NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2018/TT-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 03
năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 08/2017/TT-NHNN NGÀY 01
THÁNG 8 NĂM 2017 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC GIÁM SÁT NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng;
Căn cứ Nghị định số 33/2015/NĐ-CP
ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh
tra;
Căn cứ Quyết định số
35/2014/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2017/TT-NHNN ngày 01 tháng 8 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2017/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng
1. Điều 17 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 17. Các biện pháp xử lý
trong giám sát ngân hàng
Các biện pháp xử lý trong giám sát
ngân hàng bao gồm:
1. Khuyến nghị, cảnh báo.
2. Xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
3. Áp dụng can thiệp sớm.
4. Kiến nghị cấp có thẩm quyền các biện
pháp xử lý giám sát ngân hàng khác theo quy định của pháp luật.”.
2. Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:
“Điều 18a. Áp dụng can thiệp sớm đối
với đối tượng giám sát ngân hàng
1. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh đối tượng giám sát ngân hàng, tài liệu, thông tin, dữ liệu về
tình hình hoạt động của đối tượng giám sát ngân hàng:
a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xem xét, ban hành văn bản áp dụng can thiệp sớm đối với đối tượng giám
sát ngân hàng lâm vào một trong các trường hợp theo quy định tại Khoản
1 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), trừ trường
hợp quy định tại điểm b, c Khoản này;
b) Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng xem xét, ban hành văn bản áp dụng can thiệp sớm đối với đối tượng giám sát
ngân hàng là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn nơi có
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng lâm vào một trong các trường hợp theo quy định
tại Khoản 1 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa
đổi, bổ sung);
c) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng xem xét, ban hành văn bản áp dụng can thiệp sớm đối với đối tượng
giám sát ngân hàng là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn lâm vào một trong các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung).
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản áp dụng can thiệp sớm, đối tượng giám sát ngân hàng có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua đơn vị thực hiện giám
sát ngân hàng) giải trình thực trạng, nguyên nhân, phương án khắc phục và tổ chức
triển khai thực hiện. Phương án khắc phục của đối tượng giám sát ngân hàng phải
bao gồm một hoặc một số biện pháp quy định tại Khoản 4 Điều 130a
Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung). Trong quá trình triển
khai thực hiện, trường hợp điều chỉnh, bổ sung phương án khắc phục, đối tượng
giám sát ngân hàng báo cáo bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (qua đơn vị thực
hiện giám sát ngân hàng) giải trình nguyên nhân, phương án khắc phục (đã được
điều chỉnh, bổ sung) và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Trong trường hợp nếu xét thấy cần
thiết:
a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xem xét, ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng điều chỉnh,
bổ sung phương án khắc phục, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c Khoản này;
b) Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng xem xét, ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng là quỹ tín
dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn nơi có
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng điều chỉnh, bổ sung phương án khắc phục;
c) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng xem xét, ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng là
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn điều chỉnh, bổ sung
phương án khắc phục.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu điều chỉnh, bổ sung phương án khắc phục, đối tượng giám
sát ngân hàng có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước (qua đơn vị thực hiện giám
sát ngân hàng) phương án khắc phục (đã điều chỉnh, bổ sung theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước) và tổ chức triển khai thực hiện. Thời hạn thực hiện phương
án khắc phục (bao gồm phương án khắc phục đã được điều chỉnh, bổ sung) tối đa
là 01 năm, kể từ ngày có văn bản áp dụng can thiệp sớm của Ngân hàng Nhà nước.
5. Trường hợp đối tượng giám sát ngân
hàng không xây dựng được phương án khắc phục theo quy định tại Khoản
3 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) hoặc hết
thời hạn thực hiện phương án mà không khắc phục được tình trạng quy định tại Khoản 1 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ
sung), tùy theo tính chất, mức độ rủi ro:
a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xem xét, ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện
một hoặc một số biện pháp quy định tại Khoản 4 Điều 130a Luật
các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), trừ trường hợp quy định tại
điểm b, c Khoản này;
b) Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng xem xét, ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng là quỹ tín
dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng thực hiện một hoặc một số biện pháp quy định tại Khoản
4 Điều 130a Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
c) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng xem xét, ban hành văn bản yêu cầu đối tượng giám sát ngân hàng là
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn thực hiện một hoặc
một số biện pháp quy định tại Khoản 4 Điều 130a Luật các tổ chức
tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
6. Sau khi đối tượng giám sát ngân
hàng khắc phục được tình trạng quy định tại Khoản 1 Điều 130a
Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) hoặc khi đối tượng
giám sát ngân hàng được đặt vào kiểm soát đặc biệt:
a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước xem xét, ban hành văn bản chấm dứt áp dụng can thiệp sớm, trừ trường hợp
quy định tại điểm b, c Khoản này;
b) Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng xem xét, ban hành văn bản chấm dứt áp dụng can thiệp sớm với đối tượng
giám sát ngân hàng là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa
bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng;
c) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng xem xét, ban hành văn bản chấm dứt áp dụng can thiệp sớm với đối
tượng giám sát ngân hàng là quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên
địa bàn.”.
3. Bổ sung Điều 19a vào sau Điều 19 như sau:
“Điều 19a. Theo dõi, đôn đốc, đánh
giá việc thực hiện phương án khắc phục của đối tượng giám sát ngân hàng áp dụng
can thiệp sớm
1. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất
theo yêu cầu của đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng
báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện phương án khắc phục.
2. Đơn vị thực hiện giám sát ngân
hàng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc, đánh giá tiến độ, kết quả,
các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc thực hiện phương án khắc phục của đối
tượng giám sát ngân hàng.
3. Qua theo dõi việc thực hiện phương
án khắc phục của đối tượng giám sát ngân hàng, nếu phát hiện
có sự chậm trễ hoặc không có hiệu quả trong quá trình thực hiện:
a) Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành văn bản gửi đối tượng giám sát ngân hàng yêu cầu báo cáo giải
trình nguyên nhân và biện pháp khắc phục, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c
Khoản này;
b) Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng ban hành văn bản gửi đối tượng giám sát ngân hàng là quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn nơi có Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng yêu cầu báo cáo giải trình nguyên nhân và biện pháp khắc phục;
c) Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng ban hành văn bản gửi đối tượng giám sát ngân hàng là quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô trên địa bàn yêu cầu báo cáo giải trình
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
4. Trong quá trình theo dõi, căn cứ
vào kết quả thực hiện phương án khắc phục của đối tượng giám sát ngân hàng, tùy
theo tính chất, mức độ rủi ro, đơn vị thực hiện giám sát ngân hàng có quyền đề
xuất cấp có thẩm quyền tiến hành làm việc trực tiếp, kiểm tra, thanh tra đột xuất
đối với đối tượng giám sát ngân hàng theo quy định pháp luật.”.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Website NHNN;
- Lưu: VP, TTGSNH4, PC (3 bản).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|