Theo Nghị quyết 176/2025/QH15: Chính phủ hiện có 14 Bộ và 03 cơ quan ngang Bộ?
Theo Nghị quyết 176/2025/QH15: Chính phủ hiện có 14 Bộ và 03 cơ quan ngang Bộ?
Ngày 18/02/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 176/2025/QH15 về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
Theo Nghị quyết 176/2025/QH15, Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV gồm 14 Bộ và 3 cơ quan ngang Bộ, cụ thể:
[1] 14 Bộ:
- Bộ Quốc phòng
- Bộ Công an
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Nội vụ
- Bộ Tư pháp
- Bộ Tài chính
- Bộ Công Thương
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường
- Bộ Xây dựng
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Y tế
- Bộ Dân tộc và Tôn giáo
[2] 3 cơ quan ngang Bộ:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thanh tra Chính phủ
- Văn phòng Chính phủ
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 18/02/2025, thay thế Nghị quyết 08/2021/QH15 về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV. Theo đó, các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo Nghị quyết mới sẽ chính thức hoạt động từ ngày 01/03/2025, trong khi các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức cũ sẽ tiếp tục hoạt động đến hết ngày 28/02/2025.
Như vậy, so với Nghị quyết 08/2021/QH15, Chính phủ đã giảm 4 Bộ và 1 cơ quan ngang Bộ.
Theo Nghị quyết 176/2025/QH15: Chính phủ hiện có 14 Bộ và 03 cơ quan ngang Bộ?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ có quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 123/2016/NĐ-CP có quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ
[1] Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, các nhiệm vụ của Bộ được Chính phủ giao.
[2] Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
[3] Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, điều động, luân chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
[4] Quyết định phân cấp, ủy quyền cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc.
[5] Quyết định chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền.
[6] Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật.
[7] Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác Tổng cục trưởng sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
[8] Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng cục trưởng và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu: vụ, cục, thanh tra, văn phòng, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ và phòng thuộc vụ (nếu có), phòng thuộc Thanh tra Bộ, phòng thuộc Văn phòng Bộ theo quy định của pháp luật.
Quyết định việc phân cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đình chỉ công tác người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của tổng cục, cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
[9] Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
[10] Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công.
[11] Ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
[12] Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ.
[13] Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn đề Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
[14] Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách là thành viên Chính phủ
Căn cứ Điều 33 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách là thành viên Chính phủ như sau:
- Tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể Chính phủ; cùng tập thể Chính phủ quyết định và liên đới chịu trách nhiệm các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ động làm việc với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ về công việc của Chính phủ và công việc khác có liên quan; chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản pháp luật được giao.
- Tham dự phiên họp Chính phủ và tham gia biểu quyết tại phiên họp Chính phủ.
- Thực hiện các công việc cụ thể theo ngành, lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành, lĩnh vực được phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.
Như vậy, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách là thành viên Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn theo như quy định nêu trên.
.jpg)



