Tải file dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/7/2025?

Tải file dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024 dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/7/2025? Đề xuất quy định chi tiết người nộp thuế GTGT?

Tải file dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/7/2025?

Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã công bố Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (dự thảo lần 2), sau đây gọi tắt là Dự thảo Nghị định.

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Dự thảo Nghị định này không điều chỉnh đối với:

- Hàng hóa, dịch vụ được mua bán ở ngoài Việt Nam và không sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.

- Hàng hóa do tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam.

- Dịch vụ do tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài.

Theo Điều 12 Dự thảo Nghị định quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 3 Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

...

Như vậy, nếu Dự thảo Nghị định được thông qua thì sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025, trừ quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 3 Dự thảo Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

Tải về file dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

Tải file dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/7/2025?

Tải file dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/7/2025? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế GTGT theo dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT là ai?

Theo đó, tại Điều 2 Dự thảo Nghị định đã quy định người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Một số trường hợp được quy định chi tiết như sau:

(1) Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bao gồm:

- Các tổ chức được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.

- Doanh nghiệp chế xuất thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.

- Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh; nhóm người kinh doanh độc lập.

- Người nộp thuế khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.

(2) Người nộp thuế quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 gồm:

- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

- Người nộp thuế quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng là tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán ở trong nước hoặc nước ngoài, tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Nghị định của Chính phủ về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Đề xuất quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho?

Theo đó, khoản 3 Điều 4 Dự thảo Nghị định quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho như sau:

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0).

Trong đó:

(1) Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm:

- Hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh trong một cơ sở kinh doanh.

- Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung cấp sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản cố định do cơ sở kinh doanh tự xây dựng, tự sản xuất).

- Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh.

- Tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

(2) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại,

- Giá tính thuế được xác định bằng không (0), trừ trường hợp bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại (khuyến mại bằng hình thức giảm giá) thì giá tính thuế là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Các hình thức khuyến mại của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại có giá tính thuế bằng không (0) hoặc giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, cụ thể như sau:

- Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền thì hàng mẫu, dịch vụ mẫu có giá tính thuế bằng không (0).

- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì hàng hóa, dịch vụ tặng có giá tính thuế bằng không (0).

- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng hoá, phiếu sử dụng dịch vụ thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị phiếu mua hàng hoá, phiếu sử dụng dịch vụ.

- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương) thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ trúng thưởng theo phiếu dự thi (nếu có).

- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố thì giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ không bao gồm giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao thưởng.

- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ, thì giá tính thuế không bao gồm giá trị của thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định tại khoản này nhưng không thực hiện theo quy định về khuyến mại của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế thực hiện như hàng hóa biếu, tặng, cho quy định tại (1).

Tải về file dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

Nguyễn Bảo Trân 382
Chính sách về Lao động
Kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8 3 2025 mang ý nghĩa gì? Kỷ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8 3 2025 người lao động nữ có được nghỉ làm không?
Gợi ý top 5 món quà tặng mẹ ngày 8 3 ý nghĩa? Mẫu lời chúc viết thiệp tặng mẹ ngày 8 3 kèm theo?
Đề xuất hàng hóa dịch vụ từ 5 triệu trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT?
Mức lương cơ bản nào dành cho Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên theo quy định của Nghị định 44/2025/NĐ-CP?
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung - dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật Thuế giá trị gia tăng Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 dự thảo Nghị định dự thảo nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT Nghị định quy định chi tiết

Xem nhiều nhất gần đây
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào