BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2010/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM
2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục đường
bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-GP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện: công tác quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào quốc lộ; mã số đặt tên hệ thống
đường tỉnh; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác; thẩm định
và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông
khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Chương II
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Đất của đường bộ
Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công
trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo
trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm:
1. Đường bộ
a) Đường (nền đường, mặt đường, lề đường, hè phố);
b) Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu
vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt, cầu vượt biển), kể cả
cầu dành cho người đi bộ;
c) Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua sông,
hàm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt, hầm chui qua đô thị), kể cả hầm
dành cho người đi bộ;
d) Bến phà, cầu phao đường bộ, đường ngầm, đường
tràn.
2. Điểm dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển
giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường.
3. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm: đèn tín hiệu; biển
báo hiệu; giá treo biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu; khung, giá hạn chế
tĩnh không; cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường và các thiết bị khác.
4. Đảo giao thông, dải phân cách, rào chắn, tường hộ
lan.
5. Các mốc đo đạc, mốc lộ giới, cột mốc giải phóng
mặt bằng xây dựng công trình đường bộ.
6. Hệ thống chiếu sáng đường bộ.
7. Hệ thống thoát nước, hầm kỹ thuật, kè đường bộ.
8. Công trình chống va trôi, chỉnh trị dòng nước,
chống sạt lở đường bộ.
9. Đường cứu nạn, nơi cất giữ phương tiện vượt
sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự phòng bảo đảm giao thông.
10. Các công trình phụ trợ bảo đảm môi trường, bảo
đảm an toàn giao thông.
Điều 4. Hành lang an toàn đường
bộ
1. Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai
bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu
phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Giới hạn hành lang an toàn đường bộ được quy định
từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và khoản 2, khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP). Các cơ quan quản lý đường bộ
khi xác định bề rộng hành lang an toàn đối với đường phải căn cứ cấp kỹ thuật của
đường được quản lý theo quy hoạch, đối với cầu phải căn cứ vào chiều dọc, chiều
ngang của cầu.
3. Trường hợp đường bộ đi chung với công trình thủy
lợi, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật về đê điều.
Điều 5. Xác định phạm vi đất của
đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ
1. Đối với trường hợp chưa xác định phạm vi đất của
đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường định mốc lộ giới, phạm vi đất của
đường bộ và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy định
tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP.
2. Đối với đường bộ đang khai thác, phạm vi hành
lang an toàn đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực, phạm vi đất của
đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ được xác định như sau:
a) Phạm vi đất của đường bộ được xác định theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
và khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
b) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định
sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ, cụ thể:
Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại
lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên.
Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại
nhỏ hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
100/2013/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ
theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
Điều 6. Phạm vi bảo vệ trên
không của công trình đường bộ
1. Công trình đã có trước ngày Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT) có hiệu lực (được cấp có thẩm
quyền cho phép xây dựng), nếu phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường bộ
chưa đáp ứng quy định tại Điều 21 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP,
đồng thời không gây nguy hiểm, mất an toàn giao thông tạm thời được giữ nguyên
hiện trạng đến ngày 31/12/2020.
2. Công trình được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp, mở rộng; công trình đang khai thác sử dụng chưa đáp ứng quy định tại Điều 21 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP gây nguy hiểm, mất an
toàn giao thông phải bảo đảm đủ phạm vi bảo vệ trên không của công trình đường
bộ (theo phương thẳng đứng) như sau:
a) Đối với cầu vượt trên đường, bộ, khoảng cách tối
thiểu tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ đến điểm thấp nhất của kết cấu nhịp
cầu theo phương thẳng đứng (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa
chữa, nâng cấp, mở rộng) là 4,75 mét;
Đối với cầu vượt đường cao tốc phải thực hiện theo
quy định của tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc;
b) Đối với đường dây thông tin đi phía trên đường bộ
phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất, của mặt đường
(không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo)
tới điểm thấp nhất của đường dây thông tin ở trạng thái võng cực đại tối thiểu
là 5,50 mét;
c) Đối với đường dây tải điện đi phía trên đường bộ
phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của
mặt đường (không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp,
cải tạo) tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện ở trạng thái võng cực đại đến
tối thiểu là 4,75 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp
do pháp luật về điện lực quy định;
d) Đối với công trình băng tải đi phía trên đường bộ
phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm cao nhất của mặt đường
(không kể phần dự phòng cho tôn cao mặt đường khi sửa chữa, nâng cấp, cải tạo)
tới điểm thấp nhất của công trình tối thiểu là 4,75 mét;
đ) Phạm vi bảo vệ trên không của các loại công
trình đi phía trên đường bộ tại nút giao khác mức phải đảm bảo khoảng cách tối
thiểu theo quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này, từ điểm cao nhất của mặt
đường đến điểm thấp nhất của công trình trên cùng của nút giao.
3. Xác định chiều cao dự phòng khi tôn cao mặt đường
a) Đối với công trình vượt trên đường bộ, căn cứ hiện
trạng và quy hoạch của tuyến đường bộ có công trình đi vượt trên để xác định
chiều cao dự phòng cho tôn cao mặt đường bộ.
b) Đối với công trình đường bộ đi dưới cầu vượt hoặc
các công trình thiết yếu, căn cứ thiết kế công trình đường bộ và quy hoạch của
tuyến đường bộ để xác định chiều cao dự phòng cho tôn cao mặt đường bộ.
Điều 7. Khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang đối với công trình thiết yếu
1. Công trình thiết yếu quy định tại khoản
1 Điều 12 Thông tư này được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cho phép
xây dựng nằm trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ (bao gồm
cả phần dưới mặt nước) phải ở chiều sâu hoặc khoảng cách theo chiều ngang không
làm ảnh hưởng đến quản lý, bảo trì, khai thác và sự bền vững công trình đường bộ.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết yếu (nằm trong hoặc
ngoài hành lang an toàn đường bộ) phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu như sau:
a) Khoảng cách từ chân cột ăng ten viễn thông, đường
dây thông tin, đường dây tải điện đến chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường
đào tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của cột (tính từ mặt đất tại chân cột đến
đỉnh cột) và không được nhỏ hơn 5 mét;
b) Trường hợp đường bộ đi qua khu vực nội thành, nội
thị, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang bằng bề rộng của chỉ
giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp đường bộ đi qua khu vực miền núi có địa
hình núi cao, vực sâu, khu vực không còn quỹ đất để xây dựng, giới hạn khoảng
cách an toàn đường bộ theo chiều ngang đối với cột của công trình thiết yếu được
phép nhỏ hơn khoảng cách quy định tại điểm a khoản này nhưng tối thiểu phải
cách mép phần xe chạy 2 mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều
ngang đối với cột của công trình băng tải phục vụ sản xuất đặt ngang qua đường
bộ phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
a) Đối với các vị trí đặt trên đường bộ đi qua khu
vực nội thành, nội thị chân cột đặt trên lề đường, hè phố (có bó vỉa), khoảng
cách từ điểm gần nhất của chân cột đến mép ngoài cùng của mặt đường xe chạy phải
đảm bảo tối thiểu 1 mét, đối với chân trụ băng tải phải đảm bảo khoảng cách tối
thiểu 2 mét;
b) Đối với vị trí đặt trên đường bộ đi qua khu vực
ngoài đô thị, chân cột phải đặt bên ngoài phạm vi đất của đường bộ;
c) Trường hợp khẩu độ công trình lớn, được phép đặt
cột trên dải phân cách giữa nếu đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ điểm gần nhất
của chân cột đến mép ngoài cùng của mặt đường xe chạy bằng 0,5 mét;
d) Không được đặt chân cột lên
các công trình đường bộ hiện hữu như công, rãnh dọc thoát nước.
Điều 8. Hành lang chồng lấn giữa
đường bộ và đường sắt
1. Khi hành lang an toàn đường sắt chồng lấn hành
lang an toàn đường bộ việc phân định hành lang an toàn được thực hiện trên
nguyên tắc ưu tiên bố trí đủ hành lang an toàn đường sắt nhưng phải bảo đảm giới
hạn hành lang an toàn đường sắt không đè lên mái taluy hoặc bộ phận công trình
của đường bộ.
2. Trường hợp công trình đường bộ và đường sắt đi
liền kề và chung nhau rãnh dọc, ranh giới hành lang an toàn xác định theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013-NĐ-CP.
3. Trường hợp công trình đường bộ, đường sắt có
hành lang an toàn chung giữa hai đường nhỏ hơn tổng cộng hành lang an toàn của
cả đường sắt và đường bộ theo quy định, ưu tiên bố trí đủ cho hành lang an toàn
đường sắt; trường hợp giới hạn hành lang an toàn đường sắt nếu bố trí đủ sẽ đè
lên công trình đường bộ, giới hạn hành lang an toàn đường sắt là mép ngoài cùng
của công trình đường bộ.
Điều 9. Công trình nằm ngoài
hành lang an toàn đường bộ
1. Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
có khoảng cách đến hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Điều
22 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Các công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường
bộ, có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ, đã được
cơ quan quản lý đường bộ yêu cầu khắc phục nhưng chủ công trình không tự giác
thực hiện, cơ quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị Ủy ban nhân dân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM
VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Sử dụng, khai thác phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ tuân theo Điều 26, Điều 28 của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
2. Trước khi mở rộng địa giới khu vực nội thành, nội
thị có đường bộ đi qua, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phải xây dựng đường gom và các điểm
đấu nối theo quy định tại Thông tư này đối với đoạn đường bộ sẽ nằm trong nội
thành, nội thị.
3. Các đường từ nhà ở chỉ được đấu nối vào quốc lộ
thông qua đường nhánh; các đường đã có từ trước phải được xóa bỏ và thay thế bằng
đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
4. Việc sử dụng hành lang an toàn ở nơi đường bộ,
đường sắt chồng lấn phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ, cơ
quan quản lý đường sắt có thẩm quyền.
5. Việc quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ
chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn
đường bộ không thực hiện được.
6. Không được sử dụng gầm cầu
đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe gây mất
an toàn công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường.
Việc sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi
đỗ xe tạm thời phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với gầm cầu
trên đường đô thị do địa phương quản lý; Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với
gầm cầu trên quốc lộ đi qua đô thị trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tổ chức sử dụng gầm cầu
đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời. Bãi đỗ xe tạm thời phải đảm bảo
an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và tạo điều
kiện thuận lợi cho đơn vị kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cầu theo quy định.
7. Đối với các dự án thủy điện, thủy lợi có tuyến
tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh:
a) Kinh phí xây dựng tuyến tránh do chủ đầu tư dự
án chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ
bước lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác
có liên quan đối với quốc lộ phải có ý kiến thỏa thuận của Tổng cục đường bộ Việt
Nam.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ quan có thẩm
quyền thỏa thuận đối với hệ thống đường địa phương.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này để
quy định cụ thể việc sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã bảo đảm phù hợp
với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 11. Quản lý, sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng
theo hình thức đối tác công tư và đường chuyên dùng
1. Việc xây dựng công trình
thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến
công trình đường bộ được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP),
cơ quan đường bộ có thẩm quyền khi thực hiện thỏa thuận quy hoạch, chấp thuận
xây dựng, chấp thuận thiết kế và cấp phép thi công, ngoài việc thực hiện các
quy định của Thông tư này còn phải lấy ý kiến bằng văn bản của Nhà đầu tư dự án
PPP về các vấn đề an toàn giao thông, ảnh hưởng đến kết cấu công trình, thu phí
và các vấn đề khác có liên quan.
2. Việc xây dựng công trình
thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến đường
chuyên dùng thì do tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường chuyên dùng đó quyết
định.
Điều 12. Công trình thiết yếu
xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc
phòng;
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt
về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ như: viễn thông; điện lực; đường ống cấp nước, thoát nước, xăng, dầu, khí,
năng lượng, hóa chất.
2. Trường hợp không thể xây dựng bên ngoài phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết yếu có thể được cơ
quan có thẩm quyền cho phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Công trình thiết yếu phải được thiết kế, thẩm định,
phê duyệt và thực hiện các thủ tục khác theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Công trình thiết yếu không được ảnh hưởng đến công
tác bảo trì, kết cấu và công năng của công trình đường bộ, đảm bảo an toàn cho
giao thông đường bộ và các công trình khác ở xung quanh;
c) Công trình thiết yếu phải phù hợp với quy hoạch
kiến trúc xây dựng, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường.
3. Đối với công trình thiết yếu gắn vào cầu:
a) Không chấp thuận các công
trình đường dây điện cao thế, đường ống cung cấp năng lượng (xăng dầu, ga, khí
đốt), đường ống hóa chất, vật liệu có khả năng gây cháy nổ, ăn mòn;
b) Đối với cầu mới được xây dựng có thiết kế hộp kỹ
thuật, bộ gá đỡ để lắp đặt các công trình thiết yếu: việc chấp thuận lắp đặt
công trình thiết yếu gắn vào cầu phải phù hợp với thiết kế của công trình cầu,
tải trọng, kích thước và các yếu tố khác;
c) Chủ đầu tư xây dựng công trình thiết yếu phải
thuê tư vấn có đủ năng lực tiến hành thẩm tra, thẩm định việc lắp đặt công
trình thiết yếu đối với an toàn giao thông, an toàn công trình cầu trước khi thực
hiện thủ tục xin chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu gắn vào cầu.
4. Đối với công trình thiết yếu đi ngầm qua đường bộ:
a) Đối với công trình đi ngầm qua đường bộ, phải
thi công bằng phương pháp khoan ngầm, trường hợp không thể khoan ngầm mới sử dụng
biện pháp đào cắt mặt đường;
b) Không cho phép các công trình thiết yếu đặt
trong cống thoát nước ngang. Trường hợp đi qua các cống kỹ thuật nếu còn đủ
không gian thì cho phép chủ công trình thiết yếu lắp đặt trong cống kỹ thuật;
c) Trường hợp xây dựng công trình thiết yếu ngang
qua đường bộ bằng phương pháp khoan ngầm phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau:
có đường ống hoặc hộp bao bên ngoài bằng vật liệu bền vững đảm bảo ổn định của
công trình thiết yếu và phù hợp với tải trọng của đường bộ; khoảng cách từ điểm
thấp nhất của mặt đường đến điểm cao nhất của công trình thiết yếu tối thiểu 01
mét nhưng không nhỏ hơn chiều dày kết cấu áo đường (trừ các trường hợp đặc biệt
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận);
d) Trường hợp phải đào cắt mặt
đường để xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ phải đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật sau: phải xây dựng hầm kiên cố đáp ứng tiêu chuẩn thiết kế của tuyến
đường; điểm cao nhất của kết cấu hầm phải được đặt cách điểm thấp nhất của mép
đường tốt thiểu 1,5 mét; hầm phải có đủ không gian để đặt công trình và thực hiện
công tác bảo trì công trình; phải có quy trình vận hành khai thác, bảo trì công
trình.
5. Đối với băng tải được lắp đặt
ngang qua đường bộ:
a) Vị trí lắp đặt băng tải không được ảnh hưởng đến
an toàn giao thông và cảnh quan môi trường tại khu vực lắp đặt công trình;
b) Trường hợp băng tải hàng hóa được xây dựng vượt
trên đường bộ phải đảm bảo các quy định về khoảng cách chiều cao, chiều ngang
theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này, phải được
thẩm tra an toàn giao thông. Đoạn băng tải vượt qua đường bộ phải được bao kín,
đảm bảo mỹ quan, vệ sinh môi trường;
c) Hồ sơ thiết kế xây dựng băng tải phải được thẩm
tra, thẩm định về an toàn công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
6. Đối với công trình tuyên truyền chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước:
a) Không lắp đặt công trình tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong phạm vi đường cong bằng, đường
cong đúng, đường dốc gây cản trở tầm nhìn;
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình tuyên truyền
phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo các quy định của pháp
luật về xây dựng.
7. Xử lý sự cố đối với các
công trình thiết yếu: khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về sự cố công trình
thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chủ sử dụng
công trình thiết yếu phải có trách nhiệm khắc phục ngay sự cố. Trường hợp không
khắc phục kịp thời gây ảnh hưởng đến giao thông đường bộ; cơ quan quản lý đường
bộ tổ chức khắc phục để đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn. Chủ sử dụng
công trình thiết yếu phải chịu toàn bộ trách nhiệm và kinh phí khắc phục sự cố.
