VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm
2020
|
LUẬT
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày
17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Kinh
doanh bất động sản[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về kinh doanh bất động sản,
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và quản lý nhà
nước về kinh doanh bất động sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại
Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư
vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng;
cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất
động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc
quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
2. Môi giới bất động sản là việc làm
trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
cho thuê mua bất động sản.
3. Nhà, công trình xây dựng có sẵn là
nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng.
4. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa
được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
5. Quản lý bất động sản là việc thực hiện
một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động
sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử
dụng đất.
6. Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn
ra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê
mua bất động sản.
7. Thuê mua nhà, công trình xây dựng là
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê
mua một khoản tiền và được sử dụng nhà, công trình xây dựng đó; số tiền còn lại
được tính thành tiền thuê; sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bên
thuê mua trở thành chủ sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng đó.
8. Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ
giúp về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các
bên.
Điều 4. Nguyên tắc kinh
doanh bất động sản
1. Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận
trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng,
không trái quy định của pháp luật.
2. Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều
kiện theo quy định của Luật này.
3. Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công
khai, minh bạch.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động
sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Các loại bất động sản
đưa vào kinh doanh
Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo
quy định của Luật này (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:
1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức,
cá nhân;
2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai của các tổ chức, cá nhân;
3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì
được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.
Điều 6. Công khai thông tin
về bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách
nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:
a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản;
b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự
án đầu tư kinh doanh bất động sản;
c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường
hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.
2. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:
a) Loại bất động sản;
b) Vị trí bất động sản;
c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động
sản;
d) Quy mô của bất động sản;
đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất
lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện
tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng,
nhà chung cư;
e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ
liên quan đến bất động sản;
g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công
trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng
bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai;
h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất
động sản (nếu có);
i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
cho thuê mua bất động sản.
Điều 7. Chính sách của Nhà
nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.
2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn,
giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư.
3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ
trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được
ưu đãi đầu tư.
4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình
hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.
5. Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị
trường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách
hàng.
Điều 8. Các hành vi bị cấm
1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện
theo quy định của Luật này.
2. Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản
không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Không công khai hoặc công khai không đầy đủ,
trung thực thông tin về bất động sản.
4. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
5. Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn
huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê
mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất
động sản không đúng quy định của Luật này.
8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến
kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.
Chương II
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
CÓ SẴN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 9. Điều kiện của bất động
sản đưa vào kinh doanh
1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng
gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công
trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có
giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng
đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm
thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Điều 10. Điều kiện của tổ
chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1.[2] Tổ chức, cá
nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản
quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải
kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Phạm vi kinh doanh
bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất
động sản dưới các hình thức sau đây:
a) Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho
thuê, cho thuê mua;
b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
c) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu
tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất
dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;
d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu
tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không
phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
đ) Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà,
công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
e) Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho
thuê, cho thuê mua;
g) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục
đích sử dụng đất;
h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho
thuê, cho thuê mua;
i) Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng,
cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh
doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g
và h khoản 1 Điều này;
b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu
tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
c) Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo
đúng mục đích sử dụng đất.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản
1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng
nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.
Điều 12. Yêu cầu đối với dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh
1. Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng
nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để
kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng,
đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Dự án đầu tư bất động sản phải được thi công
đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ
đầu tư dự án kinh doanh bất động sản
1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh,
quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án
theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
3. Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng
cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã
được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường
hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt
ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.
4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao
nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải
làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê
mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua
có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
5. Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác
đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp
đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.
Điều 14. Đối tượng được
mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được mua, nhận
chuyển nhượng, thuê, thuê mua các loại bất động sản.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng; được mua, thuê,
thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng
làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng
sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển
nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
Điều 15. Giá mua bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản
Giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
mua bất động sản do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Trường hợp
Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
Điều 16. Thanh toán trong
giao dịch bất động sản
1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về
thanh toán.
2. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua,
bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên
bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất
động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng.
Điều 17. Hợp đồng kinh
doanh bất động sản
1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:
a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;
b) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;
c) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;
d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
dự án bất động sản.
2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập
thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản
2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.
3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực
thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là
thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không
có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm
các bên ký kết hợp đồng.
4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh
doanh bất động sản.
Điều 18. Nội dung hợp đồng
mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà,
công trình xây dựng phải có các nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Các thông tin về bất động sản;
3. Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua;
4. Phương thức và thời hạn thanh toán;
5. Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm
theo;
6. Bảo hành;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
9. Phạt vi phạm hợp đồng;
10. Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và
các biện pháp xử lý;
11. Giải quyết tranh chấp;
12. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Mục 2. MUA BÁN NHÀ, CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 19. Nguyên tắc mua bán
nhà, công trình xây dựng
1. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắn
với quyền sử dụng đất.
2. Việc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp
nhiều mục đích sử dụng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng
chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu;
b) Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khi
mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục
đích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sử dụng
ổn định lâu dài hoặc thuê, nếu là quyền sử dụng đất thuê thì phải thống nhất về
thời hạn thuê đất.
3. Bên mua nhà, công trình xây dựng, các căn hộ,
phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
4. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải
kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng.
5. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình
xây dựng là thời điểm bên bán bàn giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua hoặc
bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Điều 20. Bảo hành nhà, công
trình xây dựng đã bán
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công
trình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang
trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công
xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
2. Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực
hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hết thời hạn
bảo hành thì do các bên thỏa thuận.
Điều 21. Quyền của bên bán
nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng
theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời
hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp không có thỏa thuận
thì chỉ được thu tiền của bên mua không vượt quá 95% giá trị hợp đồng khi người
mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
3. Yêu cầu bên mua phối hợp thực hiện các thủ tục
mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận.
4. Không bàn giao nhà, công trình xây dựng khi
chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của
bên mua gây ra.
6. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 22. Nghĩa vụ của bên
bán nhà, công trình xây dựng
1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở
hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán
trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua.
3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua
theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng;
giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo
quy định tại Điều 20 của Luật này.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 23. Quyền của bên mua
nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua
bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng
theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng;
giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây
dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
4. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc
giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết
khác trong hợp đồng.
5. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 24. Nghĩa vụ của bên
mua nhà, công trình xây dựng
1. Thanh toán đủ tiền mua nhà, công trình xây dựng
theo thời hạn và phương thức thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
và hồ sơ có liên quan theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Phối hợp với bên bán thực hiện các thủ tục
mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Trong trường hợp
mua nhà, công trình xây dựng đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của bên
thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Mục 3. CHO THUÊ NHÀ, CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 25. Nguyên tắc cho
thuê nhà, công trình xây dựng
Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải bảo đảm chất
lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để vận hành, sử
dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 26. Quyền của bên cho
thuê nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên thuê nhận nhà, công trình xây dựng
theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên thuê thanh toán đủ tiền theo thời
hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà, công
trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa
chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra.
5. Cải tạo, nâng cấp nhà, công trình xây dựng
cho thuê khi được bên thuê đồng ý nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê.
6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản
1 Điều 30 của Luật này.
7. Yêu cầu bên thuê giao lại nhà, công trình xây
dựng khi hết thời hạn thuê; trường hợp hợp đồng không quy định thời hạn thuê
thì chỉ được lấy lại nhà, công trình xây dựng sau khi đã thông báo cho bên thuê
trước 06 tháng.
8. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 27. Nghĩa vụ của bên
cho thuê nhà, công trình xây dựng
1. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê
theo thỏa thuận trong hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trình
xây dựng theo đúng công năng, thiết kế.
2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà,
công trình xây dựng trong thời hạn thuê.
3. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng
theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu
bên cho thuê không bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng mà gây thiệt hại
cho bên thuê thì phải bồi thường.
4. Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi
bên thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp được bên thuê đồng
ý chấm dứt hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 28. Quyền của bên thuê
nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây
dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ,
trung thực về nhà, công trình xây dựng.
3. Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với
người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà,
công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng
ý bằng văn bản.
5. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp
thay đổi chủ sở hữu.
6. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình
xây dựng trong trường hợp nhà, công trình
xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.
7. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do
lỗi của bên cho thuê gây ra.
8. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo
quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
9. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 29. Nghĩa vụ của bên
thuê nhà, công trình xây dựng
1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng
đúng công năng, thiết kế và thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Thanh toán đủ tiền thuê nhà, công trình xây dựng
theo thời hạn và phương thức thỏa thuận
trong hợp đồng.
3. Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng
do lỗi của mình gây ra.
4. Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuê
theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà,
công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 30. Đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng
1. Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng
khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Thanh toán tiền thuê nhà, công trình xây dựng
chậm 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự chấp thuận của bên
cho thuê;
b) Sử dụng nhà, công trình xây dựng không đúng mục
đích thuê;
c) Cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà, công trình
xây dựng thuê;
d) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đổi hoặc cho
thuê lại nhà, công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng
hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
2. Bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên cho thuê có một trong các hành
vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khi
nhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại
cho bên thuê;
b) Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợp
lý;
c) Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạn
chế do lợi ích của người thứ ba.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
thuê nhà, công trình xây dựng phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu
không có thỏa thuận khác.
Mục 4. CHO THUÊ MUA NHÀ, CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 31. Nguyên tắc cho
thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Nhà, công trình xây dựng cho thuê mua phải bảo
đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để vận
hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp
đồng.
2. Việc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải
gắn với quyền sử dụng đất.
3. Các bên trong
hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút ngắn thời hạn
thuê mua trước khi hết hạn thuê mua trong
hợp đồng đã ký.
Điều 32. Quyền của bên cho
thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên thuê mua nhận nhà, công trình xây
dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua
theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê mua phối hợp thực hiện các
thủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do
lỗi của bên thuê mua gây ra.
5. Được bảo lưu quyền sở hữu nhà, công trình xây
dựng khi bên thuê mua chưa thanh toán đủ tiền thuê mua.
6. Yêu cầu bên thuê mua bảo quản, sử dụng nhà, công
trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng.
7. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 33. Nghĩa vụ của bên
cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Thông báo cho bên thuê mua các hạn chế về quyền
sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
2. Thực hiện thủ tục thuê mua nhà, công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã cho thuê
mua trong thời gian chưa bàn giao cho bên thuê mua. Bảo trì, sửa chữa nhà, công
trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Giao nhà, công trình xây dựng và hồ sơ có
liên quan cho bên thuê mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác
đã thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giao cho
bên thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua có văn
bản đề nghị được tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
6. Bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định
tại Điều 20 của Luật này.
7. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
8. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
9. Tạo điều kiện cho bên thuê mua chuyển nhượng
hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.
10. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 34. Quyền của bên thuê
mua nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên cho thuê mua cung cấp thông tin đầy
đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
2. Yêu cầu bên cho thuê mua giao nhà, công trình
xây dựng và hồ sơ liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng; làm thủ tục đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất khi kết thúc thời hạn thuê mua.
3. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà,
công trình xây dựng; được chuyển nhượng hợp đồng
thuê mua nhà, công trình xây dựng.
4. Yêu cầu bên cho thuê mua sửa chữa hư hỏng của
nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua mà không phải do lỗi của mình
gây ra.
5. Yêu cầu bên cho thuê mua bồi thường thiệt hại
do lỗi của bên cho thuê mua gây ra.
6. Có quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng kể từ
thời điểm đã thanh toán đủ tiền cho bên cho thuê mua.
7. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 35. Nghĩa vụ của bên
thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng
đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và
phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Phối hợp với bên cho thuê mua thực hiện các
thủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà,
công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê mua.
5. Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng
do lỗi của mình gây ra trong thời hạn thuê mua.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Thông báo cho bên cho thuê mua về việc cho
thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng; việc chuyển nhượng hợp
đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.
8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 36. Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng
thuê mua nhà, công trình xây dựng khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên thuê mua
chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng
thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản, có xác nhận của
bên cho thuê mua vào văn bản chuyển nhượng.
2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua được
tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng
với bên cho thuê mua. Bên cho thuê mua có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên
trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào
liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.
3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà,
công trình xây dựng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều
này không áp dụng đối với hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 5. CHUYỂN NHƯỢNG, CHO
THUÊ, CHO THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 37. Nguyên tắc chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 9 của Luật này.
2. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về mục đích
sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai.
Điều 38. Quyền của bên chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
1. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra.
4. Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 39. Nghĩa vụ của bên
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền
sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
3. Làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của
pháp luật về đất đai và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho bên nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp bên nhận chuyển nhượng có văn bản đề
nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 40. Quyền của bên nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tin
đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất chuyển nhượng.
2. Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ tục và giao
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giao đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
4. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi
thường thiệt hại do lỗi của bên chuyển nhượng gây ra.
5. Có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm nhận bàn
giao đất từ bên chuyển nhượng.
6. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 41. Nghĩa vụ của bên nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Thanh toán tiền cho bên chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Bảo đảm quyền của bên thứ ba đối với đất chuyển
nhượng.
3. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
5. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 42. Quyền của bên cho
thuê quyền sử dụng đất
1. Yêu cầu bên thuê khai thác, sử dụng đất theo
đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư và thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theo thời
hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê chấm dứt ngay việc sử dụng đất
không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc
làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi
vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu
bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại.
4. Yêu cầu bên thuê giao lại đất khi hết thời hạn
thuê theo hợp đồng.
5. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do lỗi
của bên thuê gây ra.
6. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 43. Nghĩa vụ của bên
cho thuê quyền sử dụng đất
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền
sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích,
đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
3. Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất.
4. Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất
và sử dụng đất đúng mục đích.
5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
6. Thông báo cho bên thuê về quyền của người thứ
ba đối với đất thuê.
7. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 44. Quyền của bên thuê
quyền sử dụng đất
1. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ,
trung thực về quyền sử dụng đất được cho thuê.
2. Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất đúng diện
tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa
thuận trong hợp đồng.
3. Được sử dụng đất thuê theo thời hạn trong hợp
đồng.
4. Khai thác, sử dụng đất thuê và hưởng thành quả
lao động, kết quả đầu tư trên đất thuê.
5. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do
lỗi của bên cho thuê gây ra.
6. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 45. Nghĩa vụ của bên
thuê quyền sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới,
đúng thời hạn cho thuê.
2. Không được hủy
hoại đất.
3. Thanh toán đủ tiền thuê quyền sử dụng đất
theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận
trong hợp đồng.
4. Tuân theo quy định về bảo vệ môi trường;
không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung
quanh.
5. Trả lại đất đúng thời hạn và tình trạng đất
theo thỏa thuận trong hợp đồng.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ
của các bên trong việc cho thuê lại quyền sử dụng đất
Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê lại, bên thuê
lại quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các Điều
42, 43, 44 và 45 của Luật này.
Điều 47. Nội dung hợp đồng
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất phải có các nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Các thông tin về loại đất, diện tích, vị trí,
số hiệu, ranh giới và tình trạng thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
3. Thời hạn sử dụng đất;
4. Giá chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại bao
gồm cả tài sản gắn liền với đất (nếu có);
5. Phương thức và thời hạn thanh toán;
6. Thời hạn bàn giao đất và hồ sơ kèm theo;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
8. Quyền của bên thứ ba đối với thửa đất (nếu
có);
9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
10. Phạt vi phạm hợp đồng;
11. Giải quyết hậu quả khi hợp đồng hết hạn đối
với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
12. Giải quyết tranh chấp;
13. Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và
biện pháp xử lý.
Mục 6. CHUYỂN NHƯỢNG TOÀN BỘ
HOẶC MỘT PHẦN DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 48. Nguyên tắc chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh.
2. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Không làm thay đổi mục tiêu của dự án;
b) Không làm thay đổi nội dung của dự án;
c) Bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên
có liên quan.
3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư
đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng
ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật về đất đai.
4. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và
Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.
Điều 49. Điều kiện chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có
các điều kiện sau đây:
a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500
hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;
b) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành
xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng
toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến
độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;
c) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất,
không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường
hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành
xong quyết định xử phạt.
2. Chủ đầu tư
chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc
phần dự án chuyển nhượng.
3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ
năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.
Điều 50. Thẩm quyền cho
phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản[3]
1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận
nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện
theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc đầu tư.
Điều 51. Thủ tục chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này
thực hiện như sau:[4]
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án đến Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định cho phép chuyển
nhượng, trường hợp không đủ điều kiện cho phép chuyển nhượng thì phải thông báo
bằng văn bản cho chủ đầu tư biết.
Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc đầu tư thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý
kiến của bộ quản lý chuyên ngành và Bộ Xây dựng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định
cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên phải
hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giao dự
án.
Trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bất
động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thì sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, chủ đầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà nước;
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu
tư nhận chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. Quyền và nghĩa vụ
của các bên trong chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần
dự án bất động sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuyển giao quyền và nghĩa vụ của mình đối với
toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu
tư xây dựng bất động sản để kinh doanh, trừ các quyền và nghĩa vụ đã thực hiện
xong mà không liên quan đến chủ đầu tư nhận chuyển nhượng và việc tiếp tục triển
khai dự án, phần dự án đó;
b) Chuyển giao hồ sơ liên quan cho bên nhận chuyển
nhượng; thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng quyền, lợi
ích hợp pháp của khách hàng và các bên liên quan tới dự án, phần dự án chuyển
nhượng;
c) Phối hợp với bên nhận chuyển nhượng làm thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật
về đất đai;
d) Trường hợp chuyển nhượng một phần dự án bất động
sản, bên chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng tiếp tục đầu tư
xây dựng nhà, công trình xây dựng trong phần dự án nhận chuyển nhượng theo đúng
tiến độ và quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án;
theo dõi và thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi
phạm trong việc sử dụng đất, đầu tư xây dựng của bên nhận chuyển nhượng;
đ) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
2. Bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần
dự án bất động sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Kế thừa và thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ
đầu tư chuyển nhượng đã chuyển giao;
b) Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, kinh
doanh dự án theo đúng tiến độ, nội dung của dự án đã được phê duyệt;
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng một phần dự án
bất động sản, bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của
bên chuyển nhượng dự án về việc bảo đảm tiến độ, tuân thủ quy hoạch của dự án
trong quá trình đầu tư xây dựng;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền và nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 53. Nội dung hợp đồng
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự
án bất động sản phải có các nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Thông tin cơ bản của dự án đã được phê duyệt;
3. Thông tin chi tiết về toàn bộ dự án hoặc phần
dự án chuyển nhượng;
4. Giá chuyển nhượng;
5. Phương thức và thời hạn thanh toán;
6. Thời hạn bàn giao toàn bộ hoặc một phần dự án
và hồ sơ kèm theo;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
8. Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất;
9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
10. Phạt vi phạm hợp đồng;
11. Giải quyết tranh chấp;
12. Các trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng
và các biện pháp xử lý;
13. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Chương III
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI
Điều 54. Quyền kinh doanh bất
động sản hình thành trong tương lai
1. Chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định của
Chương này, các quy định tương ứng trong Chương II và các quy định khác có liên
quan của Luật này.
Điều 55. Điều kiện của bất
động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh
doanh
1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án,
thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng
đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn
thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp
là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai
thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành
trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở
cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ
điều kiện phải nêu rõ lý do.
Điều 56. Bảo lãnh trong
bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán,
cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có
đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách
hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách
hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách
ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động
sản hình thành trong tương lai.
2. Phạm vi, điều kiện, nội dung và phí bảo lãnh
do các bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm thực hiện trách nhiệm của bên bảo lãnh
quy định tại khoản 3 Điều này và phải được lập thành hợp đồng. Chủ đầu tư có
trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bảo lãnh cho bên mua, bên thuê mua khi ký kết
hợp đồng mua, thuê mua.
Hợp đồng bảo lãnh có thời hạn cho đến khi nhà ở
được bàn giao cho bên mua, bên thuê mua.
3. Trường hợp
chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua,
bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng
trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà
ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.
4. Việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở
hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định của
pháp luật về bảo lãnh.
Điều 57. Thanh toán trong
mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai
1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động
sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30%
giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động
sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công
trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng;
giá trị còn lại của hợp đồng được thanh
toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.
2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của khách
hàng theo đúng mục đích đã cam kết.
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ
của các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
mua bán, thuê mua bất động sản quy định tại Chương II của Luật này, các bên còn
có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Bên mua, bên thuê mua có quyền yêu cầu bên
bán, bên cho thuê mua cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng
tiền ứng trước và kiểm tra thực tế tại công trình;
2. Bên bán, bên cho thuê mua có nghĩa vụ cung cấp
thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng tiền ứng trước và tạo điều
kiện để bên mua, bên thuê mua kiểm tra thực tế tại công trình.
Điều 59. Chuyển nhượng hợp
đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong
tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản
chuyển nhượng.
2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản
chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.
3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê
mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều
này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
KINH DOANH DỊCH VỤ BẤT ĐỘNG
SẢN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 60. Phạm vi kinh doanh
dịch vụ bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền kinh doanh các dịch vụ
môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý
bất động sản theo quy định của Luật này.
Điều 61. Hợp đồng kinh
doanh dịch vụ bất động sản
1. Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động
sản:
a) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
b) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
c) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
2. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải
được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa
thuận.
3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực
thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường
hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm
có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
4. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản do
các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Đối tượng và nội dung dịch vụ;
c) Yêu cầu và kết quả dịch vụ;
d) Thời hạn thực hiện dịch vụ;
đ) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;
e) Phương thức, thời hạn thanh toán;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Giải quyết tranh chấp;
i) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Mục 2. DỊCH VỤ MÔI GIỚI BẤT
ĐỘNG SẢN
Điều 62. Điều kiện của tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới
bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng
chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới
bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và
đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất
động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp
đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
Điều 63. Nội dung môi giới
bất động sản
1. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của
khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.
2. Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công
việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
cho thuê mua bất động sản.
3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong
việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho
thuê mua bất động sản.
Điều 64. Thù lao môi giới bất
động sản
1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi
giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc
vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê
mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.
2. Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.
Điều 65. Hoa hồng môi giới
bất động sản
1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi
giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua
bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
2. Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 66. Quyền của doanh
nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo
quy định của Luật này.
2. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin
về bất động sản.
3. Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa
thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
4. Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới
bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực
hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất
động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về
kết quả môi giới.
5. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 67. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
1. Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.
2. Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do
mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
3. Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp
đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 68. Chứng chỉ hành nghề
môi giới bất động sản
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới
bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở
lên;
c) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động
sản.
2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có
thời hạn sử dụng là 05 năm.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cấp
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Mục 3. DỊCH VỤ SÀN GIAO DỊCH
BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 69. Điều kiện thành lập
sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao
dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch
bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành
nghề môi giới bất động sản.
3. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt
động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
Điều 70. Nội dung hoạt động
của sàn giao dịch bất động sản
1. Thực hiện việc giao dịch mua bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
2. Tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; giới thiệu, niêm yết, cung cấp công
khai thông tin về bất động sản cho các bên tham gia có nhu cầu giao dịch; kiểm
tra giấy tờ về bất động sản bảo đảm đủ điều kiện được giao dịch; làm trung gian
cho các bên trao đổi, đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Điều 71. Quyền của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
1. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin
về bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.
2. Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất động sản
các bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.
3. Được thu phí dịch vụ của khách hàng có bất động
sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.
4. Yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗi
của khách hàng gây ra.
5. Các quyền khác trong hợp đồng.
Điều 72. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
1. Bảo đảm bất động sản được đưa lên sàn giao dịch
phải có đủ điều kiện được giao dịch.
2. Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin
về bất động sản và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
3. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật và điều kiện
hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo
quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động
sản có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn
giao dịch bất động sản cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản;
b) Ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ sàn giao dịch bất động sản để mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
cho thuê mua bất động sản;
c) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao
dịch bất động sản bồi thường thiệt hại do lỗi của sàn giao dịch bất động sản
gây ra;
d) Các quyền khác trong hợp đồng.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động
sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản;
b) Trả phí dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ sàn giao dịch bất động sản;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
d) Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Mục 4. DỊCH VỤ TƯ VẤN, QUẢN
LÝ BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 74. Dịch vụ tư vấn bất
động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất
động sản phải thành lập doanh nghiệp.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản
bao gồm:
a) Tư vấn pháp luật về bất động sản;
b) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động
sản;
c) Tư vấn về tài chính bất động sản;
d) Tư vấn về giá bất động sản;
đ) Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng,
thuê, thuê mua bất động sản.
3. Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của
các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động
sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại
do lỗi của mình gây ra.
Điều 75. Dịch vụ quản lý bất
động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất
động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà
chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
2. Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động
sản bao gồm:
a) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng,
người có quyền sử dụng đất;
b) Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo
đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;
c) Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất
động sản;
d) Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất
động sản của khách hàng theo đúng hợp đồng;
đ) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách
hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ
sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.
3. Nội dung, thời gian, phạm vi quản lý bất động
sản, quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do các
bên thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quản lý bất động
sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại
do lỗi của mình gây ra.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH
DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 76. Nội dung quản lý
nhà nước về kinh doanh bất động sản
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Xây dựng, ban hành chiến lược phát triển thị
trường bất động sản, kế hoạch thực hiện các dự án bất động sản.
3. Xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị
trường bất động sản.
4. Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất
động sản.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản, tình hình triển khai thực hiện dự án bất động sản.
6. Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật trong kinh doanh bất động sản.
Điều 77. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về kinh doanh bất động sản
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh
doanh bất động sản.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản trên phạm vi cả
nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và chỉ đạo
thực hiện chiến lược phát triển thị trường bất động sản;
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức
thực hiện và quản lý kinh doanh bất động sản;
d) Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới
bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất
động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định chi tiết việc thành lập
và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
đ) Xây dựng và quản lý vận hành hệ thống thông
tin quốc gia về thị trường bất động sản; xây dựng và công bố các chỉ số đánh
giá thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước;
e) Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bất
động sản;
g) Hợp tác quốc tế về kinh doanh bất động sản;
h) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về kinh doanh bất động sản; phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, rà soát các dự án kinh doanh bất động sản để
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi, đình chỉ,
tạm dừng hoặc điều chỉnh, chuyển đổi, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động
sản;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
k) Báo cáo Chính phủ về tình hình kinh doanh bất
động sản, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc bố trí quỹ đất cho phát triển
thị trường bất động sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Quy định, hướng dẫn về các loại đất được tham
gia thị trường bất động sản theo quy định của Luật Đất đai và Luật này;
c) Quy định, hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong
kinh doanh bất động sản.
4. Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền ban hành chính
sách về thuế và nghĩa vụ tài chính khác trong kinh doanh bất động sản.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn việc thanh toán
trong các giao dịch kinh doanh bất động sản, việc cho vay thế chấp bằng bất động
sản, bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức quản lý, kiểm tra, thanh tra
trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Điều 78. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
kinh doanh bất động sản trên địa bàn.
2. Bố trí quỹ đất để phát triển các dự án bất động
sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Ban hành, công khai và tổ chức triển khai kế
hoạch thực hiện các dự án bất động sản.
4. Quản lý hành nghề môi giới bất động sản, hoạt
động của sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ bất động sản khác trên địa
bàn.
5. Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất
động sản, xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trên
phạm vi địa bàn.
6. Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bất
động sản trên địa bàn.
7. Hợp tác
quốc tế về kinh doanh bất động sản.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản trên địa bàn theo thẩm
quyền; tổ chức kiểm tra, rà soát các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn
để thực hiện việc thu hồi, đình chỉ, tạm dừng hoặc điều chỉnh, chuyển đổi, chuyển
nhượng các dự án kinh doanh bất động sản.
9. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình thị trường bất
động sản trên địa bàn.
Điều 79. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
trong kinh doanh bất động sản thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Xử lý thu hồi dự án bất động sản:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đầu tư
dự án quyết định thu hồi dự án để giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện
trong các trường hợp chủ đầu tư dự án vi phạm các quy định của pháp luật về đầu
tư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc mà không có giải pháp khắc phục theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và những trường hợp dự án thuộc diện bị thu
hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp dự án có chủ đầu
tư đề nghị được nhận chuyển nhượng theo quy định tại Mục 6 Chương II của Luật
này;
b) Chủ đầu tư bị thu hồi dự án có trách nhiệm giải
quyết những tồn tại của dự án bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của khách hàng và các
bên có liên quan tới dự án;
c) Cơ quan quyết định thu hồi dự án có trách nhiệm
yêu cầu chủ đầu tư bị thu hồi dự án giải quyết những tồn tại của dự án; thông
báo và tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới để giao tiếp tục thực hiện dự án;
d) Chủ đầu tư có dự án bị thu hồi không được
giao làm chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản mới trong thời gian 02 năm kể
từ ngày dự án bị thu hồi.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều 80. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang
hoạt động mà chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải bổ
sung đủ các điều kiện trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
2. Các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư, đã được giao đất,
cho thuê đất, đã có văn bản cho phép chuyển nhượng dự án hoặc đã ký hợp đồng chuyển nhượng, bán, cho thuê, cho thuê
mua trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải làm lại thủ tục
theo quy định của Luật này.
3. Chứng chỉ môi giới bất động sản đã được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý trong thời hạn 05
năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; hết thời hạn trên, người được cấp
chứng chỉ môi giới bất động sản phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
4. Chứng chỉ định giá bất động sản đã được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý trong thời hạn 05
năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; hết thời hạn trên, người được cấp
chứng chỉ định giá bất động sản phải có đủ điều kiện về thẩm định giá viên theo
quy định của pháp luật về giá.
Điều 81. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2015.
Luật Kinh doanh bất động sản số 63/2006/QH11 hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 82. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Đầu tư
số 61/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.”.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 75 của Luật Đầu tư
số 61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 75 của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[4] Đoạn mở đầu
này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Điều 76 và Điều
77 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
quy định như sau:
“Điều 76. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số
04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số
67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng
số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục
hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu
tư, đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật này.
Điều 77. Quy định chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận
đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng
và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành;
d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định
tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp
thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm
2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này
thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp
nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích
sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có
bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để
thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại
Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được tiếp tục áp dụng
điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
7. Quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này
áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ
sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố
trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người
lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều
chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp thành lập
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở,
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu
công nghiệp.
Phần diện tích đất phát triển nhà ở, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công
nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của
khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định của
pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư
ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp
trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng
nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực
hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng
nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được
cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả
theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số
28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14
và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.