THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 08 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XI và Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều
diễn biến phức tạp, các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và toàn dân đã nỗ
lực vượt qua khó khăn thách thức, đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Để tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn
thách thức, thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2011 - 2020, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là các bộ, ngành trung ương và các địa
phương) triển khai xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2016 - 2020.
I. NHỮNG NỘI DUNG
CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải được xây dựng trên
cơ sở đánh giá đúng tình hình và kết quả
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015, các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và dự
báo tình hình trong nước, thế giới và khu
vực; từ đó xác định mục tiêu, định hướng phát triển của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020. Những nội dung chủ yếu của báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2016 - 2020 gồm:
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015
a) Tình hình triển khai thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, trong đó làm rõ các kết quả đạt được
so với mục tiêu, chỉ tiêu và các định hướng phát triển đề ra, các khó khăn vướng
mắc trong việc thực hiện kế hoạch.
b) Kết quả thực hiện chủ trương,
chính sách lớn trong tái cơ cấu kinh tế. Tập trung đánh giá kết quả xây dựng hệ
thống pháp lý, các đề án tái cơ cấu nền kinh tế, tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực;
quá trình và kết quả thực hiện tái cơ cấu trên 3 lĩnh vực: tái cơ cấu đầu tư,
tái cơ cấu doanh nghiệp, tái cơ cấu thị trường tài chính. Đồng thời, phải có
đánh giá tái cơ cấu trong nội bộ ngành, lĩnh vực, nhất là trong nông nghiệp,
công nghiệp chế biến, xuất khẩu, dịch vụ chất
lượng cao,... Trong mỗi lĩnh vực nói trên, cần nêu bật được các chủ trương định
hướng, chương trình kế hoạch tái cơ cấu, những kết quả đạt được, những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân để rút kinh nghiệm cho giai đoạn tới.
c) Tình hình và kết quả thực hiện 3 đột
phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng. Trong đó cần làm rõ những kết
quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đề
ra. Đặc biệt cần phân tích sâu các nguyên nhân khách quan và chủ quan của các hạn
chế, yếu kém trong triển khai thực hiện các đột phá trong các ngành, các cấp.
d) Tình hình và kết quả thực hiện các
cân đối vĩ mô về tài chính, tiền tệ; cân đối thu chi ngân sách nhà nước; xuất
nhập khẩu; quản lý nợ Chính phủ, nợ công, nợ quốc gia, nợ chính quyền địa
phương. Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển và cơ cấu
các nguồn vốn đầu tư.
đ) Những kết quả về phát triển và đổi
mới giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm
nghèo, y tế, thông tin, văn hóa, thể dục thể thao, bảo vệ trẻ em, phát triển
thanh niên, chăm sóc người có công và bình đẳng giới; thực hiện chính sách dân
tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,... quản lý tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
e) Đánh giá về thực hiện các nhiệm vụ
củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội; các kết quả về công tác đối ngoại và hội nhập quốc
tế.
g) Đánh giá về hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí,...
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 xây dựng trong bối cảnh kinh tế
thế giới và khu vực phục hồi đà tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng tốc độ phục hồi còn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Ở trong nước, kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng cũng còn nhiều khó khăn,
thách thức; đặc biệt các diễn biến ở biển Đông có thể có tác động ảnh hưởng tới
phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh những khó khăn, thách thức giai đoạn 2016
- 2020 nước ta cũng có nhiều thuận lợi khi thế và lực của đất nước sau gần 30
năm đổi mới đã lớn mạnh hơn nhiều. Quy mô và tiềm lực kinh tế của đất nước được nâng cao hơn trước. Những kết quả bước đầu
của tái cơ cấu nền kinh tế tạo ra những chuyển biến mới đối với sự phát triển đất nước. Sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng vững chắc
cho sự phát triển.
a) Mục tiêu tổng quát Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đi đôi với đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững; phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Tăng cường công tác bảo vệ
tài nguyên môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Giữ vững độc lập,
chủ quyền quốc gia. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Củng cố
và mở rộng các quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.
b) Định hướng phát triển và các nhiệm
vụ chủ yếu:
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) bình quân 5 năm 2016 - 2020 tăng 6,5 - 7%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân khoảng 1,5%/năm.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu
lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột
phá trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011 - 2020 về: (i) Hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải
cách hành chính; (ii) Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; (iii) Xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với
một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị
lớn.