8. Trường hợp công trình thiết yếu xây dựng bên
ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
9. Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng và
cấp phép thi công, phải di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền mà không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển; chủ đầu tư hoặc chủ
sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng,
di chuyển công trình thiết yếu.
Điều 13. Chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của
quốc lộ đang khai thác
1. Bộ Giao thông vận tải chấp
thuận đối với công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ cao tốc.
2. Tổng cục đường bộ Việt Nam
chấp thuận đối với các dự án sau:
a) Xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ có tổng chiều dài lớn hơn 1 km trên các tuyến, đoạn tuyến
đường bộ;
b) Công trình xây dựng đường dây điện 35 kV trở
lên; đường ống cấp, thoát nước có đường kính trên 200 milimét; các công trình
thủy lợi, băng tải; các đường ống năng lượng, hóa chất nguy hiểm có nguy có
cháy nổ, ăn mòn kim loại; các công trình có xây dựng cầu, cống cắt qua đường bộ;
c) Xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến
phạm vi quản lý của từ hai cơ quan trực tiếp quản lý quốc lộ trở lên;
d) Xây dựng công trình thiết
yếu lắp đặt vào cầu có tổng chiều dài phần nhịp lớn hơn 100 mét; hầm đường bộ.
3. Cục quản lý đường bộ hoặc
Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với:
a) Xây dựng công trình thiết yếu có liên quan đến
đường được giao quản lý và không thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2 Điều
này;
b) Dự án sửa chữa công trình thiết yếu liên quan đến
quốc lộ được giao quản lý.
4. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu:
a) Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ thiết kế trong đó có bình đồ, trắc dọc, trắc
ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình. Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình thiết yếu xây lắp
qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo kết quả
thẩm tra thiết kế (bản sao có công chứng);
c) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
5. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
6. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ theo quy định.
7. Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu
có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 18 tháng, phải
thực hiện thủ tục gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của chủ công trình theo mẫu tại Phụ lục
2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời gian giải quyết: trong 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đơn gia hạn theo quy định;
c) Thời gian gia hạn: chỉ thực hiện việc gia hạn 01
lần với thời gian không quá 12 tháng;
d) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 14. Cấp phép thi công xây
dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đang khai thác
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
phép thi công là Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản
lý tuyến.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình theo mẫu
tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) 02 bản thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện
pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính).
d) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
3. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm
thu hạng mục công trình đường bộ.
Điều 15. Trách nhiệm của chủ đầu
tư, chủ sử dụng công trình thiết yếu
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Kiểm tra, giám sát chất lượng thi công công
trình thiết yếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình
đường bộ;
b) Sửa chữa, hoàn trả nguyên trạng và bảo hành chất
lượng các công trình đường bộ bị ảnh hưởng do việc thi công công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Nộp hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công
lưu trữ, bổ sung, cập nhật vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
2. Trách nhiệm của chủ sử dụng,
khai thác công trình thiết yếu:
a) Quản lý, bảo trì công trình theo quy định, đảm bảo
an toàn công trình;
b) Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an
toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh và công tác bảo trì công
trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra
tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu;
d) Thực hiện việc đề nghị cấp
Giấy phép thi công khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông,
bền vững công trình đường bộ theo quy định tại Điều 14 Thông
tư này.
Điều 16. Chấp thuận, cấp phép
thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường
bộ của quốc lộ đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài
hành lang an toàn đường bộ tuân theo các quy định của pháp luật về quảng cáo và
về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được
phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt
biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều
ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển
quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và
không được nhỏ hơn 05 mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều
ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định
tại khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ đề
nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng việc
lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận, cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang
an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác được phân cấp như sau:
a) Tổng cục đường bộ Việt Nam chấp thuận xây dựng
biển quảng cáo đối với hệ thống quốc lộ;
b) Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải
cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với đoạn, tuyến quốc lộ thuộc phạm
vi được giao quản lý.
5. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian
giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng, thủ tục cấp phép thi công thực hiện như
đối với công trình thiết yếu.
Điều 17. Xây dựng công trình
thiết yếu trên các tuyến quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo
hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông báo đến các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (cấp kỹ thuật, quy mô, hướng
tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức
có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết;
b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất giải pháp bảo đảm an
toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của việc xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
báo cáo về cấp quyết định đầu tư để xem xét, quyết định;
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu
tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc xây dựng
hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công
trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình
thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo quốc lộ phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ
thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng quốc lộ;
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững
công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá trình
thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình thiết
yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng, chủ đầu tư dự
án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều 14
Thông tư này để được cấp Giấy phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ
thuật theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải pháp
bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu
gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 18. Chấp thuận, cấp phép
thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với
quốc lộ đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong
phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ dự án do Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục đường
bộ Việt Nam là cấp quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư), chủ đầu tư dự án gửi hồ
sơ đề nghị chấp thuận quy mô, giải pháp thiết kế đến Tổng cục đường bộ Việt Nam
để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu
thi công công trình đường bộ trên quốc lộ đang khai thác phải đề nghị Cục quản
lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến đường cấp Giấy
phép thi công.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi
công:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình theo mẫu
tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính).
d) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
5. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Đối với các dự án nâng cấp,
cải tạo đường bộ đang khai thác do Bộ Giao thông vận tải, Tổng
cục đường bộ Việt Nam là chủ đầu tư, không phải đề
nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án hoặc
nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hồ sơ có
liên quan gồm: quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt
kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông
để cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi
công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
7. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ làm
công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp Giấy phép thi công nhưng
phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
8. Đối với đường bộ do địa phương quản lý, bảo trì,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định để phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế
của địa phương, trừ quốc lộ được ủy thác quản lý.
Điều 19. Trình tự, cách thức
thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống
bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ.
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp: sau khi kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ; nếu không đúng quy
định, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ.
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp (qua hệ thống
bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác), cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ phải có văn bản hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện.
c) Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận
hoặc cấp Giấy phép thi công. Trường hợp không chấp thuận hoặc không cấp phép,
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương IV
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO
QUỐC LỘ
Điều 20. Đường nhánh đấu nối
vào quốc lộ
1. Đường nhánh đấu nối vào quốc
lộ bao gồm:
a) Đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị;
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu;
c) Đường chuyên dùng gồm: đường
lâm nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường khu công nghiệp,
đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ;
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào quốc
lộ phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm đầu nối đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt sau khi có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải.
3. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ trong phạm vi đô
thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thiết kế nút giao của đường tránh đấu nối vào quốc
lộ phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô
tô.
5. Không quy hoạch điểm đấu nối vào đường cao tốc.
Việc kết nối giao thông vào đường cao tốc được thực hiện theo thiết kế kỹ thuật
của tuyến đường.
6. Đấu nối đường nhánh vào dự
án quốc lộ được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng
tuyến tránh:
a) Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương có dự án đi qua, chủ đầu tư quốc lộ xác định các nút giao (nút giao
khác mức liên thông hoặc trực thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến đường bộ
hiện có với dự án quốc lộ được xây dựng, xác định vị trí vào các trạm dịch vụ
theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô, gửi phương án thiết kế tuyến đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xin ý kiến phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các điểm đấu
nối (kể cả cửa hàng xăng dầu) theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường
gửi đến cơ quan có thẩm quyền theo quy tại khoản 3 Điều 22 Thông
tư này để được thỏa thuận trước khi phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường.
Điều 21. Khoảng cách tối thiểu
giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ
1. Khoảng cách tối thiểu giữa
hai điểm đấu nối vào quốc lộ quy định tại điểm khoản 1 Điều
20 của Thông tư này nằm trong khu vực nội thành, nội
thị: căn cứ vào quy hoạch đô thị, khoảng cách giữa các điểm đấu nối xác định
theo quy hoạch giao thông đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch đô
thị phê duyệt
2. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào
quốc lộ quy định tại điểm khoản 1 Điều 20 của Thông tư này
nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị:
a) Khoảng cách giữa các điểm đấu
nối liền kề được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc theo quốc lộ, cụ
thể như sau: đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5.000 mét, đối với
đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ
hơn 1.000 mét;
b) Đối với các tuyến quốc lộ có dải phân cách giữa,
có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải),
khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề dọc theo một bên tuyến được xác định
theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc quốc lộ, cụ thể như sau: đối với tuyến đường
cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000 mét, đường cấp III trở xuống không nhỏ hơn
1.000 mét;
c) Trường hợp khu vực có địa hình
mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối và
các chướng ngại vật khác không thể di dời được khoảng cách giữa hai điểm đấu nối
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
3. Khoảng cách tối thiểu giữa
hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn
ra, vào quốc lộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đồng thời phải bảo đảm khoảng cách tối
thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu, như sau:
a) Trong khu vực nội thành, nội
thị: đối với tuyến đường có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng
xăng dầu liền kề cùng phía dọc theo mỗi bên tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 1.000
mét; đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa
hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến quốc lộ không nhỏ hơn
2.000 mét;
b) Ngoài khu vực nội thành, nôi thị: đối với đường
có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện
qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề cùng
phía dọc theo mỗi bên của đoạn quốc lộ không nhỏ hơn 6.000 mét; đối với tuyến
đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền
kề dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến quốc lộ không nhỏ hơn 12.000 mét.
4. Đối với cửa hàng xăng dầu
được quy hoạch ở lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối của đường nhánh khác, phải
điều chỉnh để tại vị trí đó chỉ tồn tại một điểm đấu nối theo hướng ưu tiên điểm
đấu nối của công trình có trước hoặc sử dụng chung.
Điều 22. Quy hoạch các điểm đấu
nối vào quốc lộ
1. Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm việc xác định
vị trí và hình thức giao cắt giữa quốc lộ với các đường nhánh để xây dựng các
nút giao thông và phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông
và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm giao nhiệm vụ cho đơn vị tư vấn có đủ năng lực xây dựng quy hoạch
các điểm đấu nối và giao cho các cơ quan chức năng của địa phương thẩm định nội
dung của quy hoạch các điểm đấu nối trước khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận
tải. Việc lập quy hoạch các điểm đấu nối có thể thực hiện cho tất cả các tuyến
quốc lộ hoặc lập riêng cho từng tuyến quốc lộ qua địa bàn.
3. Thỏa thuận quy hoạch các điểm
đấu nối:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa
thuận kèm theo 02 bộ hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối (cả dữ liệu điện tử của hồ
sơ quy hoạch) về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục đường bộ
Việt Nam;
b) Tổng cục đường bộ Việt Nam
nghiên cứu hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo
cáo, trình Bộ Giao thông vận tải xem xét thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối;
trường hợp cần thiết Tổng cục đường bộ Việt Nam có ý kiến
bằng văn bản đề nghị địa phương bổ sung, điều chỉnh trước khi trình Bộ Giao
thông vận tải thỏa thuận.
Điều 23. Trình tự thực hiện
quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp
kỹ thuật theo quy hoạch của quốc lộ cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê
a) Các đường nhánh hiện có theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này; xác định các điểm đấu nối đường
nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; các vị trí điểm đấu
nối phù hợp với quy định về nút giao thông của tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu
thiết kế đường ô tô;
b) Các đoạn tuyến quốc lộ trong đô thị, ngoài đô thị;
tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất để xây dựng đường gom, các công trình
và điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng đường gom liên tục theo chiều dài
quốc lộ;
c) Các đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng
2,5 mét chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ đã đấu nối tự phát vào
quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực
mà chưa có nhu cầu cải tạo, mở rộng điểm đấu nối vào quốc lộ phải thực hiện xóa
bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 29;
d) Cửa hàng xăng dầu đã xây dựng
theo quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Bộ
Công Thương) phê duyệt, trong đó phân loại cửa hàng xăng dầu đã được cơ quan có
thẩm quyền cho phép và không cho phép sử dụng tạm thời hành lang an toàn đường
bộ để làm đường dẫn ra, vào; trường hợp địa phương chưa có quy hoạch hệ thống cửa
hàng xăng dầu, cơ quan được giao nhiệm vụ quy hoạch các điểm đấu nối phối hợp với
cơ quan quản lý nhà nước về công thương cấp tỉnh lập quy hoạch các điểm đấu nối
là đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
3. Tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan chức
năng địa phương về các nội dung: sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, các quy hoạch về sử dụng đất, đặc biệt là quy hoạch đất xây dựng đường
gom; quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu có liên quan đến việc khai thác sử dụng
các điểm đấu nối.
4. Quy hoạch các điểm đấu nối của mỗi tuyến quốc lộ
được lập thành bộ hồ sơ riêng để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý.
Điều 24. Hồ sơ quy hoạch các
điểm đấu nối vào quốc lộ
Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ gồm:
1. Thuyết minh quy hoạch các điểm đấu nối:
a) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
và khu vực hai bên quốc lộ được quy hoạch các điểm đấu nối;
b) Hiện trạng của tuyến quốc lộ: cấp đường, điểm đầu,
điểm cuối; các vị trí đặc biệt (khu vực nội thành, nội thị; cầu lớn, hầm đường bộ,
điểm giao cắt với đường sắt); tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và
an toàn giao thông trên đoạn tuyến; các thông tin về quy hoạch của tuyến đường;
c) Bản giải trình lý do các đường gom nằm trong
hành lang an toàn đường bộ; lý do các điểm đấu nối trong quy hoạch nhưng không
đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định; lộ trình xóa
bỏ các đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23;
d) Quy hoạch hệ thống các cửa
hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
đ) Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến quốc lộ đi qua (nếu có);
e) Ý kiến của Cục quản lý đường bộ hoặc Sở
Giao thông vận tải trực tiếp quản lý quốc lộ đối với nội dung của quy hoạch các
điểm đấu nối.
2. Bảng quy hoạch các điểm đấu nối:
a) Bảng tổng hợp một số nội dung cơ bản về hiện trạng
và quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ;
b) Bình đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp
quy hoạch các điểm đấu nối.
Điều 25. Phê duyệt và thực hiện
quy hoạch
1. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch
a) Căn cứ văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối, công bố và
tổ chức thực hiện quy hoạch; gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về Bộ Giao
thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam để phối hợp
thực hiện.
b) Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng điểm
đấu nối có trong quy hoạch, căn cứ văn bản cho phép sử dụng điểm đấu nối của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ theo quy
định tại khoản 3 Điều 26 của Thông tư này để được giải quyết.
2. Sau khi xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng các
điểm đấu nối theo quy hoạch các điểm đấu nối được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải xóa bỏ các điểm không đảm bảo khoảng cách tối thiểu ở lân cận điểm đấu
nối đó.
3. Các địa phương đã có thỏa thuận quy hoạch các điểm
đấu nối với Bộ Giao thông vận tải hoặc đã gửi hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối
về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam theo dấu bưu điện) trước
ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu thấy cần thiết phải Điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và Thông tư
này, gửi hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối điều chỉnh về Bộ Giao thông vận
tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam để xem xét, giải quyết.
Điều 26. Chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào quốc lộ
1. Trước khi nâng cấp, cải tạo
nút giao; chủ công trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng điểm
đấu nối thuộc quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt, căn cứ tiêu chuẩn,
yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao
thông của nút giao đấu nối vào quốc lộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào quốc lộ:
a) Tổng
cục đường bộ Việt Nam chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của nút giao đấu nối liên quan đến
đường cấp I, đường cấp II và đường cấp III;
b) Cục
quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu giữ hồ sơ của các nút giao
đấu nối liên quan đến đường cấp IV trở xuống được giao quản lý;
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ
chức giao thông của nút giao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và
phương án tổ chức giao thông của nút giao theo mẫu tại Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Quy hoạch các điểm đấu nối
vào quốc lộ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu); hoặc văn bản thỏa thuận của Bộ
Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường
hợp quốc lộ chưa có quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu) giao tổ chức, cá nhân
làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao;
d) Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao
thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông)
do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản
chính).
e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
5. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Các dự án đường bộ xây dựng mới có đấu nối vào
quốc lộ đã được Bộ Giao thông vận tải hoặc Tổng cục đường bộ
Việt Nam phê duyệt thiết kế kỹ thuật không phải thực hiện bước đề nghị chấp
thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
7. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương
án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày ký ban hành, nếu quá 12 tháng phải thực hiện việc gia hạn. Thủ tục gia hạn
như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu tại khoản 7 Điều 13 của Thông tư này.
Điều 27. Cấp phép thi công nút
giao đấu nối vào quốc lộ
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công nút giao
đấu nối vào quốc lộ là Cục quản lý đường bộ hoặc Sở Giao
thông vận tải được giao quản lý tuyến quốc lộ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng nút
giao đấu nối vào quốc lộ:
a) Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình theo mẫu
tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết
kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công / (trong đó có biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính).
d) Số lượng bộ hồ sơ: 02 bộ.
3. Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4. Thời hạn giải quyết: trong 7 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công
nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công
trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường
bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ
sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì
nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi
công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa
định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Điều này.
Điều 28. Đấu nối tạm thời có
thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện
địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, cho phép
mở điểm đấu nối tạm thời có thời hạn để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật
liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm sẽ hoàn trả hiện trạng
ban đầu của hành lang an toàn đường bộ.
2. Thời hạn sử dụng điểm đấu nối tạm thời không quá
12 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn 01 (một) lần nhưng tổng thời gian
mở điểm đấu nối tạm không quá 24 tháng. Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có
trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm thời và hoàn trả hành lang an toàn đường bộ
như ban đầu; trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng,
phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong quy
hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
3. Hồ sơ đề nghị đấu nối tạm
thời có thời hạn vào quốc lộ đang khai thác
a) Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối tạm thời nêu
rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời;
b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết
định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan
khác (nếu có);
c) Văn bản của Cục quản lý đường
bộ (đối với quốc lộ được giao quản lý) về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa
thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm
thời, đề xuất phương án xử lý;
d) Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm thời
và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
4. Trình tự thực hiện
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời gửi
01 bộ hồ sơ về Sở Giao thông vận tải.
b) Thủ tục tiếp nhận theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 19 của Thông tư này.
c) Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh gửi văn bản đề nghị thỏa thuận điểm đấu
nối tạm thời đến Tổng cục đường bộ Việt Nam kèm theo hồ
sơ quy định tại khoản 3 Điều này. Văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh nêu rõ lý do, vị
trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm thời và ý kiến
liên quan đến hoàn trả hiện trạng ban đầu.
d) Tổng cục đường bộ Việt Nam
xem xét, chấp thuận đấu nối tạm thời trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp không chấp thuận đấu nối tạm thời phải
trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày có
văn bản chấp thuận của Tổng cục đường bộ Việt Nam, Ủy ban
nhân dân tỉnh có văn bản trả lời chủ đầu tư dự án.
5. Việc chấp thuận thiết kế, cấp phép thi công điểm
đấu nối tạm thời thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27
Thông tư này.
Điều 29. Giải quyết các tồn tại
về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Đường dân sinh đấu nối tự phát vào quốc lộ trước
ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP có hiệu lực
sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng
2,5 mét, trong khi chưa xây dựng được đường gom, cho phép tồn tại và giữ nguyên
hiện trạng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Các cửa hàng xăng dầu đã đấu
nối vào quốc lộ theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, nếu không đủ khoảng
cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu theo quy định tại Thông tư này, được
tiếp tục tồn tại nhưng địa phương phải hoàn thành việc Điều chỉnh hoặc xóa bỏ
theo quy hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối
trái phép vào quốc lộ hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo
đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Công trình nhà ở, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ được tạm thời tồn tại
nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất
phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường
về việc không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được
nhà nước đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, Ủy ban nhân
dân cấp xã và cơ quan quản lý tuyến đường kiểm kê đất, tài sản trên đất để có
cơ sở đền bù hoặc thống nhất phương án sửa chữa.
4. Trường hợp sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ
có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với
đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được
công bố.
5 . Trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép hành
lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải tỏa, không bồi thường cho các tổ chức,
cá nhân vi phạm.
6. Cơ sở giải quyết việc đền bù, giải tỏa khi bắt
buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn theo quy định của
pháp luật hiện hành phải căn cứ mốc thời gian xây dựng công trình nằm trong
hành lang an toàn đường bộ.
Các Cục quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu Điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng
thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành
lang an toàn giao thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP theo các mốc thời gian sau đây:
a) Công trình xây dựng trước ngày 21 tháng 12 năm
1982 là thời gian chưa có quy định cụ thể về hành lang an toàn đường bộ;
b) Công trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982
đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn
chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng
Bộ trưởng về việc ban hành Điều lệ đường bộ;
c) Công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 01 năm 2000
đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn
chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 1999 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo
vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ;
d) Công trình xây dựng từ ngày 30 tháng 11 năm 2004
đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn
chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP
của Chính phủ;
đ) Công trình xây dựng từ ngày 15 tháng 04 năm 2010
là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 30. Trách nhiệm của đơn vị
quản lý đường bộ hoặc chủ đầu tư đối với đường đang triển khai dự án xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã xây dựng phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa,
bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn
đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
2. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các
hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Khi phát hiện
vi phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính
và xử lý theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Thanh tra đường bộ và các cơ quan
chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử
dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản
lý; đồng thời, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản
lý hành lang an toàn đường bộ.
Điều 31. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý đường bộ và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Cục quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch và biện pháp xử lý các vi phạm
hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải quyết triệt để;
b) Báo cáo kết quả và những
khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ về Tổng cục đường bộ Việt Nam (đối với quốc
lộ) hoặc về Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các đường thuộc địa phương quản lý) để
tiếp tục có biện pháp giải quyết;
c) Cập nhật số liệu của công trình thiết yếu được
xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản lý công
trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý;
d) Cục quản lý đường bộ hoặc
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin bổ sung
vào hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường bộ được giao quản lý; gửi văn bản
thỏa thuận, giấy phép thi công về Tổng cục đường bộ Việt Nam
và Thanh, tra Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám sát và xử lý khi có vi phạm
xảy ra theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục đường bộ Việt Nam
căn cứ các quy định tại Thông tư này, tổ chức thực hiện công tác quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ trong phạm vi cả
nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong
việc giao đất, cho thuê đất, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng dọc
hai bên đường bộ;
b) Đầu tư xây dựng hệ thống đường gom (nằm ngoài
hành lang an toàn đường bộ) dọc hai bên quốc lộ theo quy hoạch các điểm đấu nối
đã phê duyệt; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng đấu nối trực tiếp vào quốc lộ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Giải tỏa các công trình ảnh hưởng đến phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch phát triển giao
thông đường bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và hoạt động
giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải tỏa vi phạm,
lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn,
chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
c) Phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra
đường bộ xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành
vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phát hiện và phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ,
Thanh tra đường bộ xử lý kịp thời, theo thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn đường bộ;
b) Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới.
Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân và các cơ quan khác
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
a) Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát
hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân
nơi gần nhất các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các
hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ
hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý
vi phạm theo thẩm quyền.
2. Thanh tra đường bộ
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý bảo dưỡng
tuyến đường xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý bảo dưỡng
tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi Ủy ban nhân
dân cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;
c) Chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý bảo dưỡng
tuyến đường hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và sử dụng
trái phép đất của đường bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi vi phạm
gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền; phối hợp
với đơn vị quản lý đường bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
Chương V
ĐẶT SỐ HIỆU VÀ MÃ SỐ ĐƯỜNG
TỈNH
Điều 33. Nguyên tắc, cách đặt
số hiệu đường tỉnh
1. Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường tỉnh theo quy
định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Đường tỉnh đã được đặt số hiệu trước khi Thông
tư này có hiệu lực giữ nguyên như cũ.
Điều 34. Mã số đường tỉnh
1. Mã số đường tỉnh để đặt số hiệu của hệ thống đường
tỉnh.
2. Mã số đường tỉnh là số tự nhiên có 03 (ba) chữ số;
quy định mã số đường tỉnh cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương VI
BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN
TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ ĐANG KHAI THÁC
Mục 1. TRƯỚC KHI THI CÔNG
Điều 35. Cấp Giấy phép thi
công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác
1. Việc xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
các công trình thiết yếu, công trình đường bộ, đấu nối, biển quảng cáo tạm thời
xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chỉ được thực
hiện sau khi có Giấy phép thi công do Cục quản lý đường bộ
hoặc Sở Giao thông vận tải (cơ quan được giao trực tiếp quản lý tuyến quốc lộ)
cấp, giấy phép thi công theo mẫu tại Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Chủ đầu tư dự án công trình hoặc nhà thầu thi
công gửi hồ sơ đề nghị được cấp phép thi công xây dựng công trình trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền để được xem xét giải quyết theo quy định tại các Điều 13,
14, 16, 17, 18 Thông tư này.
Điều 36. Nhận bàn giao mặt bằng,
hiện trường để thi công
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi công hoặc
có văn bản thỏa thuận thi công phải làm thủ tục nhận bàn giao hiện trường, mặt
bằng để thi công với đơn vị quản lý đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân thi công phải chịu trách nhiệm
quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn; đồng thời, chịu mọi trách
nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để xảy
ra tai nạn giao thông kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường.
Mục 2. TRONG KHI THI CÔNG
Điều 37. Biện pháp và thời
gian thi công
1. Trong suốt quá trình thi công, tổ chức, cá nhân
phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi công đã được thống nhất, phải bảo
đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định và không được gây hư hại các
công trình đường bộ hiện có, trong trường hợp không thể tránh được, phải được sự
chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp
bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thi công phải chịu sự kiểm tra,
giám sát của đơn vị quản lý đường bộ và thanh tra giao thông đường bộ trong việc
thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông khi thi công tại Thông tư
này; đồng thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an toàn giao thông do thi công
gây ra.
Điều 38. Thi công công trình
trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân thi công công trình trong phạm
vi đất dành cho đường bộ phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Không để vật liệu, phương tiện thi công che khuất
tầm nhìn của người tham gia giao thông trên đường bộ đang khai thác;
b) Không để khói, bụi gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến an toàn giao thông trên đường bộ đang khai thác;
c) Khi thi công lắp đặt các thiết bị có kích thước
lớn phải có biện pháp bảo đảm an toàn; không được để rơi, đổ vào đường bộ đang
khai thác;
d) Không ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công
trình đường bộ hiện có.
2. Không san, đổ, ủi đất trong phạm vi đất dành cho
đường bộ mà không phục vụ việc thi công công trình hợp pháp.
Điều 39. Đường tránh, cầu tạm
và hệ thống báo hiệu đường bộ
1. Khi thi công cầu mới nếu tiếp tục sử dụng cầu cũ
để thông xe, đơn vị thi công cầu mới phải chịu trách nhiệm đảm bảo giao thông
an toàn và thông suốt trên cầu cũ cho đến khi cầu mới được bàn giao đưa vào khai
thác sử dụng.
2. Đường tránh, cầu tạm phải được hoàn thành trước
khi thi công công trình chính. Đường tránh, cầu tạm phải bảo đảm cho các loại
phương tiện giao thông có tải trọng và kích cỡ mà đường cũ đã cho phép qua lại
an toàn. Đường tránh, cầu tạm tại quốc lộ có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở
lên phải có ít nhất 02 làn xe.
3. Hệ thống báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông phải
được hoàn thành trước khi thi công công trình chính theo đúng quy định của Điều
lệ báo hiệu đường bộ hiện hành.
Điều 40. Người cảnh giới
1. Trong thời gian thi công phải có người cảnh giới,
hướng dẫn giao thông; khi ngừng thi công phải có báo hiệu an toàn theo quy định
như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm.
2. Người cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo
băng đỏ bên cánh tay trái, được trang bị cờ, còi và đèn vào ban đêm.
Điều 41. Biển hiệu, phù hiệu,
trang phục khi thi công
1. Tổ chức, cá nhân khi thi công phải có biển hiệu ở
hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên của cơ quan quản lý dự án hoặc chủ quản;
tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ văn phòng công trường, số điện
thoại liên hệ và tên của người chỉ huy trưởng công trường.
2. Người chỉ huy công trường phải có phù hiệu riêng
để nhận biết, người làm việc trên đường phải mặc trang phục bảo hộ lao động
theo quy định.
Điều 42. Phương tiện thi công
1. Phương tiện thi công trên đường phải có đầy đủ
thiết bị an toàn và đăng ký biển số theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài giờ thi công, phương tiện thi công phải được
tập kết vào bãi. Trường hợp không có bãi tập kết, phải đưa vào sát lề đường, tại
những nơi dễ phát hiện và có biển báo hiệu cho người tham gia giao thông trên
đường nhận biết.
3. Phương tiện thi công hư hỏng phải tìm mọi cách
đưa sát vào lề đường và phải có báo hiệu theo quy định.
Điều 43. Thi công nền đường, mặt
đường, mặt cầu
1. Khi thi công nền đường, mặt đường, mặt cầu phải
dành lại phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe và người đi bộ qua lại, cụ
thể như sau:
a) Mặt đường, mặt cầu rộng từ 3 làn xe trở xuống phải
để ít nhất 1 làn xe;
b) Mặt đường, mặt cầu rộng trên 3 làn xe phải để ít
nhất 2 làn xe.
2. Trường hợp không để đủ bề rộng 1 làn xe hoặc có
nguy cơ gây ùn tắc giao thông, phải làm đường tránh, cầu tạm.
3. Trường hợp tuyến đường độc đạo, mặt đường thi
công hẹp không thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này,
phải đề xuất phương án đảm bảo giao thông ngay từ bước lập dự án (kể cả hỗ trợ
bằng đường thủy, đường sắt); các hạng mục thành phần này phải được triển khai
thi công trước, bảo đảm đưa vào khai thác trước khi thi công tuyến chính.
4. Trường hợp đào để mở rộng nền đường, đào đến đâu
phải hoàn thiện ngay đến đó. Trường hợp thi công trên các đoạn nền đất yếu, đào
hạ nền đường, đắp nền cao hơn 2 mét, phải có biện pháp riêng về bảo đảm giao
thông và ứng phó khi gặp thời tiết xấu được tư vấn giám sát và chủ công trình
chấp thuận.
5. Khi thi công móng và mặt đường: chiều dài mũi
thi công không quá 300 mét, các mũi thi công cách nhau ít nhất 500 mét. Trong
mùa mưa lũ, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng đoạn sau mỗi ca, mỗi ngày,
không để trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng tài sản của người dân và
gây ô nhiễm môi trường.
6. Trường hợp thi công cống ngang đường không có đường
tránh bảo đảm giao thông:
a) Chỉ được thi công tối đa trên 1/2 bề rộng mặt đường,
1/2 bề rộng mặt đường còn lại để bảo đảm giao thông;
b) Đường có lưu lượng xe lớn chỉ được thi công trên
1/3 chiều rộng mặt đường, 2/3 chiều rộng mặt đường còn lại để bảo đảm giao
thông;
c) Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật từ cấp III trở lên,
nếu không đủ hai làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm đủ
hai làn xe;
d) Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cấp IV, V và cấp
VI, nếu không đủ một làn xe bảo đảm giao thông, phải đắp tạm mở rộng để bảo đảm
đủ một làn xe;
đ) Khi thi công theo quy định tại điểm a, b, c, d
Khoản này phải có hàng rào hộ lan quanh hố đào và đặt báo hiệu theo quy định về
báo hiệu đường bộ hiện hành.
7. Khi thi công trên đường phải có phương án và thời
gian thi công thích hợp với đặc điểm của từng loại công trình.
Điều 44. Vật liệu thi công
1. Vật liệu thi công chỉ được đưa ra đường đủ dùng
từ 2 đến 3 đoạn thi công; chiều dài để vật liệu không kéo dài quá 300 mét;
không được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường.
2. Phải thi công dứt điểm, thu dọn hết vật liệu thừa
trên đường trước đợt mưa lũ. Trường hợp xảy ra sự cố cầu đường do mưa lũ, phải
có phương án bảo đảm an toàn giao thông gửi cho đơn vị quản lý đường bộ địa
phương để phối hợp.
3. Không để các loại vật liệu gây cản trở, mất an
toàn giao thông và ô nhiễm môi trường.
Điều 45. Thi công có sử dụng
mìn hoặc có cấm đường
1. Việc sử dụng mìn trong thi công
a) Phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về sử
dụng vật liệu nổ;
b) Không nổ mìn từ 19 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau ở
những nơi gần khu dân cư;
c) Đối với các dự án có khối lượng thi công nổ phá
mìn lớn, có nhiều gói thầu, nhiều mũi thi công, chủ đầu tư phải tham khảo ý kiến
của chính quyền địa phương về thời gian nổ mìn, thống nhất với cơ quan cấp phép
thi công và phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Việc ngăn đường, cấm đường
a) Không được kéo dài quá 01 giờ và phải cách nhau
ít nhất 04 giờ để bảo đảm giao thông thông suốt;
b) Phải bố trí thời gian cấm đường vào giờ thấp điểm;
c) Trường hợp quá thời gian
quy định tại điểm a khoản này phải được Tổng cục đường bộ Việt Nam chấp thuận đối
với quốc lộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối với đường địa phương.
Điều 46. Thi công chặt cây ven
đường
1. Việc chặt cây ven đường phải có báo hiệu, tổ chức
gác hai đầu và bảo đảm khoảng cách an toàn.
2. Không cho cây đổ vào lòng đường gây cản trở giao
thông. Trường hợp bắt buộc phải cho cây đổ vào lòng đường phải nhanh chóng đưa
cây ra sát lề đường.
3. Không lao cành cây, các vật từ trên cao xuống nền,
mặt đường.
Điều 47. Thi công sửa chữa cầu,
kè, đường ngầm
1. Việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm không
sử dụng biện pháp ngăn, cấm đường phải tiến hành đảm bảo giao thông như sau:
a) Lắp đặt biển báo hiệu đường hẹp, biển hạn chế tốc
độ, biển báo công trường theo đúng quy định;
b) Tổ chức gác chắn và có người điều hành giao
thông 24/24 giờ;
c) Vật tư, thiết bị thi công đặt trong hàng rào
ngăn cách giữa phần dành cho thi công với phần dành cho giao thông;
d) Hệ thống dẫn điện, nước phục vụ thi công phải được
kiểm tra thường xuyên để tránh xảy ra tai nạn.
2. Trường hợp không đáp ứng các quy định tại khoản
1 Điều này phải có đường tránh theo quy định tại Điều 39.
Điều 48. Thi công mở rộng đường
lên, xuống bến phà, cầu phao
1. Khi thi công sửa chữa hoặc mở rộng đường lên, xuống
bến phà, cầu phao, phải đảm bảo phần còn lại của đường dành cho việc lên, xuống
như sau:
a) Không nhỏ hơn 4 mét đối với đường lên, xuống cầu
phao;
b) Không nhỏ hơn 6 mét đối với đường lên, xuống
phà.
2. Phải có đủ thiết bị an toàn.
3. Trường hợp không đủ bề rộng tối thiểu, không đảm
bảo an toàn cho xe lên, xuống phà, cầu phao phải làm bến tạm.
Điều 49. Trục vớt phao, phà bị
đắm
1. Thi công trục vớt phao, phà bị đắm, kể cả việc
thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông dưới cầu phải có đầy đủ hệ thống
phao tiêu, báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định.
2. Phải dọn luồng cho cầu phao, phà hoạt động bình
thường không để ách tắc giao thông.
Điều 50. Thu dọn mặt bằng, hiện
trường và tiếp nhận bàn giao
1. Sau khi hoàn thành việc thi công một đoạn tuyến
dài không quá 01 km hoặc 01 cầu, 01 cống, tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn
toàn bộ các chướng ngại vật, hoàn trả lại mặt đường để giao thông được thông suốt,
an toàn.
2. Trước khi nghiệm thu, bàn giao công trình, tổ chức,
cá nhân thi công phải thu dọn, di chuyển máy móc, thiết bị, vật liệu; thanh thải
các chướng ngại vật và sửa chữa các hư hỏng (nếu có) của công trình đường bộ do
thi công gây ra.
3. Sau khi hoàn thành các công việc quy định tại
khoản 1 khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân thi công báo cáo chủ đầu tư tổ chức
nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng theo quy
định; bàn giao lại hiện trường, mặt bằng thi công cho đơn vị quản lý đường bộ;
việc bàn giao phải được lập thành biên bản.
4. Đơn vị quản lý đường bộ phải kiểm tra thực tế hiện
trường, nếu phát hiện thấy hiện trường chưa được thu dọn, công trình đường bộ bị
hư hỏng do việc thi công gây ra mà không được sửa chữa, trả lại nguyên trạng có
quyền từ chối nhận bàn giao hoặc yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Công trình đã hoàn
thành thi công nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công trình
1. Chủ đầu tư phải khẩn trương hoàn thành công tác
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định hiện
hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công trình thi công trên đường bộ đang
khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm tiếp tục bảo đảm giao thông, an
toàn giao thông đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao cho đơn vị quản lý
tuyến đường.
3. Đối với công trình thi công là đường chưa khai
thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm bảo vệ công trình, không cho các phương
tiện tham gia giao thông khi chưa có lệnh thông xe và chịu toàn bộ trách nhiệm
có liên quan cho tới khi bàn giao cho đơn vị quản lý.
Điều 52. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhà
thầu trong suốt quá trình thi công, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong thi công công trình trên đường bộ
đang khai thác.
2. Khi ký kết hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư phải thỏa
thuận với nhà thầu thi công điều, khoản xử phạt vi phạm hoặc chấm dứt hợp đồng
nếu không thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn giao
thông khi thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây mất an
toàn và ùn tắc giao thông.
Chương VII
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 53. Các giai đoạn thẩm định
an toàn giao thông
1. Đối với đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Bắt buộc phải thẩm định an toàn giao thông giai đoạn
thiết kế kỹ thuật (dự án thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (dự án
thiết kế 2 bước) và giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác.
b) Ngoài các giai đoạn thẩm định bắt buộc nêu trên,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư có thể quyết định tiến hành thẩm định an
toàn giao thông tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình lập dự án, thiết kế,
thi công nếu thấy cần thiết.
c) Riêng đối với dự án do các địa phương là cấp quyết
định đầu tư, tùy vào điều kiện thực tế có thể thực hiện theo quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 13 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác
a) Công trình đường bộ đang khai thác phải thực hiện
việc thẩm định an toàn giao thông khi xảy ra một trong các trường hợp nêu tại
khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
b) Cơ quan có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực
hiện thẩm định an toàn giao thông được quy định tại khoản 2 Điều
54 Thông tư này quyết định phê duyệt danh mục tuyến đoạn tuyến phải thẩm định
an toàn giao thông đáp ứng điểm a Khoản này do đơn vị quản lý tuyến đường đề
nghị.
Điều 54. Thẩm quyền quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định và tổ chức thực
hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ
đầu tư, dự án đầu tư theo hình thức PPP đối với đường cao tốc và quốc lộ. Chủ đầu
tư, nhà đầu tư dự án PPP chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn
giao thông.
b) Tổng cục đường bộ Việt Nam
quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với dự án do Tổng cục đường bộ Việt Nam quyết định đầu tư trên quốc lộ.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức
thẩm định dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, dự án đường đô thị,
đường tỉnh, đường huyện theo hình thức PPP. Chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ đang khai thác
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định và tổ chức thực
hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường cao tốc và quốc lộ được đầu tư
theo hình thức PPP. Đơn vị được giao quản lý đường cao tốc, Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
b) Tổng cục đường bộ Việt Nam
quyết định và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với quốc lộ.
Các đơn vị được giao quản lý quốc lộ (Cục quản lý đường bộ,
Sở Giao thông vận tải) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao
thông đường bộ.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và tổ chức
thực hiện thẩm định an toàn giao thông đối với đường đô thị, đường tỉnh, đường
huyện (bao gồm cả đường được đầu tư theo hình thức PPP và đường địa phương trên
địa bàn). Các đơn vị được giao quản lý đường bộ, nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân
có đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thẩm tra an toàn giao
thông đường bộ.
Điều 55. Các căn cứ làm cơ sở
thẩm định an toàn giao thông
1. Đối với đường xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 54 Thông tư này về thẩm quyền quyết định và tổ
chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông và các giai đoạn thẩm định an toàn
giao thông;
b) Hồ sơ dự án: báo cáo đầu tư xây dựng công trình,
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết
kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước, 2 bước) và các hồ sơ,
tài liệu liên quan đến dự án;
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng liên quan đã được cơ quan có
thẩm quyền quyết định sử dụng cho dự án;
d) Đề cương thẩm tra an toàn giao thông được chủ đầu
tư phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 45/2011/TT-BGTYT
ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chi
phí thẩm tra an toàn giao thông đối với công trình đường bộ xây dựng mới; công
trình nâng cấp, cải tạo;
e) Đối với trường hợp thẩm định an toàn giao thông
trước khi đưa công trình vào khai thác phải có ý kiến bằng văn bản về tổ chức
giao thông và sự ảnh hưởng của dự án đến an toàn giao thông của cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý (Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận
tải).
2. Đối với đường đang khai thác
a) Quyết định phê duyệt tuyến hoặc đoạn tuyến phải
thẩm định an toàn giao thông của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 54 Thông tư này;
b) Hồ sơ hoàn công, hồ sơ quản lý đường của cơ quan
trực tiếp quản lý tuyến hoặc đoạn tuyến, hồ sơ các vụ tai nạn giao thông;
c) Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia và các tiêu chuẩn có liên quan;
d) Đề cương thẩm tra an toàn giao thông được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT/BGTVT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ GTVT và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chi phí thẩm tra an toàn
giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác.
Điều 56. Trình tự thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thực hiện các
nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết; cập nhật
thông tin về tình hình tai nạn đã xảy ra nếu thực hiện thẩm tra an toàn giao
thông dự án nâng cấp, cải tạo;
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập được để phát hiện
các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; sơ bộ giải pháp xử lý cho từng vấn đề;
dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề cần chú trọng xem
xét khi đi kiểm tra hiện trường;
c) Kiểm tra hiện trường để xác định, đối chiếu,
phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời tiết, điều
kiện dân cư, tập quán). Khi thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa
đường vào khai thác, phải kiểm tra hiện trường cả ban ngày và ban đêm;
d) Tham vấn ý kiến của người dân khu vực đoạn tuyến
(nếu có) về vấn đề tai nạn, nhu cầu tham gia giao thông;
đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông nêu rõ
các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục theo nội
dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và trình chủ đầu tư
hoặc nhà đầu tư.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư xem xét báo cáo thẩm
tra an toàn giao thông của đơn vị thẩm tra an toàn giao thông, lập tờ trình
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định Báo cáo
thẩm tra an toàn giao thông và có văn bản phê duyệt kết quả báo cáo thẩm tra an
toàn giao thông.
4. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm
tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông để phê duyệt bổ sung vào dự án.
Điều 57. Trình tự thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông trong quá trình khai thác
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông thực hiện các
nội dung cơ bản sau đây:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu cần thiết; thu thập các
thông tin về tình hình tai nạn giao thông, tình hình mất an toàn giao thông đã
xảy ra trên tuyến, đoạn tuyến thẩm tra;
b) Nghiên cứu tài liệu đã thu thập được để phát hiện
các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông; sơ bộ giải pháp xử lý cho từng vấn đề;
dự kiến danh mục các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn, các vấn đề cần chú trọng xem
xét khi đi kiểm tra hiện trường; dự kiến các bất cập về an toàn giao thông tại
các khu vực nút giao;
c) Kiểm tra hiện trường để xác định, đối chiếu,
phát hiện các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn (có xét đến sự ảnh hưởng thời tiết, điều
kiện dân cư, tập quán). Kiểm tra hiện trường phải thực hiện cả ban ngày lẫn ban
đêm và khi thời tiết bất lợi (mưa, sương mù); việc kiểm tra phải có sự tham gia
của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ tiếp nhận quản lý tuyến đường;
d) Làm việc với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
đường bộ, Ban An toàn giao thông địa phương và cảnh sát giao thông chịu trách
nhiệm đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến để trao đổi về các vấn đề tiềm ẩn mất
an toàn giao thông; đề xuất kiến nghị nâng cao an toàn đối với tuyến, đoạn tuyến
đang thẩm tra;
đ) Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông nêu rõ
các vấn đề tiềm ẩn mất an toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục theo nội
dung quy định tại Điều 62 Thông tư này và trình cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà đầu tư.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, nhà
đầu tư xem xét báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, lập tờ trình trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt báo cáo thẩm tra an toàn giao thông.
3. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định Báo cáo
thẩm tra an toàn giao thông, có văn bản phê duyệt kết quả báo cáo thẩm tra an
toàn giao thông.
4. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ có
trách nhiệm tiếp thu kết quả thẩm định an toàn giao thông và thực hiện theo quy
định hiện hành.
Điều 58. Nội dung thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
1. Xem xét những giải pháp tổng thể về quy mô kỹ
thuật của dự án
a) Sự phù hợp về phương án tuyến đi qua các điểm khống
chế, vị trí giao cắt, khoảng cách giữa các nút giao (giao bằng, giao trực
thông, giao liên thông);
b) Sự hợp lý về phương án thiết kế các công trình
trên tuyến, hệ thống thoát nước, các điều kiện địa chất, khí hậu thủy văn; ảnh
hưởng của cảnh quan môi trường, của các công trình dịch vụ, đường vào khu dân
cư và các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng mở rộng tuyến
trong tương lai.
2. Đặc trưng hình học của bình đồ, trắc dọc, mặt cắt
ngang điển hình và thay đổi mặt cắt, tổ chức giao thông, tiêu chuẩn thiết kế.
3. Tầm nhìn, đoạn quá độ, khả năng nhận biết, phản ứng
của lái xe.
4. Tầm nhìn khi vào và tầm nhìn tại nút giao, bố trí
tổng thể, mặt cắt ngang.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường,
các công trình dành cho người đi bộ, phương tiện thô sơ, phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ.
6. Công tác an toàn trong thi công được thể hiện
qua giải pháp tổng thể bảo đảm trong quá trình thi công (đường tránh, cầu tạm,
bố trí mặt bằng thi công, biển báo hiệu, đèn chiếu sáng, điều khiển giao
thông).
7. Các khía cạnh an toàn giao thông khác chưa được
đề cập.
Điều 59. Nội dung thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế
3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 1 bước và 2
bước) và trong quá trình xây dựng
1. Xem xét những thay đổi so với giai đoạn lập dự
án đầu tư xây dựng công trình (nếu có) hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình về: hệ thống thoát nước, điều kiện địa chất, khí hậu thủy văn; ảnh
hưởng cảnh quan môi trường của các công trình dịch vụ, đường qua khu dân cư và
các khu vực khác, lối đi cho xe cứu hỏa, cứu thương; khả năng mở rộng công
trình trong tương lai; hệ số an toàn giao thông, biểu đồ tốc độ xe chạy theo lý
thuyết.
2. Các vấn đề cụ thể về đặc trưng hình học của bình
đồ, trắc dọc, trắc ngang điển hình và sự thay đổi mặt cắt, bố trí chung, xử lý
lề đường, hè đường; tập trung thẩm tra, thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn
giao thông khi một số chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế đường có châm chước về Rmin,
Rlồi, Rlõm, thiết kế tầm nhìn, trắc dọc; các vị trí taluy âm, dương có chiều
cao đắp hoặc đào lớn.
3. Các chi tiết định tuyến: đoạn quá độ, khả năng
nhận biết, xử lý của lái xe, chi tiết thiết kế hình học, xử lý tại các vị trí cầu,
cống.
4. Các nút giao cắt và các điểm đấu nối
a) Tầm nhìn khi xe ô tô đi vào nút và tầm nhìn tại
nút giao, bố trí tổng thể của nút giao (nút giao liên thông và nút giao trực
thông), các đường vào nút giao, khả năng quan sát của lái xe, chi tiết thiết kế
hình học của nút giao, đảo giao thông, chiếu sáng;
b) Vị trí các điểm đấu nối, phân tích sự hợp lý hoặc
bất hợp lý về các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn giao thông như: khoảng cách giữa
các nút giao, vị trí đấu nối, quy mô kết cấu, các yếu tố kỹ thuật về bình đồ,
trắc dọc, trắc ngang, độ dốc dọc và khoảng cách vuốt nối.
5. Đánh giá ảnh hưởng của các công trình ven đường,
các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho người đi bộ, phương tiện thô sơ,
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
a) Đánh giá sự ảnh hưởng của các công trình đang vi
phạm hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ, thống kê đầy đủ
các công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ trước khi thi công
và sau khi thi công (nghiên cứu phương án giải phóng mặt bằng);
b) Thẩm định sự ảnh hưởng của các dòng xe khi chạy
trộn dòng, sự sút giảm của tốc độ thực tế so với thiết kế và sự mất an toàn
giao thông khi cho chạy trộn dòng hỗn hợp.
6. Biển báo hiệu, sơn kẻ đường, đèn chiếu sáng và
điều khiển giao thông: phát hiện sự bất hợp lý của hệ thống an toàn giao thông,
đưa ra đề xuất cụ thể (điều chỉnh hoặc bổ sung) để hoàn thiện hệ thống an toàn
giao thông trước khi đưa công trình vào khai thác.
7. Các công trình khác: các công trình đặt gần sát
với đường xe chạy có tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông như dải phân cách,
rào chống va, tường hộ lan, gờ lượn sóng, các giải pháp an toàn mà tư vấn thiết
kế đề xuất.
8. Chi tiết thiết kế cầu, hầm, cống: thẩm định sự hợp
lý về vị trí bố trí công trình, độ dốc dọc đường hai đầu cầu, hầm, các đường nối
ra, vào cầu và quy mô kết cấu công trình cầu, hầm, cống.
9. Công tác an toàn giao thông trong thi công bố
trí thiết bị thi công, các hoạt động trong quá trình thi công, quản lý và Điều
hành giao thông, các giải pháp cụ thể về an toàn giao thông (các phương án đường
tránh, cầu tạm, dây chuyền thi công) đặc biệt lưu ý đối với các tuyến đường cải
tạo, nâng cấp.
10. Các vấn đề về an toàn giao thông khác chưa được
đề cập.
11. Báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm định phải tổng hợp
đánh giá những ảnh hưởng đến an toàn giao thông, từ đó kiến nghị tốc độ tối đa
cho phép chạy xe khi hoàn thành dự án.
Điều 60. Nội dung thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình
vào khai thác
1. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối
hợp với các đơn vị gồm: chủ đầu tư, cảnh sát giao thông, tư vấn giám sát, đơn vị
thi công và cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý khai thác xem xét, kiểm
tra các nội dung đã nêu trong báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của các giai
đoạn trước đó để đối chiếu với kết quả đã thi công tại hiện trường (đối chiếu
giữa hồ sơ thiết kế được duyệt với thực địa và tình trạng thực tế trên đường) đặc
biệt là các vấn đề về tổ chức giao thông, điều khiển giao thông cho các phương
tiện thô sơ, người đi bộ; các làn đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật, tình
trạng hư hỏng mặt đường, tình hình lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
2. Đề xuất giải pháp bổ sung hoặc điều chỉnh nhằm bảo
đảm an toàn giao thông tối đa trước khi đưa công trình vào khai thác.
Điều 61. Nội dung thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông trong quá trình khai thác đường
Tổ chức được giao thẩm tra an toàn giao thông chủ
trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ xem xét, kiểm tra
các nội dung, trong đề cương thẩm tra an toàn giao thông được duyệt có sự đối
chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn công) với thực địa và lưu lượng xe, tình
trạng giao thông thực tế trên đường, sự lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ
hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của công trình cầu, cống) để phát hiện kịp
thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức và
điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường
rẽ, bến xe, các chướng ngại vật che khuất tầm nhìn, các biển quảng cáo (khu vực
đô thị) và tình trạng đấu nối vào đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu
tố kỹ thuật mới nảy sinh trong quá trình khai thác, các hư hỏng mặt đường và những
vị trí hành lang đường bộ bị vi phạm.
Điều 62. Báo cáo thẩm tra an
toàn giao thông
Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
1. Thông tin chung
a) Tên của dự án và giai đoạn công tác thẩm định được
thực hiện;
b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và thẩm tra viên;
c) Danh mục tài liệu đã thu thập.
2. Nội dung chính
a) Mô tả ngắn gọn các đề xuất;
b) Các chi tiết khi đi thị sát và đánh giá hiện trường;
c) Mô tả chi tiết các vấn đề tiềm ẩn nguy cơ mất an
toàn giao thông và đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều 63. Danh mục các nội dung
xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ
Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình
thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 64. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này nếu
có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ
sung, thay thế đó.
Điều 65. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục trưởng Tổng
cục đường bộ Việt Nam và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Tổng cục đường
bộ Việt Nam để tổng hợp, báo cáo với Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Như Điều 65;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM
VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày …. tháng
…. năm 201….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận xây dựng
(...3...)
Kính gửi ………………………..
(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT ngày .... tháng
... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- (…5…..)
( …2....) đề nghị được chấp thuận xây dựng công
trình (...6...) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của
(…..7…..)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
Hồ sơ thiết kế của (...6...);
Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả thẩm tra Hồ sơ
thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di
chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp
luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn
có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: …..
Số điện thoại: …….
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc
tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa
phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công
trình thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt
đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của công trình
thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật của đường hiện
tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ, các vị
trí cắt ngang qua quốc lộ (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công trình (nếu
công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp
khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức tư vấn lập
Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (...2...) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày …. tháng
…. năm 201….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn xây dựng
(...3...)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT ngày ... tháng
... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- (……..5…….)
(.. .2...) đề nghị được gia hạn xây dựng công
trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu;
- (…….6…….)
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………….
Số điện thoại: ……………
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc
tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị gia hạn
xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa
phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công
trình, thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt
đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (...2...) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO,
ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày …. tháng
…. năm 201….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP
THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
Chấp thuận xây dựng
(.. .3...)
Kính gửi: ………………………….
(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT ngày ... tháng
... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;;
- (……..5…….)
- ( 2....) đề nghị được chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…..6….. .)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đã được
UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản chấp thuận của Bộ
GTVT cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ
chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản chính) giao tổ
chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn
lẻ của Bộ GTVT chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ chức giao thông
của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do Tổ
chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản
chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình
nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại Km../phải hoặc trái tuyến và
không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo;
đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để
công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại Km...+.../phải hoặc
trái tuyến được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp
thuận.
Địa chỉ liên hệ: ……..
Số điện thoại: ………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc
tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối
(Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa
phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao
đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ QL..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công
trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 22
Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt
đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật của đường,
lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ./.
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày …. tháng
…. năm 201….
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi công
(...3...)
Kính gửi: ………………………….
(...4...)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số ...../TT-BGTVT ngày ... tháng
... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Căn cứ (...5..);
(....2....) đề nghị được cấp phép thi công
(...6...) tại (...7...)Thời gian thi công bắt đầu từ ngày ... tháng ... năm ...
đến hết ngày .. .tháng ... năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (...5...) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư).
+ (...8...) (bản chính).
+ (...9...).
(...2...) Đối với thi công công trình thiết yếu:
xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi
ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ
tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển
khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(...2...) Đối với thi công trên đường bộ đang khai
thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt,
an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất và không gây
ô nhiễm môi trường.
(...2...) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ thiết
kế đã được (...10...) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi
công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt,
an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, (...2...) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ……….
Số điện thoại: ………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc
tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp
phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai
thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục công
trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi công đường ống
cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của
QL39, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết
kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục công
trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên quốc lộ, thuộc địa phận
tỉnh nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (..2..) thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính của mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể
để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TỔNG CỤC ĐBVN
(UBND TỈNH ……)
Cục QLĐB (Sở GTVT)…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
…., ngày …. tháng
…. năm 201….
|
GIẤY PHÉP THI
CÔNG
Công trình: ………………….(1)……………..
Lý trình:…………………………
Quốc lộ..................
- Căn cứ Thông tư số … /TT-BGTVT ngày …..tháng ...
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
- Căn cứ văn bản số: …./…… ngày..../…… /200...của
(2) chấp thuận thiết kế công trình...(1)...;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi công của..........(3)......
(5) và hề sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho:. ….(3) ……..
- Địa chỉ ………………………………….;
- Điện thoại ……………………………….;
- ……………………………………………………………….
2. Được phép thi công công trình:...(1)... trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý trình. Km
……… đến Km ………Quốc lộ..., theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi công được duyệt
theo Quyết định số: …/…. ngày..../ ……./200.. của (4)..., gồm các nội
dung chính như sau:
a)....................................................................................................................................
;
b)....................................................................................................................................
;
c)....................................................................................................................................
;
d) ...................................................................................................................................
;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi công công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường bộ (trực
tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến hành thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi công được
duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công
trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường, đơn vị thi
công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
đơn vị quản lý đường bộ, Chi cục quản lý đường bộ và cơ
quan có thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, nếu đơn vị thi
công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao thông sẽ bị
đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông và chi phí
thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn chịu xử lý theo
quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đền
bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công gây ra khi thi công
trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao lại mặt bằng,
hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ;
- ………………………….. (các nội dung khác nếu cần thiết)
………………………….
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ ngày ../
…./201 ...đến ngày …/……. /201....
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp gia hạn./.
Nơi nhận:
- ………….;
- Tổng cục ĐBVN (thay b/c);
- Chi cục QLĐB…. (để t/h);
- Lưu VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong mẫu Giấy phép
thi công:
(1): Ghi tên dự án, công trình cấp giấy phép
thi công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm quyền chấp thuận
thiết kế (Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Cục quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải).
(3): Ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép thi công.
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền
(trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5): Cam kết tự di dời và không đòi bồi thường
của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên đây là các nội dung chính của
mẫu Giấy phép thi công. Các Cục quản lý đường bộ, Sở Giao
thông vận tải căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi
công cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA,
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
DANH MỤC CÁC NỘI
DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Giai đoạn báo cáo đầu tư xây dựng công
trình
|
Ý kiến
|
Tác động mạng lưới đường bộ
Kiểm tra:
♦ Tác động của việc lựa chọn tuyến đối với vấn đề
an toàn, ví dụ: nâng cấp đường hiện có hoặc hướng tuyến mới
♦ Chiến lược quản lý giao thông nói chung
♦ Phân cấp theo chức năng của đường
♦ Sự thống nhất với chiến lược phát triển khu vực,
cơ cấu mạng lưới và phân cấp
♦ Những cơ sở hạ tầng khác làm phát sinh thêm
giao thông
♦ Vị trí và khoảng cách giữa các nút giao cùng mức,
khác mức
♦ Điểm đầu điểm cuối tuyến đường và mặt bằng ưu
tiên cho xe chạy thẳng
♦ Chiến lược kiểm soát đường ngang
♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không
gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công trình khác hiện
có
Tiêu chuẩn hình học chính
Kiểm tra:
♦ Tốc độ thiết kế và giới hạn tốc độ ứng với tốc
độ khai thác dự kiến
♦ Sự phù hợp với cấp đường và chức năng của đường
♦ Sự phù hợp với địa hình và môi trường
♦ Việc đáp ứng các nhu cầu của cộng đồng và các đối
tượng tham gia giao thông
♦ Sự liên tục và thống nhất trên toàn tuyến
♦ Phân kỳ đầu tư dự án
♦ Những điểm đặc biệt chẳng hạn như đường hầm, cầu
dài có thể có tiêu chuẩn thấp hơn
Công trình chung phục vụ cho nhu cầu đặc biệt
của những người tham gia giao thông
Kiểm tra:
♦ Công trình dành cho người đi bộ
♦ Công trình dành cho người đi xe đạp
♦ Công trình dành cho người đi xe máy
♦ Công trình dành cho máy kéo nông nghiệp v.v...
Thông tin kiểm soát đường ngang
Kiểm tra:
♦ Số lượng và tính phù hợp của các nút giao với
chức năng đường bộ, sự phù hợp của các loại nút giao hoặc nhu cầu về cầu vượt
♦ Sử dụng đường gom một chiều hoặc hai chiều và bố
trí mặt bằng nút giao
♦ Nhu cầu của các nhóm đối tượng tham gia giao
thông đặc biệt
♦ Mức độ đầy đủ và an toàn của các tuyến đường
thay thế tại những chỗ hạn chế đường ngang
♦ Các công trình phục vụ cho việc phát triển khu
vực hai bên đường
♦ Gia súc đi qua đường mới thi công và nhu cầu về
đường hầm cho gia súc
Vấn đề môi trường
Kiểm tra:
♦ Tình trạng thường có gió lớn, sương mù v.v.
♦ Cảnh vật bên ngoài có thể làm lái xe mất tập
trung
|
|
2. Giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình
hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông
trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm
định đó
♦ Nếu đó là dự án nâng cấp đường hiện có và không
được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn 1, phải kiểm tra thông tin về tai
nạn giao thông
Tiêu chí thiết kế
♦ Kiểm tra tốc độ thiết kế và các tiêu chí thiết
kế khác phù hợp với phân loại chức năng của đường, bản chất địa hình, lưu lượng
và loại xe
Trắc ngang
Kiểm tra:
♦ Sự phù hợp của bề rộng làn, lề đường, khoảng trống
ven đường (khu vực giải tỏa), chiều rộng vạch và dải phân cách, gồm bề rộng
phù hợp của lộ giới đối với taluy đắp, lề đường không phủ mặt, lề đường cho
người đi bộ v.v.
♦ Sự phù hợp của bề rộng đường nếu cần làn đường
đặc biệt hoặc, phần đường cho xe máy hoặc xe đạp
♦ Tính thống nhất về trắc ngang dọc trên tuyến
Bình đồ và trắc dọc
Kiểm tra:
♦ Tốc độ thiết kế, tốc độ trên biển báo của các
đoạn cong để đảm bảo tính thống nhất
♦ Những đường cong dưới tiêu chuẩn
♦ Sự hài hòa giữa bình đồ với trắc dọc
♦ Cự ly tầm nhìn dừng xe phù hợp, mức độ và cự ly
tầm nhìn khi vượt xe
♦ Những nơi chưa có sự kết hợp tốt giữa bình đồ
và trắc dọc có thể làm cho lái xe bị nhầm lẫn khi vượt xe hoặc không rõ về hướng
tuyến phía trước
Nút giao đồng mức và khác mức
Kiểm tra:
♦ Tính phù hợp của các nút giao đồng mức hoặc
khác mức
♦ Sự tương xứng của bố trí mặt bằng xét theo năng
lực thông qua
♦ Việc bố trí các làn phụ, việc “cân đối giữa các
làn”, tính liên tục của “làn xe chạy thẳng”, tránh những “làn xe để làm người
ta đi nhầm” và những đoạn mở của dải phân cách có làn rẽ trái
♦ Các tiêu chỉ về tầm nhìn cần đạt gồm tầm nhìn
khi đang chạy trên đường dẫn, tầm nhìn khi vào hoặc khi cắt nút giao, tầm
nhìn an toàn của nút giao, tầm nhìn đến những xe đang xếp hàng, tầm nhìn cho
người đi bộ, tầm nhìn khi vào và ra khỏi nút giao
♦ Bố trí mặt bằng đảm bảo cho xe lớn và giao
thông công cộng tại những nơi cho phép
♦ Nhu cầu bố trí các công trình an toàn giao
thông, ví dụ: hộ lan mềm trên dải phân cách, chiếu sáng
♦ Xem đã bố trí khoảng mở phù hợp ở dải phân cách
giữa để xe có thể quay đầu xe, tránh tình trạng xe chạy ngược chiều trong làn
xe.
♦ Xác định nhu cầu lắp đặt các biển báo giao
thông đảm bảo an toàn để thực hiện ngay trong thiết kế bản vẽ thi công
♦ Xem xét các nhu cầu cụ thể của các đối tượng
tham gia giao thông đặc biệt cho người đi xe máy, người đi xe đạp, người đi bộ,
và ghi lại những việc cần thiết để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công
Kiểm soát, bố trí đường ngang
Kiểm tra:
♦ Tính phù hợp của việc kiểm soát đường nhánh, đặc
biệt là vùng lân cận các nút giao đồng mức và nút giao khác mức
♦ Tại những nơi đường ngang bị hạn chế, kiểm tra
tính phù hợp và tương xứng của các đường ngang thay thế, đặc biệt là những đường
ngang dẫn đến những cơ sở hạ tầng làm phát sinh lưu lượng giao thông
♦ Tại những nơi hạn chế người đi bộ, kiểm tra việc
ghi lại nhu cầu bố trí rào chắn phù hợp để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công
♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không
gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công trình hiện có.
♦ Gia súc đi ngang qua đường mới thi công và cần
bố trí đường hầm cho gia súc.
Các hoạt động chính về sử dụng đất gần kề lộ
giới
Kiểm tra:
♦ Những hoạt động sử dụng đất gần đường, xem xét
đầy đủ các tác động về an toàn đường bộ
♦ Bố trí phù hợp đường ngang ra vào, ví dụ tránh
bố trí các đường ngang quá gần với nút giao đồng mức và khác mức, tránh tình
trạng xe phải xếp hàng kéo dài từ đường ngang vào đến đường chính
♦ Bố trí mặt bằng đường ngang và loại điều khiển
giao thông phù hợp với chức năng của đường chính, nhu cầu đi lại của người đi
bộ và giao thông công cộng tới những điểm sử dụng đất được xác định và bố trí
các công trình phù hợp
♦ Mức độ tương xứng của các chỗ đỗ xe “trên phố”
và bố trí kiểm soát đỗ xe trên đường chính
Đầu tư phân kỳ các dự án lớn
Kiểm tra:
♦ Chiến lược phát triển phân kỳ có tính đến các
yêu cầu về an toàn giao thông
♦ Bố trí vị trí các điểm cuối tuyến tạm thời,
tránh những vị trí tầm nhìn không đảm bảo, những vị trí phức tạp do các nút
giao đông đúc và tiêu chuẩn hướng tuyến hạn chế
♦ Đối với những thay đổi tiêu chuẩn hình học
ngoài dự kiến và khả năng dẫn đến tình trạng tắc đường ngoài dự kiến
|
|
3. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản
vẽ thi công
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông
trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm
định đó
♦ Nếu là dự án nâng cấp mặt đường hiện có và chưa
được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước, phải kiểm tra thông tin về
tai nạn giao thông
Các mục chung cần kiểm tra
♦ Tiêu chí thiết kế
♦ Tính thống nhất giữa các mục liên quan tới an
toàn đường bộ
♦ Quy hoạch tuyến và vị trí
♦ Những khía cạnh có tác động xấu về an toàn giao
thông hoặc những quyết định trước đây gây ra hạn chế cho thiết kế bản vẽ thi
công có thể dẫn đến không đạt yêu cầu về an toàn
♦ Mức độ tương xứng của lộ giới để đảm bảo trắc
ngang an toàn, có tính đến nhu cầu của tất cả các đối tượng tham gia giao
thông
♦ Tính phù hợp của đề xuất kiểm soát đường ngang
Thiết kế quản lý giao thông, cân nhắc các vấn
đề sau:
♦ Giới hạn tốc độ được đề xuất
♦ Hạn chế loại phương tiện
♦ Đề xuất phân loại các đối tượng dễ bị tai nạn
♦ Bố trí hoặc hạn chế điểm đỗ xe trên đường
♦ Hạn chế rẽ
♦ Công trình đặc biệt dành cho người đi bộ, người
đi xe đạp
♦ Công trình đặc biệt dành cho người đi xe máy
♦ Công trình đặc biệt dành cho xe tải, xe buýt
♦ Bố trí công trình dành cho lái xe chẳng hạn như
chỗ nghỉ, dịch vụ, chỗ đỗ xe ven đường...
Kiểm tra những tác động khí hậu thời tiết đã được
tính đến ví dụ:
♦ Trời mưa và lũ lụt
♦ Gió lớn
♦ Khu vực có sương mù
Yếu tố hình học
Bình đồ:
♦ Lựa chọn và áp dụng đúng tốc độ thiết kế
♦ Thống nhất bình đồ trên toàn tuyến
♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn
♦ Bố trí đường cong quá độ (xoắn ốc) những chỗ
phù hợp
♦ Bình đồ tại “giao diện” giữa công trình đề xuất
thi công và mạng lưới đường hiện có
Trắc dọc:
♦ Thống nhất trên toàn tuyến
♦ Tầm nhìn
Sự phối hợp hài hòa giữa bình đồ và trắc dọc về:
♦ Tầm nhìn dừng xe
♦ Tầm nhìn vượt xe
♦ Tầm nhìn trên đường dẫn đến nút giao
♦ Tầm nhìn tại các vị trí mà trắc ngang có sự
thay đổi
♦ Phối kết hợp giữa bình đồ và trắc dọc dẫn đến
những chỗ mặt đường bị che khuất
Dốc dọc
Kiểm tra:
♦ Những đoạn xuống dốc có độc dốc lớn
♦ Những khúc cong gấp đi xuống có độ dốc lớn, kiểm
tra mức độ tương xứng của tỷ lệ siêu cao để đạt được tốc độ thiết kế phù hợp
♦ Những đoạn lên dốc có độ dốc lớn và nhu cầu làn
leo dốc cho xe có tải trọng lớn.
Trắc ngang
Kiểm tra:
♦ Số và bề rộng làn xe, bề rộng lề đường hoặc làn
dừng xe khẩn cấp
♦ Bề rộng vạch phân làn hoặc dải phân cách (những
chỗ có thể sử dụng)
♦ Độ cao và độ dốc của taluy đào đắp và yêu cầu
rào hộ lan
♦ Sử dụng đúng loại vỉa (tránh dùng vỉa rào chắn)
♦ Làm lề đường cho người đi bộ
♦ Khoảng cách từ làn xe đến rào chắn và loại rào
chắn
♦ Chuyển tiếp phù hợp tại các vị trí có sự thay đổi
lớn về trắc ngang
♦ Những công trình đặc biệt cần thiết cho những
người dễ bị tai nạn như người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy
♦ Chênh lệch cao độ giữa các lòng đường của đường
phân cách tại các nút giao hoặc đường ngang
♦ Cản trở tầm nhìn nơi có taluy đào tại những chỗ
cắt trên khúc cong
Nút giao đồng mức và khác mức
Kiểm tra:
♦ Lôgíc bố trí mặt bằng chung
Kiểm tra các tiêu chí tầm nhìn sau có thể áp dụng
tại các nút giao
- Tầm nhìn trên đường dẫn
- Tầm nhìn khi vào hoặc cắt nút giao
- Tầm nhìn nút giao an toàn
- Tầm nhìn đến các xe xếp hàng
- Tầm nhìn và khả năng quan sát tín hiệu và biển
báo giao thông
Tại các nút giao, kiểm tra thêm các tiêu chí tầm
nhìn sau
- Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch sơn
- Tầm nhìn đến khu vực vào nút giao
♦ Làn rẽ và sự liên tục của làn xe
- Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ tại các đoạn mở
của dải phân cách
- Tránh bố trí làn xe dễ gây hiểu lầm
♦ Kích thước và hình dạng của đảo giao thông
- Đảo giao thông phải đủ lớn để dễ quan sát; tạo
đủ chỗ cho biển báo, tín hiệu giao thông, cột đèn và tạo đủ chỗ tạm dừng chân
cho người đi bộ khi đi qua đường
- Hình dạng của đảo giao thông phải hướng cho xe
đi vào đúng vệt xe
- Hướng rẽ phải cách vừa đủ với mép làn xe trên
đường dẫn
- Tại các vòng xuyến, kiểm tra hình dạng và vị
trí đảo phân chia hoặc buộc xe phải lượn vòng để đảm bảo việc kiểm soát tốc độ
khi vào nút giao
♦ Đất và bề rộng lòng đường rẽ tạo đủ chỗ cho xe
lớn, tải trọng nặng có thể rẽ với tốc độ thấp
♦ Loại vỉa: Nếu sử dụng sai vỉa có thể dẫn đến
nguy hiểm cho những người tham gia giao thông, đặc biệt là xe máy
♦ Công trình cho người đi bộ
- Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa tại những điểm
sang đường
- Diện tích, bề rộng tương xứng với vạch phân
cách và dải phân cách, bao gồm đảo dành cho người đi bộ
♦ Tín hiệu, biển báo, chiếu sáng và các công
trình khác trên đường
- Không đặt tại những nơi dễ tai nạn, ví dụ mũi đảo
giao thông
- Không gây cản trở cho việc đi lại của người đi
bộ
♦ Đỗ xe và bến xe
- Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe và kiểm tra những
điểm đề xuất làm bến chờ xe buýt không gây cản trở tầm nhìn
- Những chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường, việc đỗ xe
không được phép gây ảnh hưởng đến việc chạy xe qua nút giao
- Xác định những vị trí khi dừng đỗ xe buýt không
làm ảnh hưởng tới hoạt động của các xe khác.
♦ Lối vào các công trình làm phát sinh giao thông
ví dụ: trung tâm mua sắm hoặc khu công nghiệp và những điểm có lối vào nhà
♦ Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo ra những xung đột
về giao thông ngoài dự kiến hoặc những xung đột gây nguy hiểm
Nút giao có tín hiệu giao thông (Đèn tín hiệu
cho người đi bộ nằm giữa 2 nút giao)
Kiểm tra:
♦ Tín hiệu giao thông được lắp đặt tại những nơi
đảm bảo
♦ Phân bố tín hiệu đèn phù hợp với hoạt động cần
thiết của xe và người đi bộ
♦ Không phát sinh các tình huống xung đột ngoài dự
kiến khi phân bố tín hiệu đèn, và bố trí tín hiệu đèn rẽ phải ở những chỗ cần
thiết
♦ Đủ thời gian giữa 2 lần đèn xanh để đảm bảo
thông xe an toàn
♦ Thời gian giữa các pha đèn tín hiệu đủ để xe chạy
qua an toàn
♦ Số lượng và vị trí đèn tín hiệu và cột đèn tín
hiệu đảm bảo mỗi làn xe hoạt động có ít nhất 2 (tốt hơn là 3 hoặc 4) đèn tín
hiệu kiểm soát và đáp ứng yêu cần tầm nhìn tối thiểu
♦ Bố trí khoảng cách tương xứng từ mép vỉa hè đến
đèn tín hiệu, và không lắp đặt trên đảo giao thông và dải phân cách quá nhỏ
hoặc quá hẹp vì không có đủ khoảng cách từ mép vỉa hè tới các thiết bị này
♦ Đưa ra đúng kích thước đèn tín hiệu
♦ Bố trí hiển thị tín hiệu người đi bộ và nút bấm
tín hiệu ưu tiên qua đường của người đi bộ tại những vị trí dự kiến sẽ có người
đi bộ cắt ngang đường có tín hiệu điều khiển
Nút giao vòng xuyến
Kiểm tra:
♦ Bố trí đơn giản và dễ hiểu
♦ Số lượng đường vào phù hợp và được phân chia
phù hợp để tránh nhầm lẫn
♦ Bề rộng làn nhập vào, làn đi vòng và làn tách
phù hợp với hoạt động xe
♦ Thiết kế và vị trí đảo phân luồng, đảo trung
tâm kiểm soát tốc độ xe chạy thẳng cắt qua nút giao tới mức mong muốn theo
môi trường đường bộ và giao thông
♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vào
♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vòng qua vòng xuyến
♦ Đảo trung tâm được thiết kế an toàn cho cả những
xe bị mất lái
♦ Có đủ công trình cho người đi bộ sang đường tại
các nhánh của nút giao
♦ Xem xét nhu cầu của người đi xe đạp và các phương
tiện thô sơ khác
♦ Các biển hiệu lệnh phù hợp nêu rõ ưu tiên (xe
vào vòng xuyến phải nhường đường cho xe đang đi quanh vòng xuyến)
♦ Thấy rõ vòng xuyến từ khoảng cách thích hợp
theo tốc độ xe trên đường dẫn và xem xét sự cần thiết của biển báo hiệu vòng
xuyến
Biển báo giao thông
Kiểm tra:
♦ Biển báo hiệu giao thông là biển chỉ dẫn sẽ tốt
hơn so với các dạng thông tin khác
♦ Lắp đặt biển hiệu lệnh cần thiết và đặt đúng vị
trí để kiểm soát hoạt động xe chạy dọc hoặc cắt ngang đường
♦ Biển báo phù hợp được thể hiện trên sơ đồ biển
báo giao thông và được đặt đúng vị trí (phải xác định những biển báo không cần
thiết và loại bỏ)
♦ Biển hướng dẫn và chỉ hướng phù hợp và truyền tải
thông tin đúng (xem xét trường hợp lái xe lạ đường)
♦ Cỡ chữ, chú thích phải hợp lý (rõ ràng, ngắn gọn)
để lái xe có thể đọc được thông tin hiển thị trong khoảng thời gian cho phép
♦ Vị trí của các biển báo cho phép lái xe có thể
thực hiện những hành động cần thiết một cách an toàn
♦ Xác định mức độ phản quang phù hợp hoặc cần phải
có chiếu sáng bên trong hắt ra hoặc từ ngoài hắt vào
♦ Lắp đặt biển báo trên đầu (ví dụ: long môn hoặc
biển treo phía trên làn đường xe chạy) tại những chỗ có bố trí phần đường xe
chạy nhiều làn yêu cầu từng loại phương tiện phải đi vào đúng làn.
♦ Vị trí biển báo không cản trở tầm nhìn tại các
nút giao hoặc ở bụng đường cong
♦ Vị trí biển báo và lựa chọn cọc tiêu tránh cho
công trình trở thành mối nguy hiểm lớn bên đường
Vạch sơn và chỉ dẫn đường bộ
Kiểm tra:
♦ Đúng loại vạch sơn dọc tuyến, xét về kiểu vạch
và bề rộng, được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng liên quan
♦ Vạch sơn được đặt đúng vị trí để hướng dẫn cho
xe đi đúng làn xe và xác định một cách hiệu quả những tình huống nhập, tách,
lề đường và làn dừng xe khẩn cấp
♦ Đường cong đứng hoặc đường cong nằm trên lòng
đường 2 làn xe 2 chiều, mà tại đó không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, được thể hiện
để làm vạch sơn kép, rào chắn và xác định bố trí vạch sơn làn có thể gây nhầm
lẫn hoặc nằm ngoài phán đoán của lái xe
♦ Vạch sơn kép (rào chắn) được thể hiện để làm tại
các đường cong đứng và/hoặc nằm trên lòng đường hai làn xe hai chiều mà tại
đó tầm nhìn vượt xe bị hạn chế, theo đúng với tiêu chuẩn
♦ Xác định những đoạn rào chắn bố trí gần sát
nhau, có thể dẫn lái xe cho xe vượt mất an toàn
♦ Vạch sơn báo nguy hiểm trên đường dẫn được thể
hiện trên bản vẽ tại đuôi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách, đảo
phân cách và tạo khu vực mũi hướng rẽ tại đường cao tốc hoặc các nút giao
khác mức khác
♦ Vị trí chính xác của tất cả các vạch sơn ngang
như vạch dừng xe, vạch nhường đường và vạch qua đường của người đi bộ
♦ Vạch sơn phản quang cần thiết để nâng cao khả
năng quan sát vào ban đêm
♦ Đinh phản quang cần thiết bổ sung cho vạch sơn
phục vụ quan sát vào ban đêm, hướng dẫn và chỉ hướng một cách hiệu quả hơn
Đèn chiếu sáng
Kiểm tra:
♦ Mức độ chiếu sáng phù hợp với nhu cầu an toàn của
các đối tượng tham gia giao thông và xác định các trường hợp có những đoạn
không được chiếu sáng lẫn với những đoạn được chiếu sáng
♦ Tiêu chuẩn chiếu sáng bao gồm tính thống nhất
và hiệu quả chiếu sáng phù hợp với nhu cầu giao thông
♦ Bố trí thiết bị chuyển tiếp ánh sáng ở những chỗ
kết thúc chiếu sáng
♦ Cột đèn không gây ra nguy hiểm bên đường
♦ Cột đèn không gây cản trở tầm nhìn lái xe
Công trình an toàn ven đường
Kiểm tra:
♦ Thiết lập khu vực giải tỏa có bề rộng phù hợp với
tốc độ và bán kính đường cong theo thiết kế
♦ Sử dụng những loại công trình mềm ven đường
♦ Công trình rào hộ lan và thiết kế bản vẽ thi
công, bao gồm khâu xử lý ở đầu rào hộ lan
♦ Làm những đoạn rào hộ lan có chiều dài tối thiểu
để đảm bảo hoạt động đúng chức năng
♦ Vị trí rào chắn ứng với vỉa và những chướng ngại
vật được phòng hộ
♦ Rào chắn và tay vịn trên cầu và lòng đường nhô
cao
♦ Đầu cầu và những đoạn chuyển tiếp từ rào hộ lan
đến tay vịn cầu, gồm có phần gắn rào hộ lan với tay vịn cầu để tạo thành rào
chắn liên tục
♦ Cảnh quan và làm đẹp
♦ Các mối nguy hiểm khác ven đường
♦ Xử lý an toàn những chỗ nền đường đào đá có bề
mặt kém bằng phẳng
♦ Những công trình đường bộ đi qua hoặc gần với
những chỗ nước sâu, sông, hồ cần gia cố taluy nền đường và bố trí rào chắn
♦ Thiết kế rào chắn người đi bộ để tránh dùng rào
chắn bằng các thanh ngang gần kề với lòng đường
Công trình dành cho người đi bộ
Kiểm tra:
♦ Thiếu lề đường đi bộ hoặc những vị trí lề đường
đi bộ bị cản trở bởi các cọc và các công trình khác của đường
♦ Thiếu vỉa trượt hoặc vỉa vuốt xuống tại các điểm
cắt qua đảo giao thông, đặc biệt là tại các nút giao có tín hiệu
♦ Thiếu các công trình sang đường như điểm sang
đường có tín hiệu, đảo trung tâm, vạch sơn qua đường cho người đi bộ, hoặc
nút giao khác mức ở những chỗ cho phép
♦ Thiếu đèn tín hiệu cho người đi bộ và pha đèn tại
những vị trí có người đi bộ
♦ Không đủ diện tích cho chỗ đứng chờ của người
đi bộ trên đảo giao thông, dải phân cách, v.v.
♦ Quản lý giao thông và các công trình cho phép
người đi bộ qua chỗ đường rộng có dòng xe chạy liên tục không gián đoạn
♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho phần lề
đường và lề đi bộ.
Công trình dành cho xe máy
Kiểm tra:
♦ Bình đồ, trắc ngang và tầm nhìn phù hợp với tốc
độ khai thác dự kiến
♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho các
làn xe hoặc lòng đường cho xe máy
♦ Khoảng trống đến chướng ngại vật, chỗ nhập và
tách làn
♦ Xác định rõ ưu tiên giữa các dòng xe xung đột tại
nút giao
♦ Đầy đủ vạch sơn để đảm bảo trật tự các dòng xe
và chỉ dẫn chính xác về đoạn tuyến phía trước
♦ Biển hiệu lệnh, biển báo và biển chỉ hướng phù
hợp rõ ràng và vị trí các biển
♦ Loại rào chắn và rào hộ lan phù hợp
♦ Các công trình như lề đường được rải mặt hoàn
toàn hoặc các xử lý đặc biệt tại những nút giao có tín hiệu
|
|
4. Giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai
thác
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông
trước đây (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần
thẩm định đó
♦ Tình trạng nguy hiểm chưa thấy rõ ở những giai
đoạn trước
Độ dốc, hướng tuyến và trắc ngang chung
Kiểm tra:
♦ Tầm nhìn (ví dụ: tầm nhìn dừng xe) trên đỉnh dốc,
cắt ngang bụng đường cong nằm, trên đường dẫn đến nút giao và tại chỗ lên và
xuống nút giao giao khác mức
♦ Phối kết hợp bình đồ và nút giao dẫn đến những
chỗ mặt đường bị che khuất có thể gây nhầm lẫn cho lái xe về hướng đi của tuyến
đường phía trước hoặc những chỗ trũng nhỏ có thể phút chốc che khuất mất một
xe đang chạy tại một vị trí tiềm ẩn vượt xe gây nguy hiểm
♦ Nhu cầu chung cần phải bố trí rào hộ lan hoặc
các rào chắn an toàn khác ở những nền đất đắp và các taluy có sườn dốc
Đặc điểm bố trí lòng đường
Kiểm tra:
♦ Hình học hướng tuyến chung, đặc biệt là về tầm
nhìn
♦ Bề rộng lòng đường (số lượng và chiều rộng
làn), bề rộng lề đường hoặc bề rộng làn đỗ xe, bề rộng vạch phân cách hoặc dải
phân cách và kích thước đảo giao thông
♦ Lôgíc và “mức độ rõ ràng” của các đảo giao
thông và vạch phân cách tại các nút giao, theo như góc nhìn của lái xe
♦ Bố trí khoảng trống phù hợp và khoảng cách tại
các mũi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách và các dải phân cách
khác
♦ Loại vỉa được xây dựng (ví dụ: sử dụng sai vỉa
rào chắn)
♦ Vuốt thu nhỏ hoặc loe ra đối với các làn phụ và
tránh trường hợp tạo ra làn dễ gây nhầm lẫn dẫn tới tắc nghẽn
♦ Vị trí và xử lý lối đi cho người đi bộ và chỗ đứng
Biển báo giao thông
Kiểm tra:
♦ Chiến lược tổng thể về biển báo giao thông trên
bản vẽ và ngoài hiện trường
♦ Cung cấp và lắp đặt biển báo và biển hiệu lệnh
♦ Loại, kích thước (chiều cao chữ), số lượng chữ
và giải thích trên biển giao thông và khoảng cách đủ để nắm bắt được thông
tin
♦ Loại biển phản quang, màu, chất lượng v.v...
trên biển giao thông
♦ Vị trí chính xác của biển chỉ hướng và các biển
hướng dẫn khác
♦ Các công trình khác của đường bộ làm che khuất
biển giao thông
♦ Biển báo giao thông đặt tại vị trí không tốt
làm cản trở tầm nhìn cần thiết
♦ Những công trình để treo biển giao thông, đặc
biệt là giá long môn và cọc biển báo để đảm bảo không gây ra nguy hiểm ở ven
đường. Ngoài ra, còn phải xem xét nhu cầu phòng hộ những cọc biển báo này bằng
rào hộ lan
♦ Độ cao lắp biển
♦ Lưu không dưới biển giao thông, đặc biệt là những
nơi lắp biển treo trên đầu phần lề đi bộ và tránh góc hoặc cạnh sắc nhọn có
thể gây nguy hiểm cho người đi bộ, người đi xe đạp hoặc xe máy
♦ Nhu cầu chiếu sáng cho biển treo trên cao
Vạch sơn đường
Rà soát lại loại, vị trí và bố trí vạch sơn đường
trên bản vẽ thi công và trong khi kiểm tra hiện trường.
Kiểm tra:
♦ Sử dụng chính xác các loại vạch sơn khác nhau để
quy định cho các đối tượng tham gia giao thông, các yêu cầu cần thiết về quản
lý giao thông tại các vị trí cụ thể
♦ Vị trí hợp lý của các vạch dừng xe hoặc nhường
đường tại các nút giao
♦ Sự tồn tại của các làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến
tắc đường và sự đứt quãng của làn xe chạy thẳng, còn ở những nơi không tránh
được, bố trí vạch mũi tên trên đường hoặc biển báo phù hợp
♦ Bố trí định phản quang tại những chỗ được xem
là cần thiết để dẫn đường và đảm bảo giao thông an toàn vào ban đêm
♦ Bố trí chính xác vạch sơn mũi tên cần thiết để
quy định các làn xe chỉ giới hạn cho từng hoạt động giao thông cụ thể
Các điểm an toàn bên đường
Kiểm tra:
♦ Bố trí rào hộ lan hoặc rào chắn tại các vị trí
nguy hiểm cố định bên đường
♦ Loại rào hộ lan hoặc rào chắn và độ dài phù hợp
với chiều dài đoạn nguy hiểm
♦ Kết cấu phù hợp của rào hộ lan ví dụ: chiều
thanh ngang, khoảng cách giữa các cọc, đoạn chồng khít v.v...
♦ Vị trí của rào hộ lan hoặc rào chắn tương ứng với
đoạn nguy hiểm ví dụ: khoảng cách cho phép rào hộ lan bị biến dạng dưới tác động
của xe khi húc vào rào hộ lan
♦ Xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn để có phần đầu cắm
xuống đất v.v...
♦ Chọn loại rào chắn trên cầu hoặc hệ thống tay vịn
phù hợp, không để các thanh ngang của rào chán nhô ra ở phần cọc cuối
♦ Cần có rào với chiều cao cao hơn bình thường ở
trên cầu vượt hoặc gần với một đường đông xe hoặc đường sắt bên dưới, loại
rào và chiều cao rào chắn phải phù hợp để xe không lao qua được
♦ Xử lý đường dẫn lên cầu đảm bảo xử lý được những
mối nguy tại đầu cầu bằng cách sử dụng rào hộ lan trên đường dẫn chuyển tiếp
nối với lan can cầu
♦ Tránh dùng vỉa rộng ra ngoài phạm vi rào chắn
hoặc rào hộ lan, ở những nơi không thể tránh được, mặt bên của vỉa phải bằng
với mặt bên của rào chắn hoặc rào hộ lan
♦ Loại rào phân cách và biện pháp xử lý ở đầu rào
♦ Bố trí và xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn tại những
vị trí nguy hiểm cố định chẳng hạn như cọc cứng, cột hoặc trụ cầu tại dải
phân cách giữa hoặc phân cách đường
♦ Xử lý cột đèn để được đặt trong phạm vi rào chắn
của dải phân cách giữa
♦ Xử lý các vị trí nguy hiểm đơn lẻ khác chẳng hạn
như trụ cầu và các giá long môn trong phạm vi khu vực giải tỏa
♦ Xem xét có thể bố trí lại các hạng mục nguy hiểm
ra khỏi khu vực giải tỏa
♦ Phòng hộ bằng rào hộ lan cho các vị trí nguy hiểm
♦ Bố trí thiết bị làm giảm tác động hoặc đệm chống
va chạm nhằm giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các tác động tại trụ cầu, đầu
rào chắn, công trình tại khu vực mũi rẽ hoặc các vị trí nguy hiểm khác
♦ Xử lý đầu cống, tường cuối, các công trình
thoát nước khác, để đảm bảo không gây nguy hiểm trong phạm vi khu vực giải tỏa
Cảnh quan
Kiểm tra:
♦ Cây và thực vật khác hoặc các điểm gây cản trở
tầm nhìn
- Tầm nhìn dừng xe hoặc tầm nhìn vượt xe (tại những
nơi được áp dụng), đặc biệt là chỗ cắt ngang bụng đường cong
- Tầm nhìn tại mũi rẽ hoặc tại điểm vào đường cao
tốc và các nút giao khác mức khác, đặc biệt là tại những nơi đường dẫn đến
các công trình nằm ở vị trí bụng của đường cong
- Các tiêu chí tầm nhìn tại các nút giao, gồm nút
giao có tín hiệu và các vòng xuyến
♦ Tầm nhìn cắt qua một dải phân cách giữa, lái xe
buộc phải rẽ tại một nút giao, gồm có rẽ vòng hình chữ U tại chỗ mở của rải
phân cách giữa
♦ Tầm nhìn giữa người đi bộ và xe; tại những nơi
người đi bộ dự kiến đi cắt ngang qua lòng đường, có hoặc không có tín hiệu
♦ Tầm nhìn của người điều khiển phương tiện (gồm
người đi xe đạp và người đi xe máy) đến đèn tín hiệu giao thông và biển báo
giao thông
♦ Cây và quang cảnh là những mối nguy hiểm tiềm ẩn
bên đường
♦ Các loài cây và kích thước (độ lớn) dự kiến khi
lớn của những cây trồng trong phạm vi khu vực giải tỏa
♦ Ảnh hưởng của cây đến đèn chiếu sáng
♦ Vị trí của cây so với cột đèn chiếu sáng, chiều
cao của vòm cây và độ toả của tán cây so với chiều cao lắp đèn và độ vươn của
đèn
♦ Tán cây có thể trùm lên làn xe và ảnh hưởng tới
tĩnh không dành cho xe lớn
♦ Trồng cây lớn quá gần với rào bán kiên cố như
rào hộ lan tôn lượn sóng, rào bằng dây cáp (do không có đủ khoảng cách cho sự
biến dạng của rào chắn khi có xe húc vào)
|
|
5. Giai đoạn trong quá trình khai thác
|
Ý kiến
|
Tổng quan
Kiểm tra:
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông
trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm
định đó
♦ Việc khai thác đường trên thực tế của các đối
tượng tham gia giao thông cũng đúng với hoạt động dự kiến ban đầu của dự án.
Bình đồ và trắc dọc
♦ Tiêu chuẩn hướng tuyến chung
- Kiểm tra sự thống nhất trên toàn tuyến và ghi lại
vị trí có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn hướng tuyến và có thể nằm ngoài
phán đoán của lái xe
♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn
- Xác định những đường cong có tốc độ thấp hơn 10
km/h so với tốc độ thiết kế hoặc tốc độ khai thác nói chung. Kiểm tra việc bố
trí biển báo hoặc chỉ dẫn có đầy đủ không. Dấu hiệu các phương tiện chạy chệch
khỏi đường tại bất kỳ điểm nào có thể giúp xác định các vấn đề gây tai nạn
♦ Không đủ tầm nhìn
- Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn dừng xe
- Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn vượt xe,
tại đó vạch sơn kép mới được kẻ hoặc cần phải được kẻ
Trắc ngang
♦ Kiểm tra các vị trí dọc trên tuyến có sự thay đổi
đột ngột về tiêu chuẩn trắc ngang.
Kiểm tra điều này có gây ra bất ổn trong khai
thác không
♦ Xác định bất kỳ vị trí nào xảy ra tắc nghẽn
giao thông hoặc những nơi năng lực thông xe của đường bị hạn chế, các nguyên
nhân dẫn tới hành vi lái xe mất an toàn
♦ Xác định các vị trí mà tình trạng không có làn
rẽ bảo vệ cho xe rẽ tại nút giao đang gây mất an toàn
♦ Ghi lại bất kỳ vị trí nào không đủ bề rộng lề
đường
♦ Kiểm tra trắc ngang có được phân chia hợp lý để
tạo điều kiện đi lại cho những đối tượng dễ bị tai nạn, ví dụ
- Người đi bộ - bề rộng lề đường, lề đi bộ, bề rộng
chỗ đứng chờ trên rải phân cách giữa, đảo giao thông và bó vỉa
- Người đi xe đạp - khu vực riêng (ví dụ: lề đường
có phủ mặt)
- Người đi xe máy - làn đường riêng (lề đường có
phủ mặt) hoặc lòng đường riêng, những nơi cho phép
Nút giao
Kiểm tra:
♦ Tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác
- Tầm nhìn đi đến nút giao (dừng xe)
- Tầm nhìn vào nút giao
- Tầm nhìn nút giao an toàn
♦ Bố trí mặt bằng tổng thể của nút giao phục vụ
an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông (người đi bộ, người đi
xe đạp, người đi xe máy)
♦ Các đối tượng tham gia giao thông hiểu được bố
trí mặt bằng để cho các hoạt động giao thông khác nhau hoạt động
♦ Thiếu làn rẽ và có tồn tại sự cố khi khai thác
hay không
♦ Xảy ra trường hợp làn dễ gây hiểu nhầm dẫn đến
tắc nghẽn, như một làn đi thẳng đột nhiên bị kẻ sơn hoặc báo hiệu như là làn
cho xe rẽ tại một nút giao hoặc rẽ vào một đường khác
♦ Vị trí mà chiều dài và bề rộng của đường nhập
không đạt tiêu chuẩn và gây mất an toàn
♦ Những sự cố trong khai thác vòng xuyến ví dụ:
giảm tốc độ không đủ tại điểm vào nút giao, tốc độ xe cao trong phạm vi khu vực
vòng xuyến hoặc bề rộng không đủ của đường vào vòng xuyến hoặc đường xoay
quanh vòng xuyến
♦ Những trường hợp lái xe không thấy rõ đảo giao
thông hoặc đảo quá nhỏ không cho phép người đi bộ đứng chờ hoặc không cho phép
lắp biển báo giao thông, đèn tín hiệu và các công trình khác của đường bộ
Đường cao tốc và các nút giao khác mức khác
Kiểm tra
♦ Đạt tiêu chuẩn phù hợp và thống nhất về bố trí
hình học và vạch sơn tại những điểm ra vào nút giao
♦ Vị trí bố trí làn rẽ hoặc làn nhập không đủ hoặc
không phù hợp ví dụ: những vị trí đầu vào hoặc đầu ra hai làn không phù hợp
♦ Xe chạy thẳng có thể vô tình chạy vào làn rẽ
♦ Vị trí những chỗ bó vỉa và chiều dài bó vỉa
không thống nhất với tốc độ xe chạy
♦ Không đáp ứng đủ yêu cầu về tầm nhìn tại các điểm
vào ra
Lắp đèn tín hiệu giao thông
Kiểm tra
♦ Đèn tín hiệu giao thông hoạt động an toàn và hiệu
quả phục vụ quản lý giao thông dọc và ngang tuyến đường chính và phục vụ đảm
bảo an toàn cho người đi bộ sang đường
♦ Thiết bị đèn tín hiệu và số lượng đèn tín hiệu
đáp ứng yêu cầu, bao gồm đèn tín hiệu treo trên cao
♦ Vị trí và tầm nhìn đèn tín hiệu không bị che
khuất bởi tán cây, biển báo giao thông...
