Nghị định 59 quy định tiêu chí để xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn ra sao?
Nghị định 59 quy định tiêu chí để xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định 59/2025/NĐ-CP về tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn như sau:
Điều 5. Tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn
1. Sĩ quan được xem xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn, khi:
a) Có đủ tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhưng cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm một bậc. Thời điểm xem xét sau khi sĩ quan có quyết định khen thưởng;
b) Lập thành tích xuất sắc được tặng thưởng một trong các hình thức: Huân chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Quân công hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Dũng cảm. Thời gian thăng quân hàm trước thời hạn không quá 24 tháng.
2. Trường hợp đặc biệt chưa quy định tại khoản 1 Điều này do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Như vậy, theo quy định trên tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn như sau:
- Sĩ quan được xem xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn, khi:
+ Có đủ tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 59/2025/NĐ-CP nhưng cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm một bậc. Thời điểm xem xét sau khi sĩ quan có quyết định khen thưởng;
+ Lập thành tích xuất sắc được tặng thưởng một trong các hình thức: Huân chương Độc lập hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Quân công hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Dũng cảm. Thời gian thăng quân hàm trước thời hạn không quá 24 tháng.
- Trường hợp đặc biệt chưa quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 59/2025/NĐ-CP do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Lưu ý: Các tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn trên chỉ áp dụng đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 17, khoản 3 Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.
>> Tải toàn văn Nghị định 59/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/03/2025 tại đây: Tải về
Nghị định 59 quy định tiêu chí để xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn ra sao? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn trong quân độ theo Nghị định 59 ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 59/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện. Theo đó nguyên tắc thực hiện thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn trong quân đội như sau:
- Việc thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc, trước thời hạn được thực hiện thống nhất, đồng bộ trong quân đội, động viên kịp thời, chính xác các trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc và xuất sắc trong chiến đấu, công tác.
- Chỉ thực hiện xem xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc khi sĩ quan có cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm là cấp tướng từ hai bậc trở lên; trong thời hạn giữ một chức vụ chỉ được xem xét thăng vượt một bậc quân hàm. Thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn khi sĩ quan có cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
- Tiêu chí huân chương, thành tích đặc biệt xuất sắc và xuất sắc để xét thăng quân hàm cấp tương cấp tướng vượt bậc, trước thời hạn là các thành tích đạt được trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và công tác được ghi nhận bằng hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước, giải thưởng nhà nước theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng (không tính các hình thức khen thưởng theo niên hạn hoặc quá trình cống hiến).
- Thời điểm được tặng thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, giải thưởng nhà nước phải trong niên hạn giữ cấp bậc quân hàm hiện tại. Trường hợp trong niên hạn sĩ quan đạt nhiều thành tích thì chỉ áp dụng một thành tích cao nhất để xét thăng quân hàm vượt bậc hoặc trước thời hạn.
Ai có thẩm quyền quyết định thăng quân hàm sĩ quan quân đội?
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 quy định tùy cấp bậc quân hàm mà những người có thẩm quyền sẽ có quyền thăng quân hàm cho sĩ quan quân đội cụ thể:
- Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;
- Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ chức danh khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;


.jpg)

