|
Statistics
- Documents in English (15269)
- Official Dispatches (1324)
|
CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 107/2002/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 107/2002/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2002
QUY ĐỊNH PHẠM VI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN; QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG PHÒNG, CHỐNG
BUÔN LẬU, VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP HÀNG HOÁ QUA BIÊN GIỚI VÀ CÁC HÀNH VI KHÁC VI
PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định
này quy định cụ thể phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp giữa
cơ quan Hải quan với các cơ quan nhà nước hữu quan, ủy ban nhân dân các cấp, tổ
chức, cá nhân trong công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
1.
Phạm vi địa bàn hoạt động hải quan là khu vực có ranh giới cụ thể tại khu vực
cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông
quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải
quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở
doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau thông quan.
2. Phạm
vi địa bàn hoạt động hải quan khác là khu vực có ranh giới xác định tại những
nơi có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh cần có hoạt động
kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan.
1. Cơ quan
Hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan có thẩm quyền trong phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm
pháp luật hải quan phải tổ chức thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn mà pháp luật và Nghị định này quy định đối với từng cơ quan.
2. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan nhà nước hữu quan có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan Hải quan, hỗ trợ để bảo đảm từng lĩnh vực chỉ có một cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành chủ trì thực hiện, tránh sơ hở, chồng chéo, đồng
thời không cản trở đến hoạt động bình thường của các tổ chức, cơ quan nhà nước
khác.
3. Trong
quá trình phối hợp nếu có vướng mắc thì các bên trực tiếp bàn bạc, giải quyết
trên cơ sở quy định của pháp luật; nếu không thống nhất thì báo cáo lên cấp
lãnh đạo trực tiếp của mỗi đơn vị để có biện pháp giải quyết. Trường hợp lãnh
đạo các Bộ, ngành không thống nhất được thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
4. Uỷ ban
nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo phối hợp hoạt động của cơ quan Hải
quan và các cơ quan nhà nước hữu quan khác tại địa phương trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi
phạm pháp luật hải quan.
Điều 4. Phạm vi cụ thể địa
bàn hoạt động hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ là các khu vực có ranh giới
xác định tại một cửa khẩu đường bộ trên tuyến biên giới được quy định tại Phụ
lục kèm theo Nghị định này.
Trong trường
hợp cần thiết phải điều chỉnh phạm vi cụ thể địa bàn hoạt động hải quan tại
từng khu vực cửa khẩu đường bộ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng
và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sở tại xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
1. Khu
vực nhà ga sử dụng cho các chuyến tầu liên vận quốc tế đi, đến; nơi hành khách xuất
cảnh, nhập cảnh; sân ga, khu vực kho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
2. Bến
bãi và các khu vực sử dụng cho các chuyến tầu hoả liên vận quốc tế đi, đến và thực
hiện các dịch vụ vận chuyển hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Những
khu vực có các chuyến tàu hoả liên vận quốc tế chưa làm thủ tục hải quan, đang
chịu sự giám sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan mà di chuyển đến một địa điểm
khác;
4. Những
khu vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
1. Khu
cách ly của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
2. Khu
vực sân ga, nhà ga hàng không, nơi đi, đến của hành khách xuất cảnh, nhập
cảnh có mang theo hàng hoá, hành lý được xuất khẩu, nhập khẩu phải làm thủ tục
hải quan;
3. Khu
vực cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế;
4. Khu
vực xếp dỡ, chuyển tải, khu vực kho bãi chứa hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh qua đường vận tải hàng không;
5. Khu
vực sân đỗ tầu bay xuất cảnh, nhập cảnh, qúa cảnh;
6. Những
khu vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
1. Khu
vực ngăn cách tính từ đường ranh giới phía ngoài của vùng nước cảng có hàng hoá
ra vào cảng phải chịu sự giám sát hải quan đến ranh giới các cổng cảng, cụ thể
gồm các kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ hàng hải, vùng
nước trước cầu cảng, vùng neo đậu, chuyển tải, vùng tránh bão, vùng nước của
nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá cảnh;
2. Khu
vực đón trả hoa tiêu vào đến cảng và nơi quy định cho tàu, thuyền xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh neo đậu để chờ vào cảng biển, cảng sông quốc tế, neo đậu để chuyển
tải và các luồng lạch từ các khu vực nói trên vào cảng biển, cảng sông quốc tế;
3. Những
khu vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
1. Khu
vực thuộc bưu điện quốc tế;
2. Khu
vực thuộc bưu điện và bưu cục kiểm quan nơi nhận chuyển thư tín, bưu kiện, bưu phẩm,
các dịch vụ chuyển phát nhanh với nước ngoài theo Công ước của Liên minh bưu
chính quốc tế và các quy định về bưu chính của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1. Các
khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu
thương mại tự do, khu vực ưu đãi hải quan;
2. Khu
vực cảng nội địa (ICD), cảng chuyên dùng, kho ngoại quan, kho bảo thuế, kho bãi
chuyên dùng chứa hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của các tổ chức vận tải
kinh doanh và giao nhận hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
3. Cửa
hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong nội địa để bán hàng miễn thuế cho hành khách
xuất cảnh, nhập cảnh;
4. Khu
vực địa điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc địa điểm trưng bày, giới
thiệu hàng hóa tạm nhập khẩu.
1. Các
địa bàn hoạt động hải quan khác quy định tại Điều 6 Luật Hải quan là các khu vực
trên biển, trên sông, trên bộ khi có phương tiện vận tải neo, đậu, di chuyển để
vận chuyển hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh; hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển tải, chuyển cửa khẩu,
quá cảnh đang trong quá trình làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám
sát, kiểm soát của cơ quan Hải quan.
