THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG
TƯ SỐ 39/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính
sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 13, khoản 14 Điều
2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Cho
vay là hình thức cấp tín dụng thông qua việc tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một
thời gian nhất định, theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa
thuận cho tổ chức tín dụng.”.
b) Bổ sung khoản 13 như sau:
“13. Khoản
cho vay có mức giá trị nhỏ là khoản cho vay theo quy định tại khoản
2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng và không vượt quá 100.000.000 (một
trăm triệu) đồng Việt Nam.”.
c) Bổ sung
khoản 14 như sau:
“14. Người
có liên quan của khách hàng là tổ chức, cá nhân có quan hệ với khách hàng theo
quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Khách
hàng vay vốn tổ chức tín dụng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam
kết, hoàn trả nợ gốc, lãi tiền vay, phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận với tổ
chức tín dụng.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Có
phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho
vay có mức giá trị nhỏ.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Hồ sơ đề nghị vay vốn
1. Khi có
nhu cầu vay vốn, khách hàng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng:
a) Thông
tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác do
tổ chức tín dụng hướng dẫn;
b) Thông
tin về người có liên quan của khách hàng trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
Thông tin
về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc
tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với
khách hàng.
Thông tin
về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.
2. Quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này áp dụng trong trường hợp:
a) Tại thời
điểm đề nghị cho vay tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức
dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự
có của ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đó tại cuối ngày làm việc gần nhất;
b) Tại thời
điểm đề nghị cho vay tại tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi
mô, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà
khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn hơn hoặc bằng 0,5% vốn tự có của tổ chức
tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô đó tại cuối ngày làm việc gần
nhất;
c) Tại thời
điểm đề nghị cho vay tại quỹ tín dụng nhân dân, khách hàng có tổng mức dư nợ cấp
tín dụng (bao gồm cả mức dư nợ cho vay mà khách hàng đang đề nghị cho vay) lớn
hơn hoặc bằng 1% vốn tự có của quỹ tín dụng nhân dân đó tại cuối ngày làm việc
gần nhất;
d) Trường
hợp tổ chức tín dụng có vốn tự có âm, các tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều
lệ hoặc vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Khách
hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu cho tổ chức tín dụng
trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp
thông tin, tài liệu, dữ liệu đó:
a) Các
thông tin, tài liệu, dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông
tư này;
b) Báo cáo
việc sử dụng vốn vay và cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn
vay được sử dụng đúng mục đích ghi trong thỏa thuận cho vay;
c) Các
thông tin, tài liệu, dữ liệu về biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp tổ
chức tín dụng, khách hàng có thỏa thuận về việc áp dụng biện pháp bảo đảm.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung điểm b(iii) khoản 2, điểm c(iii) khoản 2 và bổ sung
điểm c(iv) khoản 2 Điều 22 Thông tư số
39/2016/TT-NHNN đã được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c, d khoản
6 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b(iii) khoản 2
như sau:
“(iii) Trường
hợp cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng vay đối với bên thứ
ba, tổ chức tín dụng cho vay thỏa thuận với khách hàng để phong tỏa số tiền cho
vay tại tổ chức tín dụng cho vay đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật cho
đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c(iii) khoản 2
như sau:
“(iii) Trường
hợp cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng vay đối với bên thứ
ba, đảm bảo thu hồi được vốn cho vay trong trường hợp các bên không thực hiện
đúng thỏa thuận nghĩa vụ bảo đảm;”
c) Bổ sung điểm c(iv) khoản
2 như sau:
“(iv) Đối
với các khoản cho vay có mức giá trị nhỏ, có biện pháp kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết và trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 Thông tư số
39/2016/TT-NHNN đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN như sau:
“Điều 24. Kiểm tra sử dụng tiền vay
1. Khách
hàng có nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết, hoàn trả nợ gốc,
lãi, phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận; báo cáo việc sử dụng vốn vay và cung
cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
2. Tổ chức
tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của
khách hàng quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng;
có quyền yêu cầu khách hàng báo cáo việc sử dụng vốn vay và cung cấp thông tin,
tài liệu, dữ liệu chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
3. Đối với
các khoản cho vay có mức giá trị nhỏ, tổ chức tín dụng có biện pháp kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết và trả nợ của khách
hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng hạn theo thỏa
thuận.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản
7 Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Tuân
thủ các quy định về những trường hợp không được cho vay, hạn chế cho vay và giới
hạn cho vay tại Luật Các tổ chức tín dụng
và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Thực
hiện việc phân loại, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối
với hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật.”.
c) Bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Trường
hợp cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng vay đối với bên thứ
ba, tổ chức tín dụng cho vay thỏa thuận với khách hàng để phong tỏa số tiền cho
vay tại tổ chức tín dụng cho vay đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật cho
đến khi chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm.”.
d) Bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Tổ chức
tín dụng phải lưu trữ hồ sơ cho vay theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng; thời hạn lưu trữ hồ
sơ cho vay thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”.
đ) Bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Tổ chức
tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh phương
án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của khách hàng, mục đích sử dụng vốn
hợp pháp trước khi quyết định cho vay, trừ khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.
Đối với khoản
cho vay có mức giá trị nhỏ, tổ chức tín dụng phải có tối thiểu thông tin về mục
đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định
cho vay.”.
Điều 2.
Bãi bỏ Điều 29, Điều 32 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN và Điều 32g Thông tư số 39/2016/TT-NHNN
đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN.
Điều 3.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Bãi bỏ khoản 8, điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN.
3. Đối với
các thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách hàng tiếp tục thực hiện các nội
dung trong thỏa thuận cho vay, hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định
của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết thỏa thuận cho vay, hợp
đồng tín dụng đó. Trường hợp thoả thuận sửa đổi, bổ sung thỏa thuận cho vay, hợp
đồng tín dụng, nội dung sửa đổi, bổ sung phải phù hợp với quy định tại Thông tư
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng TTĐT của NHNN;
- Lưu: VT, Vụ CSTT, Vụ PC.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Phạm Thanh Hà
|