Nghị định 25/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ ra sao?
Nghị định 25/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ ra sao?
Ngày 21/02/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 25/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Tải về Toàn văn Nghị định 25/2025/NĐ-CP
Cụ thể, tại Điều 1 Nghị định 25/2025/NĐ-CP nêu rõ, Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; tổ chức chính quyền địa phương; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội; việc làm; an toàn, vệ sinh lao động; hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ; người có công; thanh niên; bình đăng giới; văn thư, lưu trữ nhà nước; thi đua, khen thưởng và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
Nghị định 25/2025/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ ra sao? (Hình từ internet)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ trong lĩnh vực lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội ra sao?
Về lĩnh vực lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 25/2025/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ như sau:
- Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể và giải quyết tranh chấp lao động;
- Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
- Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức đại diện người lao động theo quy định của pháp luật lao động; thực hiện nhiệm vụ đầu mối quốc gia về lĩnh vực lao động trong quá trình Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại quốc tế;
- Hướng dẫn việc thực hiện quy định của pháp luật về chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiến thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức từ trung ương đến cấp xã và lao động hợp đồng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về mức lương tối thiểu và chính sách tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
- Hướng dẫn về tiền lương, tiền thưởng và thù lao đối với người lao động, người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước;
- Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền về thực hiện cải cách chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ trong thi đua, khen thưởng thế nào?
Căn cứ tại khoản 21 Điều 2 Nghị định 25/2025/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng như sau:
- Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn việc thực hiện quy định của pháp luật về tổ chức thi đua, danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được tặng danh hiệu thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng;
- Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các phong trào thi đua, chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước;
- Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật;
- Chuẩn bị hiện vật kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện việc cấp phát, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen thưởng ở các cấp, các ngành;
- Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ ra sao?
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 25/2025/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ như sau:
1. Vụ Tổ chức - Biên chế.
2. Vụ Chính quyền địa phương.
3. Vụ Công chức - Viên chức.
4. Vụ Tổ chức phi chính phủ.
5. Vụ Cải cách hành chính.
6. Vụ Công tác thanh niên và Bình đẳng giới.
7. Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
11. Thanh tra Bộ.
12. Văn phòng Bộ.
13. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
14. Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
15. Cục Việc làm.
16. Cục Quản lý lao động ngoài nước.
17. Cục Người có công.
18. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
19. Trung tâm Công nghệ thông tin.
20. Viện Khoa học Tổ chức nhà nước và Lao động.
21. Tạp chí Tổ chức nhà nước và Lao động.
22. Báo Dân trí.
Tại đây, các đơn vị quy định từ 1 đến 18 là các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ 19 đến 22 là các đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc bộ; trình Thủ tưởng Chính phủ ban hành quyết định về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc bộ theo quy định.
*Xem chi tiết tại Nghị định 25/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/3/2025.
.jpg)



