NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm
2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số Thông tư
quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh
toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày
22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày
11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hoạt động
thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) bao gồm: hoạt động phát hành, sử dụng,
thanh toán, chuyển mạch, bù trừ điện tử và quyết toán giao dịch thẻ.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức phát hành thẻ.
2. Tổ chức thanh toán thẻ.
3. Tổ chức chuyển mạch thẻ.
4. Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch
thẻ.
5. Đơn vị chấp nhận thẻ.
6. Chủ thẻ.
7. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động thẻ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thẻ ngân hàng là
phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch
thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
Thẻ trong Thông tư này không bao gồm
các loại thẻ do các tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát hành chỉ để sử dụng
trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ của chính các tổ chức phát hành đó.
2. Thẻ ghi nợ (debit
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và
hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ
chức phát hành thẻ.
3. Thẻ tín dụng (credit
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức
tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
4. Thẻ trả trước (prepaid
card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị
tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát
hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước
định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không
có các thông tin định danh chủ thẻ).
5. Thẻ đồng thương hiệu là
thẻ đồng thời có thương hiệu của tổ chức phát hành thẻ và thương hiệu của tổ chức
liên kết, hợp tác phát hành thẻ.
6. Thẻ vật lý là
thẻ có hình thức hiện hữu vật chất, thông thường được làm bằng chất liệu nhựa,
có gắn dải từ hoặc chip điện tử để lưu giữ dữ liệu thẻ.
7. Thẻ phi vật lý là
thẻ không hiện hữu bằng hình thức vật chất nhưng vẫn chứa các thông tin trên thẻ
quy định tại Điều 12 Thông tư này, được tổ chức phát hành thẻ
phát hành cho chủ thẻ để giao dịch qua internet, điện thoại di động hoặc các
thiết bị điện tử chấp nhận thẻ khác. Thẻ phi vật lý có thể được tổ chức phát
hành thẻ in ra thẻ vật lý khi chủ thẻ có yêu cầu.
8. Giao dịch thẻ là
việc sử dụng thẻ để gửi, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ và sử dụng các dịch vụ khác do tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh
toán thẻ cung ứng.
9. Thẻ giả là thẻ
không do tổ chức phát hành thẻ phát hành nhưng có chứa các thông tin của thẻ thật,
chủ thẻ thật.
10. Giao dịch thẻ gian lận,
giả mạo là giao dịch bằng thẻ giả, giao dịch sử dụng trái phép thẻ hoặc
thông tin thẻ.
11. Chủ thẻ là cá
nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm
chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
12. Chủ thẻ chính là
cá nhân hoặc tổ chức đứng tên ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ với tổ chức
phát hành thẻ.
13. Chủ thẻ phụ là
cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ và chủ thẻ chính cam kết bằng
văn bản thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến việc sử dụng thẻ
theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
14. Tổ chức phát hành thẻ (viết
tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện
phát hành thẻ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
15. Tổ chức thanh toán thẻ (viết
tắt là TCTTT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện
thanh toán thẻ theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.
16. Tổ chức chuyển mạch thẻ là
tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc chuyển mạch các
giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ
theo các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
17. Tổ chức bù trừ điện tử
giao dịch thẻ là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực
hiện việc bù trừ điện tử các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ
cho các TCPHT, TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ theo các thỏa
thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
18. Đơn vị chấp nhận thẻ (viết
tắt là ĐVCNT) là tổ chức, cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng
thẻ theo hợp đồng thanh toán thẻ ký kết với TCTTT.
19. Tổ chức thẻ quốc tế (viết
tắt là TCTQT) là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT và các bên liên quan khác để hợp
tác phát hành và thanh toán thẻ có mã tổ chức phát hành thẻ do TCTQT cấp phù hợp
với các quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết quốc tế.
20. Máy giao dịch tự động (Automated
Teller Machine - viết tắt là ATM) là thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để thực
hiện các giao dịch như: gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hóa
đơn hàng hóa, dịch vụ, vấn tin tài khoản, đổi PIN, tra cứu thông tin thẻ hoặc
các giao dịch khác.
21. Thiết bị chấp nhận thẻ
tại điểm bán bao gồm Point of Sale (viết tắt là POS), Mobile Point of
Sale (viết tắt là mPOS) và các loại thiết bị chấp nhận thẻ khác là các loại thiết
bị đọc thẻ, thiết bị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các ĐVCNT mà chủ thẻ
có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ. POS có thể được lắp đặt
tại chi nhánh, phòng giao dịch của TCTTT để cung ứng tiền mặt cho chủ thẻ theo
thỏa thuận giữa TCTTT và TCPHT.
22. Mã số xác định chủ thẻ (Personal
Identification Number - viết tắt là PIN) là mã số mật được TCPHT cấp cho chủ thẻ
lần đầu và sau đó chủ thẻ thay đổi theo quy trình được xác định để sử dụng
trong các giao dịch thẻ.
23. Mã tổ chức phát hành
thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số
nhằm xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
là Ngân hàng Nhà nước).
24. Hợp đồng phát hành và
sử dụng thẻ là thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT với chủ thẻ về việc
phát hành và sử dụng thẻ.
25. Hợp đồng thanh toán thẻ là
thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT (nếu có) về việc
thanh toán thẻ.
Điều 4. Đồng
tiền sử dụng trong giao dịch thẻ
1. Trên lãnh thổ Việt Nam:
a) Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ
phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;
b) Đối với các giao dịch thẻ khác:
(i) Đồng tiền giao dịch là đồng Việt
Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về
quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc
đồng Việt Nam và ngoại tệ;
(ii) Đồng tiền thanh toán là đồng
Việt Nam. Các ĐVCNT chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ TCTTT;
c) Trường hợp cần quy đổi từ ngoại
tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các
bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài
lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho TCPHT bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 5. Phí dịch
vụ thẻ
1. Chỉ TCPHT được thu phí của chủ
thẻ. TCPHT thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu
thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố. Biểu phí dịch vụ thẻ phải
nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí
dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết
công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi.
Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy
định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo
đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định
cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
2. TCTTT thỏa thuận về việc thu
phí chiết khấu đối với ĐVCNT. Việc chia sẻ phí giữa TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển
mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTQT do các bên thỏa thuận phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 6. Xử lý
rủi ro, tổn thất tài sản trong kinh doanh thẻ
1. TCPHT thực hiện việc trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong kinh doanh thẻ theo quy định
hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng.
2. Đối với các loại rủi ro khác
trong kinh doanh thẻ, TCPHT và TCTTT xử lý tổn thất về tài sản phát sinh theo
quy định về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
Điều 7. Thu giữ
thẻ
Thẻ bị thu giữ trong các trường hợp
sau:
1. Thẻ giả.
2. Thẻ sử dụng trái phép.
3. Phục vụ công tác điều tra, xử
lý tội phạm theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp thu giữ thẻ khác
được thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.
Điều 8. Các
hành vi bị cấm
1. Làm, sử dụng, chuyển nhượng và
lưu hành thẻ giả.
2. Thực hiện giao dịch thẻ gian lận,
giả mạo; giao dịch khống tại ĐVCNT (không phát sinh việc mua bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ).
3. ĐVCNT thu phụ phí hoặc phân biệt
giá khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.
4. Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp
thông tin thẻ; tiết lộ và cung cấp thông tin thẻ, chủ thẻ và giao dịch thẻ
không đúng quy định của pháp luật.
5. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập
trái phép, phá hủy chương trình hoặc cơ sở dữ liệu của hệ thống phát hành,
thanh toán thẻ, chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ.
6. Sử dụng thẻ để thực hiện các
giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các
hành vi vi phạm pháp luật khác.
Chương II
PHÁT HÀNH THẺ
Điều 9. Tổ chức
phát hành thẻ
1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng
hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động
cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi
(nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Ngân hàng chính sách phát hành
thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. Công ty tài chính chỉ được phát
hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Công ty tài chính
bao thanh toán không được phát hành thẻ.
4. Tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN
do TCTQT cấp.
Điều 10. Thủ
tục phát hành thẻ
1. TCPHT phải ban hành quy định nội
bộ về phát hành thẻ áp dụng trong hệ thống của mình. Khi phát hành thẻ phi vật
lý, TCPHT phải xây dựng tài liệu mô tả quy trình mở/ngừng sử dụng thẻ, quy
trình thực hiện giao dịch thẻ, quy trình quản lý rủi ro (bao gồm các bước: nhận
diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro), phạm vi sử dụng thẻ và biện pháp kiểm
soát việc sử dụng thẻ đúng phạm vi đã thỏa thuận.
2.2
Trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT gửi
thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Khi phát hành thẻ ghi nợ, TCPHT
phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài khoản thanh toán mở tại TCPHT.
4. Thỏa thuận về việc phát hành và
sử dụng thẻ phải được lập thành hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phù hợp quy định
tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội dung của
hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
5. Trước khi ký hợp đồng phát hành
và sử dụng thẻ với khách hàng, TCPHT yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các thông
tin, giấy tờ cần thiết nhằm nhận biết khách hàng theo quy định của pháp luật.
6. TCPHT tại Việt Nam phải sử dụng
BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
7. TCPHT tại Việt Nam có thỏa thuận
phát hành thẻ mang thương hiệu của TCTQT được sử dụng BIN do TCTQT cấp.
8. TCPHT không được thỏa thuận với
các tổ chức khác nhằm mục đích hạn chế hay ngăn chặn việc phát hành thẻ đồng
thương hiệu.
9. Khi ngừng phát hành thêm loại
thẻ đã phát hành, TCPHT phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước để
theo dõi, quản lý.
Điều 11.3 (được bãi bỏ)
Điều 12.
Thông tin trên thẻ
1. Thông tin trên thẻ phải bao gồm
các yếu tố sau:
a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc
logo thương mại của TCPHT) trên mặt trước của thẻ;
b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà
TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch
thẻ);
c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của
thẻ (nếu có);
d) Số thẻ;
đ) Thời hạn hiệu lực (hoặc thời điểm
bắt đầu có hiệu lực) của thẻ;
e) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá
nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức
ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
2. Ngoài các thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác trên thẻ nhưng phải
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 13. Hợp
đồng phát hành và sử dụng thẻ
1. Hợp đồng phát hành và sử dụng
thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
a) Số hợp đồng;
b) Thời điểm (ngày, tháng, năm) lập
hợp đồng;
c) Tên TCPHT, tên chủ thẻ; họ tên
cá nhân được chủ thẻ ủy quyền sử dụng thẻ tổ chức đối với thẻ của tổ chức;
d) Các nội dung về quyền và nghĩa
vụ của các bên;
đ) Quy định về phí (các loại phí,
các thay đổi về phí);
e) Việc cung cấp thông tin của
TCPHT cho chủ thẻ về số dư tài khoản, lịch sử giao dịch thẻ và các thông tin cần
thiết khác;
g) Các hạn mức và sự thay đổi hạn
mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức
tín dụng, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương
thức trả nợ, lãi suất (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi). Thỏa
thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành
và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
h) Phạm vi sử dụng thẻ;
i) Các trường hợp từ chối thanh
toán thẻ;
k) Các trường hợp tạm khóa, thu giữ
thẻ hoặc hủy hiệu lực của thẻ trong quá trình sử dụng;
l) Các trường hợp hoàn trả lại số
tiền trên thẻ chưa sử dụng hết;
m) Việc thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ và trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin
thẻ;
n)4 Phương thức tiếp
nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và
việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại Điều 20
Thông tư này;
o)5 Các trường hợp bất
khả kháng.
2. Đối với thẻ trả trước vô danh,
TCPHT phải có các quy định và điều khoản về việc phát hành và sử dụng thẻ trả
trước vô danh và phải công khai cho khách hàng biết. TCPHT phải có thỏa thuận bằng
văn bản với bên đề nghị phát hành thẻ trả trước vô danh, trong đó nội dung tối
thiểu bao gồm: thông tin của bên đề nghị phát hành thẻ, số lượng thẻ phát hành,
hạn mức thẻ, việc nạp thêm tiền vào thẻ, phạm vi sử dụng thẻ, thời hạn hiệu lực
(hoặc thời điểm bắt đầu có hiệu lực) của thẻ.
Điều 14. Hạn
mức thẻ
1. TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về
hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt (bao gồm cả hạn
mức rút tiền mặt tại nước ngoài) và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối
với chủ thẻ phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối
và các quy định khác của pháp luật.
2. Đối với thẻ trả trước vô danh,
TCPHT quy định cụ thể các hạn mức số dư và hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ, đảm bảo
số dư trên một thẻ trả trước vô danh tại mọi thời điểm không được quá 05 (năm)
triệu đồng Việt Nam.
Điều 15. Cấp
tín dụng qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Được thực hiện theo hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa
TCPHT với chủ thẻ (nếu có);
b) TCPHT phải có quy định nội bộ về
cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn
trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức, điều
kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, lãi suất áp dụng, quy trình thẩm
định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm
giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng;
c) TCPHT xem xét và quyết định cấp
tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i) Chủ thẻ thuộc đối tượng quy định
tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Thông tư này và không
thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ
chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Chủ thẻ sử dụng tiền vay đúng
mục đích và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn;
d) TCPHT xem xét và yêu cầu chủ thẻ
áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp
luật.
2. Việc cho vay theo hạn mức thấu
chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của
pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về cho vay.
3. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng,
cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của TCPHT phải tuân thủ quy định
về hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng tại Điều 127, Điều 128 Luật
các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Chương III
SỬ DỤNG THẺ
Điều 16. Đối
tượng được sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ chính là cá
nhân:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi
nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ
18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, có tài sản riêng đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trong việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ không được
thấu chi, thẻ trả trước.
2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức:
Các tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt
Nam, bao gồm: pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân được sử dụng các loại thẻ. Chủ thẻ
là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức hoặc
cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối với chủ thẻ phụ:
Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ theo
chỉ định cụ thể của chủ thẻ chính nhưng chỉ trong phạm vi quy định sau đây:
a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi
nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ
18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện
theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng
thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;
c) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ
15 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được người đại diện
theo pháp luật của người đó đồng ý bằng văn bản về việc sử dụng thẻ được sử dụng
thẻ ghi nợ không được thấu chi, thẻ trả trước.
Điều 17.
Nguyên tắc sử dụng thẻ
1. Chủ thẻ phải cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của TCPHT khi ký hợp đồng phát
hành và sử dụng thẻ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà
mình cung cấp.
2. Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ
ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy
đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ
theo hợp đồng đã ký với TCPHT.
3. Phạm vi sử dụng thẻ:
a) Thẻ ghi nợ, thẻ trả trước định
danh được sử dụng để thực hiện các giao dịch thẻ theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với
TCPHT;
b) Thẻ tín dụng được sử dụng để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ
thẻ với TCPHT;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ được
sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và không được rút tiền mặt;
d) Thẻ phụ phát hành cho chủ thẻ
phụ dưới 15 tuổi không được rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán đúng
mục đích đã xác định theo thỏa thuận bằng văn bản giữa TCPHT và chủ thẻ chính.
Điều 18. Đảm
bảo an toàn trong sử dụng thẻ
1. TCPHT:
a)6 Tự chịu trách nhiệm
trong việc quản lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ;
b) Phổ biến, hướng dẫn cho khách
hàng về dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ đúng quy trình, các rủi ro có thể gặp
phải khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự cố;
c) Thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn, phòng ngừa rủi ro cho giao dịch thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro
trong hoạt động ngân hàng điện tử; bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động thẻ;
bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động phát hành,
thanh toán thẻ vận hành thông suốt và an toàn;
d) Thiết lập, duy trì đường dây
nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin phản ánh của chủ
thẻ;
đ) Phối hợp với các TCTTT, tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện các biện pháp cần
thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thẻ; thực hiện quản lý rủi ro đối với
bên liên quan khác theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng
điện tử;
e) Cung cấp thông tin các thẻ
có dấu hiệu gian lận, giả mạo cho cơ quan chức năng điều tra về tội phạm thẻ;
kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với cơ quan chức năng cập nhật danh sách
thẻ cần phải từ chối thanh toán hoặc có dấu hiệu giả mạo cho TCTTT và
ĐVCNT; phối hợp với cơ quan chức năng và các bên liên quan trong việc phòng, chống
tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ và việc điều tra xử lý khi phát hiện tội
phạm sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật;
g) Xem xét, kiểm tra chứng từ,
giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền bằng thẻ ra nước
ngoài đúng mục đích, hạn mức sử dụng thẻ và phù hợp với quy định của pháp luật về quản
lý ngoại hối.
2. Chủ thẻ và cá nhân được chủ thẻ
là tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ của tổ chức phải bảo quản thẻ, bảo mật PIN, các
mã số xác nhận chủ thẻ khác, các thông tin thẻ, thông tin giao dịch, không
để lộ thông tin thẻ; thông báo và phối hợp với TCPHT để xử lý khi xảy ra các
trường hợp mất thẻ hoặc có yêu cầu tra soát, khiếu nại.
3. TCTTT phải phối hợp với các
TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, ĐVCNT,
các cơ quan chức năng và các bên liên quan khác trong việc phòng, chống tội phạm
liên quan đến hoạt động thẻ.
4. ĐVCNT phải thực hiện đầy đủ các
biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật thông tin chủ thẻ, phát
hiện gian lận, giả mạo trong thanh toán thẻ được TCTTT hướng dẫn và phải chịu
trách nhiệm về các thiệt hại nếu ĐVCNT không thực hiện đúng các quy định của
TCTTT.
5. Khi tham gia vào các thỏa thuận
với tổ chức khác về phát hành, thanh toán thẻ, TCPHT, TCTTT phải thỏa thuận về
việc các bên liên quan có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ
dữ liệu cá nhân, quyền riêng tư cá nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao
dịch thẻ và tài khoản của chủ thẻ.
Điều 19. Xử
lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ
1. Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin
thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT.
2. Khi nhận được thông báo của chủ
thẻ, TCPHT phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan
để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại
có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Thời hạn TCPHT hoàn thành
việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ
có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do
TCTQT cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.
3. Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng,
gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử
lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tra
soát, xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ
1. Khi phát hiện có sai sót hoặc
nghi ngờ có sai sót về giao dịch thẻ, chủ thẻ có quyền yêu cầu TCPHT tra soát.
2.7
TCPHT quy định cụ thể thời hạn chủ thẻ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối
với TCPHT; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề
nghị tra soát, khiếu nại.
2a.8
TCPHT phải áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu
nại của chủ thẻ bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong
ngày, 7/7 ngày trong tuần) và qua các điểm giao dịch của TCPHT; đảm bảo xác thực
những thông tin cơ bản mà chủ thẻ đã cung cấp cho TCPHT.
2b.9
TCPHT phải thực hiện ngay các biện pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi
ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài
chính phát sinh đối với chủ thẻ do việc sử dụng thẻ sau thời điểm khóa thẻ.
2c.10 TCPHT xây dựng
mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để chủ thẻ sử dụng khi đề nghị tra soát,
khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, TCPHT phải
yêu cầu chủ thẻ bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn
quy định của TCPHT làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu
nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, chủ thẻ thực
hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
3.11
TCPHT có trách nhiệm giải quyết đề nghị tra soát, khiếu nại và trả lời kết quả
tra soát, khiếu nại cho chủ thẻ trong phạm vi thời hạn:
a) Đối với thẻ có BIN do Ngân hàng
Nhà nước cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ
thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và tối đa không quá 45
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ
thẻ theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại khoản 2a Điều này;
b) Đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp, thời hạn xử lý
đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp
đồng phát hành và sử dụng thẻ.
3a.12
Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:
a) Trong thời hạn tối đa 05 ngày
làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, TCPHT
thực hiện bồi hoàn cho chủ thẻ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện
hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của chủ thẻ và/hoặc không
thuộc các trường hợp bất khả kháng thỏa thuận tại hợp đồng. Trường hợp tổn thất
phát sinh do lỗi của các bên liên quan (TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT,
ĐVCNT), bên có lỗi thực hiện bồi hoàn cho TCPHT theo thỏa thuận giữa các bên
phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Trong trường hợp hết thời hạn xử
lý đề nghị tra soát, khiếu nại theo thỏa thuận tại hợp đồng phát hành và sử dụng
thẻ mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong
vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử
lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho chủ thẻ cho đến khi có kết luận cuối
cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên.
3b.13 Trường hợp vụ
việc có dấu hiệu tội phạm, TCPHT thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa
bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho chủ thẻ về tình trạng xử lý đề nghị
tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm
giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng
15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
TCPHT thỏa thuận với chủ thẻ về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại.
4.14 Trường hợp
TCPHT, chủ thẻ và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý
với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
GIAO DỊCH THẺ
Điều 21. Các
tổ chức được thanh toán thẻ
1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng
hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động
cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi
(nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.
2. Ngân hàng chính sách thanh toán
thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. TCTTT được phép hoạt động ngoại
hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp.
Điều 22. Tổ
chức thanh toán thẻ
1. TCTTT phải phối hợp với các bên
liên quan xây dựng quy trình và thủ tục thanh toán thẻ, trong đó quy định rõ
các bước xử lý giao dịch thẻ cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, bảo đảm
tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành về hoạt động ngân
hàng điện tử; quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, liên tục hoạt động của các
trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ.
2. Xử lý giao dịch thanh toán thẻ:
a) Trường hợp TCTTT đồng thời là
TCPHT thì TCTTT chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các bước xử lý giao dịch và
giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình thanh toán thẻ;
b) Trường hợp TCTTT không đồng thời là
TCPHT thì việc xử lý giao dịch thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa TCTTT và tổ
chức chuyển mạch thẻ, TCPHT, TCTQT và các bên liên quan khác về quy trình và thủ
tục thanh toán thẻ.
3. Trách nhiệm của TCTTT đối với
ĐVCNT:
a) Xây dựng, tiến hành đàm phán và
ký kết hợp đồng thanh toán thẻ với ĐVCNT;
b) Tổ chức lắp đặt thiết bị chấp
nhận thẻ tại điểm bán, thiết lập đường truyền kết nối và các điều kiện kỹ thuật
khác phục vụ cho thanh toán thẻ;
c) Hướng dẫn ĐVCNT sử dụng thiết bị
chấp nhận thẻ tại điểm bán, quy trình thủ tục thanh toán thẻ, biện pháp phát hiện
gian lận, giả mạo và yêu cầu bảo mật thông tin chủ thẻ trong thanh toán thẻ;
d) Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu
tra soát, khiếu nại của ĐVCNT;
đ) Giám sát các ĐVCNT trong việc
thực hiện các nội dung trong hợp đồng thanh toán thẻ đã ký kết và việc duy trì
các điều kiện thanh toán thẻ; trường hợp phát hiện ĐVCNT thu phụ phí của chủ thẻ,
TCTTT phải thực hiện các biện pháp xử lý và phản ánh cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
4. TCTTT phải đề tên (tên viết tắt
hoặc logo thương mại) của tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCTTT là thành viên trên
ATM của TCTTT và trên POS tại ĐVCNT của TCTTT.
5. TCTTT không được phân biệt đối
xử giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp và thanh toán thẻ có
BIN do TCTQT cấp; không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay
ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.
