VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 12 năm 2017
|
LUẬT
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật Các tổ chức tín dụng1.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc
thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức
tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với các
đối tượng sau đây:
1. Tổ chức tín dụng;
2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
3. Văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
4. Tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại,
giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Điều 3.
Áp dụng Luật Các tổ chức tín dụng, điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế
và các luật có liên quan
1. Việc thành lập, tổ chức
và hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc
thành lập, tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Trường hợp có quy định
khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt
động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập,
tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì áp
dụng theo quy định của Luật này.
3. Trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động ngân hàng được quyền thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại, bao gồm:
a) Tập quán thương mại quốc
tế do Phòng Thương mại quốc tế ban hành;
b) Tập quán thương mại khác
không trái với pháp luật của Việt Nam.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức
tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính
vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
3. Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
4. Tổ chức tín dụng phi
ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của
cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức
tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê tài chính
là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo
quy định của Luật này.
5. Tổ chức tài chính vi
mô là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và
doanh nghiệp siêu nhỏ.
6. Quỹ tín dụng nhân dân là
tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập
dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này và Luật Hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát
triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
7. Ngân hàng hợp tác xã là
ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và
một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ
yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ
tín dụng nhân dân.
8. Tổ chức tín dụng nước
ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của
pháp luật nước ngoài.
Tổ chức tín dụng nước ngoài
được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty
cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
Ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính
liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài
chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn
nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật này.
9. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp
nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết
của chi nhánh tại Việt Nam.
10. Vốn tự có gồm giá
trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
11. Giấy phép bao gồm
Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận
không tách rời của Giấy phép.
12. Hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản.
13. Nhận tiền gửi là
hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
14. Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ cấp tín dụng khác.
15. Cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện
dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân
hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài
khoản của khách hàng.
16. Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
17. Bao thanh toán là
hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại
có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh
từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
18. Bảo lãnh ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh
về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết;
khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
19. Chiết khấu là việc
mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
20. Tái chiết khấu là
việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu
trước khi đến hạn thanh toán.
21. Môi giới tiền tệ là
việc làm trung gian có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính khác.
22. Tài khoản thanh toán là
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các
dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng.
23. Sản phẩm phái sinh là
công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản
tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính
khác.
24. Góp vốn, mua cổ phần
của tổ chức tín dụng là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ,
mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn,
góp vốn vào công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ
đầu tư và ủy thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình
thức nêu trên.
25. Khoản đầu tư dưới
hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao gồm
khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của
một doanh nghiệp hoặc khoản đầu tư khác đủ để chi phối quyết định của Đại hội đồng
cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.
26. Cổ đông lớn của tổ chức
tín dụng cổ phần là cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần
có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng cổ phần đó.
27. Sở hữu gián tiếp là
việc tổ chức, cá nhân sở hữu vốn điều lệ, vốn cổ phần của tổ chức tín dụng
thông qua người có liên quan hoặc thông qua ủy thác đầu tư.
28. Người có liên quan là
tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ với công ty
con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược
lại; các công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng
với nhau; người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức
tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công
ty con và ngược lại;
b) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng với người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng
đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại;
c) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
d) Cá nhân với vợ, chồng,
cha, mẹ, con, anh, chị, em của người này;
đ) Công ty hoặc tổ chức tín
dụng với cá nhân theo quy định tại điểm d khoản này của người quản lý, thành
viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc
vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và
ngược lại;
e) Cá nhân được ủy quyền đại
diện cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này với tổ
chức, cá nhân ủy quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của
cùng một tổ chức với nhau;
g)2
Pháp nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định theo quy định nội bộ
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu cầu bằng văn
bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát đối với từng
trường hợp cụ thể.
29. Công ty liên kết của
tổ chức tín dụng là công ty trong đó tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng
và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc
trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng không phải là công ty con của tổ
chức tín dụng đó.
30. Công ty con của tổ chức
tín dụng là công ty thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 50% vốn điều
lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết;
b) Tổ chức tín dụng có quyền
trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng Quản trị,
Hội đồng Thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty con;
c) Tổ chức tín dụng có quyền
sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty con;
d) Tổ chức tín dụng và người
có liên quan của tổ chức tín dụng trực tiếp hay gián tiếp kiểm soát việc thông
qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị, Hội đồng
Thành viên của công ty con.
31. Người quản lý tổ chức
tín dụng bao gồm Chủ tịch, thành viên Hội đồng Quản trị; Chủ tịch, thành
viên Hội đồng thành viên; Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các chức danh quản lý
khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
32. Người điều hành tổ chức
tín dụng bao gồm Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc),
Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng.
33.3
Can thiệp sớm là việc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khắc phục tình trạng quy định tại khoản
1 Điều 130a của Luật này.
34.4
Kiểm soát đặc biệt là việc đặt một tổ chức tín dụng dưới sự kiểm
soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Mục 1 Chương VIII của
Luật này.
35.5
Phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây
gọi là phương án cơ cấu lại) là một trong các phương án sau đây:
a) Phương án phục hồi;
b) Phương án sáp nhập, hợp
nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp;
c) Phương án giải thể;
d) Phương án chuyển giao bắt
buộc;
đ) Phương án phá sản.
36.6
Phương án phục hồi là phương án áp dụng các biện pháp để tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt tự khắc phục tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng
đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt.
37.7
Phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn
góp là phương án áp dụng khi có tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, hợp nhất,
có nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt.
38.8
Phương án chuyển giao bắt buộc là phương án chủ sở hữu, thành viên
góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt phải chuyển
giao toàn bộ cổ phần, phần vốn góp cho bên nhận chuyển giao.
39.9
Bên nhận chuyển giao là tổ chức tín dụng trong nước, tổ chức tín dụng
nước ngoài, nhà đầu tư khác có đề nghị được nhận chuyển giao bắt buộc và được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định được nhận chuyển giao bắt buộc.
40.10
Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức tín dụng được chỉ định tham gia
quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt.
Điều 5.
Sử dụng thuật ngữ liên quan đến hoạt động ngân hàng
Tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng không được phép sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “tổ chức tín dụng”,
“ngân hàng”, “công ty tài chính”, “công ty cho thuê tài chính” hoặc các cụm từ,
thuật ngữ khác trong tên của tổ chức, chức danh hoặc trong các phần phụ thêm của
tên, chức danh hoặc trong giấy tờ giao dịch hoặc quảng cáo của mình nếu việc sử
dụng cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về việc tổ chức của
mình là một tổ chức tín dụng.
Điều 6.
Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng thương mại
trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại nhà
nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới hình
thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác xã.
6. Tổ chức tài chính vi mô
được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều 7.
Quyền tự chủ hoạt động
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can
thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 8.
Quyền hoạt động ngân hàng
1. Tổ chức có đủ điều kiện
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan được
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam.
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức
không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký
quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
Điều 9.
Hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng
và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm hành vi hạn chế
cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc
gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống
các tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
3. Chính phủ quy định cụ thể
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng và hình thức xử
lý các hành vi này.
Điều
10. Bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:
1. Tham gia tổ chức bảo
toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và công bố công khai việc
tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh;
2. Tạo thuận lợi cho khách
hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của các khoản
tiền gửi;
3. Từ chối việc điều tra,
phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp có yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự
chấp thuận của khách hàng;
4. Thông báo công khai lãi
suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại
sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng;
5. Công bố thời gian giao dịch
chính thức và không được tự ý ngừng giao dịch vào thời gian đã công bố. Trường
hợp ngừng giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24 giờ
trước thời điểm ngừng giao dịch. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được phép ngừng giao dịch quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 29 của Luật này.
Điều
11. Trách nhiệm phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:
1. Không được che giấu, thực
hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc
bất hợp pháp;
2. Xây dựng quy định nội bộ
về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
3. Thực hiện các biện pháp
phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
4. Hợp tác với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc điều tra hoạt động rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Điều
12. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng
1. Người đại diện theo pháp
luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng và phải
là một trong những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
b) Tổng giám đốc (Giám đốc)
của tổ chức tín dụng.
2. Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam
phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý, người điều hành của
tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
Điều
13. Cung cấp thông tin
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin cho chủ tài khoản về giao dịch và
số dư trên tài khoản của chủ tài khoản theo thỏa thuận với chủ tài khoản.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước thông
tin liên quan đến hoạt động kinh doanh và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp
thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được trao đổi thông tin với nhau về hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều
14. Bảo mật thông tin
1. Nhân viên, người quản lý,
người điều hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
tiết lộ bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến tài khoản,
tiền gửi, tài sản gửi và các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản,
tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp
thuận của khách hàng.
Điều
15. Cơ sở dữ liệu dự phòng
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt
động an toàn và liên tục.
2. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu
dự phòng của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và các tổ chức tín
dụng không nhận tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
16. Mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được
mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Chính phủ quy định điều
kiện, thủ tục, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ
lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng
Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu
tư nước ngoài.
Điều
17. Ngân hàng chính sách
1. Chính phủ thành lập ngân
hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính
sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
2. Chính phủ quy định về tổ
chức và hoạt động của ngân hàng chính sách.
3. Ngân hàng chính sách phải
thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành quy trình nội
bộ về các hoạt động nghiệp vụ; thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo hoạt
động và hoạt động thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương
II
GIẤY PHÉP
Điều
18. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép
Ngân hàng Nhà nước có thẩm
quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật này.
Điều
19. Vốn pháp định
1. Chính phủ quy định mức vốn
pháp định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn
được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể việc xử lý trường hợp khi giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng,
vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định.
Điều
20. Điều kiện cấp Giấy phép
1. Tổ chức tín dụng được cấp
Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ, vốn được
cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của tổ chức
tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành
viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính
để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
Điều kiện đối với chủ sở hữu
của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông
sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;
c) Người quản lý, người điều
hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại
Điều 50 của Luật này;
d) Có Điều lệ phù hợp với
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Có Đề án thành lập,
phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ
thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh hoặc
cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tín dụng nước
ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của
nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Hoạt động dự kiến xin
phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước ngoài
đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở
chính;
d) Tổ chức tín dụng nước
ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài sản có,
tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước;
đ) Tổ chức tín dụng nước
ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều
hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều lệ không thấp
hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật
này;
e) Cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra, giám sát
hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và có văn bản
cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của tổ chức
tín dụng nước ngoài.
3. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại
các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này;
b) Ngân hàng nước ngoài phải
có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp
không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của
Luật này.
4. Văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp
Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân được phép hoạt
động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Quy định của pháp luật của
nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt
Nam.
5. Điều kiện cấp Giấy phép đối
với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do
Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều
21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép
Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
Điều
22. Thời hạn cấp Giấy phép
1. Trong thời hạn 180 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối
cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp
Giấy phép cho văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
3. Trường hợp từ chối cấp Giấy
phép, Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
23. Lệ phí cấp Giấy phép
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép phải nộp lệ phí cấp
Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Điều
24. Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động
Sau khi được cấp Giấy phép,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng ký kinh doanh; văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Công bố thông tin hoạt động
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải công bố trên phương tiện thông tin
của Ngân hàng Nhà nước và trên một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp
hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt
động các thông tin sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
2. Số, ngày cấp Giấy phép,
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và các hoạt
động kinh doanh được phép thực hiện;
3. Vốn điều lệ hoặc vốn được
cấp;
4. Người đại diện theo pháp
luật của tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
5. Danh sách, tỷ lệ góp vốn
tương ứng của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của tổ
chức tín dụng;
6. Ngày dự kiến khai trương
hoạt động.
Điều
26. Điều kiện khai trương hoạt động
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép chỉ được tiến
hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.
2. Để khai trương hoạt động,
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Đã đăng ký Điều lệ tại
Ngân hàng Nhà nước;
b) Có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp, có kho tiền đủ điều kiện theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản
và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
c) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ
phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
d) Có hệ thống công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động;
đ) Có quy chế quản lý nội bộ
về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại trụ sở
chính; quy chế nội bộ về quản lý rủi ro; quy chế về quản lý mạng lưới;
e) Vốn điều lệ, vốn được cấp
bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi
mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động. Vốn
điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đã khai trương hoạt động;
g) Đã công bố thông tin hoạt
động theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải tiến hành khai trương hoạt
động trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép; quá thời hạn này
mà không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép.
4. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân hàng Nhà
nước về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này ít nhất
15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động; Ngân hàng Nhà nước đình chỉ
việc khai trương hoạt động khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 27.
Sử dụng Giấy phép
1. Tổ chức được cấp Giấy
phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong Giấy phép.
2. Tổ chức được cấp Giấy
phép không được tẩy xóa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép.
Điều 28.
Thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà nước thu hồi
Giấy phép đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
b)11
Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản,
chuyển đổi hình thức pháp lý;
c) Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động không đúng nội dung
quy định trong Giấy phép;
d) Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ
bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
đ) Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định
xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
e) Đối với chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng trong
trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức
đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức bị thu hồi Giấy
phép phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi
Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định thu hồi Giấy
phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
29. Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chính của tổ chức tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b) Mức vốn điều lệ, mức vốn
được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c)12
Địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng;
d) Nội dung, phạm vi và thời
hạn hoạt động;
đ)13
Mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu; mua bán, chuyển nhượng
phần vốn góp của thành viên góp vốn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông
lớn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn thành cổ đông thường và
ngược lại.
Trường hợp mua bán, chuyển
nhượng phần vốn góp của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, bên
mua, nhận chuyển nhượng phải đáp ứng điều kiện đối với chủ sở hữu, thành viên
góp vốn theo quy định tại các điều 20, 70 và 71 của Luật này;
e)14
Tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp
tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng;
g)15
Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài.
2.16
Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi quy định tại khoản 1 Điều
này và việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép được thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
3.17
Việc thay đổi mức vốn điều lệ, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên
góp vốn của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
4. Khi được chấp thuận thay
đổi một hoặc một số nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
a)18
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phù hợp với thay đổi đã được
chấp thuận;
b) Đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Công bố nội dung thay đổi
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trên các phương tiện thông
tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp
hoặc báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Chương
III
TỔ CHỨC, QUẢN
TRỊ, ĐIỀU HÀNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Mục 1.
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
30. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, hiện diện thương
mại
1. Tùy theo loại hình hoạt động,
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, tổ chức tín dụng được
thành lập:
a) Chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, kể cả tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi đặt trụ sở chính;
b) Chi nhánh, văn phòng đại
diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, chấm dứt, giải thể đơn vị quy định
tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.
Điều
31. Điều lệ
1. Điều lệ của tổ chức tín dụng
là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không được trái với quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều lệ phải có nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chính;
b) Nội dung, phạm vi hoạt động;
c) Thời hạn hoạt động;
d) Vốn điều lệ, phương thức
góp vốn, tăng, giảm vốn điều lệ;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc)
và Ban kiểm soát;
e) Thể thức bầu, bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
g) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch
và các đặc điểm cơ bản khác của chủ sở hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức
tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với tổ chức
tín dụng là công ty cổ phần;
h) Quyền, nghĩa vụ của chủ sở
hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
quyền, nghĩa vụ của cổ đông đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần;
i) Người đại diện theo pháp
luật;
k) Các nguyên tắc tài chính,
kế toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
l) Thể thức thông qua quyết
định của tổ chức tín dụng; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
m) Căn cứ, phương pháp xác định
thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý, người điều hành, thành viên
Ban kiểm soát;
n) Các trường hợp giải thể;
o) Thủ tục sửa đổi, bổ sung
Điều lệ.
2. Điều lệ của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều
77 của Luật này.
3. Điều lệ, nội dung sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phải gửi19
Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông qua.
Điều
32. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của
tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao gồm Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của
tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều
33. Những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ
1. Những người sau đây không
được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng:
a) Người thuộc đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Người thuộc đối tượng
không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Người đã từng là chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng giám đốc
(Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên Ban quản trị hợp
tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng;
d) Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt động, bị buộc
giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề
nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố doanh nghiệp
đó;
đ) Người đã từng bị đình chỉ
chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm soát, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo quy định
tại Điều 37 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định
người đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;
e) Người có liên quan của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
(Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín dụng;
g) Người có liên quan của Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là Tổng giám đốc
(Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng;
h)20
Người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm
quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ
phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng.
2. Những người sau đây không
được là Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc công ty con của tổ chức
tín dụng:
a) Người chưa thành niên,
người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án;
c) Người đã bị kết án về tội
từ tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Người đã bị kết án về tội
xâm phạm sở hữu mà chưa được xóa án tích;
đ) Cán bộ, công chức, người
quản lý từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm từ 50% vốn
điều lệ trở lên, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại tổ chức tín dụng;
e) Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân Việt Nam; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng;
g) Các trường hợp khác theo
quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
3. Cha, mẹ, vợ, chồng, con
và anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và vợ, chồng của những người này không được là Kế
toán trưởng hoặc là người phụ trách tài chính của tổ chức tín dụng.
Điều
34. Những trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người
điều hành của tổ chức tín dụng đó và của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp
Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân đồng thời là thành viên Hội
đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời là người quản
lý của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức này là công ty con của tổ
chức tín dụng đó hoặc là thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng đó.
2. Trưởng Ban kiểm soát
không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, người quản lý của tổ chức tín
dụng khác. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời đảm nhiệm một trong
các chức vụ sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành, nhân viên của cùng một tổ
chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc nhân viên của doanh
nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là thành viên Hội đồng quản trị, người
điều hành hoặc là cổ đông lớn của doanh nghiệp đó;
b) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành của doanh nghiệp mà thành
viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp đó đang là thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành tại tổ chức tín dụng.
3.21
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức
danh tương đương của tổ chức tín dụng không được đồng thời là thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức
tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của tổ chức tín dụng.
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng
không được đồng thời là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
hoặc các chức danh tương đương của doanh nghiệp khác.
4.22
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
(Giám đốc) của tổ chức tín dụng không được đồng thời là Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc
(Phó giám đốc) hoặc các chức danh tương đương của doanh nghiệp khác.
Điều
35. Đương nhiên mất tư cách
1. Các trường hợp sau đây
đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc):
a) Mất năng lực hành vi dân
sự, chết;
b) Vi phạm quy định tại Điều 33 của Luật này về những trường hợp không được đảm nhiệm
chức vụ;
c) Là người đại diện phần vốn
góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng khi
tổ chức đó bị chấm dứt tư cách pháp nhân;
d) Không còn là người đại diện
phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức;
đ) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
e) Khi tổ chức tín dụng bị
thu hồi Giấy phép;
g) Khi hợp đồng thuê Tổng
giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;
h) Không còn là thành viên của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
2. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản báo cáo kèm tài liệu chứng minh
về việc các đối tượng đương nhiên mất tư cách theo quy định tại khoản 1 Điều
này gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định
được đối tượng trên đương nhiên mất tư cách và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của báo cáo này; thực hiện các thủ tục bầu, bổ nhiệm chức danh bị
khuyết theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi đương nhiên mất
tư cách, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
Điều
36. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Chủ tịch, thành viên Hội
đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên
Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự;
b) Có đơn xin từ chức gửi Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng;
c) Không tham gia hoạt động
của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục,
trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này;
đ) Thành viên độc lập của Hội
đồng quản trị không bảo đảm yêu cầu về tính độc lập;
e) Các trường hợp khác do Điều
lệ của tổ chức tín dụng quy định.
2. Sau khi bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm, Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng
thành viên; Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của
tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời
gian đương nhiệm.
3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các đối
tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản kèm tài liệu liên quan báo cáo Ngân
hàng Nhà nước.
Điều
37. Đình chỉ, tạm đình chỉ chức danh Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Ngân hàng Nhà nước có quyền
đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, các thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban, các thành viên Ban kiểm
soát, người điều hành tổ chức tín dụng vi phạm quy định tại Điều
34 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình
thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm,
bầu, bổ nhiệm người thay thế hoặc chỉ định người thay thế nếu xét thấy cần thiết.
2. Ban kiểm soát đặc biệt có
quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch, thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên Ban kiểm
soát; người điều hành của tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc
biệt nếu xét thấy cần thiết.
3. Người bị đình chỉ, tạm
đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này phải có trách nhiệm tham gia xử lý các tồn tại và vi phạm có liên quan đến
trách nhiệm cá nhân khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc Ban kiểm soát đặc biệt.
Điều
38. Quyền, nghĩa vụ của người quản lý, người điều hành tổ chức tín dụng
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng, nghị quyết, quyết định
của Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của tổ chức
tín dụng.
2. Thực hiện quyền, nghĩa vụ
một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức tín dụng, cổ đông, thành
viên góp vốn và chủ sở hữu tổ chức tín dụng.
3. Trung thành với tổ chức
tín dụng; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của tổ chức tín
dụng, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của tổ chức tín dụng để thu lợi cá
nhân hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác làm tổn hại tới lợi ích
của tổ chức tín dụng, cổ đông, thành viên góp vốn và chủ sở hữu tổ chức tín dụng.
4. Bảo đảm lưu trữ hồ sơ của
tổ chức tín dụng để cung cấp được các số liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, điều
hành, kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức tín dụng, hoạt động thanh tra, giám
sát, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước.
5. Am hiểu về các loại rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
6. Thông báo kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho tổ chức tín dụng về quyền lợi của mình tại tổ chức khác, giao dịch
với tổ chức, cá nhân khác có thể gây xung đột với lợi ích của tổ chức tín dụng
và chỉ được tham gia vào giao dịch đó khi được Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên chấp thuận.
7. Không được tạo điều kiện
để bản thân hoặc người có liên quan của mình vay vốn, sử dụng các dịch vụ ngân
hàng khác của tổ chức tín dụng với những điều kiện ưu đãi, thuận lợi hơn so với
quy định chung của tổ chức tín dụng.
8. Không được tăng lương,
thù lao hoặc yêu cầu trả thưởng khi tổ chức tín dụng bị lỗ.
9. Các nghĩa vụ khác do Điều
lệ của tổ chức tín dụng quy định.
Điều
39. Trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan
1. Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ
chức tín dụng phải công khai với tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà mình và người
có liên quan đứng tên sở hữu phần vốn góp, cổ phần hoặc ủy quyền, ủy thác cho
cá nhân, tổ chức khác đứng tên từ 5% vốn điều lệ trở lên;
b) Tên, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà mình và người có liên quan
đang là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Việc công khai thông tin
quy định tại khoản 1 Điều này và việc thay đổi thông tin liên quan phải được thực
hiện bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh hoặc có
thay đổi thông tin.
3. Tổ chức tín dụng phải
công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ hàng năm cho Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng và được niêm yết, lưu giữ
tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng.
4.23
Tổ chức tín dụng phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước các
thông tin quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin công khai theo quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều
40. Hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Hệ thống kiểm soát nội bộ
là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa,
phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
2. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Hiệu quả và an toàn trong
hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;
b) Hệ thống thông tin tài
chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
c) Tuân thủ pháp luật và các
quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
3. Hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được kiểm
toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ.
Điều
41. Kiểm toán nội bộ
1. Tổ chức tín dụng phải
thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực hiện kiểm toán
nội bộ tổ chức tín dụng.
2. Kiểm toán nội bộ thực hiện
rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh
giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục,
quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng; đưa ra kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm tổ chức
tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Kết quả kiểm toán nội bộ
phải được báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát và gửi Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
Điều
42. Kiểm toán độc lập
1. Trước khi kết thúc năm
tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa chọn một tổ
chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để kiểm
toán các hoạt động của mình trong năm tài chính tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày quyết định chọn tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc
lập được lựa chọn.
3. Tổ chức tín dụng phải thực
hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại
trừ của tổ chức kiểm toán độc lập.
4. Việc kiểm toán độc lập đối
với tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 75 của Luật này.
Mục 2.
QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN
Điều
43. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và cơ cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên là cơ quan quản trị có toàn quyền nhân danh tổ chức tín dụng để quyết
định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu.
2. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên có thể
được bầu hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên được bổ sung hoặc thay
thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục hoạt động
cho đến khi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của nhiệm kỳ mới tiếp quản
công việc.
3. Trường hợp số thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên không đủ hai phần ba tổng số
thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số
lượng thành viên, tổ chức tín dụng phải bổ sung đủ số lượng thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên.
4. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên sử dụng con dấu của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
5. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên có Thư ký để giúp việc cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
Chức năng, nhiệm vụ của Thư ký do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quy định.
6. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên phải thành lập các Ủy ban để giúp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong đó phải có Ủy ban Quản lý rủi
ro và Ủy ban Nhân sự. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của hai Ủy ban này theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
44. Ban kiểm soát và cơ cấu Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện
kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật,
quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ
sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Ban kiểm soát của tổ chức
tín dụng có ít nhất 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ của tổ chức tín dụng
quy định, trong đó phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành
viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc khác tại tổ chức
tín dụng hoặc doanh nghiệp khác.
3. Ban kiểm soát có bộ phận
giúp việc, bộ phận kiểm toán nội bộ, được sử dụng các nguồn lực của tổ chức tín
dụng, được thuê chuyên gia và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm
soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của
Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu hoặc bổ nhiệm lại với số
nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung hoặc thay thế là
thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa kết thúc tiếp tục
hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
5. Trường hợp số thành viên
Ban kiểm soát không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ
số thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng thì
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, tổ chức tín dụng
phải bổ sung đủ số lượng thành viên Ban kiểm soát.
Điều
45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Giám sát việc tuân thủ
các quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng trong việc quản trị,
điều hành tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, chủ sở
hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Ban hành quy định nội bộ
của Ban kiểm soát; định kỳ hàng năm xem xét lại quy định nội bộ của Ban kiểm
soát, các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo.
2a.24
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích
khác đối với các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán nội bộ.
3. Thực hiện chức năng kiểm
toán nội bộ; có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền được tiếp cận, cung cấp đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý, điều
hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Thẩm định báo cáo tài
chính 06 tháng đầu năm và hàng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại hội đồng cổ
đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo tài chính,
đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến
của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo và kiến nghị
lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
5. Kiểm tra sổ kế toán, các
tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng
khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ
đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn hoặc chủ sở hữu hoặc
thành viên góp vốn hoặc Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật.
Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm
soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức,
cá nhân có yêu cầu.
6. Kịp thời thông báo cho Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý tổ chức tín dụng
có hành vi vi phạm; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có
giải pháp khắc phục hậu quả, nếu có.
7. Lập danh sách cổ đông
sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn và người có liên quan của thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; lưu giữ và cập nhật thay đổi của danh
sách này.
8. Đề nghị Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại
hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức
tín dụng.
9. Triệu tập Đại hội đồng cổ
đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm
trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao và trường hợp
khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều
46. Quyền, nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát
1. Tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát quy định tại Điều 45
của Luật này.
2. Chuẩn bị chương trình họp
của Ban kiểm soát trên cơ sở ý kiến đề xuất của thành viên Ban kiểm soát liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát; triệu tập và chủ tọa cuộc họp
Ban kiểm soát.
3. Thay mặt Ban kiểm soát ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát.
4. Thay mặt Ban kiểm soát
triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường quy định tại Điều 45
của Luật này hoặc đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất
thường.
5. Tham dự cuộc họp Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, phát biểu ý kiến nhưng không được biểu quyết.
6. Yêu cầu ghi lại ý kiến của
mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên nếu ý kiến
của mình khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên và báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu, thành viên góp vốn.
7. Chuẩn bị kế hoạch làm việc
và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát.
8. Bảo đảm các thành viên
Ban kiểm soát nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời
gian thảo luận các vấn đề mà Ban kiểm soát phải xem xét.
9. Giám sát, chỉ đạo việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công và quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát.
10. Ủy quyền cho một thành
viên khác của Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của mình trong thời gian vắng mặt.
11. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều
47. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát
1. Tuân thủ quy định của
pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng và quy định nội bộ của Ban kiểm soát một
cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích của tổ chức tín dụng và của cổ đông,
thành viên góp vốn, chủ sở hữu.
2. Bầu một thành viên Ban kiểm
soát làm Trưởng Ban kiểm soát.
3. Yêu cầu Trưởng Ban kiểm
soát triệu tập Ban kiểm soát họp bất thường.
4. Kiểm soát hoạt động kinh
doanh, kiểm soát sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo tài chính và kiến nghị biện
pháp khắc phục.
5. Được quyền yêu cầu cán bộ,
nhân viên của tổ chức tín dụng cung cấp số liệu và giải trình các hoạt động
kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
6. Báo cáo Trưởng Ban kiểm
soát về hoạt động tài chính bất thường và chịu trách nhiệm về đánh giá và kết
luận của mình.
7. Tham dự cuộc họp của Ban
kiểm soát, thảo luận và biểu quyết về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
kiểm soát, trừ những vấn đề có xung đột lợi ích với thành viên đó.
8. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều
48. Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng giám đốc
(Giám đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc), trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc)
là người điều hành cao nhất của tổ chức tín dụng, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều
49. Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên.
2. Quyết định các vấn đề thuộc
thẩm quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của tổ chức tín dụng.
3. Thiết lập, duy trì hệ thống
kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.
4. Lập và trình Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền thông qua báo
cáo tài chính. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của báo cáo tài
chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.
5. Ban hành theo thẩm quyền
quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành hệ thống điều
hành kinh doanh, hệ thống thông tin báo cáo.
6. Báo cáo Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng.
7. Quyết định áp dụng biện
pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự
cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó và kịp thời báo cáo Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên.
8. Kiến nghị, đề xuất cơ cấu
tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định theo thẩm quyền.
9. Đề nghị Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên họp bất thường theo quy định của Luật này.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các chức danh quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng, trừ các chức
danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành
viên góp vốn, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
11. Ký kết hợp đồng nhân
danh tổ chức tín dụng theo quy định của Điều lệ và quy định nội bộ của tổ chức
tín dụng.
12. Kiến nghị phương án sử dụng
lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của tổ chức tín dụng.
13. Tuyển dụng lao động; quyết
định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền.
14. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều
50. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành và một số chức
danh khác của tổ chức tín dụng
1. Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau
đây:
a) Không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp;
c)25
Có bằng đại học trở lên;
d)26
Có ít nhất 03 năm là người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng
hoặc có ít nhất 05 năm là người quản lý, người điều hành của doanh nghiệp hoạt
động trong ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc của doanh nghiệp
khác có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức
tín dụng tương ứng hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại bộ phận nghiệp
vụ về tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
2. Thành viên độc lập của Hội
đồng quản trị phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này và các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không phải là người đang
làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc
đã làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó
trong 03 năm liền kề trước đó;
b) Không phải là người hưởng
lương, thù lao thường xuyên của tổ chức tín dụng ngoài những khoản phụ cấp của
thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ,
chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn
của tổ chức tín dụng, người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm soát của tổ chức
tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng;
d) Không trực tiếp, gián tiếp
sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên của tổ chức tín dụng; không cùng người có liên quan sở hữu từ 5%
vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng;
đ) Không phải là người quản
lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng tại bất kỳ thời điểm nào
trong 05 năm liền kề trước đó.
3. Thành viên Ban kiểm soát
phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp;
c) Có bằng đại học trở lên về
một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán; có
ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kế toán
hoặc kiểm toán; nhiệm.
d) Không phải là người có
liên quan của người quản lý tổ chức tín dụng;
đ) Thành viên Ban kiểm soát chuyên
trách phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương
4. Tổng giám đốc (Giám đốc)
phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề nghiệp;
c) Có bằng đại học trở lên về
một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật;
d)27
Có ít nhất 05 năm là người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất
05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp
có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức
tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;
đ) Cư trú tại Việt Nam trong
thời gian đương nhiệm.
5. Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc công ty con và các chức
danh tương đương phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này; đối với Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc) không thuộc đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 33 của Luật này;
b) Có bằng đại học trở lên về
một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực chuyên môn
mà mình sẽ đảm nhiệm; hoặc có bằng đại học trở lên ngoài các ngành, lĩnh vực
nêu trên và có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài
chính hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm;
c) Cư trú tại Việt Nam trong
thời gian đương nhiệm.
6. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều hành, thành viên
Ban kiểm soát của tổ chức tài chính vi mô.
Điều
51. Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
1. Danh sách dự kiến những
người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín
dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm
các chức danh này. Những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến việc bầu, bổ nhiệm các chức
danh quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tín dụng phải
thông báo cho Ngân hàng Nhà nước danh sách những người được bầu, bổ nhiệm các
chức danh quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày bầu, bổ nhiệm.
Mục 3. TỔ
CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều
52. Các loại cổ phần, cổ đông
1. Tổ chức tín dụng cổ phần
phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Tổ chức tín dụng có thể
có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
3. Cổ phần ưu đãi cổ tức là
cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông
hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức
thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng
và chỉ được trả khi tổ chức tín dụng có lãi. Trường hợp tổ chức tín dụng kinh
doanh thua lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố định thì cổ tức cố định
trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố
định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội đồng cổ đông quyết
định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá
của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
Thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản lý, người điều
hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức
tín dụng đó phát hành. Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ của tổ
chức tín dụng quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi cổ tức có các quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại
hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
4. Chỉ có tổ chức được Chính
phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ
ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn
đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền như cổ đông phổ
thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
5. Cổ phần phổ thông không
thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ
phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6.28
Tổ chức tín dụng cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số
lượng tối đa, trừ ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đang thực hiện
phương án chuyển giao bắt buộc quy định tại Mục 1đ Chương VIII của Luật này.
Điều
53. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Tham dự và phát biểu ý kiến
trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp
hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu
quyết.
2. Được nhận cổ tức theo nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông.
3. Được ưu tiên mua cổ phần
mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong tổ chức
tín dụng.
4. Được chuyển nhượng cổ phần
cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
5. Xem xét, tra cứu và trích
lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi
thông tin không chính xác.
6. Xem xét, tra cứu, trích lục
hoặc sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ
đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
7. Được nhận một phần tài sản
còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng
giải thể hoặc phá sản.
8. Được ủy quyền bằng văn bản
cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình; người được ủy quyền
không được ứng cử với tư cách của chính mình.
9. Được ứng cử, đề cử người
vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín
dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng không
quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi tới Hội đồng quản trị theo thời hạn
do Hội đồng quản trị quy định.
Điều
54. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông của tổ chức tín dụng
phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đủ số cổ phần
đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong phạm vi vốn cổ
phần đã góp vào tổ chức tín dụng;
b) Không được rút vốn cổ phần
đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc giảm vốn điều lệ
của tổ chức tín dụng;
c)29
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua,
nhận chuyển nhượng cổ phần tại tổ chức tín dụng; không sử dụng nguồn vốn do tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng để mua, nhận chuyển
nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng; không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức
tín dụng dưới tên của cá nhân, pháp nhân khác dưới mọi hình thức, trừ trường hợp
ủy thác theo quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ Điều lệ và các
quy chế quản lý nội bộ của tổ chức tín dụng;
đ) Chấp hành nghị quyết, quyết
định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
e) Chịu trách nhiệm cá nhân
khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật, tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
2. Cổ đông nhận ủy thác đầu
tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông tin về chủ
sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ chức tín dụng.
Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông này trong trường
hợp phát hiện họ không cung cấp thông tin xác thực về chủ sở hữu thực sự các cổ
phần.
Điều
55. Tỷ lệ sở hữu cổ phần
1. Một cổ đông là cá nhân
không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là tổ chức
không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ các
trường hợp sau đây:
a)30
Sở hữu cổ phần tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương
án cơ cấu lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sở hữu cổ phần của tổ chức tín
dụng tại công ty con, công ty liên kết quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 103, khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Sở hữu cổ phần nhà nước tại
tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
c) Sở hữu cổ phần của nhà đầu
tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3.31
Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt
quá 20% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng, trừ trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản 2 Điều này. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người
có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 5% trở lên vốn điều lệ
của một tổ chức tín dụng khác.
4. Tỷ lệ sở hữu quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này bao gồm cả phần vốn ủy thác cho tổ chức, cá nhân
khác mua cổ phần.
5. Trong thời hạn 05 năm, kể
từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ phần tối
thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập là pháp
nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các cổ đông
sáng lập nắm giữ.
Điều
56. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ đông là cá nhân, cổ
đông là tổ chức có người đại diện là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng không được chuyển
nhượng cổ phần của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ.
2. Trong thời gian đang xử
lý hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của
Ngân hàng Nhà nước do trách nhiệm cá nhân, thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được chuyển nhượng cổ phần,
trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo ủy quyền
của cổ đông tổ chức bị sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản theo
quy định của pháp luật;
b) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) bị buộc chuyển nhượng cổ
phần theo quyết định của Tòa án;
c)32
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư khác nhằm thực hiện phương án
cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc chuyển nhượng cổ phần
niêm yết của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng
khoán.
4. Trong thời hạn 05 năm, kể
từ ngày được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần
cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở hữu cổ phần
quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều
57. Mua lại cổ phần của cổ đông
Tổ chức tín dụng chỉ được
mua lại cổ phần của cổ đông nếu sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại
mà vẫn bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn
điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định; trường hợp mua lại cổ phần dẫn đến
việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận trước bằng văn bản.
Điều
58. Cổ phiếu
Trường hợp cổ phiếu được
phát hành dưới hình thức chứng chỉ, tổ chức tín dụng phải phát hành cổ phiếu
cho các cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày khai trương hoạt động đối với
tổ chức tín dụng thành lập mới hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cổ đông
thanh toán đủ cổ phần cam kết mua đối với tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ.
Điều
59. Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp
thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đại hội
đồng cổ đông họp bất thường theo quyết định triệu tập họp của Hội đồng quản trị
trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy
cần thiết vì lợi ích của tổ chức tín dụng;
b) Số thành viên Hội đồng quản
trị còn lại ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại khoản 1
Điều 62 của Luật này;
c) Theo yêu cầu của cổ đông
hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên
tục ít nhất 06 tháng;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm
soát;
đ) Các trường hợp khác theo
quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Đại hội đồng cổ đông gồm
tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của tổ chức
tín dụng. Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông qua định hướng phát
triển của tổ chức tín dụng;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
của tổ chức tín dụng;
c) Phê chuẩn quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
d) Quyết định số lượng thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát từng nhiệm kỳ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát
phù hợp với các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ của
tổ chức tín dụng;
đ) Quyết định mức thù lao,
thưởng và các lợi ích khác đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát và ngân sách hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
e) Xem xét và xử lý theo thẩm
quyền vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho tổ chức
tín dụng và cổ đông của tổ chức tín dụng;
g) Quyết định cơ cấu tổ chức,
bộ máy quản lý điều hành của tổ chức tín dụng;
h) Thông qua phương án thay
đổi mức vốn điều lệ; thông qua phương án chào bán cổ phần, bao gồm loại cổ phần
và số lượng cổ phần mới sẽ chào bán;
i) Thông qua việc mua lại cổ
phần đã bán;
k) Thông qua phương án phát
hành trái phiếu chuyển đổi;
l) Thông qua báo cáo tài
chính hàng năm; phương án phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức tín dụng;
m) Thông qua báo cáo của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
n) Quyết định thành lập công
ty con;
o) Thông qua phương án góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá trị từ 20% trở lên
so với vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm
toán gần nhất;
p) Quyết định đầu tư, mua,
bán tài sản của tổ chức tín dụng có giá trị từ 20% trở lên so với vốn điều lệ của
tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc một
tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
q) Thông qua các hợp đồng có
giá trị trên 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính
đã được kiểm toán gần nhất hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều
lệ của tổ chức tín dụng giữa tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn, người có liên
quan của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng;
r) Quyết định việc chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể hoặc yêu cầu
Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
s) Quyết định giải pháp khắc
phục biến động lớn về tài chính của tổ chức tín dụng.
3. Quyết định của Đại hội đồng
cổ đông được thông qua theo quy định sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông thông
qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Trừ trường hợp quy định tại
điểm c khoản này, quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua tại cuộc họp
khi được số cổ đông đại diện trên 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ
đông dự họp chấp thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng
quy định;
c) Đối với quyết định về các
vấn đề quy định tại các điểm b, h, p và r khoản 2 Điều này thì phải được số cổ
đông đại diện trên 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp
thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định;
d) Việc bầu thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát phải được thực hiện dưới hình thức bầu dồn phiếu.
4. Quyết định về các vấn đề
quy định tại các điểm a, d, e và r khoản 2 Điều này phải được thông qua bằng
hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều
60. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước
Trường hợp xảy ra sự kiện ảnh
hưởng đến an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng cổ phần, Ngân hàng Nhà nước có
quyền yêu cầu Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng cổ phần triệu tập Đại hội
đồng cổ đông bất thường và quyết định về nội dung Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.
Điều
61. Báo cáo kết quả họp Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày bế mạc cuộc họp hoặc từ ngày kết thúc kiểm phiếu đối với trường hợp lấy ý
kiến bằng văn bản, tất cả các nghị quyết, quyết định được Đại hội đồng cổ đông
thông qua phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước.
Điều
62. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần
1. Hội đồng quản trị của tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần phải có không ít hơn 05 thành viên và không
quá 11 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên độc lập. Hội đồng quản trị
phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên độc lập và thành
viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.
2. Cá nhân và người có liên
quan của cá nhân đó hoặc những người đại diện vốn góp của một cổ đông là tổ chức
và người có liên quan của những người này được tham gia Hội đồng quản trị,
nhưng không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị của
một tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường hợp là người đại diện phần
vốn góp của Nhà nước.
Điều
63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Chịu trách nhiệm triển
khai việc thành lập, khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng sau cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông đầu tiên.
2. Chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trình Đại hội đồng cổ
đông quyết định, thông qua các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông
quy định khoản 2 Điều 59 của Luật này.
4. Quyết định việc thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
5.33
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích
khác đối với các chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc), Kế toán trưởng, Thư ký Hội đồng quản trị và người quản lý, người điều
hành khác theo quy định nội bộ của Hội đồng quản trị.
6. Thông qua phương án góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá trị dưới 20% vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.
7. Cử người đại diện vốn góp
của tổ chức tín dụng tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác.
8. Quyết định đầu tư, giao dịch
mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng từ 10% trở lên so với vốn điều lệ của tổ
chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất, trừ các
khoản đầu tư, giao dịch mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng quy định tại điểm p khoản 2 Điều 59 của Luật này.
9. Quyết định các khoản cấp
tín dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 128 của Luật này,
trừ các giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định
tại điểm q khoản 2 Điều 59 của Luật này.
10. Thông qua các hợp đồng của
tổ chức tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; các hợp
đồng của tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn, người có liên quan của họ có giá
trị bằng hoặc nhỏ hơn 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo
tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ của tổ
chức tín dụng quy định. Trong trường hợp này, thành viên có liên quan không có
quyền biểu quyết.
11. Kiểm tra, giám sát, chỉ
đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh giá hàng
năm về hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc).
12. Ban hành các quy định nội
bộ liên quan đến tổ chức, quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với
các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Ban kiểm soát hoặc của Đại hội đồng cổ đông.
13. Quyết định chính sách quản
lý rủi ro và giám sát việc thực thi các biện pháp phòng ngừa rủi ro của tổ chức
tín dụng.
14. Xem xét, phê duyệt báo
cáo thường niên.
15. Lựa chọn tổ chức định
giá chuyên nghiệp để định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng theo quy định của pháp luật.
16. Đề nghị Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận các vấn đề theo quy định của pháp luật.
17. Quyết định chào bán cổ
phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán.
18. Quyết định giá chào bán
cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng.
19. Quyết định mua lại cổ phần
của tổ chức tín dụng.
20. Kiến nghị phương án phân
phối lợi nhuận, mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
21. Chuẩn bị nội dung, tài
liệu liên quan để trình Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông, trừ những nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban kiểm soát.
22. Duyệt chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ
họp Đại hội đồng cổ đông; triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ
đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
23. Tổ chức triển khai, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và
Hội đồng quản trị.
24. Thông báo kịp thời cho
Ngân hàng Nhà nước thông tin ảnh hưởng tiêu cực đến tư cách thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
25. Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều
64. Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Lập chương trình, kế hoạch
hoạt động của Hội đồng quản trị.
2. Chuẩn bị chương trình, nội
dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
3. Tổ chức việc thông qua
quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám sát quá trình tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tọa cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông.
6. Bảo đảm các thành viên Hội
đồng quản trị nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời
gian thảo luận các vấn đề mà Hội đồng quản trị phải xem xét.
7. Phân công nhiệm vụ cho
các thành viên Hội đồng quản trị.
8. Giám sát các thành viên Hội
đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền, nghĩa
vụ chung.
9. Ít nhất mỗi năm một lần,
đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng quản trị
và báo cáo Đại hội đồng cổ đông về kết quả đánh giá này.
10. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều
65. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ
của thành viên Hội đồng quản trị theo đúng quy chế nội bộ của Hội đồng quản trị
và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị một cách trung thực vì lợi ích của
tổ chức tín dụng và cổ đông.
2. Xem xét báo cáo tài chính
do kiểm toán viên độc lập chuẩn bị, có ý kiến hoặc yêu cầu người điều hành tổ
chức tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ giải trình các vấn
đề có liên quan đến báo cáo.
3. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng
quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị bất thường.
4. Tham dự các cuộc họp Hội
đồng quản trị, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản trị theo quy định tại Luật này, trừ trường hợp không được biểu
quyết vì vấn đề xung đột lợi ích với thành viên đó. Chịu trách nhiệm trước Đại
hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về quyết định của mình.
5. Triển khai thực hiện nghị
quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
6. Có trách nhiệm giải trình
trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao khi có yêu cầu.
7. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Mục 4. TỔ
CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều
66. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu của tổ chức
tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các quyền hạn sau
đây:
a) Quyết định số lượng thành
viên Hội đồng thành viên theo từng nhiệm kỳ, nhưng không ít hơn 05 thành viên
và không quá 11 thành viên;
b) Bổ nhiệm người đại diện
theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá 05 năm để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chủ sở hữu theo quy định của Luật này. Người đại diện theo ủy quyền phải có
đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 50 của
Luật này;
c) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, bổ sung thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc), Kế toán trưởng;
d) Quyết định thay đổi vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của
tổ chức tín dụng và thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng;
đ) Quyết định thành lập công
ty con, công ty liên kết;
e) Thông qua báo cáo tài
chính hàng năm; quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức tín dụng;
g) Quyết định tổ chức lại,
giải thể, yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
h) Quyết định mức thù lao,
lương, các lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Chủ sở hữu của tổ chức
tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Góp vốn đầy đủ và đúng hạn
như đã cam kết;
b) Tuân thủ Điều lệ của tổ
chức tín dụng;
c) Phải xác định và tách biệt
giữa tài sản của chủ sở hữu với tài sản của tổ chức tín dụng;
d) Tuân thủ quy định của
pháp luật trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch
khác giữa tổ chức tín dụng và chủ sở hữu;
đ) Các nhiệm vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều
67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên của tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm tất cả người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện quyền,
nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định; nhân danh tổ chức tín dụng thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật này và Điều
lệ của tổ chức tín dụng.
2. Hội đồng thành viên của tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều
lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng;
b) Quyết định chiến lược
phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của tổ chức tín dụng;
c) Trình chủ sở hữu tổ chức
tín dụng quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của chủ sở hữu quy định
tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Xem xét, phê duyệt báo
cáo thường niên;
đ) Quyết định chọn tổ chức
kiểm toán độc lập;
e) Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo
Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh giá
hàng năm về hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc;
g) Quyết định xử lý lỗ phát
sinh trong quá trình kinh doanh;
h) Quyết định các khoản cấp
tín dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 128 của Luật này;
i) Quyết định phương án góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá trị từ 20% trở
lên so với vốn điều lệ được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần
nhất của tổ chức tín dụng hoặc tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại Điều lệ của tổ
chức tín dụng;
k) Thông qua quyết định đầu
tư, mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng có giá trị từ 20% trở lên so với vốn
điều lệ được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất của tổ chức
tín dụng hoặc tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
l) Quyết định ký kết các hợp
đồng của tổ chức tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng;
hợp đồng của tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người có liên quan của họ. Trong trường
hợp này, thành viên có liên quan không có quyền biểu quyết;
m) Quyết định giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
n) Ban hành các quy định nội
bộ liên quan tới tổ chức, quản trị và hoạt động của tổ chức tín dụng phù hợp với
quy định của pháp luật;
o) Đề nghị Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận các vấn đề theo quy định của pháp luật;
p) Tổ chức giám sát và đánh
giá hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng;
q) Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều
68. Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên.
2. Xây dựng chương trình, nội
dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên.
3. Triệu tập và chủ trì họp
Hội đồng thành viên hoặc tổ chức lấy ý kiến các thành viên.
4. Giám sát hoặc tổ chức
giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Thay mặt Hội đồng thành
viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên.
6. Bảo đảm các thành viên Hội
đồng thành viên nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và có đủ thời
gian thảo luận các vấn đề mà Hội đồng thành viên phải xem xét.
7. Phân công nhiệm vụ cho
các thành viên Hội đồng thành viên.
8. Giám sát các thành viên Hội
đồng thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và các quyền,
nghĩa vụ chung.
9. Ít nhất mỗi năm một lần,
đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, Hội đồng thành viên và báo cáo
chủ sở hữu về kết quả đánh giá này.
10. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều
69. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ
của thành viên Hội đồng thành viên theo quy chế nội bộ của Hội đồng thành viên
và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thành viên một cách trung thực vì lợi ích
của tổ chức tín dụng và chủ sở hữu.
2. Có ý kiến hoặc yêu cầu
người điều hành tổ chức tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội
bộ giải trình các vấn đề có liên quan đến báo cáo tài chính do kiểm toán viên độc
lập chuẩn bị.
3. Đề nghị Chủ tịch triệu tập
họp Hội đồng thành viên bất thường.
4. Tham dự các cuộc họp Hội
đồng thành viên, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng thành viên, trừ trường hợp không được biểu quyết vì vấn
đề xung đột lợi ích với thành viên đó. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước
Hội đồng thành viên về những quyết định của mình.
5. Triển khai thực hiện các
quyết định của chủ sở hữu và nghị quyết của Hội đồng thành viên.
6. Có trách nhiệm giải trình
trước chủ sở hữu, Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi
có yêu cầu.
7. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Mục 5. TỔ
CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều
70. Thành viên góp vốn, nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn của tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải là
pháp nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 88 của Luật này.
Tổng số thành viên không được vượt quá 05 thành viên. Tỷ lệ sở hữu tối đa của một
thành viên và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn điều lệ của tổ chức
tín dụng.
2. Thành viên góp vốn có các
quyền hạn sau đây:
a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm người đại diện làm thành viên Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trên cơ
sở số vốn góp của mình trong tổ chức tín dụng hoặc theo thỏa thuận giữa các
thành viên góp vốn;
b) Được cung cấp thông tin,
báo cáo về tình hình hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, sổ kế
toán, báo cáo tài chính hàng năm và các giấy tờ tài liệu khác của tổ chức tín dụng;
c) Được chia lợi nhuận tương
ứng với phần vốn góp sau khi tổ chức tín dụng đã nộp đủ thuế và hoàn thành các
nghĩa vụ tài chính khác;
d) Được chia tài sản còn lại
của tổ chức tín dụng tương ứng với phần vốn góp khi tổ chức tín dụng giải thể
hoặc phá sản;
đ) Khiếu nại, khởi kiện
thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
không thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức tín dụng hoặc thành viên góp vốn.
3. Thành viên góp vốn có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Không được rút vốn đã góp
dưới mọi hình thức, trừ trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định tại
Điều 71 của Luật này;
b) Tuân thủ Điều lệ của tổ
chức tín dụng;
c) Các nhiệm vụ khác theo
quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều
71. Chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp
1. Thành viên góp vốn được
chuyển nhượng phần vốn góp, ưu tiên góp thêm vốn khi tổ chức tín dụng tăng vốn
điều lệ.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể điều kiện nhận chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại vốn góp của tổ chức
tín dụng.
Điều
72. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên của tổ
chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại các điểm a, b, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 2
Điều 67 của Luật này;
b) Quyết định tăng hoặc giảm
vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn;
c) Báo cáo tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên theo yêu
cầu của thành viên góp vốn hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Quyết định mua lại phần vốn
góp theo quy định của Luật này;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và
chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc), Kế toán trưởng và người quản lý, người điều hành khác theo quy định nội bộ
của Hội đồng thành viên;
e) Quyết định mức lương, thưởng,
thù lao và các lợi ích khác đối với Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành
viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) phù
hợp với quy định của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ của tổ chức tín dụng có
quy định khác;
g) Thông qua báo cáo tài
chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ
của tổ chức tín dụng;
h) Quyết định thành lập công
ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; góp vốn thành lập công ty liên kết;
i) Quyết định tổ chức lại tổ
chức tín dụng;
k) Quyết định giải thể hoặc
yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
l) Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Chủ tịch Hội đồng thành
viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 68 của Luật này;
b) Đánh giá hiệu quả làm việc
của từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng thành viên tối thiểu mỗi năm một lần;
c) Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Thành viên Hội đồng thành
viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 69 của Luật này;
b) Tham dự các cuộc họp Hội
đồng thành viên, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng thành viên theo quy định của Luật này, trừ trường hợp
không được biểu quyết theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 67
của Luật này; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về những quyết định
của mình;
c) Thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Giải trình trước thành
viên góp vốn, Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được giao khi có
yêu cầu;
đ) Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Mục 6. TỔ
CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ
Điều
73. Tính chất và mục tiêu hoạt động
Tổ chức tín dụng là hợp tác
xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời
sống. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân.
Điều
74. Thành lập tổ chức tín dụng là hợp tác xã
1. Thành viên của ngân hàng
hợp tác xã bao gồm tất cả các quỹ tín dụng nhân dân và các pháp nhân góp vốn
khác.
2. Thành viên của quỹ tín dụng
nhân dân bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các pháp nhân góp vốn khác.
Điều
75. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2.34
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành
viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp, am hiểu về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
và phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến việc bầu, bổ nhiệm các chức
danh quy định tại khoản này.
3. Ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân phải có kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ và thực
hiện kiểm toán độc lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
76. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được
ghi vào Điều lệ.
2. Mức vốn góp tối thiểu và
tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
Điều
77. Điều lệ
1. Điều lệ của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân không được trái với quy định của Luật này, Luật hợp
tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều lệ ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa điểm đặt trụ sở
chính; b) Nội dung, phạm vi hoạt động; c) Thời hạn hoạt động;
d) Vốn điều lệ và phương thức
góp vốn;
đ) Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyền, nghĩa vụ của Tổng giám
đốc (Giám đốc);
e) Thể thức tiến hành Đại hội
thành viên và thông qua quyết định của Đại hội thành viên;
g) Quyền, nghĩa vụ của thành
viên;
h) Các nguyên tắc tài chính,
kế toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
i) Nguyên tắc trả lương, phụ
cấp và thù lao công vụ, xử lý các khoản lỗ, chia lãi theo vốn góp, công sức
đóng góp của thành viên và mức độ sử dụng dịch vụ của tổ chức tín dụng; nguyên
tắc trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ;
k) Thể thức quản lý, sử dụng,
bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích lũy;
l) Các trường hợp và thủ tục
về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
m) Thủ tục sửa đổi Điều lệ.
2. Điều lệ, nội dung sửa đổi,
bổ sung Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi35 Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày được thông qua.
Điều
78. Quyền của thành viên
1. Tham dự Đại hội thành
viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, tham dự các cuộc họp thành viên
và biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
2. Ứng cử, đề cử người vào Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát và các chức danh được bầu khác theo quy định tại
Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
3. Được gửi tiền, vay vốn,
chia lãi theo vốn góp và mức độ sử dụng dịch vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân.
4. Được hưởng các phúc lợi
xã hội chung của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Được cung cấp các thông
tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân.
6. Kiến nghị những vấn đề
liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và yêu
cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội
thành viên bất thường để giải quyết những vấn đề cấp thiết.
7. Chuyển nhượng vốn góp và
các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
8. Xin ra khỏi ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân.
9. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều
79. Nghĩa vụ của thành viên
1. Thực hiện Điều lệ của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các nghị quyết của Đại hội thành
viên.
2. Góp vốn theo quy định tại
Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Hợp tác, tương trợ giữa
các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
4. Cùng chịu trách nhiệm về
các khoản rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân trong phạm vi vốn góp của mình.
5. Hoàn trả vốn và lãi tiền
vay của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo cam kết.
6. Bồi thường thiệt hại do
mình gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều
80. Đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên là cơ
quan có quyền quyết định cao nhất của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.
2. Đại hội thành viên thảo
luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong năm, báo cáo công khai tài chính, kế toán, dự kiến phân phối lợi
nhuận và xử lý các khoản lỗ nếu có; báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát;
b) Phương hướng hoạt động
kinh doanh năm tới;
c) Tăng, giảm vốn điều lệ; mức
vốn góp của thành viên;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị; Trưởng ban và thành viên
khác của Ban kiểm soát;
đ) Thông qua danh sách kết nạp
thành viên mới và cho thành viên ra khỏi ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân theo đề nghị của Hội đồng quản trị; quyết định khai trừ thành viên;
e) Chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, giải thể đối với quỹ tín dụng nhân dân;
g) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
h) Những vấn đề khác do Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất một phần ba tổng số thành viên đề
nghị.
Điều
81. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ
quan quản trị ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm Chủ tịch và
các thành viên khác của Hội đồng quản trị.
2. Số lượng thành viên Hội đồng
quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng không ít hơn 03 thành viên.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02
năm và không quá 05 năm.
4. Thành viên Hội đồng quản
trị phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên
pháp nhân. Thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản
trị và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch và thành viên Hội
đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội
đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều
82. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) theo nghị quyết,
quyết định của Đại hội thành viên.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) theo đề nghị của Tổng giám đốc (Giám đốc).
3. Tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Đại hội thành viên.
4. Chuẩn bị báo cáo đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh; phê duyệt báo cáo tài chính, báo cáo về kế hoạch
hoạt động kinh doanh, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị để trình Đại hội
thành viên.
5. Chuẩn bị chương trình Đại
hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.
6. Tổ chức thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp
luật.
7. Xét kết nạp thành viên mới
và giải quyết việc thành viên xin ra, trừ trường hợp khai trừ thành viên và báo
cáo để Đại hội thành viên thông qua.
8. Chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình trước Đại hội thành viên.
9. Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều
83. Tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có không ít
hơn 03 thành viên, trong đó ít nhất phải có 01 kiểm soát viên chuyên trách.
Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện đối với quỹ tín dụng nhân dân được bầu 01
kiểm soát viên chuyên trách.
2. Trưởng ban và thành viên
Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp.
3. Thành viên Ban kiểm soát
phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp
nhân. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng,
Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và
không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Thủ quỹ.
4. Ban kiểm soát chịu trách
nhiệm trước Đại hội thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Nhiệm kỳ của Ban kiểm
soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
Điều
84. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Kiểm tra, giám sát hoạt động
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra việc thực hiện
Điều lệ, nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị; giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
(Giám đốc) và thành viên ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
3. Kiểm tra hoạt động tài
chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các
khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước; giám sát
an toàn trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
4. Thực hiện kiểm toán nội bộ
trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh
và thực trạng tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Tiếp nhận, giải quyết
theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
6. Triệu tập Đại hội thành
viên bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Khi Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc) có hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân và nghị quyết của Đại hội thành viên; khi Hội đồng quản
trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các biện pháp ngăn chặn
theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
b) Khi có ít nhất một phần
ba tổng số thành viên Ban kiểm soát có yêu cầu triệu tập họp Đại hội thành viên
gửi đến Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát mà Hội đồng quản trị không triệu tập
Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu
cầu.
7. Thông báo Hội đồng quản
trị, báo cáo Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến
nghị với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) khắc phục những yếu kém,
vi phạm trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều
85. Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một
thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Tổng giám đốc (Giám đốc)
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người
điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành các công việc hàng ngày của ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều
86. Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Thực hiện kế hoạch kinh
doanh.
2. Tổ chức thực hiện các quyết
định của Hội đồng quản trị.
3. Kiến nghị với Hội đồng quản
trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.
4. Ký kết các hợp đồng nhân
danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Trình báo cáo tài chính
hàng năm lên Hội đồng quản trị.
6. Chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
7. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 7. TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều
87. Loại hình tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài chính vi mô
được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Cơ cấu tổ chức, quản trị,
điều hành của tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
88. Thành viên, vốn góp, cơ cấu tổ chức, địa bàn hoạt động của tổ chức tài
chính vi mô
Ngân hàng Nhà nước quy định
việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của tổ chức, cá nhân nước
ngoài; số lượng thành viên góp vốn; tỷ lệ sở hữu vốn góp, phần vốn góp của các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài vào tổ chức tài chính vi mô; giới hạn
về cơ cấu tổ chức mạng lưới, địa bàn hoạt động của tổ chức tài chính vi mô.
Mục 8.
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều
89. Quản trị, điều hành của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Ngân hàng nước ngoài quyết
định cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam phù hợp với pháp luật của nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở
chính và quy định của Luật này về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm
soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản trước khi thực hiện.
2. Tổng giám đốc (Giám đốc)
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đại diện cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trước pháp luật, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và điều hành hoạt động hằng ngày theo quyền, nghĩa vụ phù hợp với
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc)
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tham gia quản trị, điều hành tổ
chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác và không được đồng thời làm Trưởng văn
phòng đại diện tại Việt Nam của ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng giám đốc (Giám đốc)
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
khoản 4 Điều 50 của Luật này. Người dự kiến được bổ nhiệm
làm Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi bổ nhiệm. Trình tự, hồ sơ chấp thuận
Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thông báo người được bổ
nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 của
Luật này.
5. Trường hợp một ngân hàng
nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và thực hiện chế
độ tài chính, hạch toán, báo cáo hợp nhất thì ngân hàng nước ngoài phải ủy quyền
cho một Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Chương
IV
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
Mục 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
90. Phạm vi hoạt động được phép của tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể phạm vi, loại hình, nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh
khác của tổ chức tín dụng trong Giấy phép cấp cho từng tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng không được
tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động
kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín
dụng.
3. Các hoạt động ngân hàng,
hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng quy định tại Luật này thực hiện
theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
91. Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng được quyền
ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng
dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng và khách
hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp hoạt động
ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín
dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Điều
92. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu của tổ chức
tín dụng
1. Tổ chức tín dụng được
phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu để
huy động vốn theo quy định của
Luật này và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Căn cứ Luật này và Luật
chứng khoán, Chính phủ quy định việc phát hành trái phiếu, trừ trái phiếu chuyển
đổi để huy động vốn của tổ chức tín dụng.
Điều
93. Quy định nội bộ
1. Căn cứ vào quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín dụng phải
xây dựng và ban hành các quy định nội bộ đối với các hoạt động nghiệp vụ của tổ
chức tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro gắn
với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.
2. Tổ chức tín dụng phải ban
hành các quy định nội bộ sau đây:
a) Quy định về cấp tín dụng,
quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích;
b) Quy định về phân loại tài
sản có, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro;
c) Quy định về đánh giá chất
lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
d) Quy định về quản lý thanh
khoản, trong đó có các thủ tục và các giới hạn quản lý thanh khoản;
đ) Quy định về hệ thống kiểm
soát nội bộ và cơ chế kiểm toán nội bộ phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động
của tổ chức tín dụng;
e) Quy định về hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ;
g) Quy định về quản trị rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
h) Quy định về quy trình, thủ
tục, bao gồm cả nguyên tắc nhận biết khách hàng để bảo đảm ngăn ngừa việc tổ chức
tín dụng bị lạm dụng cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố và tội phạm
khác;
i) Quy định về phương án xử
lý các trường hợp khẩn cấp.
3. Tổ chức tín dụng phải gửi
cho Ngân hàng Nhà nước các quy định nội bộ tại khoản 2 Điều này ngay sau khi
ban hành.
Điều
94. Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng tiền vay
1. Tổ chức tín dụng phải yêu
cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả
năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền
vay trước khi quyết định cấp tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng phải tổ
chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm
định và quyết định cấp tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng có quyền,
nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
4. Tổ chức tín dụng có quyền
yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được
sử dụng đúng mục đích vay vốn.
Điều
95. Chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm lãi suất
1. Tổ chức tín dụng có quyền
chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung
cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.
2. Trong trường hợp khách
hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức
tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp tín dụng,
hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
mua bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong trường hợp khách
hàng vay hoặc người bảo đảm không trả được nợ do bị phá sản, việc thu hồi nợ của
tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền
quyết định miễn, giảm lãi suất, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ
chức tín dụng.
Điều
96. Lưu giữ hồ sơ tín dụng
1. Tổ chức tín dụng phải lưu
giữ hồ sơ tín dụng, bao gồm:
a) Hợp đồng cấp tín dụng và
tài liệu ghi rõ mục đích sử dụng vốn; hồ sơ về biện pháp bảo đảm;
b) Báo cáo thực trạng tài
chính của khách hàng;
c) Quyết định cấp tín dụng
có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải có biên
bản ghi rõ quyết định được thông qua;
d) Những tài liệu phát sinh
trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến hợp đồng cấp tín dụng.
2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ
tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
97. Hoạt động ngân hàng điện tử
Tổ chức tín dụng được thực
hiện các hoạt động kinh doanh qua việc sử dụng các phương tiện điện tử theo hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý rủi ro và quy định của pháp luật về giao
dịch điện tử.
Mục 2.
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều
98. Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.
3. Cấp tín dụng dưới các
hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước;
bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc
tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng
khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán
cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện
thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ
thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh
toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư
tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh
toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
Điều
99. Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại được
vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều
100. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
Ngân hàng thương mại được
vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Điều
101. Mở tài khoản
1. Ngân hàng thương mại phải
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi
này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
2. Ngân hàng thương mại được
mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác.
3. Ngân hàng thương mại được
mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật về ngoại hối.
Điều
102. Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán
1. Ngân hàng thương mại được
tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc
gia.
2. Ngân hàng thương mại được
tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều
103. Góp vốn, mua cổ phần
1. Ngân hàng thương mại chỉ
được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này.
2. Ngân hàng thương mại phải
thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động
kinh doanh sau đây:
a) Bảo lãnh phát hành chứng
khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng
khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
b) Cho thuê tài chính;
c) Bảo hiểm.
3. Ngân hàng thương mại được
thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản
lý nợ và khai thác tài sản36, kiều hối, kinh
doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu
dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
4. Ngân hàng thương mại được
góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bảo hiểm, chứng khoán, kiều
hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng
tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
b) Lĩnh vực khác không quy định
tại điểm a khoản này.
5. Việc thành lập, mua lại
công ty con, công ty liên kết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và
việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều này phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận.
Điều kiện, thủ tục và trình
tự thành lập công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Ngân hàng thương mại,
công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín
dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
104. Tham gia thị trường tiền tệ
Ngân hàng thương mại được
tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu
Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các giấy tờ có
giá khác trên thị trường tiền tệ.
Điều
105. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh
1. Sau khi được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại được kinh doanh, cung ứng
dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm sau đây:
a) Ngoại hối;
b) Phái sinh về tỷ giá, lãi
suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định
về phạm vi kinh doanh ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận việc
kinh doanh ngoại hối; kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh của ngân hàng
thương mại.
3. Việc cung ứng dịch vụ ngoại
hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật
về ngoại hối.
Điều
106. Nghiệp vụ ủy thác và đại lý
Ngân hàng thương mại được
quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân
hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
107. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại
1. Dịch vụ quản lý tiền mặt,
tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ,
két an toàn.
2. Tư vấn tài chính doanh
nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư.
3. Mua, bán trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Dịch vụ môi giới tiền tệ.
5. Lưu ký chứng khoán, kinh
doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Mục 3.
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
Điều
108. Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính
1. Công ty tài chính được thực
hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Nhận tiền gửi của tổ chức;
b) Phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;
c) Vay vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay
Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
d) Cho vay, bao gồm cả cho
vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
đ) Bảo lãnh ngân hàng;
e) Chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
g) Phát hành thẻ tín dụng,
bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Chính phủ quy định cụ thể
điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều
109. Mở tài khoản của công ty tài chính
1. Công ty tài chính có nhận
tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài
khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
2. Công ty tài chính được mở
tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Công ty tài chính được
phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng
nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
4. Công ty tài chính được mở
tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
Điều
110. Góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính
1. Công ty tài chính chỉ được
dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
2. Công ty tài chính được
góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
3. Công ty tài chính chỉ được
thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong các lĩnh vực bảo
hiểm, chứng khoán, quản lý nợ và khai thác tài sản37
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc thành lập công ty
con, công ty liên kết của công ty tài chính quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều kiện, trình tự, thủ tục
thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
111. Các hoạt động kinh doanh khác của công ty tài chính
1. Tiếp nhận vốn ủy thác của
Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản
xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực
hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn cho
các tổ chức tín dụng cấp tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tham gia thị trường tiền
tệ theo quy định tại Điều 104 của Luật này.
3. Mua, bán trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Bảo lãnh phát hành trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu
và các loại giấy tờ có giá khác.
5. Kinh doanh, cung ứng dịch
vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Làm đại lý kinh doanh bảo
hiểm.
7. Cung ứng dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
8. Cung ứng dịch vụ quản lý,
bảo quản tài sản của khách hàng.
Mục 4.
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Điều
112. Hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính
1. Nhận tiền gửi của tổ chức.
2. Phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.
3. Vay vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay
Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
4. Cho thuê tài chính.
5. Cho vay bổ sung vốn lưu động
đối với bên thuê tài chính.
6. Cho thuê vận hành với điều
kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30% tổng tài sản có
của công ty cho thuê tài chính.
7. Thực hiện hình thức cấp
tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều
113. Hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính
là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính
và phải có một trong các điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc thời hạn cho
thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc
tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên.
2. Khi kết thúc thời hạn cho
thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá
danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại.
3. Thời hạn cho thuê một tài
sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó.
4. Tổng số tiền thuê một tài
sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Điều
114. Mở tài khoản của công ty cho thuê tài chính
1. Công ty cho thuê tài
chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy
trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt
buộc.
2. Công ty cho thuê tài
chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Điều
115. Góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính
không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi
hình thức.
Điều
116. Các hoạt động khác của công ty cho thuê tài chính
1. Tiếp nhận vốn ủy thác của
Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Việc tiếp
nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Tham gia đấu thầu tín phiếu
Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
3. Mua, bán trái phiếu Chính
phủ.
4. Kinh doanh, cung ứng dịch
vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. Làm đại lý kinh doanh bảo
hiểm.
6. Cung ứng dịch vụ tư vấn
trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê tài chính.
Mục 5.
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ
Điều
117. Hoạt động của ngân hàng hợp tác xã
1. Hoạt động chủ yếu của
ngân hàng hợp tác xã là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân hàng đối với
thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng hợp tác xã được
thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác theo quy định tại
mục 2 Chương IV của Luật này sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản.
Điều
118. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
1. Nhận tiền gửi bằng đồng
Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Nhận tiền gửi của thành
viên;
b) Nhận tiền gửi từ các tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Cho vay bằng đồng Việt
Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Cho vay đối với khách
hàng là thành viên;
b) Cho vay đối với khách
hàng không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Cung ứng dịch vụ chuyển
tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.
4. Các hoạt động khác, bao gồm:
a) Tiếp nhận vốn ủy thác cho
vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân;
b) Vay vốn của các tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính khác;
c) Tham gia góp vốn thành lập
ngân hàng hợp tác xã;
d) Mở tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nước;
đ) Mở tài khoản thanh toán tại
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
e) Nhận ủy thác và làm đại
lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước;
g) Làm đại lý kinh doanh bảo
hiểm;
h) Cung ứng dịch vụ tư vấn về
ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
5. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể địa bàn hoạt động của từng quỹ tín dụng nhân dân trong Giấy phép.
Mục 6.
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều
119. Huy động vốn của tổ chức tài chính vi mô
1. Nhận tiền gửi bằng đồng
Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Tiết kiệm bắt buộc theo
quy định của tổ chức tài chính vi mô;
b) Tiền gửi của tổ chức và
cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền
gửi nhằm mục đích thanh toán.
2. Vay vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính, và các cá nhân, tổ chức khác trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.
Điều
120. Cấp tín dụng của tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài chính vi mô
chỉ được cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam dưới hình thức cho vay. Việc cấp tín dụng
của tổ chức tài chính vi mô có thể được bảo đảm bằng tiết kiệm bắt buộc, bảo
lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn.
2. Tổ chức tài chính vi mô
phải duy trì tỷ lệ tổng dư nợ các khoản cấp tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình
có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cấp tín dụng không thấp
hơn tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều
121. Mở tài khoản của tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài chính vi mô
được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại.
2. Tổ chức tài chính vi mô
không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
Điều
122. Hoạt động khác của tổ chức tài chính vi mô
1. Ủy thác, nhận ủy thác cho
vay vốn.
2. Cung ứng các dịch vụ tư vấn
tài chính liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô.
3. Cung ứng dịch vụ thu hộ,
chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô.
4. Làm đại lý cung ứng dịch
vụ bảo hiểm.
Mục 7.
HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều
123. Nội dung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thực hiện các hoạt động theo quy định tại mục 2 Chương IV của Luật
này, trừ các hoạt động sau đây:
a) Hoạt động quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Hoạt động mà ngân hàng nước
ngoài không được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở
chính.
2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chỉ được cung ứng một số dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế cho
khách hàng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo quy định của Luật này, phù hợp với quy mô, loại hình, lĩnh vực hoạt
động của ngân hàng nước ngoài.
Chương
V
VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI KHÁC CÓ HOẠT ĐỘNG NGÂN
HÀNG
Điều 124.
Thành lập văn phòng đại diện
Tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại
diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên lãnh thổ Việt Nam. Tại
mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng chỉ được phép thành lập một văn phòng đại
diện.
Điều
125. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được thực
hiện các hoạt động sau đây theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà
nước cấp:
1. Làm chức năng văn phòng
liên lạc.
2. Nghiên cứu thị trường.
3. Xúc tiến các dự án đầu tư
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
tại Việt Nam.
4. Thúc đẩy và theo dõi việc
thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận ký giữa tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt
Nam, dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng tài trợ tại Việt Nam.
5. Hoạt động khác phù hợp với
quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương
VI
CÁC HẠN CHẾ ĐỂ
BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều
126. Những trường hợp không được cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá
nhân sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại
diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu
của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức
danh tương đương.
2.38
Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân
và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.
Hạn mức thẻ tín dụng đối với
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo
đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức
tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tín dụng không được
cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán
mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
5. Tổ chức tín dụng không được
cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng
hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
6.39
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng
để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.
7.40
Việc cấp tín dụng quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này bao gồm
cả hoạt động mua, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.
Điều
127. Hạn chế cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng
với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, kiểm
toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
b)41
Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Chủ
tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của
Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh tương đương của quỹ tín
dụng nhân dân;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng
lập;
d) Doanh nghiệp có một trong
những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này
sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt
cấp tín dụng;
e) Các công ty con, công ty
liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền
kiểm soát.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này
không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
3. Việc cấp tín dụng đối với
những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai trong tổ chức tín dụng.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá
10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
5.42
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng
mức mua, đầu tư vào trái phiếu do các đối tượng quy định tại các điểm a, c và d
khoản 1 Điều này phát hành; tổng mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 4 Điều
này bao gồm cả tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do các đối tượng quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này phát hành.
Điều
128. Giới hạn cấp tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không
được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng
đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng
phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có
liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
3. Mức dư nợ cấp tín dụng
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho vay từ nguồn
vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay
là tổ chức tín dụng khác.
4.43
Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả
tổng mức mua, đầu tư vào trái phiếu do khách hàng, người có liên quan của khách
hàng đó phát hành.
5.44
Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái
phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân
hàng Nhà nước quy định.
6. Trường hợp nhu cầu vốn của
một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7.45
Trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp
vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được
nhu cầu của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng
tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng
trường hợp cụ thể.
Thủ tướng Chính phủ quy định
điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt quá
các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
8. Tổng các khoản cấp tín dụng
của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 7
Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều
129. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
1. Mức góp vốn, mua cổ phần
của một ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết của ngân hàng
thương mại đó vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều
lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ
phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con,
công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá 40% vốn điều lệ
và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
3. Mức góp vốn, mua cổ phần
của một công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của công ty tài
chính vào một doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của
Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
4. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần
của một công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 110 của
Luật này vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của
công ty tài chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công
ty tài chính.
5. Tổ chức tín dụng không được
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác là cổ đông,
thành viên góp vốn của chính tổ chức tín dụng đó.
6.46
Mức góp vốn, mua cổ phần quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này không
bao gồm mức góp vốn, mua cổ phần của công ty quản lý quỹ là công ty con, công
ty liên kết của ngân hàng thương mại, công ty tài chính vào một doanh nghiệp từ
các quỹ do công ty đó quản lý.
Điều
130. Tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau đây:
a) Tỷ lệ khả năng chi trả;
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
d) Trạng thái ngoại tệ, vàng
tối đa so với vốn tự có;
đ) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với
tổng tiền gửi;
e)47
Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh.
2. Ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng quốc gia
phải nắm giữ số lượng tối thiểu giấy tờ có giá được phép cầm cố theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại
hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng số vốn của một tổ chức
tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức tín dụng dưới
hình thức góp vốn, mua cổ phần và các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua
cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán phải trừ khỏi vốn tự có khi tính các tỷ lệ an toàn.
5.48
(được bãi bỏ)
Điều
130a. Áp dụng can thiệp sớm đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài 49
1. Ngân hàng Nhà nước xem
xét áp dụng can thiệp sớm đối với tổ chức tín dụng lâm vào một trong các trường
hợp sau đây nhưng chưa được đặt vào kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 145 của Luật này:
a) Không duy trì được tỷ lệ
khả năng chi trả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật
này trong thời gian 03 tháng liên tục;
b) Không duy trì được tỷ lệ
an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này
trong thời gian 06 tháng liên tục;
c) Xếp hạng dưới mức trung
bình theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước xem
xét áp dụng can thiệp sớm đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản áp dụng can thiệp sớm của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước thực
trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục tình trạng quy định tại khoản 1 Điều
này và tổ chức triển khai thực hiện. Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài điều chỉnh phương án khắc phục nếu
xét thấy cần thiết.
Thời hạn thực hiện phương án
khắc phục tối đa là 01 năm, kể từ ngày có văn bản áp dụng can thiệp sớm của
Ngân hàng Nhà nước.
4. Phương án khắc phục bao gồm
một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Thu hẹp nội dung, phạm vi
hoạt động, hạn chế các giao dịch lớn;
b) Tăng vốn điều lệ, vốn được
cấp; tăng cường nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao; bán, chuyển nhượng tài
sản và thực hiện các giải pháp khác để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng;
c) Hạn chế chi trả cổ tức,
phân phối lợi nhuận;
d) Cắt giảm chi phí hoạt động,
chi phí quản lý; hạn chế trả thù lao, lương, thưởng đối với người quản lý, người
điều hành;
đ) Tăng cường quản trị rủi
ro; tổ chức lại bộ máy quản lý, cắt giảm nhân sự;
e) Các biện pháp khác theo
quy định của pháp luật.
5. Trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không xây dựng được phương án khắc phục theo quy
định tại khoản 3 Điều này hoặc hết thời hạn thực hiện phương án mà không khắc
phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức
độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện một hoặc một số biện pháp quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Ngân hàng Nhà nước có văn
bản chấm dứt áp dụng can thiệp sớm sau khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này hoặc
khi tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt.
7. Ngân hàng Nhà nước quy định
chi tiết Điều này.
Điều
131. Dự phòng rủi ro
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán
vào chi phí hoạt động.
2. Việc phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi thống nhất
với Bộ Tài chính.
3. Trong trường hợp tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi được vốn đã xử lý bằng khoản dự
phòng rủi ro, số tiền thu hồi này được coi là doanh thu của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều
132. Kinh doanh bất động sản
Tổ chức tín dụng không được
kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
1. Mua, đầu tư, sở hữu bất động
sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục
vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.
2. Cho thuê một phần trụ sở
kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng.
3. Nắm giữ bất động sản do
việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử lý tài sản bảo
đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng hoặc mua lại bất
động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và mục đích sử dụng
tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này.
Điều
133. Yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm an toàn và bảo mật trong hoạt động ngân hàng
điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
134. Quyền, nghĩa vụ của công ty kiểm soát
Công ty đang sở hữu trực tiếp
hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc nắm
quyền kiểm soát của một ngân hàng thương mại trước ngày Luật này có hiệu lực;
ngân hàng thương mại có công ty con, công ty liên kết (sau đây gọi tắt là công
ty kiểm soát) có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tùy thuộc vào loại hình
pháp lý của công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên góp vốn, chủ sở hữu hoặc cổ đông
trong quan hệ với công ty con, công ty liên kết theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và
quan hệ khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết đều phải
được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với
các chủ thể pháp lý độc lập.
3. Công ty kiểm soát không
được can thiệp vào tổ chức, hoạt động của công ty con, công ty liên kết ngoài
các quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc cổ đông.
Điều
135. Góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm
soát
1. Công ty con, công ty liên
kết của cùng một công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần của nhau.
2. Công ty con, công ty liên
kết của một tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của chính tổ chức
tín dụng đó.
3. Tổ chức tín dụng đang là
công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ
phần của công ty kiểm soát đó.
Chương
VII
TÀI CHÍNH, HẠCH
TOÁN, BÁO CÁO
Điều
136. Chế độ tài chính
Chế độ tài chính của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều
137. Năm tài chính
Năm tài chính của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều
138. Hạch toán, kế toán
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán, kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán.
Điều
139. Quỹ dự trữ
1. Hàng năm, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy
trì các quỹ dự trữ sau đây:
a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, vốn được cấp được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối
đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Quỹ dự phòng tài chính;
c) Các quỹ dự trữ khác theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng không được
dùng các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này để trả cổ tức cho cổ đông hoặc phân
chia lợi nhuận cho chủ sở hữu, thành viên góp vốn.
Điều
140. Mua, đầu tư vào tài sản cố định
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho
hoạt động không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với tổ
chức tín dụng hoặc không quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp
đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều
141. Báo cáo
1. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp
luật về kế toán, thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài báo cáo quy định tại
khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm
báo cáo kịp thời bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp sau
đây:
a) Phát sinh diễn biến không
bình thường trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình
hình kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Có thay đổi về tổ chức,
quản trị, điều hành, tình hình tài chính của cổ đông lớn và các thay đổi khác
có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
c)50
Thay đổi tên chi nhánh của tổ chức tín dụng; tạm ngừng hoạt động kinh
doanh dưới 05 ngày làm việc; niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
trong nước.
3. Công ty con, công ty liên
kết của tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động
của mình cho Ngân hàng Nhà nước khi được yêu cầu.
4. Trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo hàng năm theo quy định của pháp
luật.
5. Trong thời hạn 180 ngày,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt
Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng phải gửi báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước.
6. Tổ chức tín dụng liên
doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
kịp thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín dụng nước
ngoài có thay đổi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, thanh lý, phá sản, giải thể;
b) Đổi tên, chuyển trụ sở
chính;
c) Thay đổi cổ đông lớn, Hội
đồng quản trị, ban điều hành;
d) Thay đổi bất thường có ảnh
hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động.
Điều
142. Báo cáo của công ty kiểm soát
1. Trong thời hạn 120 ngày,
kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định
của pháp luật, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo
tài chính hợp nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Trong thời hạn 90 ngày, kể
từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng
Nhà nước báo cáo tổng hợp về giao dịch mua, bán và giao dịch khác giữa công ty
kiểm soát với công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát.
Điều
143. Công khai báo cáo tài chính
Trong thời hạn 120 ngày, kể
từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều
144. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài
1. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được chuyển ra nước
ngoài số lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bên nước ngoài trong tổ
chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau
khi tổ chức tín dụng liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài trong tổ chức tín
dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại của mình sau khi
đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.
4. Việc chuyển tiền và tài sản
khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương
VIII
KIỂM SOÁT ĐẶC
BIỆT, TỔ CHỨC LẠI, PHÁ SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Mục
1. KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 51
Điều
145. Trường hợp đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được xem
xét đặt vào kiểm soát đặc biệt khi lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
a) Mất, có nguy cơ mất khả
năng chi trả hoặc mất, có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước;
b) Số lỗ lũy kế của tổ chức
tín dụng lớn hơn 50% giá trị của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo
cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
c) Không duy trì được tỷ lệ
an toàn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 của Luật này
trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% trong thời
gian 06 tháng liên tục;
d) Xếp hạng yếu kém trong 02
năm liên tục theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi có nguy cơ mất khả
năng chi trả, nguy cơ mất khả năng thanh toán, tổ chức tín dụng phải kịp thời
báo cáo Ngân hàng Nhà nước về thực trạng, nguyên nhân, các biện pháp đã áp dụng,
các biện pháp dự kiến áp dụng để khắc phục và các đề xuất, kiến nghị với Ngân
hàng Nhà nước.
Điều
145a. Quyết định đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định đặt tổ chức tín dụng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 145 của Luật này vào kiểm soát đặc biệt và thành
lập Ban kiểm soát đặc biệt để kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng đó.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định
các nội dung sau đây:
a) Hình thức kiểm soát đặc
biệt, thời hạn kiểm soát đặc biệt, gia hạn thời hạn kiểm soát đặc biệt, chấm dứt
kiểm soát đặc biệt, công bố thông tin về việc kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
b) Thành phần, số lượng, cơ
cấu, cơ chế hoạt động của Ban kiểm soát đặc biệt phù hợp với hình thức kiểm
soát đặc biệt và thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Kể từ ngày Ngân hàng Nhà
nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, dư nợ gốc, lãi của khoản cho
vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng đó được chuyển
thành dư nợ cho vay đặc biệt.
Điều
145b. Chấm dứt kiểm soát đặc biệt
Ngân hàng Nhà nước xem xét,
quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt khắc phục được tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt
vào kiểm soát đặc biệt và tuân thủ các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này.
2. Trong thời gian kiểm soát
đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được sáp nhập, hợp nhất vào
tổ chức tín dụng khác hoặc bị giải thể.
3. Sau khi Thẩm phán chỉ định
Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để tiến hành thủ tục
phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều
146. Thẩm quyền quyết định cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Chính phủ có thẩm quyền
sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ
cấu lại theo phương án giải thể, chuyển giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án chuyển
giao bắt buộc, phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Quyết định áp dụng biện
pháp đặc biệt nhằm bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, trật tự, an toàn
xã hội khi xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và báo cáo Quốc hội tại
kỳ họp gần nhất.
2. Thủ tướng Chính phủ có thẩm
quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ
cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty
tài chính được kiểm soát đặc biệt;
b) Phê duyệt phương án phục
hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp đối với
ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính được kiểm soát đặc
biệt;
c) Quyết định việc cho vay đặc
biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Ngân hàng Nhà nước có thẩm
quyền sau đây:
a) Quyết định chủ trương cơ
cấu lại theo phương án phục hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần
vốn góp đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
b) Phê duyệt phương án phục
hồi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp đối với quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc
biệt quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Quyết định việc Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam mua trái phiếu dài hạn của tổ chức tín dụng hỗ trợ.
Điều
146a. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt
1. Xử lý kiến nghị của Ban
kiểm soát đặc biệt quy định tại Điều 146b của Luật này.
2. Quyết định áp dụng một hoặc
một số biện pháp hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
148b của Luật này trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt, trừ trường
hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản
2 Điều 146 của Luật này.
3. Chỉ định Chủ tịch và
thành viên khác của Hội đồng quản trị, Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng
thành viên, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
4. Quyết định, điều chỉnh nội
dung, phạm vi hoạt động, mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt.
5. Quyết định không áp dụng
các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp
phục hồi khả năng thanh toán đối với tổ chức tín dụng thực hiện phương án phá sản
đã được phê duyệt.
6. Quyết định việc cho vay đặc
biệt của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
146d của Luật này, trừ trường hợp quyết định việc cho vay đặc biệt quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 146 của Luật này.
7. Yêu cầu chủ sở hữu, thành
viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt:
a) Báo cáo việc sử dụng cổ
phiếu, phần vốn góp;
b) Không được chuyển nhượng
cổ phiếu, phần vốn góp;
c) Không được sử dụng cổ phiếu,
phần vốn góp để làm tài sản bảo đảm.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này.
Điều
146b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc biệt
1. Chỉ đạo Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt thực hiện các nội dung sau đây:
a) Rà soát và điều chỉnh cơ
cấu tổ chức, mạng lưới, hoạt động kinh doanh, tập trung thu hồi nợ xấu, xử lý
tài sản bảo đảm;
b) Cắt giảm chi phí, bao gồm
cả việc cắt giảm lãi suất của các khoản tiền gửi, trái phiếu có lãi suất cao,
tiền thuê của các hợp đồng thuê tài sản, thuê mua tài sản có tiền thuê cao.
2. Chỉ đạo tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt xây dựng, thực hiện phương án cơ cấu lại theo quy định
của Luật này.
3. Tạm đình chỉ một hoặc một
số hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nếu các hoạt
động này có thể gia tăng rủi ro cho tổ chức tín dụng đó hoặc không phù hợp với
phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt.
4. Đình chỉ, tạm đình chỉ
quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng và kiến nghị Ngân hàng
Nhà nước chỉ định người thay thế Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch,
thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
5. Yêu cầu Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối
với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án cơ cấu lại đã
được phê duyệt, không chấp hành chỉ đạo của Ban kiểm soát đặc biệt.
6. Kiến nghị Ngân hàng Nhà
nước quyết định: thay đổi hình thức kiểm soát đặc biệt, gia hạn hoặc chấm dứt
thời hạn kiểm soát đặc biệt; cho vay đặc biệt, gia hạn thời hạn cho vay đặc biệt,
thu nợ khoản vay đặc biệt; thanh lý tài sản, thu hồi Giấy phép của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này.
Điều
146c. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, chủ sở hữu,
thành viên góp vốn, cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng phương án cơ cấu
lại theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt;
b) Thực hiện chủ trương,
phương án cơ cấu lại đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
c) Thực hiện quyết định, yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 146a của Luật này;
d) Thực hiện quyết định, yêu
cầu của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại Điều 146b của Luật
này.
2. Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Quản trị, kiểm soát, điều
hành hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn tài sản của tổ
chức tín dụng.
Điều
146d. Khoản vay đặc biệt
1. Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác trong trường hợp
sau đây:
a) Để hỗ trợ thanh khoản khi
tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả
năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện
phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
b) Để hỗ trợ phục hồi theo
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
2. Khoản vay đặc biệt được
ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có tài sản
bảo đảm của tổ chức tín dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khi đến hạn trả nợ, trừ
trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại chưa được phê duyệt hoặc trường
hợp thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt;
b) Khi giải thể, phá sản tổ
chức tín dụng.
3. Ngân hàng Nhà nước quy định
chi tiết việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều
146đ. Quản trị, điều hành và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt
1. Nội dung, phạm vi hoạt động
của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 146b của Luật này.
2. Trong thời gian kiểm soát
đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không phải tuân thủ quy định
tại các điều 128, 130, 131 và 140 của Luật này mà thực hiện
theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể; trường hợp
số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch thu chi từ kết quả
kinh doanh hàng năm (chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã tạm trích trong
năm) thì mức trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu bằng mức chênh lệch thu chi.
3. Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt không phải thực hiện dự trữ bắt buộc.
4. Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt được miễn nộp phí bảo hiểm tiền gửi, phí tham gia Quỹ bảo đảm an
toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
5. Việc tổ chức Đại hội đồng
cổ đông, công bố thông tin của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực
hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với mục tiêu bảo đảm an toàn hệ
thống tổ chức tín dụng.
6. Số lượng thành viên, nhiệm
kỳ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với thực trạng
hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Trường hợp Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hết nhiệm kỳ mà tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt chưa bầu, bổ nhiệm Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới thì Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban kiểm soát hiện tại tiếp tục thực hiện việc quản trị, kiểm soát tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật.
Mục
1a. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG CƠ CẤU LẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 52
Điều
147. Đánh giá tổng thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Ban kiểm soát đặc biệt
yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuê tổ chức kiểm toán độc lập
rà soát, đánh giá thực trạng tài chính, xác định giá trị thực của vốn điều lệ
và các quỹ dự trữ với các nội dung cụ thể theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt.
Việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập phải hoàn thành trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt.
Trường hợp tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc thuê tổ chức kiểm toán độc lập
trong thời hạn quy định, Ban kiểm soát đặc biệt chỉ định tổ chức kiểm toán độc
lập.
2. Trong thời hạn 04 tháng,
kể từ ngày có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt phải hoàn thành và gửi Ban kiểm soát đặc biệt kết quả tự
đánh giá tổng thể thực trạng của tổ chức tín dụng đó và đề xuất chủ trương cơ cấu
lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
3. Trong thời hạn 05 tháng,
kể từ ngày có quyết định thành lập Ban kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt
hoàn thành việc đánh giá tổng thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt, kể cả trong trường hợp tổ chức tín dụng không hoàn thành việc tự đánh giá
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc đánh giá tổng thể thực
trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này, trừ quỹ tín dụng nhân dân, phải căn cứ vào báo cáo của tổ chức kiểm
toán độc lập quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Nội dung đánh giá tổng thể
thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do Ban kiểm soát đặc biệt
quyết định nhưng phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tình hình tài chính, giá
trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ;
b) Thực trạng về tổ chức, quản
trị, điều hành, hệ thống công nghệ thông tin;
c) Thực trạng về hoạt động,
kinh doanh.
6. Chi phí thuê tổ chức kiểm
toán độc lập và các chi phí khác liên quan đến đánh giá tổng thể thực trạng tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt do tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
chi trả và được hạch toán vào chi phí của tổ chức tín dụng đó.
Điều
147a. Đề xuất và quyết định chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt
1. Trên cơ sở đánh giá tổng
thể thực trạng tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt
đề xuất với Ngân hàng Nhà nước chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày nhận được đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền
quy định tại Điều 146 của Luật này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.
Mục
1b. PHƯƠNG ÁN PHỤC HỒI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 53
Điều
148. Xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải hoàn thành việc xây dựng và trình
Ban kiểm soát đặc biệt phương án phục hồi.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được phương án phục hồi của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của
phương án phục hồi.
Đối với phương án phục hồi
quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đánh giá tính khả thi của phương án; đối với
phương án phục hồi tổ chức tài chính vi mô, công ty tài chính, Ban kiểm soát đặc
biệt phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đánh giá tính khả thi của phương
án.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo, phương án phục hồi do Ban kiểm soát đặc biệt trình,
Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
phương án phục hồi theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật
này.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xây dựng phương án phục hồi theo
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc phương án phục hồi không được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Ngân hàng Nhà nước xem
xét, quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, giải thể, chuyển
giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm
quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.
Điều
148a. Nội dung phương án phục hồi
1. Phương án phục hồi bao gồm
các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Phương án tăng vốn điều lệ
và thời hạn thực hiện phương án tăng vốn điều lệ trong các trường hợp: giá trị
thực của vốn điều lệ thấp hơn vốn pháp định; tỷ lệ an toàn vốn dưới mức quy định
của Ngân hàng Nhà nước; theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn
hoạt động của tổ chức tín dụng;
b) Phương án hoạt động kinh
doanh trong giai đoạn phục hồi;
c) Phương án cơ cấu tổ chức,
quản trị, điều hành;
d) Phương án xử lý tồn tại,
yếu kém về tài chính, nợ xấu, tài sản bảo đảm và các biện pháp khắc phục các vi
phạm pháp luật;
đ) Phương án chi trả theo lộ
trình đối với tiền gửi của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi, tiền vay của tổ
chức tín dụng khác; phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản
vay đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 145a của Luật này;
e) Biện pháp hỗ trợ quy định
tại Điều 148b của Luật này cần áp dụng;
g) Lộ trình, thời hạn thực
hiện phương án phục hồi.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà
nước dự kiến chỉ định tổ chức tín dụng hỗ trợ, ngoài các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phối hợp với tổ chức
tín dụng hỗ trợ bổ sung các nội dung sau đây:
a) Phương án hỗ trợ của tổ
chức tín dụng hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt; phương
án hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ;
b) Phương án trả lương, thù
lao, tiền thưởng và các chế độ khác cho người được biệt phái tham gia hỗ trợ quản
trị, điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
c) Phương án trả lương cho
người lao động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong thời gian kiểm
soát đặc biệt.
Điều
148b. Biện pháp hỗ trợ thực hiện phương án phục hồi
1. Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt là ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính
được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây:
a) Bán nợ xấu không có tài sản
bảo đảm hoặc nợ xấu có tài sản bảo đảm mà tài sản bảo đảm đang bị kê biên, tài
sản bảo đảm không có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cho tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng;
b) Vay đặc biệt với lãi suất
ưu đãi đến mức 0% của Ngân hàng Nhà nước;
c) Hạch toán dần vào chi phí
phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ, khoản phải thu, khoản đầu tư
góp vốn, mua cổ phần đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán với giá bán và số
tiền dự phòng đã trích lập của các khoản này phù hợp với tình hình tài chính của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt với thời hạn tối đa là 10 năm;
d) Miễn, giảm tiền lãi vay
tái cấp vốn, vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Công ty tài chính được
vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ
Quỹ dự phòng nghiệp vụ;
e) Nhận tiền gửi hoặc vay của
tổ chức tín dụng hỗ trợ với lãi suất ưu đãi;
g) Mua nợ, trái phiếu doanh
nghiệp do tổ chức tín dụng hỗ trợ nắm giữ đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu
chuẩn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
h) Mua, đầu tư hệ thống công
nghệ thông tin vượt tỷ lệ quy định tại Điều 140 của Luật này;
i) Biện pháp khác theo
phương án phục hồi đã được phê duyệt.
2. Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô được áp dụng một
hoặc một số biện pháp hỗ trợ sau đây:
a) Biện pháp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b) Vay đặc biệt với lãi suất
ưu đãi đến mức 0% của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ;
c) Tổ chức tài chính vi mô
được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0%;
d) Quỹ tín dụng nhân dân được
vay đặc biệt của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân với lãi suất ưu đãi đến mức 0%;
đ) Biện pháp khác theo
phương án phục hồi đã được phê duyệt.
3. Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam được hạch toán giảm Quỹ dự phòng nghiệp vụ để xử lý số tiền cho vay đặc biệt
không thu hồi được.
4. Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam được hạch toán giảm Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để xử
lý số tiền cho vay đặc biệt không thu hồi được.
Điều
148c. Tổ chức thực hiện phương án phục hồi
1. Ban kiểm soát đặc biệt chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt triển khai thực
hiện phương án phục hồi đã được phê duyệt.
2. Theo đề nghị của Ban kiểm
soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định các nội dung sau đây:
a) Việc sửa đổi, bổ sung
phương án phục hồi, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án phục hồi;
b) Chấm dứt thực hiện phương
án phục hồi để chuyển sang phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ
cổ phần, phần vốn góp trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt với Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Ngân hàng Nhà nước ban
hành quyết định chỉ định tổ chức tín dụng hỗ trợ theo phương án phục hồi đã được
phê duyệt.
4. Trường hợp Ngân hàng Nhà
nước xét thấy tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng phục hồi
theo phương án phục hồi đã được phê duyệt hoặc hết thời hạn thực hiện phương án
phục hồi mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không khắc phục được tình
trạng dẫn đến tổ chức tín dụng đó được đặt vào kiểm soát đặc biệt thì Ngân hàng
Nhà nước quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, giải thể,
chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo
thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.
Điều
148d. Điều kiện đối với tổ chức tín dụng hỗ trợ
Tổ chức tín dụng hỗ trợ phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hoạt động kinh doanh có
lãi trong ít nhất 02 năm liền kề trước thời điểm được xem xét chỉ định tham gia
hỗ trợ theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập.
2. Đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm
an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này.
3. Hội đồng thành viên, Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo quy định của pháp luật.
4. Có hệ thống kiểm soát nội
bộ và kiểm toán nội bộ chuyên trách bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật này.
Điều
148đ. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng hỗ trợ
1. Phối hợp với tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt xây dựng phương án phục hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 148a của Luật này.
2. Lựa chọn, giới thiệu và
điều động cán bộ đủ năng lực, kinh nghiệm, điều kiện tham gia quản trị, kiểm
soát và điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức triển khai, quản
lý, giám sát tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
theo phương án phục hồi đã được phê duyệt; đề xuất với Ban kiểm soát đặc biệt
việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi đã được phê duyệt.
4. Cho vay, gửi tiền với lãi
suất ưu đãi tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo phương án phục hồi
đã được phê duyệt.
5. Bán nợ, trái phiếu doanh
nghiệp đang được phân loại nhóm nợ đủ tiêu chuẩn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước.
6. Mua lại nợ, trái phiếu
doanh nghiệp đã bán quy định tại khoản 5 Điều này theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước.
7. Được vay tái cấp vốn với
lãi suất ưu đãi đến mức 0%, được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo phương án
phục hồi đã được phê duyệt.
8. Không bị hạn chế về tỷ lệ
mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định tại
điểm e khoản 1 Điều 130 của Luật này.
9. Các khoản cho vay, tiền gửi
tại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được áp dụng hệ số rủi ro 0% khi
tính tỷ lệ an toàn vốn và được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn.
10. Được hạch toán vào chi
phí hoạt động đối với các khoản chi lương, thù lao, tiền thưởng cho người được
biệt phái tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt.
11. Được phát hành trái phiếu
dài hạn cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước.
12. Được áp dụng các biện
pháp hỗ trợ khác do Ngân hàng Nhà nước quyết định theo thẩm quyền.
Mục
1c. PHƯƠNG ÁN SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ CỔ PHẦN, PHẦN VỐN GÓP CỦA
TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 54
Điều
149. Sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Việc xây dựng, phê duyệt
phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được
thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được quyết định chủ
trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp quy định
tại Điều 147a của Luật này hoặc thuộc một trong các trường
hợp sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp quy định tại
khoản 4 Điều 148, khoản 2 và khoản 4 Điều 148c của Luật này;
b) Có tổ chức tín dụng nhận
sáp nhập, hợp nhất, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức tín dụng sau sáp
nhập, hợp nhất bảo đảm giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp
định và đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130
của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp của
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 2 và khoản 4 Điều 148c của Luật này được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật
này.
Điều
149a. Xây dựng và phê duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ
cổ phần, phần vốn góp
1. Trình tự xây dựng và phê
duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 148 của
Luật này.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xây dựng phương án hoặc phương án
không được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 148 của Luật này thì Ngân hàng Nhà nước
xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải thể, chuyển giao bắt buộc
hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều
149b. Nội dung phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần
vốn góp
1. Phương án sáp nhập, hợp
nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp bao gồm các nội dung tối thiểu
sau đây:
a) Tên phương án sáp nhập, hợp
nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp và quy trình thực hiện phương
án;
b) Thông tin về tổ chức tín
dụng bị sáp nhập, nhận sáp nhập, bị hợp nhất, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng toàn
bộ cổ phần, phần vốn góp, bao gồm nội dung chứng minh năng lực, điều kiện theo
quy định của pháp luật;
c) Phương án cơ cấu tổ chức,
quản trị, điều hành, bao gồm cả việc tích hợp, chuyển đổi hệ thống công nghệ
thông tin đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất;
d) Phương án hoạt động kinh
doanh trong thời gian 03 năm sau sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp, bao gồm cả dự kiến các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này;
đ) Phương án xử lý khoản vay
đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định tại khoản
3 Điều 145a của Luật này;
e) Biện pháp hỗ trợ quy định
tại Điều 149c của Luật này cần áp dụng;
g) Lộ trình, thời hạn thực
hiện phương án.
2. Đối với trường hợp chuyển
nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, phương án phải có nội dung về phương án
khắc phục tình trạng dẫn đến tổ chức tín dụng được đặt vào kiểm soát đặc biệt.
Điều
149c. Biện pháp hỗ trợ thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng
toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
Tổ chức tín dụng sau sáp nhập,
hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được áp dụng một hoặc một
số biện pháp hỗ trợ sau đây:
1. Các biện pháp quy định tại
điểm a và điểm thu chi từ kết quả kinh doanh hàng năm (chưa bao gồm số tiền dự
phòng rủi ro đã tạm trích trong năm) thì mức trích lập dự phòng rủi ro thực hiện
theo phương án đã được phê duyệt nhưng tối thiểu bằng mức chênh lệch thu chi;
3. Các biện pháp khác theo
phương án đã được phê duyệt.
Điều
149d. Tổ chức thực hiện phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ
phần, phần vốn góp
1. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt.
2. Ngân hàng Nhà nước quyết
định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền việc sửa đổi, bổ
sung phương án, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án trên cơ sở
đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp hết thời hạn
thực hiện phương án mà tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không thực hiện
được phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp
thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương giải thể,
chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Mục
1d. PHƯƠNG ÁN GIẢI THỂ TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 55
Điều
150. Giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Theo đề nghị của Ngân
hàng Nhà nước, Chính phủ quyết định chủ trương giải thể tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 147a hoặc thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều
148c, khoản 2 Điều 149a hoặc khoản 4 Điều 149d của Luật này
khi tổ chức tín dụng đủ điều kiện giải thể theo quy định của pháp luật về giải
thể doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d của Luật này được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
Điều
150a. Tổ chức thực hiện giải thể
1. Sau khi Chính phủ quyết định
chủ trương giải thể, Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện giải thể tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và giám sát việc
thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 156 của Luật
này.
2. Tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt thực hiện giải thể theo quy định của pháp luật.
Mục
1đ. PHƯƠNG ÁN CHUYỂN GIAO BẮT BUỘC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
56
Điều
151. Chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước trình
Chính phủ quyết định chủ trương chuyển giao bắt buộc tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt là ngân hàng thương mại cho bên nhận chuyển giao theo quy định tại
Điều 147a hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a hoặc khoản
4 Điều 149d của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Giá trị thực của vốn điều
lệ và các quỹ dự trữ âm;
b) Có đề nghị của bên nhận
chuyển giao.
2. Trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt
thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều
148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d của Luật này được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
Điều
151a. Xây dựng và phê duyệt phương án chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại
được kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu
ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt thuê tổ chức kiểm toán độc lập rà
soát, đánh giá thực trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn điều lệ và
các quỹ dự trữ, trừ trường hợp đã có báo cáo của tổ chức kiểm toán độc lập theo
quy định tại Điều 147 của Luật này và báo cáo kiểm toán đó
được phát hành trong thời hạn 06 tháng trước ngày Chính phủ quyết định chủ trương
chuyển giao bắt buộc.
2. Căn cứ kết quả xác định của
tổ chức kiểm toán độc lập về giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và
đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước quyết định giá trị thực
của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, ghi giảm vốn điều lệ của ngân hàng thương mại
được kiểm soát đặc biệt và mức vốn cần được bổ sung để bảo đảm giá trị thực của
vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định.
3. Ngân hàng Nhà nước có văn
bản yêu cầu ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt thực hiện việc tăng vốn
điều lệ trong thời hạn cụ thể.
Trường hợp ngân hàng thương
mại hoàn thành việc tăng vốn điều lệ thì Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng
thương mại tiếp tục thực hiện phương án đã được phê duyệt hoặc xây dựng và thực
hiện phương án phục hồi theo quy định tại Mục 1b Chương VIII của Luật này hoặc
Ngân hàng Nhà nước xem xét chấm dứt kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 145b của Luật này.
Trường hợp ngân hàng thương
mại không hoàn thành việc tăng vốn điều lệ thì Ban kiểm soát đặc biệt yêu cầu
bên nhận chuyển giao dự kiến xây dựng và hoàn thành phương án chuyển giao bắt
buộc trình Ban kiểm soát đặc biệt xem xét trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được phương án chuyển giao bắt buộc của bên nhận chuyển giao dự kiến,
Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của
phương án chuyển giao bắt buộc.
5. Trong thời hạn 60 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo, phương án chuyển giao bắt buộc do Ban kiểm soát đặc
biệt trình, Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ phê duyệt phương án
chuyển giao bắt buộc ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày Ngân hàng Nhà nước trình, Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án chuyển
giao bắt buộc và giao Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chuyển giao bắt buộc.
7. Trường hợp không xây dựng
được phương án chuyển giao bắt buộc hoặc phương án không được phê duyệt thì
Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản ngân hàng
thương mại được kiểm soát đặc biệt.
Điều
151b. Nội dung phương án chuyển giao bắt buộc
Phương án chuyển giao bắt buộc
bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
1. Thông tin về bên nhận
chuyển giao.
2. Phương án tăng vốn điều lệ
và thời hạn thực hiện.
3. Phương án hoạt động kinh
doanh phù hợp với thực trạng của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt
trong từng giai đoạn.
4. Phương án cơ cấu tổ chức,
quản trị, điều hành.
5. Phương án xử lý tồn tại,
yếu kém, nợ xấu, tài sản bảo đảm.
6. Phương án xử lý tiền gửi
của khách hàng là pháp nhân, tiền gửi và tiền vay của tổ chức tín dụng khác;
phương án xử lý khoản vay đặc biệt đã vay, bao gồm cả khoản vay đặc biệt quy định
tại khoản 3 Điều 145a của Luật này.
7. Phương án xử lý cổ phần,
phần vốn góp của bên nhận chuyển giao tại ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc
biệt sau chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn quy định áp dụng đối với tổ chức
tín dụng không được kiểm soát đặc biệt hoặc xử lý pháp nhân đối với ngân hàng
thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc thông qua việc tăng
vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư mới, sáp nhập
hoặc hợp nhất với tổ chức tín dụng khác.
8. Biện pháp hỗ trợ theo quy
định tại Điều 151c của Luật này cần áp dụng.
9. Lộ trình, thời hạn thực
hiện phương án chuyển giao bắt buộc.
Điều
151c. Biện pháp hỗ trợ thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc
Ngân hàng thương mại được
chuyển giao bắt buộc được áp dụng một hoặc một số biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 148b của Luật này theo phương án chuyển giao bắt
buộc đã được phê duyệt.
Điều
151d. Tổ chức thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc
1. Ngân hàng Nhà nước ra quyết
định chuyển giao bắt buộc sau khi phương án chuyển giao bắt buộc được phê duyệt.
Kể từ thời điểm Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chuyển giao bắt buộc, toàn bộ
quyền và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng
thương mại được chuyển giao bắt buộc chấm dứt.
2. Quyết định chuyển giao bắt
buộc bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:
a) Tên bên nhận chuyển giao;
tên ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc trước và sau khi chuyển giao
bắt buộc; hình thức pháp lý, vốn điều lệ của ngân hàng thương mại sau chuyển
giao bắt buộc;
b) Việc chấm dứt toàn bộ quyền
và lợi ích của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông của ngân hàng thương mại
được chuyển giao bắt buộc;
c) Trách nhiệm của bên nhận
chuyển giao và ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt
buộc.
3. Bên nhận chuyển giao thực
hiện các nội dung sau đây:
a) Thực hiện quyền của chủ sở
hữu, thành viên góp vốn, cổ đông tại ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt
buộc;
b) Thực hiện phương án chuyển
giao bắt buộc đã được phê duyệt.
4. Ngân hàng thương mại được
kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc thực hiện các nội dung sau đây:
a) Thực hiện thủ tục để chuyển
đổi hình thức pháp lý (nếu có) của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt;
thủ tục thay đổi chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông;
b) Thực hiện phương án chuyển
giao bắt buộc đã được phê duyệt.
5. Trường hợp cần thiết,
Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án
chuyển giao bắt buộc, bao gồm cả việc gia hạn thời hạn thực hiện phương án chuyển
giao bắt buộc.
6. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc đã
được phê duyệt.
7. Trường hợp hết thời hạn
thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc mà ngân hàng thương mại được kiểm soát
đặc biệt không khắc phục được tình trạng dẫn đến đặt vào kiểm soát đặc biệt thì
Ngân hàng Nhà nước xem xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản ngân
hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt.
Điều
151đ. Điều kiện đối với bên nhận chuyển giao
1. Bên nhận chuyển giao là tổ
chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh có
lãi trong ít nhất 02 năm liền kề trước thời điểm đề nghị nhận chuyển giao theo
báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập;
b) Đáp ứng các tỷ lệ bảo đảm
an toàn quy định tại Điều 130 của Luật này;
c) Có phương án chuyển giao
bắt buộc khả thi, trong đó bao gồm nội dung chứng minh bên nhận chuyển giao có
đủ nguồn vốn để thực hiện góp vốn theo phương án.
2. Bên nhận chuyển giao
không phải là tổ chức tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là pháp nhân;
b) Đáp ứng các điều kiện quy
định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
151e. Quyền của bên nhận chuyển giao
1. Bên nhận chuyển giao là tổ
chức tín dụng có các quyền sau đây:
a) Sở hữu 100% vốn điều lệ của
ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc đối với trường hợp ngân hàng
thương mại được chuyển giao bắt buộc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên;
b) Không thực hiện hợp nhất
báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc;
c) Được loại trừ ngân hàng
thương mại được chuyển giao bắt buộc khi tính tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất;
d) Khoản vốn góp vào ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc không phải thực hiện trích lập dự
phòng giảm giá các khoản đầu tư và được loại trừ khi tính giới hạn góp vốn, mua
cổ phần của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao.
Mức góp vốn, mua cổ phần của
tổ chức tín dụng nhận chuyển giao vào ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt
buộc được thực hiện theo tỷ lệ quy định tại phương án chuyển giao bắt buộc đã
được phê duyệt;
đ) Được bán, phát hành cổ phần
của tổ chức tín dụng nhận chuyển giao cho nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với
phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
e) Được áp dụng một hoặc một
số biện pháp hỗ trợ quy định tại Điều 148b của Luật này
theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
2. Bên nhận chuyển giao
không phải là tổ chức tín dụng có quyền sở hữu cổ phần, phần vốn góp của ngân
hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc vượt tỷ lệ giới hạn sở hữu cổ phần,
phần vốn góp quy định tại Điều 55 và Điều 70 của Luật này.
Điều
151g. Xử lý cổ phần, phần vốn góp vượt giới hạn quy định và xử lý pháp nhân đối
với ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc
1. Việc xử lý cổ phần, phần
vốn góp của bên nhận chuyển giao tại ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt
sau chuyển giao bắt buộc vượt giới hạn quy định áp dụng đối với tổ chức tín dụng
không được kiểm soát đặc biệt hoặc xử lý pháp nhân đối với ngân hàng thương mại
được kiểm soát đặc biệt sau chuyển giao bắt buộc được thực hiện theo phương án
chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
2. Việc xử lý cổ phần, phần
vốn góp hoặc xử lý pháp nhân quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trước
thời hạn xác định trong phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành việc tăng vốn
điều lệ theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
b) Sau 01 năm, kể từ thời điểm
quyết định chuyển giao bắt buộc có hiệu lực.
Mục
1e. PHƯƠNG ÁN PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT 57
Điều
152. Phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà nước xem
xét, trình Chính phủ quyết định chủ trương phá sản tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt theo quy định tại Điều 147a hoặc thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 148, khoản 4 Điều
148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều 149d, khoản 7 Điều
151a hoặc khoản 7 Điều 151d của Luật này khi tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt lâm vào tình trạng phá sản.
2. Trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương phá sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
148, khoản 4 Điều 148c, khoản 2 Điều 149a, khoản 4 Điều
149d, khoản 7 Điều 151a, khoản 7 Điều 151d của Luật này được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 147a của Luật này.
Điều
152a. Xây dựng và phê duyệt phương án phá sản
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày Chính phủ quyết định chủ trương phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xây dựng phương án
phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trình Ngân hàng Nhà nước xem
xét.
Trường hợp xây dựng phương
án phá sản quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam thực hiện.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được phương án phá sản, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xem xét,
đánh giá tính khả thi của phương án, trình Chính phủ phê duyệt phương án phá sản
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Điều
152b. Nội dung phương án phá sản
Phương án phá sản bao gồm
các nội dung tối thiểu sau đây:
1. Đánh giá thực trạng và
quá trình xử lý tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được quyết định chủ
trương phá sản.
2. Đánh giá tác động của việc
thực hiện phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đối với sự
an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng.
3. Phương án chi trả tiền gửi
của khách hàng là cá nhân.
4. Lộ trình thực hiện và
trách nhiệm triển khai phương án phá sản.
Điều
152c. Tổ chức thực hiện phương án phá sản
1. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện phương án phá sản đã được phê duyệt,
bao gồm cả việc yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt nộp đơn yêu cầu
Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Trường hợp cần thiết,
Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung phương án
phá sản.
3. Việc thực hiện phá sản tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được áp dụng theo quy định của pháp luật
về phá sản tổ chức tín dụng.
Mục 2.
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, THANH LÝ, PHONG TỎA VỐN, TÀI SẢN
Điều
153. Tổ chức lại tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng được tổ
chức lại dưới hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
pháp lý sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ chức lại tổ chức
tín dụng.
Điều
154. Giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài giải thể trong các trường hợp sau đây:
1. Tự nguyện xin giải thể nếu
có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Khi hết thời hạn hoạt động
không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản;
3. Bị thu hồi Giấy phép.
Điều
155. Phá sản tổ chức tín dụng
1. Sau khi Ngân hàng Nhà nước
có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản
không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn
lâm vào tình trạng phá sản, thì tổ chức tín dụng đó phải làm đơn yêu cầu Tòa án
mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về
phá sản.
2. Khi nhận được yêu cầu mở
thủ tục phá sản tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án mở
thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý
tài sản của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.
3.58
Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng.
Điều
156. Thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 59
1. Trong trường hợp tổ chức tín
dụng bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Khi giải thể theo quy định
tại Điều 154 của Luật này, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài60 phải tiến hành
thanh lý tài sản dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo trình tự, thủ
tục thanh lý tài sản do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3.61
Trong quá trình giám sát thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng bị giải thể,
nếu phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ,
Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chấm dứt thanh lý và thực hiện phương án phá sản
tổ chức tín dụng theo quy định tại Mục 1e Chương VIII của Luật này.
4. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài62 bị thanh
lý có trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc thanh lý tài sản.
Điều
157. Phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Trong trường hợp cần thiết
nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Ngân hàng Nhà nước phong tỏa một phần
hoặc toàn bộ vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể các trường hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương
IX
CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
Điều
158. Cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trong phạm vi cả nước.
2. Ngân hàng Nhà nước chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động
của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các cấp
thực hiện việc quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài hoạt động tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều
159. Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước thực hiện
kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Điều
160. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, giám sát
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước trong quá
trình thanh tra, giám sát, đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Báo cáo, giải trình đối với
kiến nghị, khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà
nước.
3. Thực hiện kiến nghị, khuyến
nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
4. Thực hiện kết luận thanh
tra, quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước.
5. Các quyền, nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương
X
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH 63
Điều
161. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép
do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải
xin cấp lại Giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Trong thời hạn 02 năm, kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành phải hoàn tất việc điều chỉnh cơ cấu tổ chức theo
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều
này.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc Chi
nhánh, Giám đốc công ty con và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng; Tổng
giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện theo quy
định tại các điều 33, 34, 43, 44, 48, 50,
51, 62, 66, 70 và 89 của Luật này.
4. Đối với các hợp đồng cấp
tín dụng được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các
thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cấp tín dụng. Việc sửa đổi,
bổ sung hợp đồng cấp tín dụng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi,
bổ sung phù hợp với các quy định của Luật này.
5. Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn cụ thể thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành không phù hợp với quy định tại các điều 55, 103, 110,
115, 129 và 135 của Luật này.
6. Chương trình, dự án tài
chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi
chính phủ, tổ chức tín dụng đang thực hiện trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành không phải điều chỉnh tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này. Thủ
tướng Chính phủ quy định cụ thể hoạt động của các chương trình, dự án tài chính
vi mô quy định tại khoản này.
7. Kể từ thời điểm Luật này
có hiệu lực thi hành, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đang thực hiện
một hoặc một số hoạt động ngân hàng phải chấm dứt ngay các hoạt động ngân hàng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều
162. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Luật Các tổ chức tín dụng
số 02/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
số 20/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều
163. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác trong Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1
Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Các tổ chức tín dụng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.”
2 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2018.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2018.
4 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2018.
5 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2018.
6 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2018.
7 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2018.
8 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2018.
9 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01
năm 2018.
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
11 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
12 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
13 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
14 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
15 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
16 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
17 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
18 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
19 Cụm từ “phải
được đăng ký tại” được sửa đổi thành cụm từ “phải gửi” theo quy định tại khoản
18 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ
chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
20 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
21 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
22 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
23 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
24 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
25 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
26 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
27 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
28 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
29 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
30 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
31 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
32 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
33 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
34 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
35 Cụm từ “phải
được đăng ký tại” được sửa đổi thành cụm từ “phải gửi” theo quy định tại khoản
18 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ
chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
36 Cụm từ “quản
lý tài sản bảo đảm” được sửa đổi thành cụm từ “quản lý nợ và khai thác tài sản”
theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2018.
37 Cụm từ “quản
lý tài sản bảo đảm” được sửa đổi thành cụm từ “quản lý nợ và khai thác tài sản”
theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2018.
38 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
39 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
40 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
41 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
42 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
43 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
44 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
45 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
46 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
47 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
48 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
49 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
50 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
51 Mục này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2018.
52 Mục này bao gồm
các điều 147, 147a được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
53 Mục này bao gồm
các điều 148, 148a, 148b, 148c, 148d, 148đ được bổ sung theo quy định tại khoản
28 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ
chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
54 Mục này bao gồm
các điều 149, 149a, 149b, 149c, 149d được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều
1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức
tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
55 Mục này bao gồm
các điều 150, 150a được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
56 Mục này bao gồm
các điều 151, 151a, 151b, 151c, 151d, 151đ, 151e, 151g được bổ sung theo quy định
tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
57 Mục này bao gồm
các điều 152, 152a, 152b, 152c được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của
Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
58 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
59 Cụm từ “, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài” được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của
Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
60 Cụm từ “, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài” được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của
Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
61 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 17/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
62 Cụm từ “, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài” được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của
Luật số 17/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
63
Điều 2 và Điều 3 của Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Điều 3. Quy định chuyển
tiếp
1. Việc cơ cấu lại tổ chức
tín dụng đã được kiểm soát đặc biệt hoặc đang thực hiện phương án xử lý được cấp
có thẩm quyền quyết định hoặc ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo phương án đã được
quyết định.
Việc điều chỉnh một hoặc một
số nội dung của phương án đã được quyết định, thay đổi phương án hoặc xây dựng
mới phương án cơ cấu lại được thực hiện theo quy định có liên quan tại các mục
1, 1b, 1c, 1d, 1đ và 1e Chương VIII của Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này.
2. Trong thời gian kiểm soát
đặc biệt, ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ trợ quy định tại khoản 1
Điều 148b của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung
theo Luật này theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của
Ngân hàng Nhà nước.
3. Đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt
buộc trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc chuyển nhượng toàn bộ phần
vốn góp, vốn điều lệ cho tổ chức tín dụng, nhà đầu tư khác kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ngân hàng Nhà nước xây dựng
phương án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện;
b) Phương án bao gồm các nội
dung tối thiểu sau đây: thông tin về bên nhận chuyển nhượng; phương án xử lý cổ
phần, phần vốn góp vượt giới hạn quy định tại ngân hàng thương mại đã được mua
bắt buộc sau chuyển nhượng trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức
tín dụng được thành lập và hoạt động tại Việt Nam; lộ trình, thời hạn thực hiện
phương án chuyển nhượng; các nội dung quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
151b của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo
Luật này; các nội dung quy định tại các điểm d, đ và g khoản này;
c) Bên nhận chuyển nhượng phải
đáp ứng các điều kiện đối với bên nhận chuyển giao quy định tại Điều 151đ của
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này;
d) Chuyển nhượng phần vốn
góp theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với bên mua; giá chuyển nhượng phần vốn
góp không thấp hơn giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ do tổ chức kiểm
toán độc lập xác định và theo cơ chế giá thị trường;
đ) Ngân hàng thương mại đã
được mua bắt buộc sau chuyển nhượng được áp dụng một hoặc một số biện pháp hỗ
trợ quy định tại khoản 1 Điều 148b của Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này, bán nợ xấu có tài sản bảo đảm
cho tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý
nợ xấu của tổ chức tín dụng;
e) Bên nhận chuyển nhượng được
thực hiện các quyền của bên nhận chuyển giao quy định tại Điều 151e của Luật
Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này;
g) Việc xử lý cổ phần, phần
vốn góp vượt giới hạn quy định tại ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc
sau chuyển nhượng trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức tín dụng
được thành lập và hoạt động tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều
151g của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo
Luật này.
4. Người quản lý, người điều
hành và các chức danh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được bầu, bổ nhiệm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng
quy định của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung
theo Luật này được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ đến hết nhiệm kỳ hoặc đến hết thời
hạn bổ nhiệm.
5. Đối với hợp đồng cấp tín
dụng được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa
thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cấp tín dụng. Kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cấp tín dụng nói trên
chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này.
6. Ngân hàng Nhà nước hướng
dẫn cụ thể thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với trường hợp tỷ lệ sở
hữu cổ phần của cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của
cổ đông đó không phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo Luật này.”