CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 2 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 11/2005/NĐ-CP NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ (SỬA ĐỔI)
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Nhằm thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết
về chuyển giao công nghệ nhằm hướng dẫn thi hành các quy định tại Chương III,
Phần thứ sáu của Bộ luật Dân sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995.
2. Nghị định này được áp dụng đối
với các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động sau
đây:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam;
b) Chuyển giao công nghệ trong nước;
c) Chuyển giao công nghệ từ Việt
Nam ra nước ngoài.
3. Phần chuyển giao công nghệ trong
Hợp đồng nhập thiết bị hoặc Hợp đồng chuyển giao công nghệ kèm theo Hợp đồng
nhập thiết bị phải tuân theo Nghị định này.
4. Việc chuyển giao công nghệ trong
khuôn khổ các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác với Nghị định này thì áp dụng theo các điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Nghị định này các thuật ngữ
được hiểu như sau:
1. "Chuyển giao công nghệ"
là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã
được thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển
giao các kiến thức tổng hợp của công nghệ hoặc cung cấp các máy móc, thiết bị, dịch
vụ, đào tạo... kèm theo các kiến thức công nghệ cho bên mua và bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán để tiếp thu, sử dụng các kiến thức công nghệ đó theo
các điều kiện đã thoả thuận và ghi nhận trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2. "Bên giao" dùng để chỉ
"Bên chuyển giao công nghệ" nêu tại Bộ luật Dân sự.
3. "Bên nhận" dùng để chỉ:
"Bên được chuyển giao công nghệ"
nêu tại Bộ luật Dân sự.
4. Giá thanh toán cho việc chuyển
giao công nghệ là tổng số tiền Bên nhận phải trả cho Bên giao trong suốt thời
gian hiệu lực của Hợp đồng.
5. "Bí quyết" là những
kinh nghiệm, kiến thức, thông tin kỹ thuật quan trọng, mang tính chất bí mật được
tích lũy, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, có khả
năng tạo ra những dịch vụ, sản phẩm có chất lượng cao, đem lại hiệu quả kinh tế
lớn, có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
6. Chuyển giao công nghệ trong nước
là chuyển giao công nghệ trong lãnh thổ Việt Nam trừ việc chuyển giao qua ranh
giới Khu chế xuất của Việt Nam.
7. Chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam là chuyển giao công nghệ từ ngoài biên giới quốc gia hoặc từ
Khu chế xuất của Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam.
8. Chuyển giao công nghệ từ Việt
Nam ra nước ngoài là chuyển giao công nghệ từ trong biên giới ra ngoài biên giới
quốc gia Việt Nam hoặc chuyển giao vào Khu chế xuất của Việt Nam.
9. "Giá bán tịnh" là giá
bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, tính theo
hoá đơn bán hàng trừ đi các khoản sau đây:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu nếu có trong hoá đơn bán hàng;
b) Giá mua, tiền vận tải, bảo hiểm,
thuế nhập khẩu các bán thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu
hoặc mua ở trong nước;
Các bán thành phẩm, bộ phận, chi
tiết, linh kiện nói trên được xác định trong Hợp đồng tuỳ thuộc công nghệ và loại
sản phẩm do công nghệ chuyển giao sản xuất ra.
c) Chi phí mua bao bì, chi phí đóng
gói, chi phí vận tải sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo.
10. Doanh thu thuần là doanh thu
bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao, tính theo hoá
đơn bán hàng trừ đi thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu (nếu có trong hoá đơn bán hàng).
11. Lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp được tính bằng doanh thu thuần trừ tổng chi phí sản xuất.
12. Đánh giá công nghệ là hoạt động
phân tích hiện trạng công nghệ để từ đó xác định trình độ, giá trị và tác động
của công nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường.
13. Thẩm định công nghệ là hoạt động
xem xét, đánh giá tính khả thi và sự phù hợp của công nghệ được lựa chọn so với
chính sách phát triển công nghệ của Nhà nước và mục tiêu, nội dung Hợp đồng
chuyển giao công nghệ, Dự án đầu tư.
14. Giám định công nghệ là hoạt động
kiểm tra, đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ trong thực tế so với các nội
dung Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Dự án đầu tư.