2. Tại
các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan Hải quan chủ trì, chủ động thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, giám sát, kiểm soát; sử dụng các phương
tiện kỹ thuật được trang bị để phát hiện, ngăn ngừa, truy đuổi, khám xét, điều
tra, bắt giữ, xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
1. Phối
hợp trong hoạt động tiếp nhận, trao đổi và xử lý thông tin;
2. Phối
hợp tuần tra, kiểm soát;
3. Phối
hợp trong công tác phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý;
4. Phối
hợp đào tạo, nâng cao nghiệp vụ;
5. Phối
hợp tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật.
1. Cơ quan
chủ trì có trách nhiệm:
a) Quyết
định áp dụng các biện pháp để phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, điều tra, xử lý
hoặc chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật;
b) Tổ chức
hiệp đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể với từng lực lượng tham gia phối hợp, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng;
c) Khi
cần thiết, được yêu cầu các bên liên quan huy động lực lượng, phương tiện để phối
hợp, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
2. Cơ quan
phối hợp có trách nhiệm:
a) Thực
hiện nhiệm vụ đúng nội dung hiệp đồng với cơ quan chủ trì;
b) Tổ chức
lực lượng, huy động phương tiện hỗ trợ khi được cơ quan chủ trì yêu cầu.
3. Thủ
trưởng cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp
luật và cấp trên của mình về mọi hoạt động khi chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm
vụ.
1. Cơ quan
Hải quan các cấp
a)
Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan Hải quan
các cấp có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện, điều kiện vật chất để
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan. Khi nhận được
tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan thì cơ quan
Hải quan phải tiếp nhận thông tin, giữ bí mật thông tin và tiến hành việc tổ
chức kiểm tra, kiểm soát, điều tra, xử lý, hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng để điều tra, xử lý;
b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan, thường xuyên tuần tra kiểm soát
trên các tuyến, địa bàn biên giới và trên các địa bàn trọng điểm để kịp thời
phát hiện đối tượng, đường dây, ổ nhóm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan theo chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan Hải quan;
c) Hàng năm, cơ quan Hải quan các cấp xác định mục tiêu, kế hoạch, chương trình
công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các
hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan; đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan
Hải quan cấp trên định kỳ hàng tháng, quý, năm. Cục trưởng Cục Hải quan địa
phương phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân địa phương về kết quả thực hiện.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xác định trách nhiệm giữa các lực lượng
chống buôn lậu trong ngành Hải quan theo quy định của pháp luật.
2. Các
đơn vị chức năng thuộc Bộ Quốc phòng
a) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan trên tuyến biên giới đường bộ,
Bộ đội Biên phòng chịu trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;
b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan trên biển, Bộ đội Biên
phòng, Cảnh sát biển có nhiệm vụ tổ chức phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa theo quy định của pháp luật; phối hợp với các lực lượng chức năng
truy bắt buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi
khác vi phạm pháp luật hải quan.
3. Cơ quan
Công an các cấp
a) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tiến hành
các biện pháp nghiệp vụ phát hiện đối tượng, đường dây, ổ nhóm buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan xảy ra ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan;
b) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan trong công tác điều tra, bắt giữ, xử
lý các vụ án buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành
vi khác vi phạm pháp luật hải quan khi được cơ quan Hải quan yêu cầu;
c) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành
vi chống người thi hành công vụ;
d) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan khi có yêu cầu bảo vệ đối với người cung
cấp thông tin về các vụ buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
và các
hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
4. Cơ quan
Quản lý thị trường
a) Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trực tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với cơ
quan Hải quan phát hiện, kiểm tra, xử lý hàng hóa nhập lậu lưu thông trên thị
trường nội địa;
b) Phối
hợp với cơ quan Hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan trong phòng, chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi
phạm pháp luật hải quan.
5. Các
lực lượng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành của cơ quan nhà nước hữu quan
trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được pháp luật quy định có trách nhiệm
phối hợp, hỗ trợ cơ quan Hải quan thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan.
1. Lãnh
đạo, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp tại địa phương thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật về phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp
luật hải quan.
2. Phối
hợp với Tổng cục Hải quan thực hiện các chủ trương, biện pháp của Chính phủ,
của Thủ tướng Chính phủ, của ngành Hải quan trong phòng, chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật
hải quan.
Chỉ đạo
phối hợp hoạt động của cơ quan Hải quan và các cơ quan nhà nước hữu quan khác
tại địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
3. Đề xuất
và kiến nghị với Chính phủ, với các Bộ, ngành để sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách có liên quan đến công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan.
4. Chỉ
đạo xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan xảy ra
tại địa phương.
5. Hỗ trợ
và tạo điều kiện trong đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để ngành Hải quan nâng
cao khả năng kiểm soát việc thực thi pháp luật, xây dựng ngành Hải quan từng
bước chính quy, hiện đại.
Điều
15.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
16.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
PHỤ LỤC
PHẠM VI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SÔNG,
ĐƯỜNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2002
của Chính phủ
quy định cụ thể
phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn
lậu,
vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan)
I/ TẠI TỈNH QUẢNG NINH
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Bắc Luân
|
- Trụ sở làm việc liên ngành tại Bắc Luân.
- Các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế trong cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Luân là:
+ Từ cầu Bắc Luân về phía Tây đến cột mốc biên giới số
6.
+ Từ cầu Bắc Luân về phía Đông đến ngầm Lục Lầm thuộc
xã Hải Hoà.
+ Chiều sâu vào nội địa: Từ đường biên giới đến đường
18A và hành lang phía Nam đường 18A là 500 mét
|
02
|
Khu vực cửa khẩu Ka Long
|
- Trụ sở làm việc.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Bên phải: Từ bãi kiểm tra hàng dọc theo sông Ka Long
đến ngã ba Suối Nguồn.
- Bên trái: Từ bãi kiểm tra hàng dọc theo sông Ka Long
đến chân cầu Ka Long.
|
03
|
Tại điểm thông quan Mũi Ngọc
|
- Toàn bộ thôn 1 xã Bình Ngọc
- Vùng nước: Cách bờ là 1 hải lý.
|
04
|
Cửa khẩu Hoành Mô
|
- Khu trụ sở làm việc liên ngành
- Ngầm biên giới.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoành Mô là:
+ Bên phải chợ đến Đồng Văn thuộc xã Đồng Văn.
+ Bên trái đến đầu bãi Nà Sa.
+ Chiều sâu từ ranh giới kể trên kéo sâu vào nội địa1
km.
- Trên đường 18C đến hết xã Hoành Mô và hành lang mỗi
bên cách đường 18C là 1 km
|
05
|
Cửa khẩu Bắc Phong Sinh
|
- Trụ sở làm việc liên ngành.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Phong Sinh là:
+ Bên phải đến cột mốc biên giới dố 13.
+ Bên trái đến cột mốc biên giới số 14.
+ Chiều sâu từu ranh giới kể trên kéo sâu vào nội địa
1 km.
- Trên tuyến tỉnh lộ 340 vào sâu 2 km (đến Km 16).
|
2/ TẠI TỈNH LẠNG SƠN
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Hữu Nghị
|
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Cửa hàng kinh doanh miễn thuế ở trong nhà cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hữu Nghị, tính từ Km 0
là:
+ Bên phải là 200m sang xã Tân Mỹ, huyện Văn Lãng
+ Bên trái là 200m sang xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc.
+ Chiều sâu vào nội địa là 300m (đến ngã ba đường vào
xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc).
|
02
|
Cửa khẩu Tân Thanh
|
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở trong nhà cửa
khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tân Thanh là:
+ Bên phải
+ Bên trái bãi kiểm tra là dãy núi cao.
+ Chiều sâu vào nội địa là 300m (đến khu vực bãi đá -
Trạm thu phí giao thông hiện nay)
|
03
|
Cửa khẩu Cốc Nam
|
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Bãi kiểm tra hàng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cốc Nam là:
+ Bên phải là 500m (theo đường thác 386 đến đường Hang
Dê thuộc Tân Mỹ, huyện Văn Lãng).
+ Bên trái là 500m (đường 05 + 06 thuộc thị trấn Đồng
Đăng, huyện Cao Lộc).
+ Chiều sâu vào nội địa là 500m (toàn bộ địa giới hành
chính thôn Cốc Nam)
|
04
|
Cửa khẩu Chi Ma
|
- Trụ sở làm việc tại cửa khẩu.
- Bãi và nhà kiểm tra hàng hoá trong cửa khẩu.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Chi Ma là:
+ Bên phải là 1 km (đến khu vực thôn Nà Phát, xẫ Yên
Khoái - Mốc 45).
+ Bên trái là 500 m (đến khu vực đồi Hin Khao).
+ Chiều sâu vào nội địa là 500 m (đến hết địa giới hành
chính thôn Chi Ma - Trạm thu phí giao thông hiện nay).
|
05
|
Cửa khẩu ga xe lửa liên vận quốc tế Đồng Đăng
|
- Trụ sở làm việc tại khu vực nhà ga Đồng Đăng.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hữu Nghị là:
Từ ga xe lửa Đồng Đăng lấy bán kinh xung quanh khu vực
ga đường sắt là 300m
|
06
|
Cửa khẩu Bình Nghi
|
Hiện nay đã rút lực lượng Hải quan, giao huyện Tràng
Đinh Đảm nhiệm.
|
3 TẠI TỈNH CAO BẰNG
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Tà Lùng
|
- Trục chính của cửa khẩu là cây cầu nối liền giữa Tà
Lùng (Quảng Hoà - Việt nam) và Thuỷ Khẩu (Long Châu - Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tà Lùng là:
+ Bên phải là 2 km (đến toạ độ 84650 - 61400).
+ Bên trái là 4 km (đến toạ độ 88500 - 63000).
+ Chiều sâu vào nội địa là 4 km 5 (đến toạ độ 88500
- 61000).
|
02
|
Cửa khẩu Trà Lĩnh
|
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 94
nối liền hai bên Hùng Quốc (Trà Lĩnh - Việt Nam) và Long Bang (Trịnh Tây -
Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh là:
+ Bên phải là 1 km 5 (đến làng Bản Hía).
+ Bên trái là 3 km (đến tạo độ 29300 - 34300).
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km 5 (đến làng Tổng
Moòng).
|
03
|
Cửa khẩu Sóc Giang
|
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 114
nối liền hai bên Sóc Hà (Hà Quảng - Việt Nam) và Bình Mãng (Nà Po - Trung
Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Sóc Giang là:
+ Bên phải là 2 km (đến làng Nà Phai)
+ Bên trái là 1 km (đếnlàng Côc Nghịu)
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km (đến Háng Cáu).
|
04
|
Cửa khẩu Pò Peo
|
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 72
nối liền hai bên Ngọc Khuê (Trùng Khánh - Việt Nam ) và Nhạc Vũ (Trịnh Tây
- Trung Quốc).
- Ranh giới khu vực của cửa khẩu Pò Peo là:
+ Bên phải là 3 km (đến mốc 74 - Bờ sồng Quây Sơn).
+ Bên trái là 1 km (đến mốc 73).
+ Chiều sâu vào nội địa là 4 km (đến làng Khưa Hoi).
|
05
|
Cửa khẩu Bí Hà
|
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 32
nối liền hai bên Thị Hoa (Hạ Lang - Việt Nam) và Khoa Giáp (Long Châu - Trung
Quốc).
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bí Hà là:
+ Bên phải là 3 km 1 (đến mốc 30 - làng Cốc Nhạn).
+ bên trái là 2 k 1 (đến mốc 34 - làng Pò Mãn)
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km 5 (đếnlàng Tổng Nưa)
|
06
|
Cửa khẩu Lý Vãn
|
- Trục chính của cửa khẩu là con đường qua cạnh mốc 49
nối liền hai bên Lý Quốc (Hạ Lang - Việt Nam) và Thạch Long (Đại Tân - Trung
Quốc)
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Lý Vãn là:
+ Bên phải là 500 m (đến mốc 49 - làng Lũng Pấu).
+ Bên tráilà 3 km (đến làng Nặm Tốc).
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km (đến làng Bản
Khoòng).
|
4. TẠI TỈNH HÀ GIANG
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN
HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Thanh Thuỷ
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thanh Thuỷ, tính từ địa
điểm làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải đến mép nước sông Lô
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 3 km.
|
02
|
Cửa khẩu Phó Bảng
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Phó Bảng, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 400 m
+ Bên trái là 400 m
Chiều sâu vào nội địa là 2 km.
|
03
|
Cửa khẩu Săm Pun
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Săm Pun, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 400 m
+ Bên trái là 400 m
Chiều sâu vào nội địa là 3 km.
|
04
|
Cửa khẩu Xín Mần
|
- Ranh giới khu vực của khẩu Xín Mần, tính từ địa điểm
làm thủ tục hải quan là:
+ Bên phải là 200 m
+ Bên trái là 200 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 1km
|
|
5. TẠI TỈNH LÀO CAI:
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Lào Cai
|
- Từ ranh giới trên câu Hồ Kiều II thuộc địa phận Việt
Nam vào sâu trong nội địa trong phạm vi hàng rào bảo vệ của khu vực cửa khẩu
chính.
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Lào Cai là:
+ Bên phải là 5 km 5 (tính từ đầu cầu Hồ Kiêu II, toạ độ
89050-94000 đến Km6 Na Mo Bản Quẩn thuộc xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, toạ
độ 89900-98400).
+ Bên trái là từ đầu cầu Cốc Lếu, toạ độ 88600-94450 đến
cầu Hồ Kiều II thuộc địa giới hành chính phường Duyên Hải.
|
02
|
Cửa khẩu Ga Đường sắt LVQT Lào Cai
|
Toàn bộ khu vực trong phạm vi của hai đầu ghi của ga và
khu vực tường rào trong Ga Lào Cai, toạ độ 87000-95600.
|
03
|
Cửa khẩu Mường Khương
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Mường Khương là:
+ Bên phải là 500 m
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa 12 km, vào đến ngã ba Mã Tuyển
và xã Mường Khương, toạ độ 16300-08750.
- Toàn bộ địa giới hành chính của xã Mường Khương.
|
6. TẠI TỈNH LAI CHÂU VÀ SƠN LA
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Ma Lu Thàng
|
Là khu vực biên giới (bao gồm cả phần sông Nậm Na)
thuộc xã Ma Li Pho, huyện Phong Thổ
|
02
|
Cửa khẩu Pa Thơm
|
Là khu vực biên giới xã Pa Thơm, huyện Điện Biên
|
03
|
Cửa khẩu Tây Trang
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tây Trang, tính từ cửa khẩu
là:
+ Bên phải là 3 km.
+ Bên trái là 3 km.
+ Chiều sâu vào nội địa dọc ttheo trục đường quốc lộ 279
là hết địa bàn biên giới xã Na Ư, huyện Điện Biên (tức từ Km0 đến Km12)
|
04
|
Cửa khẩu Chiềng Khương
|
Là toàn bộ địa giới hành chính xã Chiềng Khương,
huyện Sông Mã
|
05
|
Cửa khẩu Pa Háng (dự kiến đổi tên thành cửa khẩu
Loóng Sập)
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Pa Háng, tính từ Trạm Kiểm
soát liên hợp cửa khẩu là:
+ Bên phải là 3 km
+ Bên trái là 3 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là 10 km (đến trụ sở UBND xã Loóng
Sập, huyện Mộc Châu).
|
7. TẠI TỈNH THANH HOÁ
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA
BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Na Mèo
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Na Mèo, tính từ giữa cầu
Na Mèo là:
+ Bên phải là 300 m (Bản Na Mèo).
+ Bên trái là 300 m (giáp chân Đồi Quế).
+ Chiều sâu vào nội địa đến Km 79 trên trục đường 217 (thuộc
xã Na Mèo).
|
8. TẠI TỈNH NGHỆ AN
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Nậm Cắn
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Nậm Cắn là:
+ Bên phải là 1 km.
+ Bên trái là 1 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là 5 km dọc theo đường quốc lộ
7
|
9. TẠI TỈNH HÀ TĨNH:
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Cầu Treo
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cầu Treo, tính từ mốc N1
là:
+ Bên phải là 650 m
+ Bên trái là 650 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 6 km theo trục đường quốc lộ
8 A (thuộc xã Kim Sơn)
|
10. TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Cha Lo
|
Trong phạm vi hàng rào đã được xác định tại khu vực Trạm
Kiểm soát liên ngành cửa khẩu Cha Lo
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Cha Lo là:
+ Bên phải là 500 m
+ Bên trái là 500 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 5 km theo 12 A (đến Km 37) thuộc
khu vực Bản Cha Lo, xã Dân Hoá, huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình
|
11. TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ:
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Lao Bảo
|
- Địa giới hành chính của thị trấn Lao Bảo, xã Tân Thành,
xã Tân Long thuộc huyện Hướng Hoá
- Địa giới hành chính của các xã Tân Lập, Tân Liêu, Tân
Hợp và thị trấn Khe Sanh.
- Địa giới hành chính của xã Dakrông thuộc huyện
Dakrông.
|
02
|
Cửa khẩu La Lay
|
- Địa giới hành chính của các xã: A Bung, A Ngo, Tà Rụt
thuộc huyện Dakrông
|
12/ TẠI TỈNH GIA LAI VÀ KON TUM:
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu 18
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu 18, tính từ barie cửa khẩu
là:
+ Bên phải là 1 km
+ Bên trái là 1 km
+ Chiều sâu vào nội địa là hết địa phận xã Bờ Y, huyện
Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
|
02
|
Cửa khẩu 19
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu 19, tính từ barie cửa khẩu
là:
+ Bên phải là 1 km
+ Bên trái là 1 km.
+ Chiều sâu vào nội địa là hết địa phận xã IaDon, huyện
Đức Cơ, tỉnh Gia Lai
|
13. TẠI TỈNH ĐẮC LẮC:
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Buprăng
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Buprăng, tính từ cầu biên
giới (Km 0 là:
+ Bên phải là đến toạ độ 62.950 - 52.850.
+ Bên trái là đến ngã ba suối ĐăkHuýt với suối ĐăkDan -
toạ độ 63.000 - 49.000.
+ Chiều sâu vào nội địa là song song quốc lộ 14 C đến cầu
ĐăkHuýt - toạ độ 57.950 - 50.500
|
02
|
Cửa khẩu ĐăkPơ
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu ĐắcPơ, tính từ cầu biên giới
ĐăkĐam (Km 0)là:
+ Bên phải là đến ngã ba suối ĐăkPơ, với suối
ĐăkĐam có toạ độ 77.180-79.310.
+ Bên trái là đến ngã ba suối ĐăkSong có toạ độ 69.480
- 78.200.
+ Chiều sâu vào nội địa theo hướng đồn Biên Phòng 759 (Đồn
7) đến quốc lộ 14 A tại toạ độ 76.000 - 82.440; theo hướng "Hồ
chay" đến quốc lộ 14 A tại toạ độ 69.500 - 80.250.
|
14. TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ BÌNH PHƯỚC:
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Hoa Lư
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoa Lư, tính theo tim đường
quốc lộ 13 tại cửa khẩu là:
+ Bên phải là 300 m
+ Bên trái là 300 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km
- Địa giới hành chính hai xã Lộc Tấn và Lộc hoà huyện Lộc
Ninh
|
02
|
Cửa khẩu Hoàng Diệu
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hoàng Diệu, tính theo tim
đường ĐT 748 tại cửa khẩu là:
+ Bên phải là 300 m
+ Bên phải là 300 m
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km.
- Địa giới hành chính xã Hưng Phước huyện Lộc Ninh
|
15. TẠI TỈNH TÂY NINH
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Các cửa khẩu biên giới đường bộ thuộc tỉnh Tây Ninh
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu tính theo tim đường tại nơi
làm việc của Hải quan cửa khẩu là:
+ Bên phải là 500 m
+ Bên trái là 500 m
+Chiều sâu vào nội địa là 1 km
|
16. TẠI TỈNH LONG AN
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Bình Hiệp
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bình Hiệp, tính từ Trạm Kiểm
soát cửa khẩu (Hải quan - Biên phòng) là:
+ Bên phải lả 1 km (đến toạ độ 98000-03100)
+ Bên trái là 500 m (đến toạ độ 98050 - 01750).
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km (đến toạ độ 96000-03150,
96400-01350) thuộc xã Bình Hiệp, huyện Mộc Hoá
|
02
|
Cửa khẩu Mỹ Quý Tây
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Mỹ Quý Tây, tính từ trạm kiểm
soát cửa khẩu (Hải qua - biên phòng) là:
+ Bên phải là 1 km (đến toạ độ 09200-26750).
+ Bên trái là 1 km (đến toạ độ 07350-25800)
+ Chiều sâu vào nội địa là 1 km (đến toạ độ 07150-26850,
08900-27750) thuộc xã Mỹ Quý Tây, huyện Đức Huệ
|
03
|
Cửa khẩu Hưng Điền
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Hưng Điền, tính từ trạm Kiểm
soát cửa khẩu (Hải quan - biên phòng ) là:
+ Bên phải là 1 km (đến toạ độ 19450-85450).
+ Bên trái là 500 km (đến toạ độ 19050-84000)
+ Chiều sâu vào nội địa là 1 km 5 (đến toạ độ
18200-86050, 17750-84750) thuộc xã Hưng Điền A, huyệnVĩnh Hưng.
|
17. TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP:
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu cảng Đồng Tháp (bao gồm cảng Đồng Tháp và khu
chuyển tải Sa Đéc)
(Cảng sông quốc tế)
|
- Cảng Đồng Tháp (thường gọi là cảng Trần Quốc Toản), gồm:
+ Kho, bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch
vụ (gọi chung là vùng đất cảng). Vùng đất cảng được bao bọc bởi hàng rào cách
ly với khu vực bên ngoài.
+ Vùng nước trước cầu cảng: bao gồm từ cầu cảng đến bờ
sông phía đối diện thuộc xã Mỹ Hiệp, huyện Chợ Mới.
+ Nơi có tầu, thuyền xuất cảnh, nhập cảnh neo đậu làm thủ
tục hải quan (thuộc khu vực quản lý của Cảng vụ Đồng Tháp): Từ vị trí neo đậu
đến hai bên bờ sông Tiền và trở lên thượng lưu, xuôi xuống hạ lưu Sông Tiền 2
km, trở xuống hạ lưu Sông Tiền 2 km.
- Khu vực chuyển tải Sa Đéc.
+ Khu C của khu công nghiệp Sa Đéc.
+ Vùng nước trước cầu cảng: tính từ cầu cảng đến bờ sông
đối diện, và từ phao số 01 đến phao số 04.
+ Từ hàng rào khu C khu công nghiệp Sa Đéc trở lên thượng
lưu Sông Tiền 1 km, và trở xuống hạ lưu Sông Tiền 1 km
|
02
|
Cửa khẩu Thường Phước
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thường Phước, tính từ trụ
sở Hải quan cửa khẩu là:
+ Đến giữa dòng Sông Tiền phía đối diện.
+ Theo hướg Đông - Nam 1 km (chạy dọc theo đường biên giới
quốc gia).
+ Chiều sâu vào nội địa (về hướng Nam) là 1 km
|
03
|
Cửa khẩu Dinh Bà
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Dinh Bà, tính từ Trạm trực
kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu là:
+ Đến bờ sông (sông Sở Hạ) phía Campuchia.
+ Về phía Đông - Bắc 1 km.
+ Về phía Tây - Nam 1 km
+ Về hướng Đông - Nam 1 km
|
04
|
Cửa khẩu Thông Bình
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Thông Bình, tính từ trụ sở
Hải quan cửa khẩu là:
+ Đến biên giới trên Sông Sở hạ.
+ Về phía Đông đến ranh giới tỉnh Long An (khoảng 300
mét)
+ Về phía Tây là km
+ Về phía Nam là 1 km
|
05
|
Cửa khẩu Sở Thượng
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Sở Thượng, tính từ trụ sở
Hải quan cửa khẩu là:
+ Đến biên giới trên sông Sở Thượng.
+ Về phía Đông - Nam là 1km.
+ Về phía Tây - Nam là 1 km
+ Về phía Nam là 1 km
|
18/TẠI TỈNH AN GIANG:
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT
ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Vĩnh Xương
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương là:
+ Khu vực neo tầu thuyền xuất nhập cảnh ở bờ nam Sông Tiền
(với chiều rộng từ bờ Nam ra giữa sông 1.000 mét và chiều sâu vào nội địa là
1.500 mét).
+ Toàn bộ khu vực xã biên giới Vĩnh Xương (với chiều dài
đường biên là 4.000 mét và chiều sâu vào nội địa là 4.000 mét)
+ Toàn bộ khu vực xã biên giới Phú Lộc (với chiều dài đường
biên là 2.200 mét và chiều sâu vào nội địa là 8.500 mét).
+ Tuyến đường quá cảnh theo đường qua đường Sông Tiền theo
Hiệp định đã ký kết giữa Việt Nam với Campu chia.
|
02
|
Cửa khẩu Đồng Đức
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Đồng Đức là:
+ Các ấp: Phú Thành, Phú Lợi, Phú Hoà, Phú Thạnh, Phú Hiệp
thuộc xã Phú Hữu.
+ Các ấp: 1, 2, 3, 4 thuộc xã Quốc Thái.
|
03
|
Cửa khẩu Khánh Bình
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Khánh Bình là:
+ Toàn bộ địa giới hành chính của 2 xã: Khánh Bình và
Khánh An
|
04
|
Cửa khẩu Bắc Đai
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Bắc Đai, tính từ địa điểm
kiểm tra tại cửa khẩu là:
+ Bên phải khoảng 2 km 5 (là cuối ấp 3 xã Nhơn Hội giáp
ranh đầu ấp 4 xã Khánh Bình).
+ Bên trái khoảng 1 km (là đầu áp 1 xã Nhơn Hội ráp gianh
cuối ấp 3 xã Phú Hội).
+ Chiều sâu vào nội địa khoảng 3 km (là giáp ranh xã Quốc
Thái)
|
05
|
Cửa khẩu Vĩnh Hội Đông
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Vĩnh Hội Đông là:
+ Gồm các ấp 1, 2, 3, 4 thuộc xã Vĩnh Hội Đông - huyện
An Phú.
+ Gồm các ấp 1, 2, 3 thuộc xã Phú Hội - huyện An Phú.
|
06
|
Cửa khẩu Tịnh Biên
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Tịnh Biên, tính từ trụ sở
làm việc của cửa khẩu là:
+ Bên phải dài 5 km về hướng xã Nhơn Hưng
+ Sang trái dài 7 km về hướng xã An Nông
+ Chiều sâu vào nội địa là 7 km
+ Gồm địa giới hành chính các xã: Xuân Tô, An Nông, An
Phú và Nhơn Hưng
|
07
|
Khu vực thị xã Châu Đốc
|
Toàn bộ địa giới hành chính 2 xã: Vĩnh Tế và Vĩnh
Ngươn
|
19/ TẠI TỈNH KIÊN GIANG
TT
|
TÊN CỬA KHẨU
|
RANH GIỚI ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN
|
01
|
Cửa khẩu Xà Nía`
|
- Ranh giới khu vực cửa khẩu Xa Nía, tính từ cửa khẩu biên
giới là:
+ Bên phải là 2 km 5 (đến núi Đá dựng).
+ Bên trái là 1 km 5 (đến sát bờ biển, cột mốc số
"O")
+ Chiều sâu vào nội địa là 2 km 7 (ngã ba đi Bà Lý).
|
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
107/2002/ND-CP
|
Hanoi,
December 23, 2002
|
DECREE DEFINING THE SCOPE OF CUSTOMS OPERATION AREAS AND
COORDINATIVE RELATIONS IN THE PREVENTION AND FIGHTING OF SMUGGLE AND ILLEGAL
GOODS TRANSPORTATION ACROSS BORDERS AND OTHER ACTS OF VIOLATING THE CUSTOMS
LEGISLATION THE GOVERNMENT Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2001 Customs Law;
At the proposal of the Minister of Finance, DECREES: Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1.- Scope of
regulation ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 2.- Scope of
customs operation areas 1. The scope of customs operation areas means
the areas with concrete boundaries at the land road bordergates, international
railway stations, international seaports, international river ports, international
civil airports, customs-clearance sites outside bordergates, export-processing
zones, bonded warehouses, tax-suspension warehouses, customs privilege zones,
international post offices, import-export goods inspection sites within the
territory and on the seas over which Vietnam exercises its sovereign rights,
and headquarters of enterprises for post-customs clearance inspection. 2. The scope of other customs operation areas
means the definitely delimited areas involving export, import, exit and entry
activities, which should be inspected, supervised and controlled by the customs
agencies. Article 3.- Principles
for coordination in the prevention and fighting of smuggle and illegal goods
transportation across borders and other acts of violating the customs
legislation 1. The customs agencies and concerned State
agencies having competence in the prevention and fighting of smuggle and
illegal goods transportation across borders and other acts of violating the
customs legislation shall have to exercise their competence strictly according
to the functions, tasks and powers prescribed for each category by law and this
Decree. 2. In the course of performing their tasks, the
concerned State agencies shall have to coordinate with and support the customs
agencies in order to ensure that each domain shall be implemented mainly by
only one specialized State management agency, thus avoiding loopholes and
overlaps while not obstructing the routine operations of other organizations
and State agencies. 3. In the course of coordination, if problems
arise, the concerned parties shall directly discuss and settle them according
to law provisions; if they fail to reach agreement, they shall report such to
the leaders of their respective units for solution. In cases where the ministry
and branch leaderships fail to reach agreement with one another, they shall
report such to the Prime Minister for decision. 4. The Peoples Committees at all levels shall
have to direct the coordination between the customs agencies and other concerned
State agencies in their respective localities in preventing and fighting
smuggle and illegal goods transportation across borders and other acts of
violating the customs legislation. Chapter II ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 4.- The specific
scope of customs operation areas at a land-road border-gate area means the area
definitely delimited at a land-road border-gate on the borderline specified in
the Appendix (not printed herein) to this Decree. In cases where it is necessary to readjust the
specific scope of customs operation areas at each land-road border-gate area,
the Finance Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with
the Defense Ministry and the concerned provincial/municipal People�s Committees in considering
and submitting such to the Prime Minister for decision. Article 5.- The specific
scope of customs operation areas at the border-gate of an international railway
station covers: 1. The station area for departure and arrival of
international trains; the passengers entry and exit area; the platform and
entrepots for import, export and transit goods; 2. The yards and areas for departure and arrival
of international trains and for the provision of import-export goods
transportation services; 3. The areas for international transnational
trains which have not gone through customs procedures, are being under the
customs supervision and control but moving to other places; 4. Other areas as decided by the Prime Minister
at the proposal of the Minister of Finance. Article 6.- The specific
scope of customs operation areas at the border-gate of an international civil
airport covers: 1. The isolation areas for entry and exit
passengers; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The duty-free shops; 4. The loading and transshipment area; the yards
and entrepots for air export, import and transit goods; 5. The parking area for exit, entry and transit
airplanes; 6. Other areas as decided by the Prime Minister
at the proposal of the Minister of Finance. Article 7.- The specific
scope of customs operation areas at the border-gate of an international seaport
or river port covers: 1. The isolated area delimited from the outer
boundary of the ports water area where goods go through are subject to customs
supervision to the boundary of the port gates, including stores and yards,
piers, workshops, office building and maritime service area, water area in
front of the piers, areas for moorage, anchorage, transshipment and
storm-sheltering, and water area of many adjacent ports and transit channels; 2. The pilot-embarking and -disembarking area
and the area specified for ships and boats on exit, entry or transit to moor
and anchor pending entry in the international seaport or river port for
transshipment, and narrow passages from the above areas into the international
seaport or river port; 3. Other areas as decided by the Prime Minister
at the proposal of the Minister of Finance. Article 8.- The specific
scope of customs operation areas at international post offices covers: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The area belonging to post offices and customs
control post stations which receive mails and telegraphs, postal packages and
parcels and provide overseas express mail services under the International Post
Unions Convention and post-related regulations of the Socialist Republic of
Vietnam. Article 9.- The specific
scope of customs operation area at the outside- border gate areas subject to
the customs management means the definitely-delimited areas where customs
procedures are carried out and customs supervision as well as actual goods
inspection are effected. Concretely: 1. Industrial parks, export-processing zones,
export-processing enterprises, border-gate economic zones, free trade areas and
customs privilege zones; 2. Inland waterway ports (ICD), special-use
ports, bonded warehouses, tax-suspension warehouses, and special-use stores and
yards for export, import and transit goods of organizations engaged in
commercial transportation, delivery and reception of export, import and transit
goods; 3. Inland duty-free shops selling duty-free
goods to passengers on exit or entry; 4. The area for export and import goods
inspection or places for display or introduction of temporarily-imported goods. Article 10.- The
specific scope of other customs operation areas 1. The other customs operation areas defined in
Article 6 of the Customs Law mean the areas on seas, rivers or land roads when
transport means are moored, anchored or moving for export and/or import goods
transportation or when transport means are making exit, entry or transit; and
when transshipping, border-crossing or transiting goods and/or transport means
are in the customs clearance process and subject to the inspection, supervision
and control of customs agencies. 2. In the areas specified in Clause 1 of this
Article, the customs agencies shall assume the prime responsibility and take
initiative in applying professional measures for inspection, supervision and
control; using the equipped technical means for detection, prevention, pursuit,
search, investigation, arrest and handling of acts of smuggling and/or
illegally transporting goods across borders and other acts of violating the
customs legislation. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. RESPONSIBILITIES OF THE
CUSTOMS AGENCIES, THE CONCERNED STATE AGENCIES AND THE PEOPLE�S COMMITTEES AT ALL LEVELS FOR COORDINATION IN THE
PREVENTION AND FIGHTING OF SMUGGLE AND ILLEGAL GOODS TRANSPORTATION ACROSS
BORDERS AND OTHER ACTS OF VIOLATING THE CUSTOMS LEGISLATION Article 11.- Contents
of coordination in the prevention and fighting of smuggle and illegal goods
transportation across borders and other acts of violating the customs
legislation include: 1. Coordination in reception, exchange and
processing of information; 2. Coordination in patrol and control; 3. Coordination in detection, preclusion,
investigation and handling of violations; 4. Coordination in professional training and
fostering; 5. Coordination in propagation and
popularization of policies and laws. Article 12.-
Responsibilities of the principal agencies and coordinating agencies 1. The principal agencies shall have to: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Organize joint activities for performance of
specific tasks with each force participating in the coordination, in accordance
with the functions and tasks of the involved forces; c/ When necessary, request the concerned parties
to mobilize forces and means for coordination and support in task performance. 2. The coordinating agencies shall have to: a/ Perform tasks strictly according to the
contents of coordination with the principal agencies; b/ Organize forces and mobilize means for
support when requested by the principal agencies. 3. The heads of the agencies defined in Clauses
1 and 2 of this Article shall be held responsible before law and before their
superiors for all activities when assuming the prime responsibility for or
coordinating the task performance. Article 13.- Specific
responsibilities of the customs agencies and concerned State agencies 1. The customs agencies at all levels: a/ Within the scope of customs operation areas,
the customs agencies at all levels shall have to arrange their forces, means
and material conditions for the performance of the task of preventing and
fighting smuggle and illegal goods transportation across borders as well as
other acts of violating the customs legislation. When being informed by
agencies, organizations and/or individuals of acts of smuggling or illegally
transporting goods across borders and other acts of violating the customs
legislation, the customs agencies must receive and keep secret the information
and organize the inspection, control, investigation and handling thereof or
assume the prime responsibility and coordinate with the functional agencies in
the investigation and handling. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ Annually, the customs agencies at all levels
shall determine objectives, plans and working programs for the prevention and
fighting of smuggle and illegal goods transportation across borders and other
acts of violating the customs legislation; at the same time, and report thereon
to the heads of the superior customs agencies monthly, quarterly and annually.