6. TCTTT phải cung cấp đầy đủ,
chính xác các thông tin và tài liệu về việc thanh toán thẻ cho Ngân hàng Nhà nước
khi có yêu cầu.
Điều 23. Đơn
vị chấp nhận thẻ
1. ĐVCNT phải thực hiện niêm yết
công khai về việc không phân biệt giá hoặc thu thêm tiền, phụ phí đối với các
giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ so với thanh toán bằng tiền
mặt. ĐVCNT phải hoàn trả lại hoặc thông qua TCTTT để hoàn trả lại cho chủ thẻ số
tiền chênh lệch giá, phụ phí đã thu trái quy định.
2. ĐVCNT phải tuân thủ hợp đồng đã
ký kết với TCTTT.
3. ĐVCNT có quyền yêu cầu TCTTT
tra soát, khiếu nại đối với những giao dịch có sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót
và yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Tổ
chức chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ
1. Việc chuyển mạch, bù trừ điện tử
giao dịch thẻ giữa TCPHT, TCTTT đối với các giao dịch thẻ có BIN do Ngân hàng
Nhà nước cấp thực hiện thông qua tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử
giao dịch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.
2. Việc chuyển mạch giao dịch thẻ
có BIN do TCTQT cấp giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông qua một
cổng do một tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.
3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch
thẻ có BIN do TCTQT cấp được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các
bên liên quan.
4. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức
bù trừ điện tử giao dịch thẻ thỏa thuận với các tổ chức thành viên tham gia về
các tiêu chuẩn, quy tắc, quy trình nghiệp vụ và các quy định khác về hoạt động
chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức
bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT,
TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng an toàn, liên tục
dịch vụ chuyển mạch và các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên và TCTQT
tham gia kết nối.
Điều 25. Tổ
chức thẻ quốc tế
1. TCTQT ký kết thỏa thuận với tổ
chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện quy định tại
khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
2. TCTQT không được đưa ra các hạn
chế đối với các TCPHT, TCTTT nhằm mục đích:
a) Đối xử không công bằng về
thương hiệu được in trên thẻ của các tổ chức liên kết, hợp tác phát hành thẻ;
b) Hạn chế quyền lựa chọn tổ chức
chuyển mạch thẻ của các ĐVCNT thông qua các quy định về phí hoặc nghĩa vụ khác.
Điều 26. Quyết
toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ
Việc quyết toán các nghĩa vụ tài
chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ giao dịch thẻ giữa các TCPHT, TCTTT
phải được thực hiện tại một tổ chức được phép của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 27. Từ
chối thanh toán thẻ
1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT phải từ chối
thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng thẻ để thực hiện các
giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị
mất;
c) Thẻ hết hạn sử dụng;
d) Thẻ bị khóa.
2. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT được từ chối
thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
a) Số dư tài khoản thanh toán, hạn
mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản
thanh toán;
b) Chủ thẻ vi phạm các quy định của
TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối
thanh toán.
3. TCPHT có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này cho TCTTT; TCTTT có trách nhiệm thông báo lại cho ĐVCNT.
4. Các thông báo về việc thẻ bị từ
chối thanh toán có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh
toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu. Sau khi
bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường
hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.
Chương V
BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG
TIN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 28. Báo
cáo
1. TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch
thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện báo cáo định kỳ theo chế độ
báo cáo thống kê và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi ban hành quy định nội bộ về
phát hành, thanh toán thẻ, TCPHT, TCTTT phải gửi Ngân hàng Nhà nước để theo dõi
và giám sát.
3. Tối thiểu 15 ngày trước khi áp
dụng biểu phí dịch vụ thẻ (ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung), TCPHT phải gửi
biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình cho Ngân hàng Nhà nước để theo dõi và
giám sát.
4. TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch
thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà
nước trong các trường hợp sau:
a) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân
hàng Nhà nước để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;
b) Khi có phát sinh diễn biến bất
thường trong hoạt động thẻ có thể làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của
TCPHT, TCTTT.
Điều 29. Cung
cấp thông tin
1. TCPHT, TCTTT, ĐVCNT, tổ chức
chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, TCTQT có trách nhiệm bảo
mật các thông tin thẻ, chủ thẻ, giao dịch thẻ và chỉ cung cấp thông tin theo
yêu cầu của chủ thẻ, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định của
pháp luật.
2. TCPHT, TCTTT thỏa thuận với
nhau về việc chia sẻ thông tin liên quan đến hoạt động thẻ theo quy định của
pháp luật.
3. TCTQT có trách nhiệm cung cấp
các thông tin liên quan đến giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Điều 30. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
tại Thông tư này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm
hành chính, trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH15
Điều 31.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Thanh toán
a) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện và tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện Thông tư này;
b)16 Tiếp nhận và
theo dõi thông báo về mẫu thẻ phát hành, thông báo
ngừng phát hành thêm thẻ đã phát hành của các TCPHT.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường hợp vi phạm
theo thẩm quyền và thông báo kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị có liên
quan.
Điều 32. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/8/2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 2 Điều 24 Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.
3. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày
15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế phát hành, thanh
toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng;
b) Quyết định số 32/2007/QĐ-NHNN ngày
09/7/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hạn mức số dư đối với thẻ trả trước
vô danh;
c) Điều 3 Thông tư số
23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và
các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 33. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức chuyển
mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Phụ lục17
(Kèm
theo Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán)
TÊN TỔ CHỨC
PHÁT HÀNH THẺ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/…
|
……,
ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
- Bằng tiếng Việt: .................................................................................................................
- Bằng tiếng nước
ngoài: .....................................................................................................
- Tên viết tắt:.........................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở
chính: .............................................................................................................
Điện thoại:……………………………………… Fax: ..............................................................
Điện thoại (bộ phận hoặc cán bộ trực
tiếp phụ trách): .........................................................
Thực hiện theo khoản 2 Điều 10
Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ ngân hàng, chúng tôi
thông báo về (các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông tin liên
quan về mẫu thẻ
Tên thẻ
|
Phân loại thẻ
|
Chức năng của thẻ
|
Thẻ có BIN do Ngân
hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp
|
Thẻ ghi nợ/ Thẻ
tín dụng/ Thẻ trả trước định danh/ Thẻ trả trước vô danh
|
Thẻ vật lý/Thẻ phi
vật lý
|
Thẻ A
(mẫu thẻ chính)
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
2. Đối tượng khách
hàng, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò, trách nhiệm
của TCPHT và các bên liên quan (tổ chức hợp tác hoặc liên kết phát hành thẻ (nếu
có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét
(scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông tin về mẫu
thẻ phụ (trong trường hợp có phát hành thêm mẫu thẻ phụ):
Nội dung thông tin
|
Thẻ A (mẫu thẻ phụ)
|
Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X
|
Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề nghị mô tả cụ
thể các thông tin có sự khác biệt
|
Đối tượng, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ
|
|
|
Chức năng của mẫu thẻ phụ
|
|
|
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ
|
|
|
TCPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin do TCPHT cung cấp
trong thông báo này.
Nơi nhận:
- …;
- …
Đính kèm:
- …;
- …
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP CỦA TCPHT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC3 (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
1 Thông tư số
30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các công cụ chuyển
nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền
mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.”
2 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
3 Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
4 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
5 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
6 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
7 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
8 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
9 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
11 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
12 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
13 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
14 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
15 Điều 5, 6 và Điều
7 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về
hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu
lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hợp đồng, thỏa thuận đã
được ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm
thông báo tới khách hàng về quy định mới liên quan đến việc tiếp nhận và xử lý
đề nghị tra soát, khiếu nại bằng các hình thức theo quy định tại hợp đồng,
thỏa thuận và trên trang thông tin điện tử chính thức của mình; thực hiện ký lại
hợp đồng, thỏa thuận khi khách hàng có yêu cầu. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng
đã ký kết phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ
chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”
16 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch
vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.
17 Phụ lục này được
thay thế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán
và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.