15. Tổ chức đánh giá, giám định công
nghệ là tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được công nhận có đủ điều kiện
thực hiện việc đánh giá, giám định công nghệ và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả đánh giá, giám định của mình.
Điều 3. Điều
kiện chuyển giao công nghệ
Các cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể
khác có quyền chuyển giao công nghệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bên giao là chủ sở hữu hợp pháp
của công nghệ hoặc có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.
2. Công nghệ không vi phạm quy định
tại Điều 5 của Nghị định này.
Điều 4. Nội
dung chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ bao gồm chuyển
giao một hoặc một số nội dung hoặc toàn bộ các nội dung sau:
1. Nội dung công nghệ thuộc hoặc
gắn với các đối tượng sở hữu công nghiệp được phép chuyển giao và đang trong thời
hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Việc chuyển giao thuần tuý quyền sở hữu,
quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được điều chỉnh theo pháp luật
về sở hữu công nghiệp.
2. Các bí quyết về công nghệ, kiến
thức dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ,
tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản
vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm máy tính (được chuyển giao theo Hợp đồng chuyển
giao công nghệ), thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao (sau đây gọi tắt là
các thông tin kỹ thuật) có kèm hoặc không kèm theo máy móc, thiết bị.
3. Các giải pháp hợp lý hóa sản xuất,
đổi mới công nghệ.
4. Thực hiện các hình thức dịch vụ
hỗ trợ chuyển giao công nghệ để Bên nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm, dịch vụ với chất lượng được xác định trong Hợp đồng bao gồm:
a) Lựa chọn công nghệ, hướng dẫn
lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ được
chuyển giao;
b) Tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn
quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển
giao;
c) Đào tạo, huấn luyện, nâng cao
trình độ chuyên môn và quản lý của công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý
để nắm vững và vận hành công nghệ được chuyển giao.
5. Máy móc, thiết bị, phương tiện
kỹ thuật kèm theo một hoặc một số nội dung nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
6. Cấp phép đặc quyền kinh doanh,
theo đó Bên nhận sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá và bí quyết của Bên
giao để tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ thương mại. Thời
hạn Hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh do hai Bên thoả thuận theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Những
công nghệ không được chuyển giao
Những công nghệ không được
chuyển giao theo quy định bao gồm:
1. Công nghệ không đáp ứng các yêu
cầu trong các quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường.
2. Công nghệ có tác động và gây hậu
quả xấu đến văn hóa, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội
của Việt Nam.
3. Công nghệ không đem lại hiệu quả
kỹ thuật, kinh tế hoặc xã hội.
4. Công nghệ phục vụ lĩnh vực an
ninh, quốc phòng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 6. Bảo
đảm quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được chuyển giao không bị Bên
thứ ba xâm phạm.
Quyền sử dụng các đối tượng sở hữu
công nghiệp được chuyển giao bị Bên thứ ba xâm phạm được xử lý theo pháp
luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 7. Quyền
phát triển công nghệ được chuyển giao
1. Bên nhận có quyền cải tiến, phát
triển công nghệ được chuyển giao mà không phải thông báo cho Bên giao biết, trừ
trường hợp trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ các Bên có thoả thuận khác.
2. Việc chuyển giao những cải tiến,
phát triển đối với công nghệ đã được chuyển giao theo thoả thuận trong Hợp đồng
đã được ký kết hoặc thông qua một Hợp đồng mới hoặc Hợp đồng bổ sung được các
Bên giao kết Hợp đồng chuyển giao cho nhau trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có
lợi.
Điều 8. Quyền
trưng cầu đánh giá, giám định công nghệ
Các tổ chức, cá nhân có quyền trưng
cầu tổ chức đánh giá, giám định công nghệ tiến hành việc đánh giá, giám định
công nghệ để làm cơ sở cho việc chuyển giao công nghệ hoặc đánh giá kết quả
chuyển giao công nghệ. Chứng thư đánh giá, giám định của các tổ chức nói trên
đối với công nghệ chuyển giao được ưu tiên sử dụng như những văn bản có tính
pháp lý để cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc đăng ký hợp đồng chuyển
giao công nghệ xem xét, quyết định đầu tư hoặc đăng ký hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
Chương 2:
HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ
Điều 9.
Nguyên tắc lập Hợp đồng
1. Mọi hoạt động chuyển giao công
nghệ phải được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng bằng văn bản về chuyển giao công
nghệ (sau đây gọi tắt là Hợp đồng) và tuân theo quy định của Nghị định này. Hợp
đồng là cơ sở cho các Bên thực hiện các cam kết, bảo đảm tính pháp lý cho việc
chuyển giao công nghệ, thanh toán và giải quyết tranh chấp.
2. Hợp đồng có thể được lập cho việc
chuyển giao một hoặc nhiều nội dung công nghệ quy định tại Điều 4 của Nghị định
này.
Trong trường hợp Bên giao chuyển
giao cho Bên nhận nhiều nội dung công nghệ thì việc chuyển giao các nội dung đó
phải được lập chung trong một Hợp đồng.
Trong trường hợp Bên giao chuyển
giao công nghệ kèm theo máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật thì trong Hợp đồng
phải có Danh mục các máy móc, thiết bị, phương tiện kỹ thuật.
3. Trong Hợp đồng chuyển giao dây
chuyền thiết bị sản xuất hoặc chuyển giao thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị của
một dự án đầu tư nếu có nội dung chuyển giao công nghệ thì phần chuyển giao công
nghệ phải lập thành một phần riêng của Hợp đồng nhập thiết bị và tuân theo quy
định của Nghị định này. Chi phí chuyển giao công nghệ phải được tính riêng (không
nằm trong giá thiết bị) .
4. Trong trường hợp đã có Hợp đồng
mà Bên giao và Bên nhận muốn chuyển giao bổ sung hoặc thay đổi các nội dung Hợp
đồng thì các Bên phải lập Hợp đồng bổ sung theo các quy định của Nghị định này.
Điều 10.
Các đối tượng sở hữu công nghiệp trong chuyển giao công nghệ
Trong trường hợp Bên giao chuyển
giao cho Bên nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và
các nội dung khác nêu tại Điều 4 của Nghị định này thì phần chuyển giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó được lập thành
một phần riêng trong Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Phần chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong Hợp đồng chuyển giao công
nghệ chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 11. Hợp
đồng chuyển giao kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ mới
1. Nhà nước khuyến khích chuyển giao
các kết quả nghiên cứu và triển khai công nghệ mới, phù hợp với quy định của
Nghị định này, trên cơ sở bảo vệ thông tin mật, bí mật thương mại theo quy định
của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Đối với việc chuyển giao các kết
quả nghiên cứu và triển khai công nghệ mới có sử dụng nguồn vốn nhà nước thì
ngoài việc phải thực hiện theo các quy định tại Nghị định này còn phải tuân theo
các quy định về sử dụng vốn của Nhà nước trong hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Bên giao và Bên nhận kết quả nghiên
cứu và triển khai công nghệ mới thoả thuận về quyền nộp đơn xin bảo hộ đối
tượng sở hữu công nghiệp, phương thức và mức trả thù lao cho tác giả tạo ra kết
quả nghiên cứu, triển khai công nghệ đó phù hợp với quy định của pháp luật về
sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ.
Điều 12.
Nội dung của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hợp đồng bao gồm các nội dung
chính sau đây:
1. Tên và hình thức công nghệ được
chuyển giao.
2. Tên, địa chỉ Bên giao và Bên nhận.
Tên, chức vụ người đại diện của các Bên.
3. Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng
trong Hợp đồng.
4. Mục tiêu, nội dung, phạm vi, đặc
điểm, chất lượng và kết quả của chuyển giao công nghệ.
Trong trường hợp công nghệ được chuyển
giao có nội dung được cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam cấp Văn bằng
bảo hộ sở hữu công nghiệp thì Hợp đồng phải có điều riêng hoặc phần riêng về
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các
Bên trong việc thực hiện chuyển giao công nghệ, bảo đảm, bảo hành và bảo vệ môi
trường.
6. Kế hoạch, tiến độ, thời hạn, địa
điểm và phương thức chuyển giao công nghệ.
7. Giá cả và phương thức thanh
toán.
8. Thời hạn hiệu lực của Hợp đồng.
9. Luật áp dụng (đối với hợp đồng
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam).
Ngoài các nội dung chính quy định
tại Điều này, các Bên có thể thoả thuận đưa vào Hợp đồng những nội dung khác
nhưng không được trái với quy định của luật pháp Việt Nam.
Điều 13.
Ngôn ngữ của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ và
các văn bản kèm theo phải được lập bằng tiếng Việt. Trong trường hợp Bên tham
gia Hợp đồng là cá nhân, pháp nhân, tổ chức nước ngoài, văn bản Hợp đồng có thể
được lập thêm bằng một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do các Bên thoả thuận.
Văn bản Hợp đồng bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có giá trị pháp lý như
nhau.
Điều 14.
Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Thời điểm có hiệu lực của Hợp
đồng:
a) Hợp đồng không thuộc diện quy
định phải đăng ký thì thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng do các Bên thoả thuận;
b) Hợp đồng thuộc diện quy định phải
đăng ký thì thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng được tính từ ngày Hợp đồng được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ Hợp đồng hợp lệ, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì thời điểm có hiệu lực của
Hợp đồng được tính từ ngày làm việc thứ 16 kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Nếu trong Hợp đồng có phần nội
dung về chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
thì phần đó có hiệu lực theo quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp.
3. Thời điểm bắt đầu tính giá thanh
toán và kết thúc tính giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ do các Bên thoả
thuận.
Thời điểm tính giá thanh toán và
kết thúc tính giá thanh toán cho chuyển giao công nghệ có thể trùng hoặc không trùng
với thời gian hiệu lực của Hợp đồng. Việc thanh toán chỉ được thực hiện sau khi
Hợp đồng có hiệu lực.
4. Đối với các Dự án đã được cơ quan
nhà nước cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc quyết
định đầu tư, Bên giao có thể tiến hành ngay việc chuyển giao công nghệ nhưng
Hợp đồng phải được đăng ký chậm nhất là 18 tháng, kể từ thời điểm bắt đầu chuyển
giao công nghệ. Trường hợp Hợp đồng được đăng ký chậm so với quy định tại khoản
này, Bên nhận chỉ được thanh toán cho các nội dung chuyển giao công nghệ đã
được thực hiện trong vòng tối đa là 18 tháng trước thời điểm Hợp đồng được xác
nhận đăng ký.
Điều 15.
Thời hạn của Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Thời hạn của Hợp đồng là khoảng
thời gian mà Hợp đồng có hiệu lực.
Thời hạn Hợp đồng do các Bên thoả
thuận theo yêu cầu và nội dung công nghệ được chuyển giao, nhưng không quá 07
năm, kể từ ngày Hợp đồng có hiệu lực.
2. Trường hợp các Bên thoả thuận
thời hạn của Hợp đồng dài hơn 07 năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể cho
phép thời hạn dài hơn đối với một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá
10 năm:
a) Công nghệ thuộc loại tiên tiến
của thế giới và Bên giao cam kết tiếp tục chuyển giao các cải tiến trong suốt
thời hạn Hợp đồng;
b) Công nghệ được chuyển giao có
ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội;
c) Công nghệ được chuyển giao tạo
ra sản phẩm hàng hóa thuộc thế hệ mới của thế giới.
3. Thời hạn chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thoả thuận theo quy định
của pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 16.
Nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Bên nhận và Bên giao công nghệ có
nghĩa vụ thực hiện thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên quy định trong
Hợp đồng, nếu vi phạm các quy định đã thoả thuận thì Bên vi phạm phải chịu
trách nhiệm theo quy định trong Hợp đồng.
Điều 17.
Phương thức và nguyên tắc giải quyết tranh chấp
1. Trong quá trình thực hiện Hợp
đồng, các tranh chấp giữa các Bên trước hết giải quyết thông qua thương lượng và
hoà giải.
2. Trường hợp các Bên không thoả
thuận giải quyết tranh chấp tại cơ quan Trọng tài, các tranh chấp sẽ được giải quyết
tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
4. Trường hợp tranh chấp có ít nhất
một Bên tham gia là cá nhân, pháp nhân, tổ chức nước ngoài, thì tranh chấp được
giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án mà các Bên đã thoả thuận trong Hợp đồng.
Trường hợp các Bên không có thoả thuận hoặc thoả thuận bị vô hiệu thì tranh
chấp được giải quyết tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Trường hợp có tranh chấp với Bên
thứ ba về quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ thì Bên giao công nghệ có trách
nhiệm cùng với Bên nhận công nghệ dàn xếp để giải quyết tranh chấp, trong trường
hợp việc chuyển giao công nghệ gây ra tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp
với Bên thứ ba thì Bên giao công nghệ phải chịu trách nhiệm giải quyết tranh
chấp đó.
Điều 18.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ bị vô hiệu
1. Những Hợp đồng chuyển giao công
nghệ bị coi là vô hiệu khi:
a) Bên giao ký kết Hợp đồng không
đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này;
b) Hợp đồng
thuộc diện quy định phải đăng ký nhưng không được xác nhận đăng ký hoặc xác
nhận đăng ký bị thu hồi theo quy định của Nghị định này.
2. Hợp đồng bị coi là vô hiệu từng
phần khi có một trong các nội dung vi phạm quy định của pháp luật, nhưng không
ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của Hợp đồng.
Điều 19.
Hậu quả pháp lý khi Hợp đồng chuyển giao công nghệ bị vô hiệu
1. Khi Hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ:
a) Các Bên không được thực hiện Hợp
đồng nếu Hợp đồng chưa được thực hiện;
b) Trường hợp Hợp đồng đang được
thực hiện thì các Bên phải chấm dứt việc thực hiện Hợp đồng;
c) Hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ không
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các Bên từ thời điểm xác lập. Bên có lỗi gây
thiệt hại phải bồi thường.
2. Hợp đồng bị vô hiệu từng phần:
a) Các Bên phải thoả thuận để sửa
đổi Hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự và Nghị định này hoặc huỷ bỏ phần
bị coi là vô hiệu của Hợp đồng;
b) Trường hợp khi thực hiện Hợp đồng
bị vô hiệu từng phần mà phát sinh những hậu quả pháp lý như Hợp đồng bị vô hiệu
toàn bộ thì áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Bổ
sung, sửa đổi hoặc huỷ bỏ từng phần Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ có
thể được bổ sung, sửa đổi hoặc huỷ bỏ từng phần khi được cả các Bên thoả thuận
nhất trí.
Đối với Hợp đồng phải được đăng ký
theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này, việc bổ sung, sửa đổi, thay thế hoặc
huỷ bỏ từng phần của Hợp đồng chuyển giao công nghệ chỉ có hiệu lực sau khi đã
được cơ quan xác nhận đăng ký Hợp đồng chấp thuận bằng văn bản xác nhận đăng ký
bổ sung.
Điều 21.
Chấm dứt Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chấm dứt trong các trường
hợp sau:
a) Hợp đồng hết thời hạn theo quy
định trong Hợp đồng;
b) Hợp đồng chấm dứt trước thời hạn
theo sự thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên;
c) Xảy ra những trường hợp bất khả
kháng và các Bên thoả thuận chấm dứt Hợp đồng;
d) Hợp đồng bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về quản lý chuyển giao công nghệ hủy bỏ, đình chỉ do vi phạm pháp luật;
đ) Hợp đồng đã có hiệu lực có thể
bị huỷ bỏ theo sự thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên; các Bên phải chịu trách
nhiệm về thiệt hại xảy ra đối với Bên thứ ba liên quan do việc hủy bỏ Hợp đồng.
Khi huỷ bỏ Hợp đồng, các Bên có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã xác nhận đăng ký Hợp đồng.
e) Khi một Bên thừa nhận vi phạm
Hợp đồng hoặc có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là vi phạm Hợp đồng
thì Bên bị vi phạm có quyền đơn phương đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng đó.
2. Trong trường hợp Hợp đồng bị chấm
dứt theo các quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, các điều khoản về giải
quyết tranh chấp, về khiếu nại quy định trong Hợp đồng tiếp tục có giá trị trong
thời hiệu tố tụng do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Hợp đồng bị chấm
dứt theo các quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều này, Bên vi phạm phải bồi
thường thiệt hại do việc vi phạm Hợp đồng gây ra, trừ trường hợp Hợp đồng có
quy định khác.
Điều 22.
Nghiệm thu, đánh giá Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Đối với chuyển giao công nghệ từ
nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước:
1. Trong thời
hạn Hợp đồng có hiệu lực, hàng năm Bên nhận gửi báo cáo kết quả chuyển giao
công nghệ trong năm (theo nội dung Hợp đồng) cho cơ quan đã xác nhận đăng ký
Hợp đồng.
