Những trường hợp nào nghỉ hưu sớm năm 2025 không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu?

Điều kiện nào nghỉ hưu sớm năm 2025 mà không giảm tỷ lệ lương hưu? Người lao động không có lương hưu có thể nhận trợ cấp gì?

Những trường hợp nào nghỉ hưu sớm năm 2025 không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu?

Người lao động nghỉ hưu sớm trong năm 2025 sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu nếu thuộc một trong ba trường hợp sau:

[1] Đủ điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

Người lao động có thể nghỉ hưu sớm mà không bị giảm tỷ lệ hưởng lương hưu nếu đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

Trường hợp được nghỉ hưu sớm tối đa 05 tuổi

- Người lao động được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu quy định.

Ví dụ: Lao động nữ nghỉ hưu năm 2025 thuộc diện này có thể nghỉ khi đủ 51 tuổi 8 tháng (thay vì 56 tuổi 8 tháng theo quy định chung).

- Có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên và thuộc một trong các nhóm sau:

- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục quy định.

- Làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả khoảng thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

(Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

Trường hợp được nghỉ hưu sớm tối đa 10 tuổi

Người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn tối đa 10 tuổi so với quy định chung nếu:

- Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.

- Có ít nhất 15 năm làm khai thác than trong hầm lò.

(Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

[2] Thời gian nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động dưới 06 tháng.

[3] Nghỉ hưu sớm theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

Những trường hợp nào nghỉ hưu sớm năm 2025 không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu?

Những trường hợp nào nghỉ hưu sớm năm 2025 không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu?

Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 178 ra sao?

Phạm vi điều chỉnh được quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau:

+ Chính sách đối với người nghỉ việc (nghỉ hưu và nghỉ thôi việc);

+ Chính sách đối với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý thấp hơn;

+ Chính sách tăng cường đi công tác ở cơ sở;

+ Chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội;

+ Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp;

+ Trách nhiệm thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã; lực lượng vũ trang (gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị, gồm:

++ Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã và lực lượng vũ trang.

++ Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; của các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương; thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

++ Đơn vị sự nghiệp công lập khác (không thuộc quy định tại (ii)) hoàn thành việc sắp xếp tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

Người lao động không có lương hưu có thể nhận trợ cấp gì?

Tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Theo đó, người lao động không hưởng lương hưu sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Là công dân Việt Nam.

- Từ đủ 75 tuổi trở lên hoặc từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo

Võ Phi 40
Chính sách về Lao động
Danh sách 20 Kho bạc nhà nước khu vực trên cả nước từ 01/3/2025 gồm những đơn vị nào?
Giấy phép lái xe mới theo Thông tư 12 2025 thế nào? Quy cách giấy phép lái xe mới ra sao?
Có cần phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động hay không?
Trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động của cơ quan, tổ chức được quy định như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung - Nghỉ hưu sớm
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
người lao động Nghị định 178 Nghỉ hưu sớm trừ tỷ lệ hưởng lương hưu tỷ lệ hưởng lương hưu

Xem nhiều nhất gần đây
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào