BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BXD
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 50/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng [1],
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
về hợp đồng xây dựng.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết về hợp đồng
xây dựng.
2.[2] Nghị định này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xác lập và quản lý thực hiện hợp
đồng xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà
nước ngoài đầu tư công và hợp đồng xây dựng giữa doanh nghiệp dự án PPP với các
nhà thầu xây dựng thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư (gọi tắt là dự án PPP).
Các tổ chức, cá nhân tham khảo các quy định tại
Nghị định này để xác lập và quản lý hợp đồng xây dựng đối với các dự án sử dụng
vốn khác.
3. Đối với hợp đồng xây dựng thuộc các dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định
khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định của Điều
ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hợp đồng
xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và
bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu
tư xây dựng.
2. Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện của
chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.
3. Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính
khi bên giao thầu là chủ đầu tư; là nhà
thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính. Bên nhận thầu có
thể là liên danh các nhà thầu.
4. Điều kiện chung của hợp đồng xây dựng là tài
liệu kèm theo hợp đồng quy định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các
bên tham gia hợp đồng xây dựng.
5. Điều kiện cụ thể của hợp đồng xây dựng là tài
liệu kèm theo hợp đồng để cụ thể hóa, bổ sung một số quy định của điều kiện
chung của hợp đồng xây dựng.
6. Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm
theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều
khoản của hợp đồng xây dựng.
7. Ngày làm việc trong Nghị định này được hiểu
là các ngày theo dương lịch, trừ ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ, tết theo quy định
của pháp luật.
8. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình, thiết kế xây dựng công trình để hướng dẫn,
quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình gói thầu xây dựng
và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.
9. Thiết kế FEED là thiết kế kỹ thuật tổng thể
được triển khai theo thông lệ quốc tế để làm cơ sở triển khai thiết kế chi tiết.
10. Phạm vi công việc được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
11. Nhà thầu chính là nhà thầu trực tiếp ký kết
hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư xây dựng.
12. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng xây dựng với nhà thầu chính hoặc tổng
thầu.
13. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập
theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham gia ký kết
và quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng tại Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài có thể là nhà thầu chính, tổng thầu
hoặc nhà thầu phụ.
Điều 3. Các loại hợp đồng
xây dựng
1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng
xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một,
một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt
là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng
để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần
việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công
trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng
công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của
một dự án đầu tư;
c)[3] Hợp đồng mua sắm vật
tư, thiết bị là hợp đồng thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt vào
công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu mua sắm vật tư,
thiết bị là hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị cho tất cả các công trình của một
dự án đầu tư xây dựng.
d) Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công
trình (tiếng Anh là Engineering - Construction viết tắt là EC) là hợp đồng để
thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp
đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng thiết kế và
thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng;
đ)[4] Hợp đồng thiết kế và
mua sắm vật tư, thiết bị (tiếng Anh là Engineering - Procurement viết tắt là
EP) là hợp đồng để thực hiện việc thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị để lắp đặt
vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và
mua sắm vật tư, thiết bị là hợp đồng thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị cho tất
cả các công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
e)[5] Hợp đồng mua sắm vật
tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình (tiếng Anh là Procurement -
Construction viết tắt là PC) là hợp đồng để thực hiện việc mua sắm vật tư, thiết
bị và thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu mua
sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công trình là hợp đồng mua sắm vật
tư, thiết bị và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư
xây dựng.
g)[6] Hợp đồng thiết kế -
mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng
EPC) là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, mua sắm vật tư, thiết
bị đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình và chạy thử, nghiệm
thu, bàn giao cho bên giao thầu; hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế -
mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự
án đầu tư xây dựng.
Hợp đồng EPC được ưu tiên áp dụng đối với dự án
phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và phải tuân thủ chặt chẽ tính đồng
bộ, thống nhất từ khâu thiết kế đến khâu cung cấp thiết bị, thi công, đào tạo
chuyển giao công nghệ. Trước khi quyết định áp dụng loại hợp đồng EPC, người
quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức đánh giá các yêu cầu về kỹ thuật, công
nghệ, rút ngắn thời gian thực hiện của dự án, tính đồng bộ từ khâu thiết kế,
cung cấp thiết bị, thi công xây dựng công trình đến khâu đào tạo vận hành, chuyển
giao công trình để đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của dự án được phê duyệt và đảm bảo
tính khả thi của việc áp dụng hợp đồng EPC so với các loại hợp đồng khác.
h) Hợp đồng chìa khóa
trao tay là hợp đồng xây dựng để thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết
kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu
tư xây dựng;
i) Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị
thi công là hợp đồng xây dựng để cung cấp
kỹ sư, công nhân (gọi chung là nhân lực), máy, thiết bị thi công và các phương
tiện cần thiết khác để phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công
trình, gói thầu hoặc công việc xây dựng theo thiết kế xây dựng;
i1)[7]
Hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ là hợp đồng xây dựng để thực
hiện các gói thầu và có giá trị không vượt quá hạn mức của gói thầu quy mô nhỏ
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đồng thời nội dung công việc thuộc phạm
vi của hợp đồng có tính chất kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện.
k) Các loại hợp đồng xây dựng khác.
2. Theo hình thức giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng
có các loại sau:
a) Hợp đồng
trọn gói;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
d) Hợp đồng theo thời gian;
d1)[8]
Hợp đồng theo chi phí cộng phí;
d2)[9]
Hợp đồng xây dựng khác.
đ)[10]
Hợp đồng theo giá kết hợp là hợp đồng xây dựng sử dụng kết hợp các
loại giá hợp đồng nêu từ điểm a đến điểm d2 khoản này.
3. Theo mối quan hệ của các bên tham gia trong hợp
đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng
được ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu chính hoặc tổng thầu.
b) Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được
ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ.
c) Hợp đồng
giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu thuộc một cơ
quan, tổ chức.
d) Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa một bên là
nhà thầu nước ngoài với nhà thầu trong nước hoặc chủ đầu tư trong nước.
Điều 4. Nguyên tắc ký kết hợp
đồng xây dựng
Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp
với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và đảm bảo các
nguyên tắc sau:
1. Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu
phải đáp ứng điều kiện năng lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của
pháp luật về xây dựng. Đối với nhà thầu
liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên danh phải
phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối với nhà
thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện các
công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp ứng
được yêu cầu của gói thầu.
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được
ký hợp đồng với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà
thầu chính thì nội dung của các hợp đồng
này phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc
của hợp đồng để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư
xây dựng.
3. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với
một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư
chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu
chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với
chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc
do nhà thầu phụ thực hiện.
4. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng
thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng
xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
5.[11]
Trước khi ký kết hợp đồng EPC các bên phải thỏa thuận cụ thể những
nội dung chủ yếu sau:
a) Phạm vi công việc dự kiến thực
hiện theo hợp đồng EPC;
b) Vị trí xây dựng, hướng
tuyến công trình, loại, cấp công trình; quy mô, công suất và
phương án sản phẩm được lựa chọn, năng lực khai thác sử dụng;
c) Các thông tin về các tài liệu,
số liệu về điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, địa chất thủy văn, thủy văn
của khu vực nơi xây dựng công trình;
d) Các yêu cầu về thiết kế xây
dựng và một số thông số thiết kế ban đầu;
đ) Các phương án công
nghệ, kỹ thuật, thiết bị và thương mại;
xuất xứ thiết bị, sản phẩm; giải pháp về mặt công nghệ kết nối thích ứng với
các hệ thống kỹ thuật hiện hữu (nếu có);
e) Phương án kết nối hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài phạm vi công trình; giải pháp phòng, chống cháy, nổ thuộc phạm vi của gói thầu
EPC;
g) Giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu được
sử dụng;
h) Các yêu cầu về quản lý chất
lượng công trình xây dựng, thử nghiệm, vận hành chạy thử, bảo hành và bảo trì
công trình;
i) Giải pháp về kiến
trúc, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình, các kích thước, kết cấu chính của
công trình xây dựng thuộc phạm vi của gói thầu EPC;
k) Danh mục và mức độ áp dụng
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong thiết kế, cung cấp thiết
bị và thi công xây dựng công trình;
l) Các chỉ dẫn kỹ thuật đối với
vật tư, thiết bị, dịch vụ kỹ thuật; quy trình vận hành từng phần và toàn bộ
công trình thuộc phạm vi của gói thầu EPC;
m) Yêu
cầu về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ và những vấn đề
khác;
n) Các yêu cầu liên quan đến
các thủ tục phê duyệt; số lượng các loại hồ sơ, tài liệu và mốc thời gian phải
nộp cho bên giao thầu;
o) Kế hoạch tiến độ thực hiện
và các mốc hoàn thành những công việc, hạng mục công trình chủ yếu và toàn bộ
công trình để đưa vào khai thác, sử dụng;
p) Phân định trách nhiệm giữa
bên giao thầu và bên nhận thầu về cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, đường
giao thông nội bộ và các dịch vụ khác có sẵn trên công trường và việc xử lý
giao diện giữa các gói thầu trong cùng một dự án xây dựng.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện
hợp đồng xây dựng
Khi thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên hợp đồng
phải đảm bảo các nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định tại Khoản
3 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Điều 6. Hiệu lực và tính
pháp lý của hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý khi đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự;
b) Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định
tại Điều 4 Nghị định này;
c) Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết
bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng.
Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu
theo quy định của pháp luật.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng
là thời điểm ký kết hợp đồng (đóng dấu nếu
có) hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng xây dựng và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực
hiện hợp đồng của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực
hiện hợp đồng).
3. Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:
a) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp
lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực
hiện;
b) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp
lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Các tranh chấp chưa được các
bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của
pháp luật có liên quan;
c) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm
soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có
liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.
Điều 7. Quản lý thực hiện hợp
đồng xây dựng
1. Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các
bên cần lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp
đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt được các thỏa
thuận trong hợp đồng.
2. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản
lý thực hiện hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;
b) Quản lý về chất lượng;
c) Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;
d) Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường
và phòng chống cháy nổ;
đ) Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung
khác của hợp đồng.
3. Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử và thông
báo cho bên kia về người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Người
đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình trong phạm vi quyền hạn được quy định trong hợp đồng.
4. Tất cả các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các
ý kiến phản hồi của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng
phải thực hiện bằng văn bản. Nội dung văn bản kiến nghị, đề xuất, yêu cầu cần
thể hiện căn cứ, cơ sở, hiệu quả (nếu có) của các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu
và thời hạn trả lời theo đúng thỏa thuận trong
hợp đồng. Khi nhận được kiến nghị, đề xuất,
yêu cầu của một bên, bên kia phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc
không chấp thuận đúng thời hạn quy định đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, nhưng tối đa là bảy (07)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Sau khoảng
thời gian này nếu bên nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết mà
không đưa ra lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên kia, thì phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho bên kia (nếu có).
5. Các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của các bên
trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng phải gửi đến đúng địa chỉ giao dịch
hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.
6. Những nội dung chưa được quy định tại Nghị định
này, các bên phải căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện.
7.[12] Đối
với hợp đồng EPC:
a) Trước khi tiến hành mua sắm
vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC bên nhận thầu phải tiến hành lập các yêu cầu
về thông số kỹ thuật, công nghệ, xuất xứ để trình bên giao thầu cho ý kiến chấp
thuận trước khi tiến hành mua sắm nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng. Việc
chấp thuận của bên giao thầu không làm giảm trách nhiệm của bên nhận thầu đối với
việc mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC. Trường hợp các bên không thỏa
thuận trong hợp đồng EPC thì bên nhận thầu có trách nhiệm tuân thủ hồ sơ thiết
kế đã được phê duyệt và các thông số kỹ thuật, công nghệ, xuất xứ kèm theo của
vật tư, thiết bị công nghệ trong hợp đồng EPC.
b) Bên nhận thầu có thể trực tiếp
tiến hành mua sắm hoặc thuê thầu phụ để mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng
EPC.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CÁC THÔNG TIN, CĂN CỨ KÝ KẾT, NỘI DUNG, HỒ SƠ, LUẬT ÁP DỤNG
VÀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG CHO HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 8. Thông tin về hợp đồng
xây dựng
Thông tin về hợp đồng xây dựng phải được ghi
trong hợp đồng, bao gồm:
1. Loại hợp đồng, số hợp đồng, tên gói thầu, tên
dự án, địa điểm xây dựng và căn cứ ký kết
hợp đồng.
2. Tên giao dịch của các bên tham gia ký kết hợp
đồng, đại diện của các bên, địa chỉ đăng ký kinh doanh hay địa chỉ để giao dịch,
mã số thuế, giấy đăng ký kinh doanh, số tài khoản, điện thoại, fax, e-mail, thời
gian và địa điểm ký kết hợp đồng, các thông tin liên quan khác.
3. Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà
thầu thì phải ghi đầy đủ thông tin của
các thành viên trong liên danh theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong đó phải
ghi rõ thành viên đứng đầu liên danh.
Điều 9. Căn cứ ký kết hợp đồng
xây dựng
1. Các căn cứ ký kết hợp đồng xây dựng bao gồm
các yêu cầu về công việc cần thực hiện được các bên thống nhất, kết quả lựa chọn
nhà thầu, kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và các căn cứ pháp lý áp dụng
có liên quan.
2. Đối với hợp đồng EPC, EC, EP ngoài các căn cứ
nêu ở Khoản 1 Điều này thì căn cứ ký kết hợp đồng còn bao gồm báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế FEED được duyệt.
3. Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay ngoài các
căn cứ nêu ở Khoản 1 Điều này thì căn cứ ký kết hợp
đồng còn bao gồm nhiệm vụ thực hiện dự án, chủ trương đầu tư, báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được phê duyệt.
Điều 10. Nội dung hợp đồng
xây dựng, hồ sơ hợp đồng xây dựng và thứ tự ưu tiên của các tài liệu hợp đồng
xây dựng
Nội dung hợp đồng xây dựng, hồ sơ hợp đồng xây dựng
và thứ tự ưu tiên của các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng thực hiện theo
quy định tại Điều 141, Điều 142 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Điều 11. Luật áp dụng và
ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng xây dựng
1. Hợp đồng xây dựng phải áp dụng hệ thống pháp
luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tuân thủ các quy định của
Nghị định này.
2. Ngôn ngữ sử dụng cho hợp đồng xây dựng là tiếng
Việt.
3. Đối với hợp đồng
xây dựng có yếu tố nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng là tiếng Việt và tiếng nước
ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn; trường hợp không thỏa thuận được thì sử dụng
tiếng Anh.
Mục 2. NỘI DUNG VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC, YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG VÀ TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN
Điều 12. Nội dung và khối
lượng công việc của hợp đồng xây dựng
1. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung, khối lượng
công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công việc
của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc
được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc
hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy
theo loại hợp đồng xây dựng cụ thể, phạm
vi công việc thực hiện được xác định như sau:
a) Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: Là việc lập
quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; khảo sát; quản lý dự án; quản
lý thực hiện hợp đồng xây dựng; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế,
dự toán và các công việc tư vấn khác trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Là việc
cung cấp vật liệu xây dựng, nhân lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây
dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
c) Đối với hợp đồng
cung cấp thiết bị công nghệ: Là việc cung cấp thiết bị; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng,
vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có) theo đúng hồ
sơ thiết kế được phê duyệt.
d) Đối với hợp đồng
EPC: Là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công xây dựng công
trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ;
vận hành thử không tải và có tải; những công việc khác theo đúng hồ sơ thiết kế
được phê duyệt.
đ) Đối với hợp đồng
chìa khóa trao tay: Nội dung chủ yếu là việc lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế;
cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận
hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành thử không tải
và có tải; bàn giao công trình sẵn sàng đi vào hoạt động cho bên giao thầu và
những công việc khác theo đúng dự án được phê duyệt.
2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc của hợp
đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.
Điều 13. Yêu cầu về chất lượng
sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm hợp đồng xây dựng
1. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng
xây dựng:
a) Chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải
đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng, tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng
theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận trong hợp
đồng về quy chuẩn, tiêu chuẩn (tiêu chuẩn và quy chuẩn Quốc gia), chỉ dẫn kỹ
thuật áp dụng cho sản phẩm của hợp đồng xây dựng.
b) Đối với thiết bị, hàng hóa nhập khẩu ngoài quy định tại Điểm a Khoản
này còn phải quy định về nguồn gốc, xuất xứ.
2. Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc
hoàn thành:
a) Các thỏa thuận
về quy trình nghiệm thu, bàn giao của các bên tham gia hợp đồng phải tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ
nghiệm thu, bàn giao; quy trình, thời điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các
công việc hoàn thành; thành phần nhân sự tham gia nghiệm thu, bàn giao; biểu mẫu
nghiệm thu, bàn giao; các quy định về người ký, các biên bản, tài liệu nghiệm
thu, bàn giao phải đúng với quy định của pháp luật và được các bên thỏa thuận
trong hợp đồng.
c) Các bên chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản
phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
d) Đối với những công việc theo yêu cầu phải được
nghiệm thu trước khi chuyển qua các công việc khác, bên nhận thầu phải thông
báo trước cho bên giao thầu để nghiệm thu theo quy định của pháp luật về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
đ) Đối với các sản phẩm sai sót (chưa bảo đảm
yêu cầu của hợp đồng) thì phải được sửa
chữa, trường hợp không sửa chữa được thì phải loại bỏ. Bên nào gây ra sai sót
thì bên đó phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến sửa chữa, kiểm định lại và
các chi phí khác liên quan đến việc khắc phục sai sót, cũng như tiến độ thực hiện
hợp đồng.
Điều 14. Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ
ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp
đồng xây dựng đã ký.
2. Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi
tiết thực hiện hợp đồng trình bên giao thầu
chấp thuận để làm căn cứ thực hiện.
3. Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các
mốc hoàn thành, bàn giao các công việc, sản phẩm chủ yếu.
4. Đối với hợp đồng thi công xây dựng của gói thầu
có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài, thì tiến độ thi công có thể được lập cho
từng giai đoạn.
5. Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ
cung cấp thiết bị phải thể hiện các mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định
về số lượng, chủng loại thiết bị cho từng đợt bàn giao.
6. Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao
tay, ngoài tiến độ thi công cho từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại
công việc (lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).
7. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện
hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy
nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng
theo thỏa thuận trong hợp đồng.
8. Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực
hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
Mục 3. GIÁ HỢP ĐỒNG, TẠM ỨNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VÀ THANH LÝ HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 15. Giá hợp đồng xây dựng
và điều kiện áp dụng
1. Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên
giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về
khối lượng, chất lượng, tiến độ, điều kiện thanh toán, tạm ứng hợp đồng và các
yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng
xây dựng.
2. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải ghi rõ nội
dung các khoản chi phí, các loại thuế,
phí (nếu có) đã tính và chưa tính trong giá hợp
đồng; giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng,
hình thức giá hợp đồng và phải được các bên thỏa
thuận trong hợp đồng. Đối với những hợp đồng xây dựng các bên có thỏa
thuận thanh toán bằng nhiều đồng tiền khác nhau thì phải ghi cụ thể giá hợp đồng
tương ứng với từng loại tiền tệ.
3. Giá hợp đồng xây dựng có các hình thức sau:
a) Giá hợp đồng
trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng
đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp
bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc
phải thực hiện.
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được xác định
trên cơ sở đơn giá cố định cho các công việc nhân với khối lượng công việc
tương ứng. Đơn giá cố định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực
hiện hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
c) Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh được xác
định trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp
đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá. Phương pháp
điều chỉnh đơn giá do trượt giá thực hiện theo quy định tại Khoản
3, 4 Điều 38 Nghị định này.
d) Giá hợp đồng
theo thời gian được xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, các khoản
chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc (khối lượng)
tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.
- Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho
chuyên gia, được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí
liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực
tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên
gia bao gồm: Chi phí đi lại, văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.
d1)[13]
Giá hợp đồng theo chi phí cộng phí là giá hợp đồng chưa xác định
được giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên chỉ thỏa thuận về chi phí
quản lý, chi phí chung và lợi nhuận do chưa đủ cơ sở xác định phạm vi công việc
và chi phí trực tiếp để thực hiện các công việc của hợp đồng.
Mức chí phí quản lý, chi phí
chung và lợi nhuận được các bên thỏa thuận theo tỷ lệ (%) hoặc theo một giá trị
cụ thể trên cơ sở chi phí trực tiếp thực tế hợp lý, hợp lệ cần thiết để thực hiện
các công việc của hợp đồng được các bên xác nhận;
Mức chi phí quản lý, chi phí
chung và lợi nhuận được cố định hoặc thay đổi (tăng, giảm có hoặc không khống
chế mức tối đa, tối thiểu) phụ thuộc vào mức chi phí trực tiếp thực tế do các
bên thỏa thuận trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi của
các bên.
đ) Giá hợp đồng theo giá kết hợp là loại giá hợp
đồng được sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu từ Điểm a đến Điểm d Khoản
này cho phù hợp với đặc tính của từng loại công việc trong hợp đồng.
4. Giá hợp đồng
xây dựng được xác định căn cứ vào giá trúng thầu, hoặc kết quả đàm phán, thương
thảo hợp đồng xây dựng giữa các bên.
5. Điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng xây dựng
được quy định như sau:
a) Đối với hợp đồng
trọn gói:
Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói
thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện
để xác định rõ về khối lượng và đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng
các yêu cầu của hợp đồng xây dựng hoặc trong một số trường hợp chưa thể xác định
được rõ khối lượng, đơn giá (như: Hợp đồng EC, EP, PC, EPC và hợp đồng chìa
khóa trao tay) nhưng các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực kinh nghiệm để
tính toán, xác định giá hợp đồng trọn gói.
Khi áp dụng giá hợp đồng trọn gói thì giá gói thầu,
giá hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng
như rủi ro về khối lượng, trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi
bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
Giá hợp đồng
theo đơn giá cố định được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà
thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về đơn giá để
thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp
đồng xây dựng, nhưng chưa xác định được chính xác khối lượng công việc.
Khi đó, đơn giá cho các công việc theo hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố
rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng
và mỗi bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình. Khi đó, giá
gói thầu, giá hợp đồng các bên phải dự tính trước chi phí dự phòng cho các yếu
tố trượt giá và khối lượng.
c) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Được
áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng các bên tham gia hợp đồng chưa đủ điều
kiện để xác định rõ về khối lượng, đơn giá và các yếu tố rủi ro liên quan đến
giá hợp đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng. Khi đó, giá gói
thầu, giá hợp đồng các bên phải dự tính trước chi phí dự phòng cho các yếu tố
trượt giá và khối lượng.
d) Giá hợp đồng theo thời gian thường được áp dụng
đối với một số hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây
dựng. Hợp đồng tư vấn xây dựng được áp dụng tất cả các loại giá hợp đồng quy định
trong Nghị định này.
d1)[14]
Đối với hợp đồng chi phí cộng phí
Giá hợp đồng theo chi phí cộng
phí chỉ áp dụng với các gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp đồng các bên chưa
đủ cơ sở xác định phạm vi công việc, nhu cầu cần thiết về việc sử dụng vật liệu,
nhân công, máy và thiết bị thi công để thực hiện các công việc dự kiến của hợp
đồng.
Điều 16. Bảo đảm thực hiện
hợp đồng xây dựng
1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc
bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến
khích áp dụng hình thức bảo lãnh.
2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho
bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có
hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo
đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên
nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu
đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng
tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội
bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện
và những hợp đồng xây dựng theo hình thức
tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng.
3. Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên
danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu,
mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu
liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu
liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo
đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng
với giá trị hợp đồng do mình thực hiện.
4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức
bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm
thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng;
trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có
thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư chấp thuận.
5. Bên nhận thầu không được nhận lại bảo đảm thực
hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp
đồng có hiệu lực và các trường hợp vi phạm khác được quy định trong hợp đồng.
6. Bên giao thầu phải hoàn trả cho bên nhận thầu
bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi bên nhận thầu đã hoàn thành tất cả các nghĩa
vụ theo hợp đồng hoặc đã chuyển sang
nghĩa vụ bảo hành và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng
có công việc thi công xây dựng và cung cấp
thiết bị.
Điều 17. Bảo đảm thanh toán
hợp đồng xây dựng
1. Bảo đảm thanh toán hợp đồng xây dựng là việc bên giao thầu thực hiện các biện pháp
nhằm chứng minh khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng xây dựng
đã ký kết với bên nhận thầu thông qua các hình thức như kế hoạch bố trí vốn được
phê duyệt, bảo đảm của ngân hàng hoặc tổ chức
tín dụng, hợp đồng cung cấp tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay vốn với các định
chế tài chính.
2. Trước khi ký kết hợp đồng xây dựng, bên giao
thầu phải có bảo đảm thanh toán phù hợp với tiến độ thanh toán đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Nghiêm cấm bên giao thầu ký kết hợp đồng xây dựng khi chưa có kế
hoạch vốn để thanh toán theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng, trừ các công trình xây dựng theo lệnh
khẩn cấp.
Điều 18. Tạm ứng hợp đồng
xây dựng
1. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước
không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết
trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.
2. Việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau
khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng
đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải
có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời
bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị
của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.
3. Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi
tạm ứng phải được các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng và số lần
tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu
làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất.
4. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng:
a) Đối với hợp đồng
xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu
thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho
bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương
khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc
phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với
các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng
nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây
dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân
cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
a1)[15] Riêng hợp đồng đơn
giản, quy mô nhỏ, chủ đầu tư xem xét, quyết định việc thực hiện bảo lãnh tạm ứng
hợp đồng đảm bảo phù hợp với tính chất công việc của hợp đồng và giảm bớt thủ tục
không cần thiết.
b) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà
thầu thì từng thành viên trong liên danh phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm
ứng hợp đồng với giá trị tương đương khoản
tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ trường hợp các thành viên trong liên danh
thỏa thuận để nhà thầu đứng đầu liên danh
nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên
giao thầu.
c) Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi bên giao
thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ
được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh
toán giữa các bên.
5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết
(bao gồm cả dự phòng nếu có), trường hợp đặc biệt thì phải được Người có thẩm
quyền quyết định đầu tư cho phép hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành
viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư là Thủ tướng Chính phủ; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:
a) Đối với hợp đồng tư vấn:
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị
trên 10 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá
trị đến 10 tỷ đồng.
b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công
trình:
- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị
trên 50 tỷ đồng.
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ
10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá
trị dưới 10 tỷ đồng.
c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ,
hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa
khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
d) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức
cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Điểm a, b, c Khoản này, thì phần giá trị
hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không
được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.
đ) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần
thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng
nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80%
giá hợp đồng đã ký kết.
5a.[16] Riêng hợp đồng đơn
giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận
thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu
cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết.
6. Bên nhận thầu phải sử dụng tạm ứng hợp đồng
đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả. Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử
dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích của hợp đồng
xây dựng đã ký.
7. Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành
phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu,
bên nhận thầu thỏa thuận kế hoạch tạm ứng
và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.
Điều 19. Thanh toán hợp đồng
xây dựng
1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp
với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết. Khi thanh toán
theo các thỏa thuận trong hợp đồng các bên không phải ký phụ lục hợp đồng, trừ trường hợp bổ sung công việc chưa
có trong hợp đồng.
2. Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần
thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ
sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
3. Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%)
giá trị của từng lần thanh toán cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng,
tiền bảo hành công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp trong kỳ thanh toán các bên chưa đủ
điều kiện để thanh toán theo đúng quy định của hợp đồng (chưa có dữ liệu để điều
chỉnh giá, chưa đủ thời gian để xác định chất lượng sản phẩm,...) thì có thể tạm
thanh toán. Khi đã đủ điều kiện để xác định giá trị thanh toán thì bên giao thầu
phải thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh toán theo tỷ
lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng
công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không
đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
6. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn
giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối
lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn
giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều
chỉnh theo đúng các thỏa thuận trong hợp
đồng.
7. Đối với hợp đồng
theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau:
a) Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ
sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng,
tuần, ngày, giờ).
b) Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho
chuyên gia thì thanh toán theo phương thức thanh toán quy định trong hợp đồng.
8. Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, việc thanh
toán phải thực hiện tương ứng với quy định về thanh toán hợp đồng xây dựng được quy định từ Khoản 5, 6,
7 Điều này.
9. Việc thanh toán các khối lượng phát sinh
(ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp
đồng thực hiện theo các thỏa thuận hợp đồng hoặc thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực
hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
10. Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với quy mô và tính chất của từng hợp đồng.
Thời hạn thanh toán không được kéo dài quá 14 ngày làm việc kể từ ngày bên giao
thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng và được quy
định cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, bên giao thầu
phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị thanh toán tới ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nước phục vụ thanh toán.
b) Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ của bên giao thầu, ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước phục vụ thanh toán phải chuyển đủ giá trị của lần thanh toán đó cho
bên nhận thầu.
c) Đối với các hợp đồng xây dựng thuộc các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài thời
hạn thanh toán thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế. Khi thỏa thuận về
thời hạn thanh toán các bên phải căn cứ các quy định của Điều ước quốc tế và
quy trình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật để thỏa thuận trong
hợp đồng cho phù hợp.
11. Nghiêm cấm bên giao thầu không thanh toán đầy
đủ hoặc không đúng thời hạn theo các thỏa thuận trong hợp đồng cho bên nhận thầu.
Điều 20. Hồ sơ thanh toán hợp
đồng xây dựng
1. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng do bên nhận
thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng xây dựng, giá hợp đồng và các thỏa thuận trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán
(bao gồm cả biểu mẫu) phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng và phải được bên
giao thầu xác nhận. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng gồm các tài liệu chủ yếu
sau:
a) Đối với hợp đồng
trọn gói:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện
tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; biên bản nghiệm thu khối lượng này
là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc
phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng (đối với hợp đồng
thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối
với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) mà không cần
xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
- Bảng tính giá trị nội dung của các công việc
phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết có xác nhận của đại diện
bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể
hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm
trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ
các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực
tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán
có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện
bên nhận thầu;
- Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có
đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá
cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn
(nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể
hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng
các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh
toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện
bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
c) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:
- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực
tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán
có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện
bên nhận thầu;
- Bảng tính đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá
(còn gọi là đơn giá thanh toán) theo đúng thỏa
thuận trong hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện
nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có
đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá
cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn
(nếu có) và đại diện bên nhận thầu;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể
hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng
các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán
trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên
giao thầu và đại diện bên nhận thầu.
d) Đối với hợp đồng
theo thời gian:
- Biên bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế
hoặc bảng chấm công (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với kết quả công việc
trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện
tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu. Trường hợp, trong quá trình thực hiện
có công việc phát sinh cần phải bổ sung
chuyên gia mà trong hợp đồng chưa có mức
thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống nhất mức
thù lao trước khi thực hiện. Khi đó, hồ sơ thanh toán phải có bảng tính giá trị
các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp
đồng và được đại diện các bên: Giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và bên
nhận thầu xác nhận;
- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể
hiện các nội dung: Giá trị hoàn thành theo hợp đồng, giá trị cho những công việc
phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong
giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu
và đại diện bên nhận thầu.
đ) Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc
cung cấp thiết bị, thì khối lượng hoàn thành có thể căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, vận đơn, biên bản nghiệm
thu, bàn giao thiết bị và các tài liệu khác có liên quan.
e) Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc tư
vấn khó xác định khối lượng hoàn thành (khối lượng hoàn thành chỉ mang tính chất tương đối) thì khối lượng hoàn thành được
xác định căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu hay các sản phẩm mà bên nhận thầu đã
hoàn thành được bên giao thầu xác nhận phù hợp với giai đoạn thanh toán được thỏa
thuận trong hợp đồng.
2. Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, hồ sơ
thanh toán cho từng loại công việc của hợp đồng
thực hiện theo các quy định tương ứng nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi thỏa thuận về hồ sơ thanh toán hợp đồng,
các bên phải căn cứ vào quy mô, tính chất và nguồn vốn sử dụng cho hợp đồng để
thỏa thuận cụ thể các tài liệu cần có
trong số các tài liệu chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Ngoài các tài liệu chủ yếu nêu tại Khoản 1 Điều
này, đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn
ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài, hồ
sơ thanh toán còn phải thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.
5. Nghiêm cấm bên giao thầu, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc thanh toán hợp đồng đề ra các yêu cầu về hồ sơ thanh
toán trái với thỏa thuận trong hợp đồng và các quy định tại Nghị định này nhằm
cản trở việc thanh toán theo đúng thỏa thuận hợp
đồng có hiệu lực pháp lý.
Điều 21. Đồng tiền và hình
thức thanh toán hợp đồng xây dựng
1. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng
xây dựng là Đồng Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên
hợp đồng thỏa thuận nhưng không trái với
quy định của pháp luật về ngoại hối.
2. Trong một hợp
đồng xây dựng có những công việc đòi hỏi phải thanh toán bằng nhiều đồng
tiền khác nhau, thì các bên phải thỏa thuận rõ trong hợp đồng nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc đồng tiền thanh toán phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ
sơ yêu cầu.
3. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt,
chuyển khoản và các hình thức khác do các bên thỏa
thuận phù hợp với quy định của pháp luật và phải được ghi trong hợp đồng.
Điều 22. Quyết toán hợp đồng
xây dựng
1. Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá
trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà
bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu
hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập
phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp
đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu
sau:
a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công
việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.
b) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng
(gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp
đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc
theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại
mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu.
c) Hồ sơ
hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc
thi công xây dựng.
d) Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3.[17] Thời hạn thực hiện
quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
Điều 23. Thanh lý hợp đồng
xây dựng [18]
Việc thanh lý hợp đồng xây dựng thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 147 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và khoản 4 Điều 147
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c
khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng.
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN THAM GIA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ
chung của bên giao thầu và bên nhận thầu
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nguyên tắc
không trái với các quy định của pháp luật.
2. Bên giao thầu, bên nhận thầu phải thông báo bằng
văn bản cho bên kia biết về quyền và trách nhiệm của người đại diện để quản lý
thực hiện hợp đồng. Khi các bên thay đổi người đại diện để quản lý thực hiện hợp
đồng thì phải thông báo cho bên kia biết bằng văn bản. Riêng trường hợp bên nhận
thầu thay đổi người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng, nhân sự chủ chốt
thì phải được sự chấp thuận của bên giao thầu.
3. Trường hợp bên nhận thầu là tập đoàn, tổng
công ty khi thực hiện hợp đồng xây dựng có thể giao trực tiếp cho các đơn vị
thành viên của mình nhưng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, phù hợp
với năng lực của từng thành viên và phải được bên giao thầu chấp thuận trước.
4. Tùy theo
từng loại hợp đồng xây dựng cụ thể, quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu, bên nhận
thầu còn được quy định từ Điều 25 đến Điều 34 Nghị định này.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ
của bên giao thầu tư vấn
1. Quyền của bên giao thầu tư vấn:
a) Được quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm tư vấn
theo hợp đồng.
b) Từ chối nghiệm thu sản phẩm tư vấn không đạt
chất lượng theo hợp đồng.
c) Kiểm tra chất lượng công việc của bên nhận thầu
nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên giao thầu tư vấn:
a) Cung cấp cho bên nhận thầu thông tin về yêu cầu công việc, tài liệu, bảo đảm thanh
toán và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
b) Bảo đảm quyền tác giả đối với sản phẩm tư vấn
có quyền tác giả theo hợp đồng.
c) Giải quyết kiến nghị của bên nhận thầu theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện hợp đồng
đúng thời hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
d) Thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu theo đúng
tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ
của bên nhận thầu tư vấn
1. Quyền của bên nhận thầu tư vấn:
a) Yêu cầu bên giao thầu cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến nhiệm vụ tư vấn và phương tiện làm việc theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
b) Được đề xuất thay đổi điều kiện cung cấp dịch
vụ tư vấn vì lợi ích của bên giao thầu hoặc khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm tư vấn.
c) Từ chối thực hiện công việc không hợp lý
ngoài phạm vi hợp đồng và những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.
d) Được đảm bảo quyền tác giả theo quy định của
pháp luật (đối với những sản phẩm tư vấn có quyền tác giả).
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên nhận thầu tư vấn:
a) Hoàn thành công việc đúng tiến độ, chất lượng
theo thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Đối với hợp đồng
thiết kế: Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng cùng chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng công trình xây dựng, giám sát tác giả, trả lời các nội dung có liên
quan đến hồ sơ thiết kế theo yêu cầu của bên giao thầu.
c) Bảo quản và giao lại cho bên giao thầu những
tài liệu và phương tiện làm việc do bên giao thầu cung cấp theo hợp đồng sau
khi hoàn thành công việc (nếu có).
d) Thông báo ngay bằng văn bản cho bên giao thầu
về những thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không bảo đảm
chất lượng để hoàn thành công việc.
đ) Giữ bí mật thông tin liên quan đến dịch vụ tư
vấn mà hợp đồng hoặc pháp luật có quy định.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ
của bên giao thầu thi công xây dựng công trình
1. Quyền của bên giao thầu thi công xây dựng:
a) Tạm dừng thi công xây dựng công trình và yêu
cầu khắc phục hậu quả khi bên nhận thầu vi phạm các quy định về chất lượng công
trình, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;
b) Kiểm tra chất lượng thực hiện công việc, cơ sở
gia công chế tạo của bên nhận thầu nhưng không được làm cản trở hoạt động bình
thường của bên nhận thầu;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên giao thầu thi công xây dựng:
a) Trường hợp bên giao thầu là chủ đầu tư thì phải
xin giấy phép xây dựng theo quy định.
b) Bàn giao toàn bộ hoặc từng phần mặt bằng xây
dựng cho bên nhận thầu quản lý, sử dụng phù hợp với tiến độ và các thỏa thuận của hợp đồng.
c) Cử và thông báo bằng văn bản cho bên nhận thầu
về nhân lực chính tham gia quản lý thực hiện hợp đồng.
d) Cung cấp kịp thời hồ sơ thiết kế và các tài
liệu, phương tiện, máy và thiết bị có liên quan, vật tư theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có) và quy định
của pháp luật có liên quan.
đ) Thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng tiến độ
thanh toán trong hợp đồng.
e) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công
trình.
g) Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn lao động,
bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ của bên nhận thầu.
h) Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng
đúng thời hạn theo quy định.
i) Trường hợp thuê các tổ chức, cá nhân cung cấp
các dịch vụ tư vấn thì phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của nhà tư vấn
trong việc quản lý thực hiện hợp đồng và thông báo cho bên nhận thầu biết.
k) Xem xét và chấp thuận kịp thời bằng văn bản
các đề xuất liên quan đến thiết kế, thi công của
bên nhận thầu trong quá trình thi công xây dựng công trình.
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ
của bên nhận thầu thi công xây dựng công trình
1. Quyền của bên nhận thầu thi công xây dựng:
a) Được quyền đề xuất với bên giao thầu về khối
lượng phát sinh ngoài hợp đồng; từ chối
thực hiện những công việc ngoài phạm vi của hợp đồng khi chưa được hai bên thống
nhất và những yêu cầu trái pháp luật của bên giao thầu.
b) Được thay đổi các biện pháp thi công sau khi
được bên giao thầu chấp thuận nhằm đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng, an
toàn, hiệu quả công trình trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết.
c) Được quyền yêu cầu bên giao thầu thanh toán
các khoản lãi vay do chậm thanh toán theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; được quyền đòi bồi thường thiệt hại
khi bên giao thầu chậm bàn giao mặt bằng và các thiệt hại khác do lỗi của bên
giao thầu gây ra.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng:
a) Cung cấp nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết bị
thi công và các điều kiện vật chất liên quan khác đủ số lượng và chủng loại
theo hợp đồng; thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp bên nhận thầu thực hiện thiết
kế bản vẽ thi công) để thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
b) Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo
quản tim, cốt, mốc giới công trình.
c) Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, chỉ dẫn
kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn, bảo vệ
môi trường và phòng chống cháy nổ.
d) Ghi nhật ký thi công xây dựng công trình.
đ) Thí nghiệm vật liệu, kiểm định thiết bị, sản
phẩm xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước về
quản lý chất lượng công trình xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy chuẩn
xây dựng.
e) Quản lý người lao động trên công trường, bảo
đảm an toàn, an ninh trật tự, không gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung
quanh.
g) Lập biện pháp tổ chức thi công, hồ sơ hoàn
công, tham gia nghiệm thu công trình.
h) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng
công trình do mình đảm nhận. Sửa chữa sai sót trong công trình đối với những
công việc do mình thi công.
i) Phối hợp với các nhà thầu khác cùng thực hiện
trên công trường.
k) Định kỳ báo cáo với bên giao thầu về tiến độ
thi công, nhân lực và thiết bị chính để thi công xây dựng công trình.
l) Di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những
tài sản khác của mình ra khỏi công trường trong thời hạn quy định sau khi công
trình đã được nghiệm thu, bàn giao hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại Điều 41 Nghị định này, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa
thuận khác.
m) Hoàn trả mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong
hợp đồng.
n) Giữ bí mật thông tin liên quan đến hợp đồng
hoặc pháp luật có quy định.
o) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ
của bên giao thầu cung cấp thiết bị công nghệ
1. Cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết, mặt
bằng lắp đặt thiết bị cho bên nhận thầu.
2. Phối hợp
với bên nhận thầu trong quá trình đào tạo, chuyển giao công nghệ, hướng dẫn lắp
đặt, sử dụng, vận hành.
3. Từ chối nghiệm thu và có quyền không nhận bàn
giao thiết bị công nghệ không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, chủng loại và nguồn gốc xuất xứ.
4. Trường hợp bên giao thầu thực hiện thiết kế
công nghệ cho bên nhận thầu thì bên giao thầu phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về
chất lượng và quyền sở hữu trí tuệ của thiết kế này.
5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ
của bên nhận thầu cung cấp thiết bị công nghệ
1. Bàn giao thiết bị công nghệ cho bên giao thầu
đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng về số
lượng, chất lượng, địa điểm, thời gian, cách thức đóng gói, bảo quản, nguồn gốc
xuất xứ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.
2. Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ các thông
tin cần thiết về thiết bị công nghệ; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành, bảo
quản, bảo trì thiết bị công nghệ; đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành
sử dụng công trình (nếu có thỏa thuận
trong hợp đồng).
3. Cùng với bên giao thầu vận hành thử thiết bị
công nghệ.
4. Về sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ:
a) Thiết bị công nghệ do bên nhận thầu cung cấp
phải bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ. Bên nhận thầu không được cung cấp những thiết
bị công nghệ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối
với những thiết bị công nghệ đã cung cấp;
b) Trường hợp
thiết bị công nghệ được chế tạo theo thiết kế hoặc theo những số liệu do bên
giao thầu cung cấp thì bên nhận thầu không phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại
liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ những thiết bị
công nghệ đó;
c) Các bên tham gia ký kết hợp đồng phải chịu
trách nhiệm trong trường hợp không thông báo ngay cho bên kia biết những khiếu
nại của bên thứ ba về quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết bị công nghệ sau khi
đã biết hoặc phải biết về những khiếu nại.
5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ
của bên giao thầu EPC
1. Quyền của bên giao thầu EPC:
a) Từ chối nghiệm thu sản phẩm không đạt chất lượng
theo hợp đồng; không nghiệm thu những thiết bị công nghệ không đúng với thỏa
thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ và
các sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
b) Kiểm tra việc thực hiện các công việc của bên
nhận thầu theo nội dung hợp đồng đã ký kết nhưng không được làm cản trở hoạt động
bình thường của bên nhận thầu.
c) Tạm dừng việc thực hiện công việc theo hợp đồng
và yêu cầu khắc phục hậu quả khi phát hiện bên nhận thầu thực hiện công việc vi
phạm các nội dung đã ký kết trong hợp đồng hoặc các quy định của nhà nước.
d) Yêu cầu bên nhận thầu bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản phẩm của hợp
đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
đ) Xem xét, chấp thuận danh sách các nhà thầu phụ
đủ điều kiện năng lực chưa có trong hợp đồng EPC theo đề nghị của bên nhận thầu.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên giao thầu EPC:
a) Thanh toán cho bên nhận thầu theo tiến độ
thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Cử và thông báo bằng văn bản cho bên nhận thầu
về nhân lực chính tham gia quản lý và thực hiện hợp đồng.
c) Cung cấp cho bên nhận thầu thông tin, tài liệu
và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
d)[19] Đối với hợp đồng
EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế cơ sở được
phê duyệt: Nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt kịp thời các thiết kế được triển khai sau thiết kế cơ sở đã được
người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án theo đúng quy định của
pháp luật, không bao gồm dự toán xây dựng của các công trình, hạng mục công
trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.
Trường hợp hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa
chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế FEED được phê duyệt: Nghiệm thu, thẩm định,
phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kịp thời các
thiết kế được triển khai sau thiết kế FEED đã được người quyết định đầu tư quyết
định khi phê duyệt dự án theo đúng quy định pháp luật, không bao gồm dự toán
xây dựng của các công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi của hợp đồng
EPC.
đ) Xin giấy phép xây dựng theo quy định, bàn
giao mặt bằng sạch cho bên nhận thầu theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
e) Giám sát việc thực hiện công việc theo nội
dung hợp đồng đã ký kết; kiểm tra các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy
định.
g) Thỏa thuận
với bên nhận thầu về hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị công nghệ (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
h) Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng đúng thời
hạn theo quy định.
i) Bảo đảm quyền tác giả đối với các sản phẩm tư
vấn theo hợp đồng.
k) Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận
hành sử dụng công trình.
l) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ
của bên nhận thầu EPC
1. Quyền của bên nhận thầu EPC:
a) Yêu cầu bên giao thầu cung cấp thông tin, tài
liệu và phương tiện làm việc (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng) liên quan đến
công việc của hợp đồng theo nội dung hợp đồng đã ký kết.
b) Được đề xuất với bên giao thầu về những công
việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng; từ chối thực hiện những công việc ngoài
phạm vi hợp đồng đã ký kết khi chưa được hai bên thống nhất hoặc những yêu cầu
trái pháp luật của bên giao thầu.
c) Tổ chức, quản lý thực hiện các công việc theo
nội dung hợp đồng đã ký kết.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của bên nhận thầu EPC:
a) Cung cấp đủ nhân lực, vật liệu, máy móc, thiết
bị và các phương tiện cần thiết khác để thực hiện các công việc theo hợp đồng.
b) Tiếp nhận, quản lý, bảo quản, bàn giao lại
các tài liệu, phương tiện do bên giao thầu cung cấp (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
c) Thông báo cho bên giao thầu về những thông
tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện làm việc không đảm bảo ảnh hưởng đến việc
thực hiện công việc theo hợp đồng đã ký kết.
d) Giữ bí mật các thông tin liên quan đến hợp đồng
theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng hoặc
theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện công việc theo hợp đồng đảm bảo an
toàn, chất lượng, đúng tiến độ và các thỏa thuận khác trong hợp đồng.
e)[20] Đối với hợp đồng
EPC được xác lập thông qua lựa chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế cơ sở được
phê duyệt: Lập các thiết kế được triển khai sau thiết kế cơ sở đã được người
quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án phù hợp với thiết kế cơ sở được
duyệt, không bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục công trình, công trình thuộc
phạm vi của hợp đồng EPC.
Trường hợp hợp đồng EPC được xác lập thông qua lựa
chọn nhà thầu EPC ngay sau khi thiết kế FEED được phê duyệt: Lập các thiết kế
được triển khai sau thiết kế FEED đã được người quyết định đầu tư quyết định
khi phê duyệt dự án phù hợp với thiết kế FEED được duyệt, không bao gồm dự toán
xây dựng các hạng mục công trình, công trình thuộc phạm vi của hợp đồng EPC.
g) Tổ chức việc mua sắm, chế tạo và cung cấp thiết
bị công nghệ đáp ứng yêu cầu và tiến độ thực hiện của hợp đồng; lựa chọn nhà thầu
phụ (nếu có) thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu trình chủ đầu tư chấp thuận;
thỏa thuận và thống nhất với chủ đầu tư về
nội dung hồ sơ mời thầu mua sắm các thiết bị công nghệ (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng).
h) Tổ chức
đào tạo cán bộ quản lý và công nhân vận hành sử dụng công trình, chuyển giao
công nghệ và dịch vụ kỹ thuật kèm theo (nếu có thỏa
thuận trong hợp đồng).
i) Thực hiện các công việc thử nghiệm, hiệu chỉnh,
vận hành chạy thử đồng bộ công trình và bàn giao công trình hoàn thành cho bên
giao thầu theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng và theo quy định của pháp luật hiện hành.
k) Đảm bảo các sản phẩm do mình cung cấp không
vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
l) Bàn giao các hồ sơ, tài liệu liên quan đến sản
phẩm của hợp đồng cho bên giao thầu theo
nội dung hợp đồng đã ký kết.
m) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ
của bên giao thầu hợp đồng chìa khóa trao
tay
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 31 Nghị định này, thì bên giao thầu trong hợp đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa vụ nghiệm thu dự án đầu tư
xây dựng để trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm
định, phê duyệt hoặc thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ
của bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao
tay
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 32 Nghị định này, thì bên nhận thầu hợp đồng chìa khóa trao tay còn nghĩa vụ lập dự án đầu tư xây dựng, tham gia bảo vệ dự án cùng bên
giao thầu trước người có thẩm quyền quyết định đầu
tư và hoàn thiện dự án theo yêu cầu của bên giao thầu phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng.
Mục 5. ĐIỀU CHỈNH HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 35. Điều chỉnh hợp đồng
xây dựng
1. Điều chỉnh hợp
đồng bao gồm điều chỉnh khối lượng, điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh tiến
độ thực hiện hợp đồng, điều chỉnh giá hợp đồng và các nội dung khác (nếu có) mà
các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. [21] Hợp đồng xây dựng
chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13 và khoản 3 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Trường hợp khi Nhà nước thay đổi
chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng xây dựng, thì việc
điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng cho phần công việc bị ảnh hưởng của sự
thay đổi chính sách đó và việc điều chỉnh thực hiện theo quy định của cơ quan
ban hành, hướng dẫn thực hiện chính sách.
Điều 36. Nguyên tắc điều chỉnh
hợp đồng xây dựng[22]
1. Việc điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp
dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm cả thời gian được gia hạn thực
hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn
giá hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm b, c, d
khoản 2 Điều 143 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
3. Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh
hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp
đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm
ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu
hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải
thực hiện) và các trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều 143 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13.
4. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không làm vượt
giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng
cho gói thầu đó) thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh; trường hợp vượt
giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu được phê duyệt thì phải được chấp thuận chủ
trương điều chỉnh giá hợp đồng của người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ
trưởng bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được giao đối với
các dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trước khi thực hiện
điều chỉnh và phải đảm bảo đủ vốn để thanh toán cho bên nhận thầu theo đúng thỏa
thuận trong hợp đồng. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, giá
gói thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
và pháp luật về đấu thầu.
Điều 37. Điều chỉnh khối lượng
công việc trong hợp đồng xây dựng
1. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận cụ
thể về các trường hợp được điều chỉnh khối
lượng, phạm vi và trình tự, thủ tục điều chỉnh khối lượng.
2. Việc điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng được quy định sau:
a) Đối với hợp đồng trọn gói: Trường hợp có phát
sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi
công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị
là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng
tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).
Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng không
làm vượt giá gói thầu được phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa
thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê
duyệt thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định;
trường hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ
hình thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo
quy định hiện hành.
b) Đối với hợp đồng
theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: Bổ sung những khối lượng công việc
hợp lý chưa có đơn giá trong hợp đồng nhưng không làm vượt giá gói thầu được
phê duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ
sung hợp đồng; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được người
có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; các khối lượng công việc
đã có đơn giá trong hợp đồng được xác định theo khối lượng hoàn thành thực tế
(tăng hoặc giảm so với khối lượng trong hợp đồng đã ký) được nghiệm thu.
3.[23] Đối với những khối
lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà chưa có quy định về đơn giá
hoặc phương pháp xác định đơn giá trong hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng phải
thỏa thuận, thống nhất đơn giá hoặc nguyên tắc, phương pháp xác định giá để thực
hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.
Điều 38. Điều chỉnh đơn giá
và giá hợp đồng xây dựng
1. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận
cụ thể các trường hợp được điều chỉnh đơn giá và giá hợp đồng xây dựng; trình tự,
phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng; phương pháp điều chỉnh
giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc trong hợp
đồng xây dựng.
2. Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng được quy định
như sau:
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ
áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian khi
các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
b)[24] Trường hợp khối lượng
công việc thực tế thực hiện tăng hoặc giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc
tương ứng ghi trong hợp đồng, đồng thời làm thay đổi trên 0,25% giá trị hợp đồng
và trên 1% đơn giá của công việc đó hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá
trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc đã
thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho các khối lượng này để thanh toán.
Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện
tăng lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới
chỉ được áp dụng cho phần khối lượng thực tế thực hiện vượt quá 120% khối lượng
ghi trong hợp đồng.
Trường hợp khối lượng công việc thực tế thực hiện
giảm lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng, đơn giá mới
được áp dụng cho toàn bộ khối lượng công việc thực tế hoàn thành được nghiệm
thu.
c) Trường hợp
khối lượng thực tế thực hiện tăng hoặc giảm nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng
công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả
đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp
đồng (nếu có) để thanh toán.
d) Việc điều chỉnh đơn giá hợp đồng cho những khối
lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng
bên giao thầu và bên nhận thầu có thỏa thuận điều chỉnh đơn giá thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
3. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:
a)[25] Phương pháp điều chỉnh
giá hợp đồng bao gồm: phương pháp bù trừ trực tiếp và phương pháp điều chỉnh bằng
công thức điều chỉnh như quy định tại điểm b khoản này. Việc áp dụng phương
pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất công việc, loại giá hợp đồng, đồng
tiền thanh toán và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Chỉ số giá để
điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng bằng công thức điều chỉnh tại điểm b khoản 3
Điều này là chỉ số giá xây dựng.
b) Cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh
giá phải phù hợp với nội dung công việc trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy
định việc sử dụng nguồn thông tin về giá hoặc nguồn chỉ số giá của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để điều chỉnh giá hợp đồng theo công thức sau:
GTT = GHĐ x Pn
Trong đó:
- “GTT”: Là giá thanh toán tương ứng
với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu.
