NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2022/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2022

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC THÔNG TƯ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NGOẠI HỐI

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số cụm từ, khoản, điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/05/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/04/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng (gọi tắt là Thông tư 16/2012/TT-NHNN)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Thông tư số 38/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN (gọi tắt là Thông tư 38/2015/TT-NHNN); khoản 3 Điều 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư số 15/2021/TT-NHNN ngày 30/09/2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN (gọi tắt là Thông tư 15/2021/TT-NHNN)) như sau:

“Điều 16. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm

1. Doanh nghiệp có nhu cầu sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và doanh nghiệp có thay đổi liên quan đến nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 8, Điều 8a Thông tư này.

2. Đối với thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, căn cứ quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP, tại Thông tư này và kết quả kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 16 Thông tư này).

3. Đối với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, căn cứ quy định về điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ quy định tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP, tại Thông tư này và kết quả kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp (trường hợp thay đổi địa điểm sản xuất), trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét và cấp Quyết định điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 21 Thông tư này). Quyết định điều chỉnh này là bộ phận không tách rời của Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.

4. Thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm và thủ tục điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm được thực hiện như sau:

a) Doanh nghiệp có nhu cầu tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm hoặc điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 11, Điều 11a Thông tư này theo một trong ba cách thức sau:

(i) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước;

(ii) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

(iii) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

b) Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;

c) Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF) hoặc được khai trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước;

d) Các tài liệu trong hồ sơ giấy là bản gốc, bản chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp về việc sao từ bản chính.

5. Đối với thủ tục cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử (theo mẫu tại Phụ lục 17 Thông tư này). Thời hạn có giá trị của Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm được xác định căn cứ theo hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ và tối đa là 12 tháng kể từ ngày cấp phép. Việc tái xuất sản phẩm thực hiện trong thời hạn có giá trị của Giấy phép. Khối lượng vàng nguyên liệu nhập khẩu được xác định căn cứ hợp đồng gia công và kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.

6. Đối với thủ tục điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái sản xuất sản phẩm, căn cứ hợp đồng điều chỉnh và các quy định tại Thông tư này, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Quyết định điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử (theo mẫu tại Phụ lục 21 Thông tư này). Trong trường hợp điều chỉnh thời hạn Giấy phép, thời hạn điều chỉnh được xác định căn cứ theo hợp đồng gia công điều chỉnh và tối đa là 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép lần đầu. Trường hợp điều chỉnh khối lượng vàng nguyên liệu nhập khẩu, khối lượng điều chỉnh được xác định căn cứ hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng và kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-NHNNkhoản 2 Điều 2 Thông tư 15/2021/TT-NHNN) như sau:

“1. Doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 10 Thông tư này để được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-NHNN) như sau:

“b. Bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép của doanh nghiệp.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 của Thông tư 15/2021/TT-NHNN) như sau:

“1. Tài liệu trong hồ sơ quy định tại Mục 3 Thông tư này, trừ trường hợp hồ sơ cấp phép theo cơ chế một cửa quốc gia và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này, phải là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”.

4. Bỏ cụm từ “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” tại điểm c khoản 1điểm c khoản 2 Điều 9 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư số 03/2017/TT-NHNN ngày 06/6/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN (gọi tắt là Thông tư 03/2017/TT-NHNN)).

5. Bãi bỏ khoản 2 Điều 8 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2017/TT-NHNN), khoản 2 Điều 8a (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-NHNN), khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-NHNN).

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản, điều của Thông tư số 34/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ (gọi tắt là Thông tư 34/2015/TT-NHNN)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận làm dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ

1. Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này và nhận kết quả thủ tục hành chính theo một trong ba cách thức sau:

a) Trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (trừ Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam);

b) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước hoặc Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức đặt trụ sở chính;

c) Gửi qua dịch vụ bưu chính.

2. Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức đặt trụ sở chính.

3. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF) hoặc được khai trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước.

4. Các tài liệu trong hồ sơ giấy là bản gốc, bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức về việc sao từ bản chính.

5. Bản dịch tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài là bản dịch do tổ chức tự dịch hoặc thông qua một tổ chức cung cấp dịch vụ dịch thuật. Tổ chức xác nhận về tính chính xác của bản dịch tiếng Việt và nội dung bằng tiếng nước ngoài.

6. Tổ chức chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin nêu tại hồ sơ đề nghị.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:

“1. Tổ chức kinh tế có nhu cầu thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ (hoặc thay đổi, bổ sung, gia hạn trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ) gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:

“1. Tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế có nhu cầu thực hiện hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ (hoặc thay đổi, bổ sung, gia hạn đăng ký đại lý) gửi 01 bộ hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính.”.

4. Bãi bỏ điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11 và điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 14.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2016/TT-NHNN ngày 29/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài (gọi tắt là Thông tư 12/2016/TT-NHNN)

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này theo một trong ba cách thức sau:

a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (trừ trường hợp nhà đầu tư là tổ chức tín dụng);

b) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước (đối với nhà đầu tư là tổ chức tín dụng) hoặc tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (đối với nhà đầu tư không phải là tổ chức tín dụng);

c) Gửi qua dịch vụ bưu chính.”.

b) Bổ sung khoản 2a, 2b, 2c như sau:

“2a. Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư này.

2b. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF) hoặc được khai trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước.

2c. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin nêu tại hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của nhà đầu tư.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Nhà đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 12 Thông tư này đến cơ quan có thẩm quyền nơi xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối hoặc nơi xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối lần gần nhất đối với trường hợp đã đăng ký thay đổi theo một trong ba cách thức sau:

a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (trừ trường hợp nhà đầu tư là tổ chức tín dụng);

b) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước (đối với nhà đầu tư là tổ chức tín dụng) hoặc tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (đối với nhà đầu tư không phải là tổ chức tín dụng);

c) Gửi qua dịch vụ bưu chính.”.

b) Bổ sung khoản 2a, 2b, 2c như sau:

“2a. Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối hoặc nơi xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối lần gần nhất đối với trường hợp đã đăng ký thay đổi.

2b. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF) hoặc được khai trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước.

2c. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin nêu tại hồ sơ đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thay đổi đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi cho nhà đầu tư dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.”.

Điều 4 . Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.

2. Đối với các hồ sơ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được xem xét, xử lý thì tiếp tục xử lý theo phương thức quy định tại Thông tư 16/2012/TT-NHNN, Thông tư 34/2015/TT-NHNN và Thông tư 12/2016/TT-NHNN.

3. Bãi bỏ khoản 15 Điều 1 Thông tư 38/2015/TT-NHNN; khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2021/TT-NHNN.

 


Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc NHNN;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Công báo;
- Lưu: VP, QLNH, PC (05 bản).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Phạm Thanh Hà

 

THE STATE BANK OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 24/2022/TT-NHNN

Hanoi, December 30, 2022

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO CIRCULARS INTRODUCING ADMINISTRATIVE PROCEDURES RELATED TO FOREIGN EXCHANGE MANAGEMENT

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated June 16, 2010 and the Law providing amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017;

Pursuant to the Ordinance on Foreign Exchange dated December 13, 2005 and the Ordinance on amendments to the Ordinance on Foreign Exchange dated March 18, 2013;

Pursuant to the Government's Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 prescribing functions, tasks, powers and organizational structure of the State bank of Vietnam;

At the request of the Director of the Foreign Exchange Management Department;

The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular providing amendments to Circulars introducing administrative procedures related to foreign exchange management.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Article 16 (as amended in Clause 15 Article 1 of the Circular No. 38/2015/TT-NHNN dated December 31, 2015 of the Governor of the State bank of Vietnam providing amendments to the Circular No. 16/2012/TT-NHNN (hereinafter referred to as “Circular No. 38/2015/TT-NHNN”), and in Clause 3 Article 1 and Clause 2 Article 2 of the Circular No. 15/2021/TT-NHNN dated September 30, 2021 of the Governor of the State Bank of Vietnam providing amendments to the Circular No. 16/2012/TT-NHNN (hereinafter referred to as “Circular No. 15/2021/TT-NHNN”)) is amended as follows:

“Article 16. Procedures for issuance and modification of certificate of eligibility to manufacture gold jewelry and goldsmiths’ wares; license to temporarily import gold material for re-export of products

1. The enterprise that wishes to manufacture gold jewelry and goldsmiths’ wares or the enterprise that wishes to modify its certificate of eligibility to manufacture gold jewelry and goldsmiths’ wares shall submit an application which is made according to Article 8 or Article 8a of this Circular, directly to the single-window section of the SBV’s branch of the province or city where it is headquartered or by post.

2. With regard to an application for issuance of certificate of eligibility to manufacture gold jewelry and goldsmiths’ wares, the Director of the relevant SBV’s provincial branch shall, based on the provisions on eligibility requirements, application and procedures set out in the Decree No. 24/2012/ND-CP and in this Circular, and results of the physical inspection of the applicant’s facilities and equipment used for their manufacture of gold jewelry and goldsmiths’ wares, issue or refuse to issue (provide reasons for refusal) the certificate of eligibility to manufacture gold jewelry and goldsmiths’ wares (using the form in Appendix 16 enclosed herewith) within 30 working days from the receipt of an adequate and valid application.

3. With regard to an application for modification of certificate of eligibility to manufacture gold jewelry and goldsmiths’ wares, the Director of the relevant SBV’s provincial branch shall, based on the provisions on eligibility requirements for manufacture of gold jewelry and goldsmiths’ wares set out in the Decree No. 24/2012/ND-CP and in this Circular, and results of the physical inspection of the applicant’s facilities and equipment used for their manufacture of gold jewelry and goldsmiths’ wares (in case of change in the manufacturing site), consider issuing a decision to modify the certificate of eligibility to manufacture gold jewelry and goldsmiths’ wares (using the form in Appendix 21 enclosed herewith) within 15 working days from the receipt of an adequate and valid application. This decision is considered an integral part of the certificate of eligibility to manufacture gold jewelry and goldsmiths’ wares.

4. Procedures for issuance and modification of license to temporarily import gold material for re-export of products:

a) The enterprise that wishes to temporarily import gold material to serve their re-export of gold products or that wishes to modify their license to temporarily import gold material shall send an application which is made according to Article 11 or Article 11a of this Circular adopting one of the following submission methods:

(i) Online submission on the National public service portal or the SBV’s public service portal;

(ii) Direct submission to the single-window section of the SBV’s branch of the province or city where the applicant is headquartered;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) In case an application is submitted online through the National public service portal or the SBV’s public service portal, the submitted documents may bear digital signature in accordance with regulations of law on completion of administrative procedures by electronic means. If the National public service portal or the SBV’s public service portal failed or encountered a problem, and thus is unable to receive and exchange electronic information, the declaration, sending, receipt, exchange and response to information as well as return of application processing results will be made by post or directly at the single-window section the SBV’s branch of the province or city where the applicant is headquartered;

c) All documents included in the electronic application are scanned copies of the original or physical original documents (in PFD format) or are filled out on the SBV’s public service portal;

d) The documents included in the physical application are original or physical original documents or their copies bearing the applicant’s certification.

5. With regard to issuance of license to temporarily import gold material for re-export of products, within 15 working days from the receipt of adequate and valid application, the Director of the relevant SBV’s provincial branch shall issue or refuse to issue (provide reasons for refusal) the license to temporarily import gold material for re-export of products either in physical or electronic format (using the form in Appendix 17 enclosed herewith). The validity period of the license shall be determined according to the contract for processing of gold jewelry and goldsmiths’ wares but shall not exceed 12 months from its issue date. The re-export of products must be completed within the validity period of the license. The weight of imported gold material shall be determined according to the processing contract and the applicant’s plan for manufacture of gold jewelry and goldsmiths’ wares.

6. With regard to modification of the license to temporarily import gold material for re-export of products, within 15 working days from the receipt of adequate and valid application, the Director of the relevant SBV’s provincial branch shall, based on the modified processing contract and the provisions of this Circular, issue or refuse to issue (provide reasons for refusal) a decision to modify the license to temporarily import gold material for re-export of products either in physical or electronic format (using the form in Appendix 21 enclosed herewith). In case of modification of the license’s validity period, the new validity period shall be determined according to the modified processing contract but shall not exceed 12 months from the issue date of the initial license. If the weight of imported gold material is changed, the new weight of imported gold material shall be determined according to the processing contract, its appendixes and the applicant’s plan for manufacture of gold jewelry and goldsmiths’ wares.”.

2. Article 17 is amended as follows:

a) Clause 1 (as amended in Clause 16 Article 1 of the Circular No. 38/2015/TT-NHNN and Clause 2 Article 2 of the Circular No. 15/2021/TT-NHNN) is amended as follows:

“1. The enterprise that wishes to import gold material for manufacture of gold jewelry and goldsmiths’ wares shall submit an application which is made according to Article 10 of this Circular directly to the single-window section of the SBV’s branch of the province or city where it is headquartered or by post.”.

b) Point b Clause 2 (as amended in Clause 16 Article 1 of the Circular No. 38/2015/TT-NHNN) is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Clause 1 Article 18 (as amended in Clause 4 Article 1 of the Circular No. 15/2021/TT-NHNN) is amended as follows:

“1. The documents included in an application specified in Section 3 of this Circular, except an application for license submitted through the national single-window system and the cases specified in Clause 4 Article 16 of this Circular, must be original copies or copies from the master registers or certified true copies as prescribed by law or copies presented with their originals for verification purpose. If a copy is presented together with its original for verification purpose, the receiving officer shall assume responsibility to certify the accuracy of such copy with its original."

4. The phrase “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” (“certificate of enterprise registration”) in Point c Clause 1 and Point c Clause 2 Article 9 (as amended in Clause 2 Article 1 of the Circular No. 03/2017/TT-NHNN dated June 06, 2017 of the Governor of the State bank of Vietnam providing amendments to the Circular No. 16/2012/TT-NHNN (hereinafter referred to as “Circular No. 03/2017/TT-NHNN”)) is abrogated.

5. The provisions of Clause 2 Article 8 (as amended in Clause 1 Article 1 of the Circular No. 03/2017/TT-NHNN), Clause 2 Article 8a (as amended in Clause 4 Article 1 of the Circular No. 38/2015/TT-NHNN), Clause 2 Article 10 and Clause 2 Article 11 (as amended in Clause 9 Article 1 of the Circular No. 38/2015/TT-NHNN) are abrogated.

Article 2. Amendments to and abrogation of some Points, Clauses and Articles of Circular No. 34/2015/TT-NHNN dated December 31, 2015 of the Governor of the State Bank of Vietnam providing guidelines on supply of foreign currency receipt and payment services (hereinafter referred to as “Circular No. 34/2015/TT-NHNN”)

1. Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Principles for preparation and submission of application for approval of provision of foreign currency receipt and payment services

1. An application for processing of administrative procedures as prescribed in this Circular shall be submitted and administrative procedure processing results shall be given adopting one of the following methods:

a) Online submission through the National public service portal or the SBV’s public service portal (except Vietnam Post);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) By post.

2. In case an application is submitted online through the National public service portal or the SBV’s public service portal, the submitted documents may bear digital signature in accordance with regulations of law on completion of administrative procedures by electronic means. If the National public service portal or the SBV’s public service portal failed or encountered a problem, and thus is unable to receive and exchange electronic information, the declaration, sending, receipt, exchange and response to information as well as return of application processing results will be made by post or directly at the single-window section the SBV’s branch of the province or city where the applicant is headquartered.

3. All documents included in the electronic application are scanned copies of the original or physical original documents (in PFD format) or are filled out on the SBV’s public service portal.

4. The documents included in the physical application are original or physical original documents or their copies bearing the applicant’s certification.

5. Vietnamese translations of documents made in foreign languages are those made by the applicant itself or licensed translation service providers. The applicant shall certify the accuracy of Vietnamese translations compared to the original documents in foreign languages.

6. The applicant shall assume responsibility for the accuracy and truthfulness of information provided in its submitted application.”.

2. Clause 1 Article 12 is amended as follows:

“1. The economic organization that wishes to carry out direct foreign currency receipt and payment (or modify or extend the approval of registration of direct foreign currency payment and receipt) shall submit an application to the SBV’s branch of province or city where it is headquartered.”.

3. Clause 1 Article 15 is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 11 and Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 14 are abrogated.

Article 3. Amendments to the Circular No. 12/2016/TT-NHNN dated June 29, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam providing guidelines on foreign currency management for outward investment (hereinafter referred to as “Circular No. 12/2016/TT-NHNN”)

1. Article 10 is amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. The investor shall submit an application for registration of outward investment-related foreign exchange transactions to the competent authority prescribed in Article 8 and Article 9 of this Circular adopting any of the following methods:

a) Online submission on the National public service portal or the SBV’s public service portal (if the investor is a credit institution);

b) Direct submission to the single-window section of the SBV (if the investor is a credit institution) or to the single-window section of the relevant SBV’s provincial branch (if the investor is not a credit institution);

c) By post.”.

b) Clauses 2a, 2b, 2c are added as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2b. All documents included in the electronic application are scanned copies of the original or physical original documents (in PFD format) or are filled out on the SBV’s public service portal.

2c. The investor shall assume responsibility for the accuracy and truthfulness of information provided in its submitted application.”.

c) Clause 4 is amended as follows:

“4. The SBV shall grant or refuse to grant approval of registration of outward investment-related foreign exchange transactions either in physical or electronic format within 10 working days from the receipt of an adequate and valid application.”.

2. Article 13 is amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. The investor shall submit an application for registration of changes in outward investment-related foreign exchange transactions as prescribed in Article 12 of this Circular to the competent authority that has granted approval of registration of foreign exchange transactions or that has granted approval of the latest registration of changes in foreign exchange transactions adopting any of the following methods:

a) Online submission on the National public service portal or the SBV’s public service portal (if the investor is a credit institution);

b) Direct submission to the single-window section of the SBV (if the investor is a credit institution) or to the single-window section of the relevant SBV’s provincial branch (if the investor is not a credit institution);

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Clauses 2a, 2b, 2c are added as follows:

“2a. In case an application is submitted online through the National public service portal or the SBV’s public service portal, the submitted documents may bear digital signature in accordance with regulations of law on completion of administrative procedures by electronic means. If the National public service portal or the SBV’s public service portal failed or encountered a problem, and thus is unable to receive and exchange electronic information, the declaration, sending, receipt, exchange and response to information as well as return of application processing results will be made by post or directly at the single-window section the SBV’s provincial branch that has granted approval of registration of foreign exchange transactions or that has granted approval of the latest registration of changes in foreign exchange transactions.  

2b. All documents included in the electronic application are scanned copies of the original or physical original documents (in PFD format) or are filled out on the SBV’s public service portal.

2c. The investor shall assume responsibility for the accuracy and truthfulness of information provided in its submitted application.”.

c) Clause 4 is amended as follows:

“4. The SBV shall grant or refuse to grant approval of registration of changes in outward investment-related foreign exchange transactions either in physical or electronic format within 10 working days from the receipt of an adequate and valid application.”.

Article 4. Responsibility for implementation

The Chief of Office, the Director of the Foreign Exchange Management Department, heads of the SBV’s affiliated units, credit institutions, foreign bank branches and relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Circular.

Article 5. Implementation   

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Applications which have been submitted to the SBV before the effective date of this Circular shall still be processed in accordance with the provisions of the Circular No. 16/2012/TT-NHNN, the Circular No. 34/2015/TT-NHNN and the Circular No. 12/2016/TT-NHNN.

3. Clause 15 Article 1 of the Circular No. 38/2015/TT-NHNN, Article 3 and Clause 4 Article 1 of the Circular No. 15/2021/TT-NHNN are abrogated.

 

 

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Pham Thanh Ha

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular 24/2022/TT-NHNN amendments to Circulars administrative procedures foreign exchange
Official number: 24/2022/TT-NHNN Legislation Type: Circular
Organization: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Signer: Pham Thanh Ha
Issued Date: 30/12/2022 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 24/2022/TT-NHNN dated December 30, 2022 on amendments to Circulars introducing administrative procedures related to foreign exchange management

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status