Thời hạn quyết toán thuế TNCN 2025 là khi nào? Chậm nộp quyết toán thuế TNCN thì có bị phạt không?
Thời hạn quyết toán thuế TNCN 2025 là khi nào?
Thời hạn quyết toán thuế TNCN 2025 là quyết toán thuế TNCN năm 2024 được thực hiện trong năm 2025.
Theo đó, căn cứ quy định tại điểm khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
...
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
...
Theo quy định trên, thời hạn quyết toán thuế TNCN 2025 thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2024, cụ thể như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Theo đó, ngày 30/4/2024 thuộc ngày nghỉ lễ liên tiếp với ngày 01/5/2024 (Ngày Giải phóng miền Nam 30/4 và Quốc tế Lao động 1/5) do đó theo Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì trường hợp thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định tại khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, thời hạn quyết toán thuế TNCN 2025 cho kỳ tính thuế năm 2024 như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập là ngày 31/3/2025
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế là ngày 02/5/2025.
Lưu ý: Đối với các hồ sơ thuế điện tử thì dù thời hạn nộp hồ sơ thuế rơi vào ngày nghỉ theo Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì vẫn thực hiện theo đúng quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 (Trừ trường hợp có quy định cụ thể của cơ quan thuế).
Thời hạn quyết toán thuế TNCN 2025 là khi nào? Chậm nộp quyết toán thuế TNCN thì có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN qua các hình thức nào?
Căn cứ quy định tại Điều 48 Luật Quản lý thuế 2019 về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế như sau:
Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế
1. Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:
a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;
c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế; trường hợp hồ sơ không hợp pháp, không đầy đủ, không đúng mẫu quy định thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Như vậy, theo quy định trên người nộp thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế qua các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;
- Gửi qua đường bưu chính;
- Hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
Chậm nộp quyết toán thuế TNCN thì có bị phạt không?
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy vào số ngày chậm nộp mà việc chậm nộp quyết toán thuế TNCN có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền như sau:
(1) Phạt cảnh cáo: Chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 01-05 ngày, có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt tiền từ 1 đến 2,5 triệu đồng: Chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 01-30 ngày, không có tình tiết giảm nhẹ.
(3) Phạt tiền từ 2,5 đến 4 triệu đồng: Chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 31-60 ngày.
(4) Phạt tiền từ 4 đến 7,5 triệu đồng nếu:
+ Chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 61-90 ngày.
+ Chậm nộp quyết toán thuế TNCN từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
(5) Phạt tiền từ 7,5 - 12,5 triệu đồng nếu:
+ Chậm nộp quyết toán thuế TNCN trên 90 ngày; có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm bị cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế hoặc trước khi bị cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
Nếu trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp nhưng tối thiểu bằng 5,75 triệu đồng.
Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền như đã nói trên, người lao động còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là phải nộp đúng số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước đối với các vi phạm nêu trên trong trường hợp người lao động chậm nộp hồ sơ khai thuế, dẫn đến việc chậm nộp tiền thuế.
Nếu trì hoãn việc nộp phạt, thì ngoài số tiền phạt do chậm nộp quyết toán toán TNCN 2024, người lao động còn bị phạt với hành vi chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, khoản tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế được tính theo công thức:
Tiền chậm nộp 01 ngày = 0,05% x Số tiền chậm nộp
Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, còn mức phạt đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân theo điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.



