NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2019/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2013/TT-NHNN NGÀY 06 THÁNG 09 NĂM 2013 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MUA, BÁN VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng;

Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2015 và Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 19/2013/TT-NHNN)

1. Các khoản 2, 3 và 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Cơ cấu lại khoản nợ xấu là việc thực hiện điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ; giảm một phần hoặc miễn toàn bộ số lãi đã quá hạn thanh toán, phí, tiền phạt vi phạm; điều chỉnh lãi suất của khoản nợ xấu.

3. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp không thay đổi về số kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận) trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, mà thời hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.

4. Gia hạn nợ là việc chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi vượt quá thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp.”

2. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:

“Điều 4a. Quy định về quản lý ngoại hối trong hoạt động mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản

1. Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng bán nợ, bên mua nợ từ Công ty Quản lý tài sản, khách hàng vay và các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện mua, bán nợ và thu hồi khoản nợ được mua.

2. Khi thực hiện mua, bán nợ với Công ty Quản lý tài sản:

a) Bên mua nợ sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là đồng Việt Nam;

b) Bên mua nợ là người không cư trú sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam hoặc tài khoản ngoại tệ của bên mua nợ tại nước ngoài để thực hiện thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản tiền mua nợ và các chi phí liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là ngoại tệ.

3. Khi thu hồi nợ từ các khoản nợ được mua từ Công ty Quản lý tài sản, số tiền thu hồi nợ phải được chuyển vào 01 (một) tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc 01 (một) tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (đối với trường hợp khoản nợ được thu hồi bằng ngoại tệ) của bên mua nợ mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Trường hợp mua, bán khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay ra nước ngoài hoặc nợ phát sinh do trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh cho bên được bảo lãnh là người không cư trú:

a) Bên bán nợ (tổ chức tín dụng bán nợ khi bán nợ cho Công ty Quản lý tài sản hoặc Công ty Quản lý tài sản khi bán nợ) thực hiện đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;

b) Bên mua nợ (Công ty Quản lý tài sản khi mua nợ hoặc bên mua nợ từ Công ty Quản lý tài sản là người cư trú) thực hiện đăng ký kế hoạch thu hồi nợ theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối đối với việc thu hồi nợ nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ mua, bán nợ.”

3. Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản sử dụng trái phiếu đặc biệt mua khoản nợ xấu bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, tỷ giá VND với ngoại tệ áp dụng để quy đổi sang VND như sau:

a) Đối với khoản nợ xấu bằng đô la Mỹ (sau đây viết tắt là USD) là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ;

b) Đối với khoản nợ xấu bằng ngoại tệ không phải USD là tỷ giá quy đổi chéo ngoại tệ đó sang đồng Việt Nam thông qua USD với tỷ giá quy đổi USD sang VND là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố và tỷ giá quy đổi ngoại tệ đó sang USD là tỷ giá được niêm yết trên màn hình Reuters hoặc Bloomberg hoặc các phương tiện khác đối với những loại ngoại tệ không được hiển thị trên màn hình Reuters hoặc Bloomberg tại thời điểm ký kết hợp đồng mua, bán nợ.”

4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Điều kiện và điều khoản của trái phiếu, trái phiếu đặc biệt

1. Mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt

a) Mệnh giá trái phiếu có giá trị bằng giá mua, bán của khoản nợ xấu. Mệnh giá trái phiếu đặc biệt có giá trị bằng giá mua, bán của khoản nợ xấu được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP;

b) Đối với khoản nợ xấu được mua, bán là khoản cấp tín dụng hợp vốn, mệnh giá trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phát hành cho từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn có giá trị tương ứng như sau:

(i) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu sau khi khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản nợ xấu đó đang được theo dõi tại tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt;

(ii) Giá mua nợ xấu tính theo tỷ lệ góp vốn của từng tổ chức tín dụng tham gia cấp tín dụng hợp vốn trong trường hợp Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu theo giá trị thị trường bằng trái phiếu.

2. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được phát hành bằng VND. Trái phiếu được chuyển nhượng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng và giữa các tổ chức tín dụng với nhau. Trái phiếu đặc biệt không được chuyển nhượng.

3. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có định danh hoặc chứng chỉ ghi danh. Công ty Quản lý tài sản quyết định hình thức trái phiếu, trái phiếu đặc biệt.

4. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có lãi suất 0%.

5. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có thời hạn như sau:

a) Thời hạn của trái phiếu được xác định theo thỏa thuận giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng bán nợ, tối thiểu là 01 năm. Trường hợp số tiền thu hồi nợ chưa đủ để thanh toán trái phiếu khi trái phiếu đến hạn thanh toán, Công ty Quản lý tài sản quyết định gia hạn thời hạn của trái phiếu, tối đa không qua 03 năm. Trường hợp gia hạn thời hạn của trái phiếu quá 03 năm thì phải có sự đồng ý của tổ chức sở hữu trái phiếu. Công ty Quản lý tài sản không được gia hạn thời hạn của trái phiếu đang được sử dụng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở;

b) Thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa là 05 năm. Trường hợp phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án tái cơ cấu hoặc gặp khó khăn về tài chính thì thời hạn của trái phiếu đặc biệt tối đa không quá 10 năm.

6. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt phải lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về lưu ký giấy tờ có giá và được sử dụng trong nghiệp vụ tái cấp vốn với Ngân hàng Nhà nước. Trái phiếu được sử dụng để tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo quy định của pháp luật.

7. Trái phiếu, trái phiếu đặc biệt được miễn phí lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước.

8. Tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu không phải trích lập dự phòng rủi ro cho trái phiếu.”

5. Khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Khoản nợ xấu được Công ty Quản lý tài sản mua bằng trái phiếu đặc biệt khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Là khoản nợ xấu theo quy định tại khoản 7a Điều 3 Thông tư này;

b) Khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm;

c) Khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ, trong đó phải đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:

(i) Hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng bảo đảm phải thể hiện rõ các quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng, trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, bên bảo đảm, bên có nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng;

(ii) Khoản nợ xấu chưa dùng để bảo đảm nghĩa vụ của tổ chức tín dụng;

(iii) Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; không đang bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật tại thời điểm mua, bán nợ.

Công ty Quản lý tài sản căn cứ quy định của pháp luật liên quan để xác định khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ.

d) Khách hàng vay còn tồn tại;

đ) Giá trị ghi sổ số dư nợ gốc của khoản nợ xấu hoặc các khoản nợ xấu của một khách hàng vay hoặc các khoản nợ xấu của một nhóm khách hàng vay theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này vào thời điểm bán nợ không thấp hơn 3 tỷ đồng đối với nhóm khách hàng vay và khách hàng vay là tổ chức; không thấp hơn 1 tỷ đồng đối với khách hàng vay là cá nhân hoặc mức khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.”

6. Điểm d khoản 1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng bảo đảm do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng bán nợ xác nhận;”

7. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27. Nguyên tắc cơ cấu lại khoản nợ xấu đã mua

1. Việc cơ cấu lại khoản nợ xấu phải đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, Thông tư này và thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, hợp đồng mua bán nợ.

2. Công ty Quản lý tài sản xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay.

3. Công ty Quản lý tài sản thực hiện việc cơ cấu lại khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của khách hàng vay và theo quy định tại Thông tư này.

4. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc cơ cấu lại khoản nợ xấu để hưởng lợi bất hợp pháp.”

8. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 30. Biện pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ của các khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt

1. Công ty Quản lý tài sản xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới các hình thức điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu khi khách hàng vay đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Khách hàng vay có phương án trả nợ khả thi;

b) Đối với trường hợp điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay: khách hàng vay không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi vay trong phạm vi thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp và được Công ty Quản lý tài sản đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo sau khi được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ;

c) Đối với trường hợp gia hạn nợ: khách hàng vay không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vay đúng thời hạn trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp và được Công ty Quản lý tài sản đánh giá là có khả năng trả hết nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn trả nợ đã thỏa thuận;

d) Thời gian gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu không được vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó. Trường hợp gia hạn nợ đối với khoản nợ xấu vượt quá thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu đó, Công ty Quản lý tài sản phải có sự thống nhất bằng văn bản của tổ chức tín dụng bán nợ trước khi quyết định.

2. Khi xem xét, cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản trao đổi với tổ chức tín dụng bán nợ trước khi quyết định.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Công ty Quản lý tài sản có văn bản đề nghị có ý kiến, tổ chức tín dụng bán nợ phải trả lời bằng văn bản về những vấn đề Công ty Quản lý tài sản đề nghị có ý kiến. Sau thời hạn trên, Công ty Quản lý tài sản quyết định và chịu trách nhiệm về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Công ty Quản lý tài sản thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng bán nợ, khách hàng vay để biết và phối hợp thực hiện.”

9. Khoản 3 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Khách hàng vay đang trong quá trình giải thể, phá sản, thu hồi giấy phép hoạt động không được Công ty Quản lý tài sản xem xét, cơ cấu lại khoản nợ xấu, hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay.”

10. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 36. Góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp

1. Công ty Quản lý tài sản được góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp dưới các hình thức sau:

a) Chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay;

b) Sử dụng tài sản (trừ khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt), nguồn vốn hợp pháp để góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (bao gồm cả hình thức chuyển khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị trường thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay).

2. Việc chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay chỉ được thực hiện trong trường hợp:

a) Khách hàng vay là doanh nghiệp trong nước hoạt động ngoài lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;

b) Công ty Quản lý tài sản có sự thống nhất của tổ chức tín dụng bán nợ bằng văn bản về việc chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay trước khi thực hiện.

c) Tổ chức tín dụng bán khoản nợ xấu đó là ngân hàng thương mại đáp ứng các yêu cầu sau đây:

(i) Được góp vốn, mua cổ phần theo Giấy phép thành lập và hoạt động;

(ii) Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng, tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Điều 129 Luật các tổ chức tín dụng, có giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định (khi tính toán các tỷ lệ, giá trị thực của vốn điều lệ nêu trên, phải bao gồm cả giá trị khoản vốn góp, vốn cổ phần được chuyển từ khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt) tại thời điểm có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này;

(iii) Đạt kết quả hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập của năm liền kề trước năm có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này;

(iv) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, góp vốn, mua cổ phần trong 12 tháng liền kề trước tháng có văn bản theo quy định tại điểm b khoản này;

(v) Có cơ cấu tổ chức, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay, Công ty Quản lý tài sản bán lại khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần cho tổ chức tín dụng bán nợ theo giá trị khoản góp vốn điều lệ, vốn cổ phần và thanh toán trái phiếu đặc biệt.

4. Số tiền thu hồi nợ phát sinh trong khoảng thời gian tính từ khi Công ty Quản lý tài sản mua khoản nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt đến khi chuyển khoản nợ xấu đó thành vốn điều lệ, vốn cổ phần được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Thông tư này.

5. Trường hợp góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây:

a) Phương án góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay có tính khả thi và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, trong đó Phương án phải phân tích, đánh giá hiệu quả góp vốn điều lệ, vốn cổ phần, tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng vay, nguồn vốn để góp vốn, khả năng thu hồi vốn góp và đề xuất các biện pháp thu hồi vốn góp và tham gia cơ cấu lại khách hàng vay;

b) Công ty Quản lý tài sản có quyền tham gia cơ cấu lại khách hàng vay sau khi góp vốn điều lệ, vốn cổ phần;

c) Việc góp vốn điều lệ, vốn cổ phần không vi phạm giới hạn góp vốn điều lệ, vốn cổ phần của Công ty Quản lý tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư này;

d) Khách hàng vay có triển vọng phục hồi về tài chính và hoạt động sau khi được Công ty Quản lý tài sản tham gia góp vốn điều lệ, vốn cổ phần;

đ) Khách hàng vay không nằm trong quá trình phá sản, giải thể hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.”

11. Khoản 4 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Tiền phạt vi phạm (nếu có).”

12. Bổ sung Điều 43a vào sau Điều 43 như sau:

“Điều 43a. Xử lý số tiền thu hồi nợ của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu

1. Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó hoặc trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản phải gửi số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) tại tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu dưới hình thức tiền gửi không hưởng lãi và không được rút trước thời điểm thanh toán trái phiếu trừ quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.

2. Trường hợp tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu phát hành để mua khoản nợ xấu đó (bao gồm cả trường hợp khoản vay tái cấp vốn đến hạn nhưng tổ chức tín dụng chưa trả hết nợ vay tái cấp vốn), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc trái phiếu đang được sử dụng để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó;

c) Ngân hàng Nhà nước chỉ ngừng phong tỏa trái phiếu đang cầm cố vay tái cấp vốn sau khi khoản tái cấp vốn tương ứng với trái phiếu đó đã được hoàn trả đầy đủ;

d) Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.

3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước sở hữu trái phiếu (trừ trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại), Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc Ngân hàng Nhà nước đã mua đứt trái phiếu hoặc tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại trái phiếu trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu, Công ty Quản lý tài sản sử dụng số tiền tương ứng với số tiền, tài sản lũy kế đã thu hồi được của khoản nợ xấu được mua theo giá trị thị trường bằng trái phiếu (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) để thanh toán phần còn thiếu đối với nghĩa vụ thanh toán của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng hoặc thanh toán nghĩa vụ nợ trong hợp đồng phát hành trái phiếu với Ngân hàng Nhà nước;

c) Công ty Quản lý tài sản khấu trừ số tiền quy định tại các điểm a, b khoản này vào tổng số tiền Công ty Quản lý tài sản phải trả cho tổ chức sở hữu trái phiếu khi thanh toán trái phiếu.

4. Khi số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản và tổ chức sở hữu trái phiếu thực hiện thanh toán trái phiếu theo quy định tại Điều 44a Thông tư này.”

13. Khoản 2 Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu đặc biệt đến hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng bán nợ phải hoàn trả đầy đủ số tiền vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt tương ứng (nếu có), được Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định và phối hợp với Công ty Quản lý tài sản thực hiện thanh toán trái phiếu đặc biệt như sau:

a) Trường hợp chưa thu hồi được đầy đủ khoản nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ) theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc đang theo dõi trên sổ sách của Công ty Quản lý tài sản và khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền được hưởng trên số tiền thu hồi nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này (nếu có);

b) Trường hợp đã thu hồi được đầy đủ khoản nợ xấu (bao gồm gốc, lãi và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến khoản nợ) theo hợp đồng tín dụng hoặc thỏa thuận cho vay, hợp đồng ủy thác cấp tín dụng, hợp đồng mua bán nợ, hợp đồng mua, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu đã được bán cho tổ chức, cá nhân) thì tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản đối với trường hợp chuyển một phần khoản nợ xấu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay (nếu có); được Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 43 Thông tư này;

c) Trường hợp toàn bộ khoản nợ xấu được chuyển thành vốn điều lệ, vốn cổ phần của khách hàng vay là doanh nghiệp thì tổ chức tín dụng bán nợ sử dụng trái phiếu đặc biệt tương ứng mua lại khoản vốn góp, vốn cổ phần tại khách hàng vay theo giá trị ghi sổ đang hạch toán nội bảng cân đối kế toán của Công ty Quản lý tài sản, đồng thời thanh toán cho Công ty Quản lý tài sản số tiền thu hồi nợ được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 43 Thông tư này.”

14. Bổ sung Điều 44a vào sau Điều 44 như sau:

“Điều 44a. Thanh toán trái phiếu

1. Trái phiếu (trừ trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại) phải thanh toán trong các trường hợp sau đây:

a) Số tiền, tài sản thu hồi từ khoản nợ xấu không thấp hơn mệnh giá trái phiếu;

b) Công ty Quản lý tài sản bán khoản nợ xấu, chuyển một phần hoặc toàn bộ khoản nợ xấu thành vốn góp, vốn cổ phần;

c) Công ty Quản lý tài sản đã thanh toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu;

d) Trái phiếu đến hạn thanh toán.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày trái phiếu phải thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là tổ chức tín dụng và không vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó, Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu đó cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu và tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản;

b) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là tổ chức tín dụng và đang vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu, Công ty Quản lý tài sản thay mặt tổ chức tín dụng trả nợ vay tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đó (tối đa bằng mệnh giá trái phiếu) cho Ngân hàng Nhà nước; số tiền thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu; Công ty Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu;

c) Trường hợp tổ chức sở hữu trái phiếu là Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản thanh toán toàn bộ mệnh giá trái phiếu đó cho Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản.