- “GHĐ”: Là giá trong hợp đồng tương ứng
với các khối lượng công việc hoàn thành được nghiệm thu.
- “Pn”: Hệ số điều chỉnh (tăng hoặc
giảm) được áp dụng cho thanh toán hợp đồng đối với các khối lượng công việc
hoàn thành được nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về điều chỉnh hợp đồng xây dựng.
Điều 39. Điều chỉnh tiến độ
thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận
về các trường hợp được điều chỉnh tiến độ.
Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của hợp đồng, các bên phải
xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những thiệt hại do chậm tiến độ gây
ra.
2. Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh
trong các trường hợp sau:
a) Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng
thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.
b) Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc,
thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của bên giao thầu làm ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện hợp đồng.
c) Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các
thỏa thuận trong hợp đồng, tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên giao thầu, các thủ
tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không do lỗi
của bên nhận thầu gây ra.
d) Tạm dừng thực hiện công việc theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của bên giao thầu gây ra.
3. Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ thực hiện hợp
đồng (bao gồm cả thời gian được kéo dài tiến độ thực hiện hợp đồng theo quy định
của hợp đồng xây dựng) thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa
thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều chỉnh tiến độ làm kéo
dài tiến độ thực hiện hợp đồng thì chủ đầu tư phải báo cáo Người có thẩm quyền
quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Mục 6. TẠM DỪNG, CHẤM DỨT, THƯỞNG, PHẠT DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 40. Tạm dừng thực hiện
công việc trong hợp đồng xây dựng
1. Các tình huống được tạm dừng thực hiện công
việc trong hợp đồng, quyền được tạm dừng; trình tự thủ tục tạm dừng, mức đền bù
thiệt hại do tạm dừng phải được bên giao thầu và bên nhận thầu thỏa thuận trong hợp
đồng xây dựng.
2. Các bên tham gia hợp đồng được tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp
đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an
toàn lao động và tiến độ theo hợp đồng đã ký kết.
b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng và kéo dài tiến độ thực hiện
hợp đồng khi bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán, cụ thể như:
Không thanh toán đủ cho bên nhận thầu giá trị của giai đoạn thanh toán mà các
bên đã thống nhất vượt quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán theo quy định
tại Khoản 10 Điều 19 Nghị định này, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác; không có bảo đảm thanh toán cho các khối lượng sắp được thực
hiện.
3. Trước khi một bên tạm dừng thực hiện công việc
trong hợp đồng, thì phải thông báo cho
bên kia biết bằng văn bản trước 28 ngày, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng thực hiện;
bên giao thầu, bên nhận thầu phải có trách nhiệm cùng thương lượng giải quyết để
tiếp tục thực hiện đúng thỏa thuận hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả
kháng.
Trường hợp,
bên tạm dừng thực hiện hợp đồng không
thông báo hoặc lý do tạm dừng không phù hợp với quy định của hợp đồng thì phải
bồi thường thiệt hại cho phía bên kia.
Điều 41. Chấm dứt hợp đồng
xây dựng
1. Các tình huống được chấm dứt hợp đồng, quyền
được chấm dứt hợp đồng; trình tự thủ tục chấm dứt, mức đền bù thiệt hại do chấm
dứt hợp đồng phải được các bên thỏa thuận
trong hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với
quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan.
2. Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà
không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp
quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều này.
3. Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà
bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi
của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng
theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính
đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
4. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng
mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng
phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
5. Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải
thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn
hai mươi tám (28) ngày, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải
nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà
gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
6. Hợp đồng
xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn tất
thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời
gian theo thỏa thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng,
trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác.
Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định
việc thanh lý hợp đồng.
7. Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng
trong các trường hợp sau:
a) Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển
nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận
của bên giao thầu.
b) Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc
theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày
liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực
hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.
8. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng
trong các trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển
nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ
chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.
b) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc
bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận
thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh
toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
9. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ
khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư,
nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi
công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di
chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
Điều 42. Thưởng hợp đồng,
phạt vi phạm hợp đồng [26]
Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 146 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 và khoản
2 Điều 146 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 64 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng.
Điều 43. Trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng xây dựng
1. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thực hiện theo quy định từ Khoản 3 đến
Khoản 7 Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, các quy định tại Nghị định này
và pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp, bên giao thầu thanh toán không
đúng thời hạn và không đầy đủ theo thỏa thuận
trong hợp đồng thì phải bồi thường cho
bên nhận thầu theo lãi suất quá hạn do ngân hàng thương mại nơi bên nhận thầu mở
tài khoản thanh toán công bố tương ứng với các thời kỳ chậm thanh toán. Lãi chậm
thanh toán được tính từ ngày đầu tiên chậm thanh toán cho đến khi bên giao thầu
đã thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Mục 7. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 44. Khiếu nại trong
quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng
1. Khiếu nại trong quá trình thực hiện hợp đồng
xây dựng trong Nghị định này được hiểu là khi một bên phát hiện bên kia thực hiện
không đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng thì có quyền yêu cầu
bên kia thực hiện đúng nội dung hợp đồng đã ký. Khi đó, bên phát hiện có quyền
khiếu nại bên kia về nội dung này.
2. Khi một bên khiếu nại bên kia thì phải đưa ra
các căn cứ, dẫn chứng cụ thể để làm sáng
tỏ những nội dung khiếu nại.
3. Trong vòng năm mươi sáu (56) ngày kể từ khi nảy
sinh vấn đề một bên thực hiện hợp đồng không phù hợp với các thỏa thuận đã ký,
bên phát hiện phải thông báo ngay cho bên kia về những nội dung đó và khiếu nại
về các nội dung này. Ngoài khoảng thời
gian này nếu không bên nào có khiếu nại thì các bên phải thực hiện theo đúng những
thỏa thuận đã ký.
4. Trong vòng hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày
nhận được khiếu nại, bên nhận được khiếu nại phải đưa ra những căn cứ, dẫn chứng
về những nội dung cho rằng việc khiếu nại
của bên kia là không phù hợp với hợp đồng đã ký, nếu những căn cứ và dẫn chứng
không thuyết phục, không hợp lý thì phải chấp thuận với những khiếu nại của bên
kia. Ngoài khoảng thời gian này nếu bên nhận được khiếu nại không có ý kiến thì
coi như đã chấp thuận với những nội dung khiếu nại do bên kia đưa ra.
5. Các khiếu nại của mỗi bên phải được gửi đến
đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Các khiếu nại không
được giải quyết bởi các bên tham gia hợp đồng sẽ được giải quyết theo quy định
tại Điều 45 Nghị định này.
Điều 45. Giải quyết tranh
chấp hợp đồng xây dựng
1. Khi giải quyết các tranh chấp trong quá trình
thực hiện hợp đồng xây dựng, các bên phải tuân thủ nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được quy định
tại Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Trường hợp các bên tham gia hợp đồng có thỏa
thuận giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua hòa giải được thực hiện bởi cơ
quan, tổ chức hoặc một, một số cá nhân chuyên gia (gọi chung là ban xử lý tranh
chấp), khi đó việc xử lý tranh chấp hợp đồng thông qua ban xử lý tranh chấp được
quy định như sau:
a) Ban xử lý tranh chấp có thể được nêu trong hợp đồng tại thời điểm ký kết hoặc thiết lập
sau khi có tranh chấp xảy ra. Số lượng thành viên ban xử lý tranh chấp do các
bên tự thỏa thuận. Thành viên ban xử lý tranh chấp phải là người có trình độ
chuyên môn phù hợp với nội dung tranh chấp, kinh nghiệm trong vấn đề giải quyết
tranh chấp hợp đồng và hiểu biết về các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng
xây dựng.
b) Trong thời
hạn hai mươi tám (28) ngày kể từ ngày các bên nhận được kết luận hòa giải của
ban xử lý tranh chấp, nếu một bên không đồng ý kết luận hòa giải của ban xử lý
tranh chấp thì có quyền phản đối và các tranh chấp này sẽ được giải quyết tại Trọng
tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật; trường
hợp quá thời hạn nêu trên không bên nào phản đối kết luận hòa giải thì
coi như các bên đã thống nhất với kết luận hòa giải. Khi đó, các bên phải thực
hiện theo kết luận hòa giải.
c) Chi phí cho ban xử lý tranh chấp được tính
trong giá hợp đồng xây dựng và do mỗi bên
hợp đồng chịu một nửa, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục Trọng tài hoặc
thời hiệu khởi kiện lên Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng được thực
hiện theo quy định có liên quan của pháp luật.
Mục 8. CÁC NỘI DUNG KHÁC CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Điều 46. Bảo hiểm và bảo
hành theo hợp đồng xây dựng
1. Bảo hiểm
a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời
gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường,
công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.
Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực
hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định.
b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
c) Bên nhận thầu phải thực hiện mua các loại bảo
hiểm cần thiết (bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường, bảo
hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba,...) để bảo đảm cho hoạt động của
mình theo quy định của pháp luật.
2. Bảo hành
a) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công
trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp
với quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình
thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp
dụng hình thức bảo lãnh;
c) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo
hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận
đã hoàn thành công việc bảo hành.
d) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải
thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được
thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong khoảng thời gian này, nếu bên nhận
thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành
để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.
Điều 47. Hợp đồng thầu phụ
1. Một hợp đồng thầu chính có thể có nhiều hợp đồng
thầu phụ. Khi ký hợp đồng thầu phụ, tổng
thầu, nhà thầu chính hoặc nhà thầu nước ngoài phải thực hiện theo các quy định
sau:
a) Chỉ được ký kết hợp đồng thầu phụ đúng với
năng lực hành nghề, năng lực hoạt động của nhà thầu phụ.
b) Nhà thầu nước ngoài khi thực hiện hợp đồng
xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam với vai trò là nhà thầu chính phải sử dụng nhà
thầu phụ trong nước đáp ứng được các yêu cầu của gói thầu và chỉ được ký hợp đồng
thầu phụ với các nhà thầu phụ nước ngoài khi các nhà thầu phụ trong nước không
đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. Đối với các vật tư, thiết bị tạm nhập tái xuất
phải được quy định cụ thể trong hợp đồng theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các vật
tư, thiết bị trong nước đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
c) Đối với các nhà thầu phụ không có trong danh
sách thầu phụ kèm theo hợp đồng thì phải được chủ đầu tư chấp thuận.
d) Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường,
sai sót của mình và các công việc do các nhà thầu phụ thực hiện.
đ) Tổng thầu, nhà thầu chính không được giao lại
toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà
thầu phụ thực hiện.
2. Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định (nếu có)
a) Nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định là nhà thầu
phụ được chủ đầu tư chỉ định cho nhà thầu chính hoặc tổng thầu thuê làm nhà thầu
phụ để thực hiện một số phần việc chuyên ngành có yêu cầu kỹ thuật cao hoặc khi
thầu chính, tổng thầu không đáp ứng được yêu cầu về an toàn, chất lượng và tiến
độ thực hiện hợp đồng sau khi chủ đầu tư đã yêu cầu.
b) Đối với các hợp
đồng xây dựng áp dụng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định, thì các bên hợp
đồng phải thỏa thuận cụ thể về các tình huống chủ đầu tư được chỉ định nhà
thầu phụ.
c) Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có quyền từ chối
nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định nếu công
việc nhà thầu chính hoặc tổng thầu, thầu phụ đang thực hiện vẫn tuân thủ đúng
các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc có đầy
đủ cơ sở cho rằng nhà thầu phụ do chủ đầu tư chỉ định không đáp ứng được các
yêu cầu theo hợp đồng.
3. Chủ đầu tư
thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ trên cơ sở đề xuất thanh toán của nhà thầu
chính hoặc tổng thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Nhà thầu phụ có tất cả các quyền và nghĩa vụ
của bên nhận thầu theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật
khác có liên quan.
Điều 48. An toàn lao động,
bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ
1. Trách nhiệm của các bên về an toàn lao động
phải được thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định như sau:
a) Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện
pháp an toàn cho người, máy móc thiết bị và công trình trên công trường xây dựng,
kể cả các công trình phụ cận. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến
nhiều bên thì phải được các bên thống nhất.
b) Biện pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động
phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp
hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh
báo đề phòng tai nạn.
c) Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các
bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động
trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về
an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về
an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
d) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định
về an toàn lao động cho người lao động của mình. Đối với một số công việc yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào
tạo về an toàn lao động.
đ) Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp
đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo
quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
e) Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu
thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng
thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không
bảo đảm an toàn lao động gây ra.
2. Trách nhiệm bảo vệ môi trường xây dựng của mỗi
bên phải thỏa thuận trong hợp đồng và được quy định như sau:
a) Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các
biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ
môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn và thu dọn hiện
trường; nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom xử
lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Đối với những công trình
xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế
thải đưa đến đúng nơi quy định.
b) Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng,
phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
c) Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải
có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng
thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường
hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường có quyền tạm dừng thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện
đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
d) Các tổ chức, cá nhân để xảy ra các hành vi
làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
3. Các bên tham gia hợp đồng xây dựng phải tuân
thủ các quy định hiện hành về phòng chống cháy nổ.
Điều 49. Điện, nước và an
ninh công trường
Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về quyền,
nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung cấp, thanh toán chi phí điện, nước và an
ninh công trường.
Điều 50. Vận chuyển thiết bị
công nghệ
1. Bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên
giao thầu trong một khoảng thời gian nhất định do các bên thỏa thuận về thời điểm giao thiết bị, nhưng không được ít hơn hai
mươi mốt (21) ngày.
2. Bên nhận thầu phải chịu trách nhiệm về việc
đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, lưu kho và bảo quản thiết bị, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Bên nhận thầu phải bồi thường cho bên giao thầu
đối với các hư hỏng, mất mát và chi phí phát sinh do việc vận chuyển thiết bị của
bên nhận thầu gây ra.
Điều 51. Rủi ro và bất khả
kháng
1. Rủi ro là nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến việc
thực hiện hợp đồng xây dựng trong tương lai. Trong hợp đồng xây dựng các bên phải
quy định trách nhiệm của mỗi bên về quản lý và xử lý rủi ro của mình; trách nhiệm
khắc phục hậu quả của mỗi bên trong trường hợp gặp rủi ro.
2. Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một
cách khách quan không thể lường trước khi ký kết hợp đồng xây dựng và không thể
khắc phục được khi nó xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép như: Thiên tai, sự cố môi trường, địch họa, hỏa hoạn và các yếu tố
bất khả kháng khác.
3. Khi một bên bị rơi vào tình trạng bất khả
kháng, thì phải thông báo bằng văn bản
cho bên kia trong thời gian sớm nhất có thể.
4. Trong hợp đồng các bên phải thỏa thuận về việc
xử lý bất khả kháng như: Thông báo về bất khả kháng; trách nhiệm của các bên đối
với bất khả kháng; chấm dứt và thanh toán hợp đồng xây dựng trong trường hợp bất
khả kháng (nếu có).
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 52. Hiệu lực thi hành[27]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 6 năm 2015.
2. Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5
năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong
hoạt động xây dựng; Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 53. Xử lý chuyển tiếp[28]
1. Các hợp đồng xây dựng đã ký và đang thực hiện
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định về hợp đồng xây dựng trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
2. Các hợp đồng xây dựng đang trong quá trình
đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại
Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết
định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây
dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
3. Nội dung về hợp đồng xây dựng trong các hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành nếu có nội dung nào
chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp;
trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, nếu có thay đổi nội dung
liên quan đến hợp đồng cho phù hợp với các quy định của Nghị định này, thì phải
thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu biết để
điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho phù hợp; trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 54. Tổ chức thực hiện
1. Các chủ thể khi lập, thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu có các nội dung liên quan đến hợp đồng xây dựng; thương thảo, ký kết và quản
lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này.
2.[29]
Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về hợp đồng xây dựng; hướng dẫn điều chỉnh hợp đồng xây dựng, phương
pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, các loại hợp đồng xây dựng, mẫu hợp đồng
xây dựng; hướng dẫn mẫu hợp đồng EPC; hợp đồng xây dựng đơn giản, quy mô nhỏ và
các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về hợp đồng xây dựng.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân vận dụng bộ
mẫu điều kiện hợp đồng của Hiệp hội Quốc tế các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hợp đồng
xây dựng mẫu vào việc xác lập và thực hiện hợp đồng xây dựng. Khi vận dụng các
hợp đồng xây dựng mẫu các bên phải xem xét hiệu chỉnh nội dung hợp đồng cho phù
hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty Nhà nước và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
[1] Nghị định số
50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;”
[2] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[3] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2021.
[4] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2021.
[5] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2021.
[6] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2021.
[7] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[8] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[9] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[10] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 4 năm 2021.
[11] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[12] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[13] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[14] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[15] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[16] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[17] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[18] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[19] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[20] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[21] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[22] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[23] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[24] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định số
50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
[25] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số
50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
[26] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021.
[27] Điều 3 của Nghị định
số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 3.
Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị các
tập đoàn kinh tế, các tổng công ty nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
[28] Điều 2 của Nghị định
số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Quy định chuyển tiếp
1. Các hợp đồng xây dựng đã ký và đang thực
hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định về hợp đồng
xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và nội dung hợp đồng đã
ký.
2. Các hợp đồng xây dựng đang trong quá trình
đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung chưa phù hợp với quy định tại Nghị định
này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên
nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng và
không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
3. Nội dung về hợp đồng xây dựng trong các hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành nếu có nội dung
nào chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì phải điều chỉnh lại cho phù
hợp; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng chưa đóng thầu,
nếu có thay đổi nội dung liên quan đến hợp đồng cho phù hợp với các quy định của
Nghị định này, thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho
phù hợp; trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.”
[29] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 50/2021/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2021