Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hình thành từ những nguồn nào?
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hình thành từ những nguồn nào?
Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 5 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm.
2. Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Nguồn thu hợp pháp khác, bao gồm:
a) Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
b) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hình thành từ những nguồn sau đây:
(1) Các khoản đóng và hỗ trợ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.
(2) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
(3) Nguồn thu hợp pháp khác, bao gồm:
- Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định;
- Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp hình thành từ những nguồn nào? (Hình từ internet)
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa hiện nay là bao nhiêu?
Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP về việc tăng lương tối thiểu vùng và tăng mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng.
Bên cạnh đó, tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...
Theo đó, tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = (Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp) x 60%
* Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, theo quy định trên, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa hiện nay đối với lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước như sau:
2.340.000*5=11.700.000 đồng/1 tháng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
Đối với người lao động hưởng lương theo mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ 1 7 2024 như sau: Nghị định 74/2024/NĐ-CP
Vùng I: 4.960.000*5 = 24.800.000 đồng/tháng
Vùng II: 4.410.000*5 = 22.050.000 đồng/tháng
Vùng III: 3.860.000*5 = 19.300.000 đồng/tháng
Vùng IV: 3.450.000*5 = 17.250.000 đồng/tháng
Trên đây là mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa hiện nay.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động hiện nay ra sao?
Quyền và nghĩa vụ của người lao động được quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Người lao động có các quyền sau đây:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
- Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.