3. Trường hợp trái phiếu đang được sử dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng mà chưa đến ngày mua lại và rơi vào một trong các trường hợp nêu tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này, khi đến hạn mua lại Công ty Quản lý tài sản thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức tín dụng thanh toán đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn mua lại, Công ty Quản lý tài sản thanh toán số tiền bằng mệnh giá trái phiếu cho tổ chức tín dụngtổ chức tín dụng trả trái phiếu cho Công ty Quản lý tài sản;

b) Trường hợp tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn mua lại, Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước số tiền còn thiếu của tổ chức tín dụng trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng; số tiền thanh toán trái phiếu còn lại (nếu có), Công ty Quản lý tài sản thanh toán cho tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu; Công ty Quản lý tài sản nhận lại trái phiếu từ tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu.”

15. Khoản 2 Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Sở Giao dịch:

a) Thực hiện phát hành, thanh toán, hủy trái phiếu, trái phiếu đặc biệt theo đề nghị của Công ty Quản lý tài sản; thực hiện gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt theo văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước;

b) Hướng dẫn quy trình thực hiện phát hành, thanh toán, hủy, lưu ký trái phiếu, trái phiếu đặc biệt và gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt trên hệ thống giao dịch điện tử của Ngân hàng Nhà nước;

c) Thực hiện phong tỏa trái phiếu, trái phiếu đặc biệt có liên quan đến khoản cho vay tái cấp vốn khi tổ chức tín dụng sở hữu trái phiếu, trái phiếu đặc biệt vay tái cấp vốn; ngừng phong tỏa trái phiếu, trái phiếu đặc biệt trong trường hợp khoản vay tái cấp vốn tương ứng với trái phiếu, trái phiếu đặc biệt đó của tổ chức tín dụng được hoàn trả đầy đủ;

d) Xác nhận trái phiếu đặc biệt tương ứng với khoản nợ xấu không bị phong tỏa tại Ngân hàng Nhà nước theo đề nghị của Công ty Quản lý tài sản khi Công ty Quản lý tài sản chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá trị thị trường;

đ) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ thực hiện theo dõi việc tổ chức tín dụng sử dụng trái phiếu để tham gia nghiệp vụ thị trường mở, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước;

e) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh trường hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước; hoặc trường hợp khoản vay tái cấp vốn bằng cầm cố trái phiếu đến hạn nhưng tổ chức tín dụng chưa trả hết nợ đúng hạn; hoặc trường hợp tổ chức tín dụng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua lại giấy tờ có giá trong hợp đồng mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng có sử dụng trái phiếu, Sở Giao dịch có thông báo bằng văn bản gửi Công ty Quản lý tài sản để Công ty Quản lý tài sản biết, thực hiện các trách nhiệm quy định tại Thông tư này;

g) Phối hợp với Công ty Quản lý tài sản trong việc xử lý số tiền thu hồi nợ, thanh toán trái phiếu trong trường hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại các Điều 43a và 44a Thông tư này.”

16. Khoản 5 Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“5. Cục Công nghệ thông tin hỗ trợ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Công ty Quản lý tài sản phối hợp, trao đổi, cung cấp, khai thác thông tin, thống kê số liệu về mua, bán và xử lý nợ xấu.”

17. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 48 như sau:

“6a. Vụ Chính sách tiền tệ phối hợp với Sở Giao dịch thực hiện theo dõi việc tổ chức tín dụng sử dụng trái phiếu để tham gia nghiệp vụ thị trường mở, sử dụng trái phiếu, trái phiếu đặc biệt để vay tái cấp vốn tại Ngân hàng Nhà nước.”

18. Bổ sung các khoản 9, 10 vào Điều 49 như sau:

“9. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 10 của tháng báo cáo, cung cấp thông tin về các khoản nợ xấu đã mua và tình hình biến động các khoản nợ xấu đó cho Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam bằng văn bản điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.

10. Phối hợp với Sở Giao dịch trong việc xử lý số tiền thu hồi nợ, thanh toán trái phiếu trong trường hợp trái phiếu được sử dụng để vay tái cấp vốn, tham gia nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước.”

19. Bổ sung các điểm đ, e khoản 4 Điều 50 như sau:

“đ) Tổ chức tín dụng bán nợ nhận trái phiếu đặc biệt không chia cổ tức bằng tiền mặt cho đến khi trái phiếu đặc biệt được thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;

e) Tổ chức tín dụng bán nợ nhận trái phiếu đặc biệt có thời hạn trên 5 năm hoặc tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc gia hạn thời hạn trái phiếu đặc biệt không được chia cổ tức để tạo nguồn xử lý nợ xấu cho đến khi trái phiếu đặc biệt có thời hạn trên 5 năm hoặc trái phiếu đặc biệt đã gia hạn được thanh toán.”

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Công ty Quản lý tài sản chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2020.

2. Thông tư này bãi bỏ:

a) Các khoản 6, 9, 26, 27 và 38 Điều 1 Thông tư số 14/2015/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN;

b) Các khoản 4, 7, 13, 17 và 18 Điều 1 Thông tư số 08/2016/TT-NHNN ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2013/TT-NHNN./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC, TTGSNH6.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Thị Hồng

 

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No.: 32/2019/TT-NHNN

Hanoi, December 31, 2019

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF CIRCULAR NO. 19/2013/TT-NHNN DATED SEPTEMBER 06, 2013 OF THE GOVERNOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM ON PURCHASE, SALE AND SETTLEMENT OF BAD DEBTS OF VIETNAM ASSET MANAGEMENT COMPANY

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law on amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;

Pursuant to the Resolution No. 42/2017/QH14 dated June 21, 2017 of the National Assembly on pilot settlement of bad debts of credit institutions;

Pursuant to the Government’s Decree No. 53/2013/ND-CP dated May 18, 2013 on the establishment, organization and operation of Vietnam Asset Management Company; the Government’s Decree No. 34/2015/ND-CP dated March 31, 2015 and the Government's Decree No. 18/2016/ND-CP dated March 18, 2016 on amendments to the Government’s Decree No. 53/2013/ND-CP;

Pursuant to the Government’s Decree 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular on amendments to some Articles of Circular No. 19/2013/TT-NHNN dated September 06, 2013 of the Governor of the State bank of Vietnam on purchase, sale, and settlement of bad debts of Vietnam Asset Management Company (VAMC).

Article 1. Amendments to some Articles of Circular No. 19/2013/TT-NHNN dated September 06, 2013 of the Governor of the State Bank of Vietnam on purchase, sale and settlement of bad debts of VAMC (hereinafter referred to as the “Circular No. 19/2013/TT-NHNN”)

1. Clauses 2, 3 and 4 Article 3 are amended as follows:

“2. Bad debt restructuring refers to the installment revision or extension of repayment period, the reduction or waiving of a portion or the entire of overdue interests, late fees or overdue fines, or the adjustment of the interest rate of a bad debt.     

3. Installment revision refers to an agreement to lengthen the agreed period for making an installment, including principal and/or interest, in part or in full (including cases in which there is no change in the number of the agreed installments) while the agreed repayment period specified in the credit contract, loan agreement, entrustment contract for credit extension, corporate bond purchase contract or entrustment contract for purchasing corporate bonds, and the due date of the last installment are kept unchanged.

4. Extension of repayment period refers to an agreement to extend the repayment period of principal and/or interest in excess of the agreed repayment period specified in the credit contract, loan agreement, entrustment contract for credit extension, corporate bond purchase contract or entrustment contract for purchasing corporate bonds.”

2. Article 4a is added following Article 4:

“Article 4a.   Management of foreign currencies when purchasing and selling bad debts of VAMC

1. VAMC, debt-selling credit institutions, purchasers of debts from VAMC, borrowers and other relevant parties have the responsibility to comply with law regulations on restricted use of foreign currencies within the territory of Vietnam when purchasing and selling bad debts, and collecting purchased debts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The debt purchaser shall use a checking account in VND opened at a commercial bank or foreign bank branch in Vietnam to pay VAMC for the purchased debts and relevant costs under the debt purchase contract if the currency used for purchasing debts is VND;

b) The debt purchaser who is a non-resident shall use a checking account in a foreign currency opened at a commercial bank or foreign bank branch licensed to do foreign exchange activities in Vietnam or a foreign currency account opened overseas to pay VAMC for the purchased debts and relevant costs under the debt purchase contract if the currency used for purchasing debts is a foreign currency.

3. When collecting debts purchased from VAMC, the collected debts must be transferred to 01 (one) checking account in VND or 01 (one) checking account in a foreign currency (for the debts collected in foreign currency) opened by the debt purchaser at a commercial bank or foreign bank branch licensed to do foreign exchange activities within the territory of Vietnam.

4. When purchasing or selling a debt derived from overseas lending or repayment for a non-resident principal debtor:

a) The debt seller (VAMC or the credit institution that sells the debt to VAMC) shall register a change to the overseas loan and collection of guaranteed debts according to applicable regulations on foreign currency management applied to overseas lending and collection of guaranteed debts for non-resident principal debtors;

b) The debt purchaser (VAMC or the non-resident that purchases the debt from VAMC) shall register a plan for debt collection according to applicable regulations on foreign currency management applied to collection of foreign debts derived from purchase or sale of debts.”

3. Clause 2 Article 6 is amended as follows:

“2. When VAMC uses special bonds to pay a credit institution for the purchased bad debt in a foreign currency, the exchange rate for converting the foreign currency into VND is as follows:

a) If the purchased bad debt is in USD, the official exchange rate announced by SBV at the time of conclusion of the debt purchase contract shall apply;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Terms and conditions of bonds and special bonds

1. Face value of bonds and special bonds

a) The face value of a bond is equal to the purchase price of the bad debt. The face value of a special bond equals the purchase price of the bad debt according to Clause 1 Article 14 of Decree No. 53/2013/ND-CP;

b) If the purchased bad debt is a syndicated loan, the face value of bonds/special bonds issued to each of the credit institutions that provide the syndicated loan will be:

(i) The book value of outstanding principal of the bad debt after deducting the unused reserve for such bad debt which is monitored by the credit institution that provides the syndicated loan in case VAMC purchases the bad debt with special bonds;

(ii) The purchase price of bad debt determined according to the holding of each of the credit institutions that provide the syndicated loan if VAMC purchases bad debts at market prices with bonds.

2. Bonds and special bonds are issued in VND. Bonds may be transferred between SBV and credit institutions and among credit institutions.  Special bonds may not be transferred.

3. Bonds and special bonds are issued in the form of book entries or identified electronic data or registered certificates.  VAMC shall decide the forms of bonds and special bonds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Duration of bonds and special bonds:

a) VAMC and the debt-selling credit institution shall reach an agreement on the duration of bonds, which is at least 01 year. If the collected debt is not sufficient to pay the bonds when they mature, VAMC shall extend the duration of bonds for up to 03 more years. The extension of the duration of bonds for more than 03 years requires the consent by the entity that owns the bonds.  VAMC is not allowed to extend the duration of bonds used for performing open market operations;

b) The maximum duration of special bonds is 05 years. In case special bonds are issued to purchase bad debts of credit institutions that are undergoing restructuring or having financial difficulties, the maximum duration of special bonds shall be 10 years.

7. Bonds and special bonds must be deposited at SBV free of charge.

8. Credit institutions holding bonds are not required to make provisions for bond-related risks.”

5. Clause 1 Article 16 is amended as follows:

“1. A bad debt shall be purchased by VAMC with special bonds when it meets all of the following conditions:

a) It is a bad debt as defined in Clause 7a Article 3 hereof;

b) There is the collateral for the bad debt;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(i) The credit contract or loan agreement, the entrustment contract for credit extension, the debt purchase contract, corporate bond purchase contract or entrustment contract for purchasing corporate bonds or the guarantee contract must specify rights of the creditor that is the credit institution, and repayment responsibility and obligations of borrowers, guarantors and debt payers towards the credit institution;

(ii) The bad debt is not yet used for guaranteeing the fulfillment of obligations of the credit institution;  

(iii) The collateral for the bad debt is not in any dispute case which has been accepted but is not yet settled or is under the consideration by a competent court; is not subject to any interim injunctions applied by the Court; is not seized or subject to any security measures for judgment enforcement as prescribed by law at the time of purchasing or selling the debt.

Pursuant to relevant laws, VAMC shall determine whether the bad debt and its collateral are lawful and supported by valid documents or not.

d) The borrower still exists;

dd) The book value of outstanding principal of the bad debt or the bad debts of a borrower or a group of borrowers as prescribed in Clause 4 Article 8 hereof at the time of selling the debt is not lower than VND 3 billion, for a group of borrowers and borrowers that are organizations, or VND 1 billion, for borrowers that are individuals, or another amount decided by SBV's Governor."

6. Point d Clause 1 Article 17 is amended as follows:

“d) The copy of the credit contract or loan agreement, the entrustment contract for credit extension, the debt purchase contract, corporate bond purchase contract or entrustment contract for purchasing corporate bonds or the guarantee contract bearing the certification of the legal representative of the debt-selling credit institution;"

7. Article 27 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The bad debt restructuring must conform to the Decree No. 53/2013/ND-CP, this Circular and terms and conditions of the credit contract, loan agreement, entrustment contract for credit extension, corporate bond purchase contract or entrustment contract for purchasing corporate bonds or debt purchase contract.

2. VAMC shall consider, decide, and take responsibility for restructuring of the bad debts purchased at market prices according to borrowers’ written request.

3. VAMC shall carry out the restructuring of the bad debts purchased with special bonds according to borrowers’ written request and this Circular.

4. It is prohibited to take advantage of bad debt restructuring for illegal self-seeking purposes.”

8. Article 30 is amended as follows:

“Article 30. Measures for rescheduling bad debts purchased with special bonds

1. VAMC shall consider rescheduling the debts in the form of installment revision or extension of repayment period when the borrower meets the conditions below:

a) The borrower has a feasible repayment plan;

b) In case of installment revision, the borrower is incapable of paying an installment, including the debt principal and/or interest, within the agreed repayment period specified in the credit contract, loan agreement, entrustment contract for credit extension, corporate bond purchase contract or entrustment contract for purchasing corporate bonds, and is considered by VAMC as capable of paying the next installments after the installment revision is made;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The extension period shall not exceed the remaining duration of the corresponding special bonds.  VAMC must reach a written agreement with the debt-selling credit institution before deciding an extension period exceeding the remaining duration of the corresponding special bonds.

2. VAMC shall discuss with the debt-selling credit institution before deciding the rescheduling of bad debts.

The debt-selling credit institution shall give its opinions about the issues raised by VACM within 10 working days from the day on which VAMC makes a written request for opinions. After the aforementioned deadline, VAMC shall make decision and take responsibility for the rescheduling of the debt, except the case prescribed in Point d Clause 1 of this Article.

3. Within 05 working days from the day on which debt rescheduling decision is issued, VAMC shall inform the debt-selling credit institution and borrowers in writing of the debt rescheduling for knowing and cooperation.”

9. Clause 3 Article 33 is amended as follows:

“3. VAMC shall not consider restructuring bad debts or giving financial supports to borrowers that are initiating procedures for dissolution or bankruptcy or have their operating license revoked.”

10. Article 36 is amended as follows:

“Article 36. Contribution of charter capital or share capital of borrowers that are enterprises

1. VAMC is entitled to make contribution of charter capital or share capital of the borrower that is an enterprise in the following forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Use assets (except the bad debt purchased with special bonds) and/or lawful funds to make contribution of charter capital or share capital of the borrower (including conversion of the bad debt purchased at the market price into the charter capital or share capital of the borrower).

2. The conversion of bad debts purchased with special bonds into the charter capital or share capital of the borrower shall only be made in the following cases:

a) The borrower is a domestic enterprise engaging in business lines other than insurance, securities, money remittance, foreign exchange, gold trading, factoring, issuance of credit cards, consumer credit, intermediary payment services, and credit information provision;

b) VAMC reaches a written agreement with the debt-selling credit institution on the conversion of the bad debt purchased with special bonds into the charter capital or share capital of the borrower before carrying out that conversion.

c) The debt-selling credit institution is a commercial bank that meets the following requirements:

(ii) It maintains the minimum capital adequacy ratio as prescribed in Point b Clause 1 Article 130 of the Law on Credit Institutions and the ratio of capital contribution/share purchase as prescribed in Article 129 of the Law on Credit Institutions, and has the actual value of its charter capital lower than the legal capital (the contributed capital/share capital converted from bad debts purchased with special bonds must be taken into accounts when calculating the ratio/value of the charter capital as mentioned above) at the time of obtaining the document specified in Point b of this Clause;

(iii) It earns profits as shown in its financial statements, which have been audited by an independent audit organization, of the year preceding the year in which it obtains the document specified in Point b of this Clause;

(iv) It did not incur any penalties for administrative violations against debt classification, setting aside and use of provisions for risks, capital contribution and share purchase within the consecutive period of 12 months preceding the month in which it obtains the document specified in Point b of this Clause;

(v) Its organizational structure, Board of Directors, Board of Members, Control Board, and General Director (Director) conform to regulations of the Law on Credit Institutions and SBV’s regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The money earned from the bad debt during the period commencing from the day on which VAMC purchases the bad debt with special bonds to the day on which the bad debt is converted into the charter capital or share capital shall be settled according to Clause 2 Article 43 hereof.

5. In case of contribution of charter capital/ share capital of the borrower that is an enterprise as prescribed in Point b Clause 1 of this Article, VAMC must satisfy the following requirements:

a) The plan for contribution of charter capital/share capital of the borrower is feasible and approved by SBV. The approved plan must include analysis and assessment of efficiency of the contribution of charter capital/share capital, financial status and business results of the borrower, funding sources for making capital contribution, possibility of recovering contributed capital and proposed measures for recovering contributed capital and restructuring of the borrower;

b) VAMC is entitled to engage in the restructuring of the borrower after making contribution of charter capital/share capital;

c) The contribution of charter capital/share capital does not result in breach of regulations on limits of the charter capital/share capital contribution by VAMC as prescribed in Clause 2 Article 33 of this Circular;

d) The borrower has the possibility of recovering its solvency and business after VAMC contributes charter capital/share capital;

dd) The borrower is not under the process of dissolution or bankruptcy and does not has its operation license revoked."

11. Clause 4 Article 42 is amended as follows:

“4. Fines (if any).”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“Article 43a.   Settling repayments of bad debts purchased with bonds at market price

1. If the bond-holding credit institution does not take a refinancing loan based on the bonds issued to purchase the bad debt, or bonds which have been purchased according to financial instrument repo agreements between SBV and the credit institution and are not mature, within 05 working days from the day on which the money or property is obtained from the debt repayment, VAMC shall leave an amount of money equivalent to the money or property obtained from debt repayment (up to the face value of bonds) at the bond-holding credit institution in the form of deposit without interest and shall not withdraw it before the payment of bonds, except the cases prescribed in Clauses 2, 3 of this Article.

2. If the bond-holding credit institution takes a refinancing loan based on the bonds issued to purchase the bad debt (even when the refinancing loan matures but the credit institution does not make full repayment), VAMC shall:

a) Within 03 working days from the receipt of SBV's notification of the use of bonds as the collateral for the refinancing loan at SBV, VAMC shall use the amount of money equivalent to the accumulated money or property recovered from the bad debt purchased with bonds at the market price (up to the face value of bonds) to repay the refinancing loan received on such bonds;

b) Within 05 working days from the day on which the money or property is obtained from the debt repayment, VAMC shall use the amount of money equivalent to the money or property recovered from the bad debt purchased with bonds at the market price (up to the face value of bonds) to repay the refinancing loan received on such bonds;

c) SBV shall release the bonds pledged for the refinancing loan only after the refinancing loan based on such bonds has been fully repaid;

d) VAMC shall deduct the amount of money specified in Points a, b of this Clause from the total amount payable to the bond-holding credit institution by VAMC when making payment of bonds.

3. If bonds are held by SBV (unless bonds are used under financial instrument repo agreements between SBV and the credit institution and are not mature), VAMC shall:

a) Within 03 working days from the receipt of SBV's notification of the SBV’s definitive purchase of bonds or the credit institution’s failure to pay or to make full payment of bond repurchase amount specified in the financial instrument repo agreements between SBV and the credit institution, VAMC shall use the amount of money equivalent to the accumulated money or property recovered from the bad debt purchased with bonds at the market price (up to the face value of bonds) to meet payment obligations which are not yet fulfilled by the credit institution according to the financial instrument repo agreements between SBV and the credit institution or to meet debt obligations under the bond issuance contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) VAMC shall deduct the amount of money specified in Points a, b of this Clause from the total amount payable to the bond-holding organization by VAMC when making payment of bonds.

4. If the money or property obtained from debt repayment is not lower than the face value of bonds, VAMC and the bond-holding organization shall make payment of bonds according to Article 44a of this Circular.”

13. Clause 2 Article 44 is amended as follows:

“2. Within 05 working days from the maturity date of special bonds prescribed in Clause 1 of this Article, the debt-selling credit institution shall fully repay the refinancing loan based on corresponding special bonds (if any), have the special bonds released by SBV (the Operations Center), and cooperate with VAMC to make payment of special bonds as follows:

a) In case the bad debt is not fully collected (including principal, interest, and relevant financial obligations) under the credit contract, loan agreement, entrustment contract for credit extension, debt purchase contract, corporate bond purchase contract or entrustment contract for purchasing corporate bond, the debt-selling credit institution shall use corresponding special bonds to repurchase the bad debt from VAMC at book value of outstanding principal according to VAMC’s accounting records and the stake/shares in the borrower at book value according to the balance sheet of VAMC in case part of the bad debt is converted into charter capital or share capital of the borrower (if any); the debt-selling credit institution shall receive an amount on the debt repayment from VAMC according to Point b Clause 2 Article 43 of this Circular (if any);

b) In case the bad debt is fully collected (including principal, interest, and relevant financial obligations) under the credit contract, loan agreement, entrustment contract for credit extension, debt purchase contract, corporate bond purchase contract or entrustment contract for purchasing corporate bond (even if the bad debt is sold to another entity), the debt-selling credit institution shall use corresponding special bonds to repurchase the stake/shares in the borrower at book value according to the balance sheet of VAMC in case part of the bad debt is converted into charter capital or share capital of the borrower (if any); the debt-selling credit institution shall receive an amount on the debt repayment from VAMC according to Point b Clause 2 Article 43 of this Circular;

c) If the whole bad debt is converted into charter capital/ share capital of the borrower that is an enterprise, the debt-selling credit institution shall use corresponding special bonds to repurchase the stake/shares in the borrower at book value according to the balance sheet of VAMC, and pay the VAMC an amount from the debt repayment to which VAMC is entitled according to Point a Clause 2 Article 43 of this Circular.”

14. Article 44a is added after Article 44 as follows:

“Article 44a.   Payment of bonds

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The amount of money or property collected from the bad debt is not lower than the face value of bonds;

b) VAMC sells the bad debt or converts the partial or whole bad debt into the stake/shares;

c) VAMC has paid for the full face value of bonds;

d) The bonds are mature.   

2. Within 05 working days from the payment date of bonds prescribed in Clause 1 of this Article, VAMC shall:

a) If bonds are held by a credit institution which does not take a refinancing loan based on bonds, VAMC shall pay the credit institution for the face value of bonds and credit institution shall return the bonds to VAMC;

b) If bonds are held by a credit institution which takes a refinancing loan based on bonds, VAMC shall repay the refinancing loan based on such bonds (up to the face value of bonds) to SBV on behalf of that credit institution; VAMC shall pay the remaining payment amount of bonds (if any) to the bond-holding credit institution and have bonds returned by bond-holding credit institution;

c) If bonds are held by SBV, VAMC shall pay SBV for the full face value of bonds and have bonds returned by SBV.

3. If bonds are used under a financial instrument repo agreement between SBV and the credit institution, are not mature and are eligible for one of the case in Points a, b, c Clause 1 of this Article, at the maturity date, VAMC shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If the credit institution fails to pay or to make full payment of repurchase amount specified in the financial instrument repo agreement between SBV and the credit institution, in which bonds are used, within 05 working days from the day from the prescribed repurchase date, VAMC shall pay the amount of money which is not yet paid by the credit institution to SBV according to the financial instrument repo agreement between SBV and the credit institution; VAMC shall make the remaining payment of bonds (if any) to the bond-holding credit institution and have bonds returned by that bond-holding credit institution.”

15. Clause 2 Article 48 is amended as follows:

“2. The Operations Center shall:

a) carry out issuance, payment and cancellation of bonds and special bonds at the request of VAMC; extend the duration of special bonds under SBV's written approval;

b) provide guidance on the procedures for issuance, payment, cancellation and depositing of bonds/ special bonds, and extend the duration of special bonds on SBV's electronic trading system;

c) Block bonds/special bonds related to refinancing loans in case credit institutions holding bonds/special bonds take refinancing loans; release bonds/special bonds when credit institution have fully repaid the financial loans based on such corresponding bonds/special bonds;

d) make certification of special bonds corresponding to the bad debt, which are not blocked by SBV, at the request of VAMC when VAMC converts the bad debt purchased with special bonds into the bad debt purchased at the market price;

dd) Play the leading role and cooperate with the Monetary Policy Department in monitoring the use of bonds for carrying out open market transactions or the use of bonds/special bonds for taking refinancing loans at SBV by credit institutions;

e) Within 03 working days from the day on which the bonds are used for taking a refinancing loan or conducting an open market transaction at SBV, or from the day on which the refinancing loan for which bonds are pledged matures but the credit institution fails to make full repayment by the due date, or from the day on which the credit institution fails to pay or to make full payment of repurchase amount specified in the financial instrument repo agreement between SBV and the credit institution, in which bonds are used, the Operations Center shall give a written notification to VAMC for fulfilling its duties as prescribed in this Circular;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

16. Clause 5 Article 48 is amended as follows:

“5. The Information Technology Department shall assist other affiliated units of SBV and VAMC in cooperating, sharing, providing and accessing information and statistical data on trading and settlement of bad debts.”

17. Clause 6a is added to Clause 6 Article 48 as follows:

“6a. The Monetary Police Department shall cooperate with the Operations Center in monitoring the use of bonds for carrying out open market transactions or the use of bonds/special bonds for taking refinancing loans at SBV by credit institutions.”

18. Clause 9, Clause 10 are added to Article 49 as follows:

“9. By the 10th day of each month, provide electronic monthly reports on its purchased bad debts and changes in such bad debts to the National Credit Information Center of Vietnam through the web portal of the National Credit Information Center of Vietnam.

10. Cooperate with the Operations Center to settle collected debt repayments and payments of bonds which are used for taking refinancing loans or conducting open market transactions with SBV.”

19. Point dd, Point e are added to Clause 4 Article 50 as follows:

“dd) Debt-selling credit institutions that receive special bonds shall not receive cash dividends until the payment of such special bonds is made, except the case prescribed in Point e of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. Implementation organization

Chief of Office, Chief of Banking Supervision Agency, heads of relevant units affiliated to the SBV, Directors of the SBV’s branches in provinces or central-affiliated cities, Chairpersons of the Board of Directors, Chairpersons of the Board of Members, and General Directors (Directors) of credit institutions in Vietnam, and Chairperson of Board of Members and General Director of VAMC shall implement this Circular.

Article 3. Implementation provisions

1. This Circular comes into force from February 14, 2020.

2. This Circular shall nullify:

a) Clauses 6, 9, 26, 27 and 38 Article 1 of the Circular No. 14/2015/TT-NHNN dated August 28, 2015 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amendments to the Circular No. 19/2013/TT-NHNN;

b) Clauses 4, 7, 13, 17 and 18 Article 1 of the Circular No. 08/2016/TT-NHNN dated June 16, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amendments to the Circular No. 19/2013/TT-NHNN./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 32/2019/TT-NHNN dated December 31, 2019 on amendments to some Articles of Circular No. 19/2013/TT-NHNN on purchase, sale, and settlement of bad debts of Vietnam Asset Management Company
Official number: 32/2019/TT-NHNN Legislation Type: Circular
Organization: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Signer: Nguyen Thi Hong
Issued Date: 31/12/2019 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 32/2019/TT-NHNN dated December 31, 2019 on amendments to some Articles of Circular No. 19/2013/TT-NHNN on purchase, sale, and settlement of bad debts of Vietnam Asset Management Company

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: info@ThuVienPhapLuat.vn

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status