The directors of the provincial/municipal Customs Departments must report to
the presidents of the provincial/municipal Peoples Committees on the
implementation results. The General Director of Customs shall define
responsibilities of anti-smuggle forces in the customs service according to the
provisions of law. 2. The functional agencies under the Defense
Ministry a/ Outside the scope of customs operation areas
on land-road borderlines, the border guards shall assume the prime
responsibility for or coordinate with the functional State bodies in performing
the task of preventing and fighting smuggle and illegal goods transportation
across borders and other acts of violating the customs legislation; b/ Outside the scope of customs operation areas
on seas, the border guards and coast guards shall have the task of organizing
prevention and fighting of smuggle and illegal goods transportation under law
provisions; coordinate with the functional agencies in pursuing and arresting
cross-border smugglers and illegal goods transporters and other subjects
violating the customs legislation. 3. The police offices at all levels: a/ Within the ambit of their tasks and powers,
to be responsible for taking professional measures to detect cross-border
smugglers and illegal goods transporters as well as their routes and dens and
other acts of violating the customs legislation, which occur outside the scope
of customs operation areas; b/ To coordinate with and support the customs
agencies in the work of investigation, arrest and handling of cases of
smuggling or illegally transporting goods across borders and other acts of
violating the customs legislation when requested by the customs agencies; c/ To coordinate with and support the customs
agencies in preventing and handling in time acts of opposing officials on duty; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. The market-managing agencies a/ Within the ambit of their tasks and powers,
to directly detect, inspect and handle contraband goods circulated on the
domestic market or assume the prime responsibility and coordinate with the
customs agencies therein. b/ To coordinate with the customs agencies and
concerned State agencies in preventing and fighting smuggle and illegal goods
transportation across borders and other acts of violating the customs
legislation. 5. The specialized inspectorates, inspection and
control forces of the concerned State agencies shall, within the ambit of their
respective tasks and powers prescribed by law, have to coordinate with and
support the customs agencies in performing the task of preventing and fighting
smuggle and illegal goods transportation across borders and other acts of
violating the customs legislation. Article 14.-
Responsibilities of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run
cities 1. To lead and direct the lower-level Peoples
Committees in their respective localities to implement the Partys and States
undertakings and policies as well as law provisions on prevention and fighting
of smuggle and illegal goods transportation across borders and other acts of
violating the customs legislation. 2. To coordinate with the General Department of
Customs in implementing undertakings and measures of the Government, the Prime
Minister and the customs service in the prevention and fighting of smuggle and
illegal goods transportation across borders and other acts of violating the
customs legislation. To direct the operation coordination between the
customs agencies and other concerned State agencies in localities in performing
the task of preventing and fighting smuggle and illegal goods transportation
across borders and other acts of violating the customs legislation. 3. To suggest and propose the Government, the ministries
and branches to amend and/or supplement mechanisms and policies related to the
work of preventing and fighting smuggle and illegal goods transportation across
borders and other acts of violating the customs legislation. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 5. To support and create conditions on
investment in material and technical bases for the customs service to improve
its law-enforcement controlling capability, thus step by step building a
regular and modern customs service. Chapter IV IMPLEMENTATION PROVISIONS Article 15.- This
Decree takes effect 15 days after its signing. Article 16.- The
ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the
agencies attached to the Government and the presidents of the Peoples
Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement
this Decree. ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Decree of Government No.107/2002/ND-CP of December 23, 2002 defining the scope of customs operation areas and coordinative relations in the prevention and fighting of smuggle and illegal goods transportation across borders and other acts of violating the customs legislation
Official number:
|
107/2002/ND-CP
|
|
Legislation Type:
|
Decree of Government
|
Organization:
|
The Government
|
|
Signer:
|
Phan Van Khai
|
Issued Date:
|
23/12/2002
|
|
Effective Date:
|
Premium
|
Gazette dated:
|
Updating
|
|
Gazette number:
|
Updating
|
|
Effect:
|
Premium
|
Decree of Government No.107/2002/ND-CP of December 23, 2002 defining the scope of customs operation areas and coordinative relations in the prevention and fighting of smuggle and illegal goods transportation across borders and other acts of violating the customs legislation
|
|
|
Address:
|
17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
|
Phone:
|
(+84)28 3930 3279 (06 lines)
|
Email:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
NOTICE
Storage and Use of Customer Information
Dear valued members,
Decree No. 13/2023/NĐ-CP on Personal Data Protection (effective from July 1st 2023) requires us to obtain your consent to the collection, storage and use of personal information provided by members during the process of registration and use of products and services of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
To continue using our services, please confirm your acceptance of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT's storage and use of the information that you have provided and will provided.
Pursuant to Decree No. 13/2023/NĐ-CP, we has updated our Personal Data Protection Regulation and Agreement below.
Sincerely,
I have read and agree to the Personal Data Protection Regulation and Agreement
Continue
|
|