Khi nào phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là khi nào?

Khi nào phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, theo như quy định nêu trên thì thời hạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Khi nào phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Khi nào phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc có quyền lợi gì về chế độ thai sản khi sinh con từ 1/7/2025?

Căn cứ theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ;
d) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
đ) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
e) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
g) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
2. Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
3. Đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
4. Đối tượng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 53, 54, 55 và 56 và các khoản 1, 2 và 3 Điều 58 của Luật này. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
5. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.

Lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Thời gian đóng BHXH: Lao động nữ cần có đủ 06 tháng đóng BHXH bắt buộc trong vòng 12 tháng liền kề trước khi sinh con.

- Nếu lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc sau khi mang thai, họ phải đảm bảo rằng có ít nhất 06 tháng đóng BHXH trong 12 tháng trước khi sinh con để được hưởng chế độ thai sản.

- Chế độ thai sản khi nghỉ dưỡng thai: Trường hợp lao động nữ đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, và khi mang thai phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ, thì ngoài các điều kiện trên, lao động nữ phải tiếp tục đóng BHXH bắt buộc từ đủ 03 tháng trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

Tóm lại, lao động nữ cần tuân thủ điều kiện về thời gian đóng BHXH để đảm bảo được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Lao động nữ mang thai có bị yêu cầu làm thêm giờ theo quy định của pháp luật không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
...

Như vậy, người sử dụng lao động không được yêu cầu người lao động nữ đang mang thai làm thêm giờ nếu lao động nữ đang ở thai kì từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Võ Phi 32
Chính sách về Lao động
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2024 trong năm 2025 đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế?
Tải về mẫu tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động tự khai quyết toán thuế?
Thời hạn nộp tờ khai thuế Quý 1 2025?
Chủ thầu xây dựng tư nhân phải nộp thuế theo phương pháp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung - chính sách về lao động
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
bảo hiểm xã hội bắt buộc Lao động nữ làm thêm giờ chế độ thai sản Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản

Xem nhiều nhất gần đây
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào