CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của Nghị định số 135/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính
phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
1. Điểm a
khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được
thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ
trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán
bởi các tổ chức kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính chấp thuận và công bố theo
quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng;”
2. Điểm b
khoản 3 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị
rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; đáp ứng các chỉ
tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn
thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, thì phải đáp ứng quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này;”
3. Điểm b
khoản 4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được
thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ
trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán
bởi các tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các tổ chức kiểm
toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố;”
4. Khoản 1
Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm thực
hiện ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài
chính đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý
kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính (không áp dụng đối với
quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán).”
5. Các điểm
a, b khoản 2 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“a) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không
có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính
phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán độc lập do Bộ Tài chính chấp thuận
và công bố theo quy định về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công
chúng (áp dụng với tổ chức nhận ủy thác là công ty quản lý quỹ);
b) Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm nộp
hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp
ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán và không
có ý kiến ngoại trừ trọng yếu theo quy định của Bộ Tài chính. Báo cáo tài chính
phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập không nằm trong danh sách các
tổ chức kiểm toán không được kiểm toán đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (áp dụng với tổ chức nhận
ủy thác là ngân hàng thương mại);”
6. Bãi bỏ các điểm
đ, e khoản 2, các điểm đ, g khoản 4 Điều 14; điểm đ khoản 2
Điều 23.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính
1. Điểm a
khoản 1 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định
này;”
2. Bãi bỏ các khoản
1, 3 Điều 5; các khoản 2, 3 Điều 6; khoản 2 Điều 7; các
khoản 2, 3 Điều 8; khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản
2 Điều 11; điểm c khoản 2 Điều 12; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 13.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Chính
phủ về thanh toán không dùng tiền mặt
1. Điểm b
khoản 2 Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều
1 Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt) được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt, trong
đó tối thiểu phải có các nội dung:
(i) Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị
cấp phép, gồm: Tên, phạm vi cung ứng, đối tượng khách hàng, điều kiện sử dụng,
sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện nghiệp vụ, quy trình dòng tiền từ lúc khởi
tạo giao dịch đến lúc quyết toán nghĩa vụ giữa các bên liên quan;
(ii) Cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán, gồm: Cơ chế
mở và duy trì số dư tài khoản đảm bảo thanh toán, mục đích sử dụng tài khoản đảm
bảo thanh toán;
(iii) Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; quản lý
rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật; các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về
phòng, chống rửa tiền; quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu
nại, tranh chấp;”
2. Điểm d
khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật,
Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức đề nghị cấp phép phải có bằng đại học trở
lên hoặc có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp tại một trong các lĩnh vực quản
trị kinh doanh, kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật;
Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các cán bộ chủ
chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (gồm Trưởng phòng
(ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một
trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin hoặc lĩnh
vực chuyên môn đảm nhiệm;”
3. Bãi bỏ điểm
h khoản 2 Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số
80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt).
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về
hoạt động thông tin tín dụng
Khoản 5 Điều 7 (đã được sửa đổi,
bổ sung bởi Điều 1 Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số
10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông
tin tín dụng) được sửa đổi, bổ sung như sau:
"5. Có tối thiểu 15 tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô) cam kết cung cấp thông tin tín dụng
và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài này không có cam kết
tương tự với công ty thông tin tín dụng khác.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng
dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế
1. Khoản 5
Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Có quy trình nghiệp vụ đổi ngoại tệ, có biện
pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ; tại nơi giao dịch
phải có bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy
quyền và tên đại lý đổi ngoại tệ.”
2. Khoản 7
Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi ngoại
tệ cho một tổ chức tín dụng được phép.”
3. Bãi bỏ các khoản 1, 3, 4 Điều 4; các điểm a, b khoản 1 Điều
5; các điểm a, b khoản 1 Điều 6.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng
3 năm 2019.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|