Chiếu sáng
Kiểm tra:
♦ Chiếu sáng khi hoạt động và cung cấp đủ ánh
sáng dọc tuyến. Xem xét mức độ chiếu sáng cao hơn tại các nút giao
♦ Chiếu sáng đảm bảo đúng tiêu chuẩn phục vụ cho
các nhu cầu tại vị trí này, ví dụ: khách bộ hành
♦ Cung cấp các cột đèn bằng vật liệu mềm tại những
vị trí cấu thành nguy hiểm cho xe ví dụ trên các đảo giao thông nhỏ, mũi dải
phân cách giữa, ở lưng đường cong gấp, trong phạm vi khu vực giải tỏa
♦ Bố trí đèn chiếu sáng nâng cao khả năng chỉ đường
tránh gây nhầm lẫn cho lái xe khi quan sát tuyến đường phía trước.
Biển báo giao thông - Các khía cạnh chung
Kiểm tra:
♦ Các trường hợp biển báo giao thông không được
phép và sử dụng biển báo không đúng tiêu chuẩn (màu sắc và hình dạng)
♦ Vị trí, khoảng cách giữa các biển báo và ghi lại
những vị trí có quá nhiều biển báo hoặc biển quá sát nhau
♦ Biển báo giao thông quan sát thấy rõ và được hiển
thị nổi bật cho các đối tượng giao thông dự kiến
♦ Các trường hợp không nắm bắt được đủ các thông
tin trên biển báo giao thông hoặc có quá nhiều thông tin, ghi nhớ tốc độ xe
và lượng thông tin hiển thị
♦ Hiệu quả của biển báo giao thông bằng cách quan
sát chúng vào ban đêm và xác định việc thiếu phản quang
♦ Loại cột biển báo được sử dụng và trường hợp cột
biển báo cầu thành mối nguy hiểm cố định bên đường hoặc những chỗ cần xem xét
sử dụng lại cột biển báo làm bằng vật liệu mềm
♦ Những trường hợp có tình trạng che khuất biển
báo
♦ Những trường hợp biển báo giao thông che khuất
tầm nhìn cần thiết cho người điều khiển phương tiện và người đi bộ
Biển hiệu lệnh và biển báo
Kiểm tra:
♦ Biển hiệu lệnh phù hợp được cắm tại những nơi cần
thiết
♦ Biển báo phù hợp và chỉ được dùng tại những nơi
cho phép
Biển hướng dẫn và chỉ hướng
Kiểm tra:
♦ Biển chỉ dẫn, chỉ hướng: phải mang tính hệ thống,
lôgíc và thống nhất trên toàn tuyến và đáp ứng các yêu cầu của các lái xe lạ
đường
♦ Các nút giao quan trọng được lắp biển phù hợp
♦ Biển được đặt đúng chỗ cho phép lái xe thực hiện
thao tác cần thiết
Vạch sơn
Kiểm tra
♦ Sự đầy đủ và khả năng quan sát thấy vạch sơn, đặc
biệt là vào ban đêm
♦ Sử dụng đúng vạch sơn đúng trong các trường hợp
♦ Những chỗ gián đoạn về vạch sơn nơi xe chạy thẳng
và sự tồn tại những làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường
♦ Thiếu hướng dẫn về chỗ nhập và tách, gồm các
trường hợp xe chạy thẳng có thể chạy vào làn rẽ
♦ Đối với những vị trí thiếu vạch sơn báo nguy hiểm
ở cuối đường dẫn của đảo giao thông và rải phân cách giữa...
♦ Những vị trí làn xe bố trí sai vạch sơn mũi tên
♦ Những vị trí vạch sơn cũ được thay song vẫn
chưa xoá bỏ và có thể gây nhầm lẫn cho người điều khiển phương tiện
♦ Loại và vị trí vạch dừng xe và nhường đường phù
hợp
♦ Bố trí đinh phản quang để dẫn đường ban đêm
An toàn ven đường và quang cảnh
Kiểm tra:
♦ Bề rộng khu vực giải tỏa có sẵn dọc theo mỗi
bên đường
♦ Các chướng ngại vật cố định bên đường, gồm cột
xuất hiện trong phạm vi bề rộng giải tỏa. Ý kiến xem có thể loại bỏ, dời đến
vị trí ít nguy hiểm hơn hoặc trong trường hợp là cột đèn chiếu sáng thì làm bằng
vật liệu mềm
♦ Bố trí rào hộ lan dọc theo tuyến đường. Xem xét
những chỗ hợp lý và nhưng chưa được lắp rào cũng như những chỗ không hợp lý
nhưng lại được lắp rào và có thể trở thành một mối nguy hiểm không cần thiết
♦ Các biện pháp xử lý an toàn đã được áp dụng cho
các đầu của đoạn rào hộ lan
♦ Đầy đủ hệ thống lan can cầu trên tất cả các cầu
♦ Xử lý rào hộ lan trên đường đầu cầu để đảm bảo
rào hộ lan được bắt chặt vào lan can cầu, gồm có đoạn chuyển tiếp phù hợp của
rào hộ lan bán kiên cố trên đường đầu cầu với lan can cầu kiên cố
♦ Đầu rào chắn trên dải phân cách giữa được xử lý
phù hợp để làm giảm mức độ nghiêm trọng khi va chạm vào đầu rào; cần phải làm
các đệm phòng va chạm hoặc các thiết bị làm giảm tác động khác
♦ Mức độ cây và thực vật gây ảnh hưởng tới tầm
nhìn của người điều khiển phương tiện và người đi bộ
♦ Mức độ nguy hiểm liên quan đến cây lớn, đá tảng
v.v... và việc tiến hành xử lý để nâng cao an toàn khu vực ven đường
Các mục quản lý giao thông nói chung
Kiểm tra:
♦ Các công trình dành cho người đi bộ được sử dụng
đúng mục đích ban đầu
♦ Những hoạt động giao thông nguy hiểm có thể diễn
ra
♦ Sự tương xứng và đáng tin cậy của các mức giới
hạn tốc độ
♦ Mức độ an toàn cho phép đối với tất cả các đối
tượng tham gia giao thông tại khu vực đô thị hoặc tại những nơi thường xuyên
có hoạt động của người đi bộ hoặc hoạt động xe, đặc biệt là những nơi đường
chạy qua các trung tâm thương mại hoặc gần trường học. Xem xét nhu cầu về kỹ
thuật điều hoà giao thông nhằm nâng cao an toàn tại những vị trí nhạy cảm
♦ Các cơ hội vượt xe trên toàn tuyến nói chung và
ý kiến về nhu cầu có làn vượt xe cụ thể cách đều nhau dọc theo đường 2 làn
không dải phân cách, đặc biệt là vùng địa hình đồi núi có lưu lượng giao
thông cao
♦ Xem xét nhu cầu đối với những khu vực còn lại
và các chỗ dừng xe bên đường khác, ví dụ: chỗ dừng xe tải, quan điểm về cảnh
quan, khu vực nghỉ ven đường v.v... Ghi lại những vị trí ‘không chính thức’
mà xe có thể dừng và mức độ nguy hiểm liên quan
♦ Sự tồn tại các quầy hàng ven đường và các hoạt
động kinh doanh ven đường khác trong phạm vi lộ giới đường bộ. Ý kiến về mức
độ an toàn tương đối của các khu vực này và nhu cầu có thể thay đổi bố trí chỗ
đỗ hoặc các biện pháp kiểm soát khác
♦ Mức độ an toàn của các vị trí bến xe buýt và
các bến xe buýt có được dùng đúng mục đích ban đầu không. Xem xét việc bố trí
cho xe buýt dừng ngoài lòng đường không gây ảnh hưởng tới làn xe và nhu cầu
chiếu sáng tại các vị trí này để đảm bảo an ninh và an toàn cho hành khách đi
xe
♦ Các vấn đề và yêu cầu đặc biệt có thể cần thiết
để nâng cao an toàn trong thời gian lễ hội và ngày nghỉ khi nhu cầu giao
thông tăng cao và có nhiều lái xe không quen đường
|
|
* Ghi chú
1. Việc sử dụng danh mục thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông để giúp thẩm tra viên xem xét những vấn đề cơ bản về thẩm định
an toàn giao thông đường bộ.
2. Mỗi công trình đều có nét khác biệt và xuất hiện
những vấn đề cụ thể có thể chứa đựng những ẩn số về mất an toàn. Khi bắt đầu thẩm
tra an toàn giao thông, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cần phải rà soát lại
các danh mục thẩm tra này và từ đó lập kế hoạch thẩm tra an toàn giao thông.
3. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông không chỉ rà
soát giới hạn trong phạm vi những nội dung được nêu trong danh mục thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông mà cần chú ý phát hiện ra những thiếu sót khác về an
toàn đường bộ, vì trong nhiều trường hợp những thiếu sót này lại nằm ngoài nội
dung của danh mục thẩm tra an toàn giao thông.
4. Khi xem xét rà soát từng mục, thẩm tra viên phải
chú ý xem xét việc đối tượng tham gia giao thông sẽ phải đối phó với tình trạng
ban đêm và điều kiện thời tiết xấu.
PHỤ LỤC 7
MÃ SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA
PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MÃ SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT
SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG
ĐỊA PHƯƠNG
1. Mã số quy định đặt số hiệu đường tỉnh theo
đơn vị hành chính
TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Số hiệu
|
TT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Số hiệu
|
1
|
Tỉnh Sơn La
|
101-125
|
33
|
Tỉnh Quảng Nam
|
606-620
|
2
|
Tỉnh Lai Châu
|
126-138
|
34
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
621-628
|
3
|
Tỉnh Điện Biên
|
139-150
|
35
|
Tỉnh Bình Định
|
629-640
|
4
|
Tỉnh Lào Cai
|
151-162
|
36
|
Tỉnh Phú Yên
|
641-650
|
5
|
Tỉnh Yên Bái
|
163-175
|
37
|
Tỉnh Khánh Hoà
|
651-660
|
6
|
Tỉnh Hà Giang
|
176-184
|
38
|
Tỉnh Gia Lai
|
661-670
|
7
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
185-199
|
39
|
Tỉnh Kon Tum
|
671-680
|
8
|
Tỉnh Cao Bằng
|
201-225
|
40
|
Tỉnh Đắk Nông
|
681-686
|
9
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
226-250
|
41
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
687-699
|
10
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
251-260
|
42
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
701-710
|
11
|
Tỉnh Thái Nguyên
|
261-275
|
43
|
Tỉnh Bình Thuận
|
711-720
|
12
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
276-287
|
44
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
721-740
|
13
|
Tỉnh Bắc Giang
|
288-299
|
45
|
Tỉnh Bình Dương
|
741-750
|
14
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
301-312
|
46
|
Tỉnh Bình Phước
|
751-760
|
15
|
Tỉnh Phú Thọ
|
313-325
|
47
|
Tỉnh Đồng Nai
|
761-780
|
16
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
326-350
|
48
|
Tỉnh Tây Ninh
|
781-799
|
17
|
Thành phố Hải Phòng
|
351-375
|
49
|
TP. Hồ Chí Minh
|
801-815
|
18
|
Tỉnh Hưng Yên
|
376-387
|
50
|
Tỉnh Long An
|
816-840
|
19
|
Tỉnh Hải Dương
|
388-399
|
51
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
841-860
|
20
|
Thành phố Hà Nội
|
401-430
|
52
|
Tỉnh Tiền Giang
|
861-880
|
21
|
Tỉnh Hoà Bình
|
431-450
|
53
|
Tỉnh Bến Tre
|
881-899
|
22
|
Tỉnh Thái Bình
|
451-475
|
54
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
901-910
|
23
|
Tỉnh Ninh Bình
|
476-483
|
55
|
Tỉnh Trà Vinh
|
911-915
|
24
|
Tỉnh Nam Định
|
484-490
|
56
|
Thành phố Cần Thơ
|
916-924
|
25
|
Tỉnh Hà Nam
|
491-499
|
57
|
Tỉnh Hậu Giang
|
925-931
|
26
|
Tỉnh Thanh Hóa
|
501-530
|
58
|
Tỉnh Sóc Trăng
|
932-940
|
27
|
Tỉnh Nghệ An
|
531-545
|
59
|
Tỉnh An Giang
|
941-960
|
28
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
546-557
|
60
|
Tỉnh Kiên Giang
|
961-975
|
29
|
Tỉnh Quảng Bình
|
558-570
|
61
|
Tỉnh Bạc Liêu
|
976-982
|
30
|
Tỉnh Quảng Trị
|
571-588
|
62
|
Tỉnh Cà Mau
|
983-990
|
31
|
Tỉnh Thừa Thiên-Huế
|
589-599
|
63
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
991-999
|
32
|
Thành phố Đà Nẵng
|
601-605
|
|
|
|
2. Đặt số hiệu cho hệ thống đường địa phương
a) Đối với hệ thống đường tỉnh (ĐT):
- Tên đường tỉnh đặt theo số hiệu quy định chung
như sau: ĐT.x;
Trong đó:
+ ĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường tỉnh;
+ x là số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Quyết định
này;
Ví dụ: Đường thuộc hệ thống đường tỉnh Sơn La được
đặt theo số hiệu theo quy định tại Phụ lục này từ 101 đến 125, nhưng tỉnh Sơn
La có 26 tuyến đường tỉnh, đặt lần lượt từ 101 đến 125, hết số hiệu mà vẫn còn
tuyến đường tỉnh thứ 26 chưa có số hiệu. Sau khi nghiên cứu, tuyến đường số 26
có nhiều yếu tố gần với tuyến đường tỉnh thứ 20 (ĐT.120) như liền kề giữa hai
tuyến, hướng tuyến, tiêu chuẩn kỹ thuật, đặt số hiệu của đường tỉnh thứ 26 là
ĐT.120B; được viết trên cột kilômét là ĐT.120B.
b) Đối với hệ thống đường huyện (ĐH):
- Tên đường huyện đặt theo số hiệu quy định chung
như sau: ĐH.x;
Trong đó:
+ ĐH là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường huyện;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường huyện thuộc
huyện đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đặt đường nối từ
ngã ba Bản Cầm QL70 đi Lùng Khấu Nhin là đường huyện có số hiệu 11 nằm trên địa
bàn huyện Mường Khương, được viết trên cột kilômét là ĐH. 11.
c) Đối với hệ thống đường xã:
- Tên đường xã đặt tên theo quy định chung như sau:
Đường A;
Trong đó:
+ A là tên đường được đặt theo địa đanh hoặc theo tập
quán;
Ví dụ: Đường Mỏ Đồng Bến thuộc xã Dân Hạ, huyện Kỳ
Sơn, tỉnh Hòa Bình; Đường Bãi Bệ - Nam Hồng thuộc xã Dũng Phong, huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình.
d) Đối với hệ thống đường đô thị (ĐĐT):
- Tên hoặc số hiệu đường đô thị theo Điều 4 Nghị định
11/2010/NĐ-CP; số hiệu quy định chung như
sau: ĐĐT.x;
Trong đó:
+ ĐĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường đô
thị;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường đô thị thuộc
thị xã, thị trấn đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Thị xã Ninh Bình của tỉnh Ninh Bình: theo
quy hoạch có 15 tuyến đường đô thị.
Tên đường đô thị đặt theo số hiệu của thị xã Ninh
Bình như sau: ĐĐT.01; ĐĐT.02; ĐĐT.15.
đ) Đối với hệ thống đường chuyên dùng (ĐCD):
- Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu quy định
chung như sau: ĐCD.x;
Trong đó:
+ ĐCD là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường
chuyên dùng;
+ X là số thứ tự của các tuyến đường chuyên dùng
thuộc tỉnh đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Tỉnh Bình Dương, theo quy hoạch có 5 tuyến
đường chuyên dùng. Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu của tỉnh Bình Dương
như sau: ĐCD.01; ĐCD.02; ....; ĐCD.05.
3. Ví dụ cách đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc hệ
thống quốc lộ (QL), đường thuộc hệ thống đường địa phương trùng với đường ASEAN
(AH):
QL.x-AH.y hoặc ĐT.x-AH.y, ĐĐTx-AH.y
Trong đó:
+ x là tên hoặc số hiệu đường trong nước;
+ y là tên hoặc số hiệu đường ASEAN./.