- Tiếp tục đổi mới, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh
tranh bình đẳng.
- Tăng nhanh tiềm lực và bảo đảm an
ninh tài chính quốc gia; lành mạnh hóa hệ thống tài chính; ổn định các cân đối
vĩ mô; huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển nền kinh tế.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển giáo dục - đào tạo và phát triển mạnh khoa học - công nghệ. Phát triển
văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng. Tập trung giảm nghèo bền
vững. Thực hiện các chính sách lao động, việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Chủ động, tích
cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội
hóa trong lĩnh vực y tế. Xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, phát huy các di sản văn hóa dân tộc; tăng cường công tác
thông tin truyền thông; phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao để nâng
cao thể chất của người Việt Nam. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo;
bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên.
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
- Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh; kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Tạo môi
trường hòa bình, ổn định để xây dựng và
phát triển đất nước.
II. YÊU CẦU XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
1. Những yêu cầu trong tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -
2015
a) Việc đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011
- 2015 cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết
của Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2011 - 2015, các Nghị quyết của Chính phủ, các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về kế hoạch hàng năm.
b) Việc tổ chức đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải huy động, phát
huy được sự phối hợp của cả bộ máy tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể, các cơ quan nghiên cứu khoa học, các hiệp hội và cộng đồng dân cư.
c) Việc đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 phải bảo đảm tính khách
quan, trung thực, sát đúng thực tiễn.
2. Những yêu cầu trong xây dựng mục
tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 của cả nước phải xây dựng bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc
hội và Chính phủ về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 của
cả nước.
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của các ngành,
lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm của cả nước, các quy hoạch
phát triển; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa
phương.
c) Các mục tiêu, định hướng và giải
pháp, chính sách trong Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 phải bảo đảm tính khả thi; sắp xếp thứ tự
các mục tiêu ưu tiên.
d) Trong quá trình xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, các bộ, ngành và địa phương cần
tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan nghiên cứu, các đoàn thể, các hiệp hội
sản xuất và tiêu dùng, cộng đồng dân cư, các nhà tài trợ và các chuyên gia
trong, ngoài nước.
3. Kinh
phí xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
Kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm
việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020 có chất lượng.
III. PHÂN CÔNG VÀ
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn các bộ, ngành và địa
phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trong tháng 8 năm 2014.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương tính toán, xây
dựng các phương án tăng trưởng kinh tế và các cân đối lớn trong quý IV năm
2014.
c) Tổng hợp và xây dựng dự thảo báo
cáo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 trình Thủ tướng
Chính phủ trong quý I năm 2015, trình Chính phủ
trong quý II năm 2015 và báo cáo Quốc hội khóa XIII tại kỳ họp cuối năm 2015.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng các cân đối lớn về tài chính, ngân sách nhà
nước, trong đó bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở
mức hợp lý, phấn đấu theo tinh thần Kết
luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI (số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013), báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước
ngày 31 tháng 01 năm 2015.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước:
a) Hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Đối với chỉ tiêu tổng giá trị tăng
thêm trong nước trên địa bàn của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
địa phương sử dụng số liệu chính thức do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố cho giai đoạn 2011 - 2013;
các địa phương phối hợp chặt chẽ với Tổng
cục Thống kê rà soát, ước thực hiện năm
2014, dự kiến năm 2015 và ước thực hiện cả giai đoạn 2011 - 2015, làm căn cứ
xây dựng chỉ tiêu này cho Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020.
b) Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 thuộc ngành,
lĩnh vực và địa phương phù hợp với định
hướng phát triển của cả nước, trình cấp có thẩm quyền; đồng thời, báo cáo các cơ
quan cấp trên, các cơ quan Trung ương theo tiến độ quy định. Gửi dự thảo báo
cáo Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 thuộc
ngành, lĩnh vực và địa phương đến Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 năm
2014.
c) Bố trí đủ kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của
bộ, ngành và địa phương để xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, bảo đảm nâng cao chất lượng các báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các
Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|