2. Khi Hợp đồng
hết hiệu lực Bên giao và Bên nhận phải lập biên bản đánh giá kết quả thực hiện
Hợp đồng chuyển giao công nghệ. Bên nhận phải gửi biên bản đánh giá kết quả
thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ cho cơ quan xác nhận đăng ký Hợp đồng
trong vòng 30 ngày, kể từ ngày hai Bên ký kết biên bản.
Chương 3:
CÁC QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH
LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 23.
Giá của công nghệ được chuyển giao
1. Đối với các Hợp đồng chuyển giao
công nghệ mà Bên nhận không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh các Bên tham gia Hợp
đồng thoả thuận giá và phương thức thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ.
2. Đối với các Hợp đồng chuyển giao
công nghệ mà Bên nhận có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh thì trên cơ sở xem
xét, so sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các phương án công nghệ để lựa chọn,
Chủ đầu tư phải lập Hợp đồng chuyển giao công nghệ trình cơ quan có thẩm quyền
quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Chủ đầu tư và cơ quan có thẩm quyền
quyết định đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung công nghệ, về
giá thanh toán cho việc chuyển giao công nghệ (cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư và việc quyết định đầu tư thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành).
3. Đối với Hợp đồng chuyển giao công
nghệ mà Bên nhận sử dụng nhiều nguồn vốn mà không thể tách riêng các hạng mục
hoặc phần việc của Dự án thì Hợp đồng chuyển giao công nghệ của doanh nghiệp
hoặc Dự án đó được quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm
(%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư của Dự án. Trong trường hợp Bên nhận công
nghệ có tổng tỷ lệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh bằng hoặc lớn hơn tổng
tỷ lệ các nguồn vốn khác thì giá và phương thức thanh toán trong Hợp đồng chuyển
giao công nghệ của doanh nghiệp hoặc Dự án đó được thực hiện theo quy định về
nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
do Chính phủ ban hành.
4. Đối với các Hợp đồng chuyển giao
công nghệ mà Bên nhận có nhiều nguồn vốn, trong đó có sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh mà Điều lệ hoạt động của Bên nhận đòi hỏi việc quyết toán thu, chi tài
chính hàng năm, kế hoạch tài chính hàng năm phải được Hội đồng Quản trị nhất
trí thông qua thì giá và phương thức thanh toán trong Hợp đồng chuyển giao công
nghệ phải được Hội đồng Quản trị nhất trí thông qua trước khi đăng ký.
5. Giá và phương thức thanh toán
cho việc chuyển giao nội dung công nghệ thuộc hoặc gắn với các đối tượng sở hữu
công nghiệp được phép chuyển giao đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam bảo hộ phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyển giao công nghệ.
Điều 24.
Phương thức thanh toán cho chuyển giao công nghệ
Việc thanh toán cho chuyển giao công
nghệ do các Bên thoả thuận theo các phương thức sau đây:
1. Đưa giá trị công nghệ được chuyển
giao vào vốn góp trong các Dự án đầu tư.
2. Trả kỳ vụ theo tỷ lệ phần trăm
giá bán tịnh hoặc bằng cách xác định một khoản tiền phải trả cho một đơn vị sản
phẩm (được tạo ra do áp dụng công nghệ được chuyển giao) đã bán.
3. Trả kỳ vụ theo tỷ lệ phần trăm
doanh thu thuần hoặc phần trăm lợi nhuận trước thuế.
4. Trả gọn một lần hoặc nhiều lần
bằng tiền hoặc hàng hoá phù hợp với tiến độ chuyển giao công nghệ và quy định
của pháp luật Việt Nam.
5. Thoả thuận theo phương thức thanh
toán khác hoặc kết hợp các phương thức thanh toán nêu tạị các khoản 1, 2, 3, 4
Điều này.
Điều 25.
Hạch toán các chi phí chuyển giao công nghệ
Đối với các Hợp đồng chuyển giao
công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước thuộc diện
phải được xác nhận đăng ký theo quy định tại Nghị định này thì Hợp đồng đó chưa
có giá trị pháp lý nếu Hợp đồng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận đăng ký và Bên nhận chưa được hạch toán chi phí cho các nội dung chuyển
giao công nghệ vào giá thành sản phẩm.
Điều 26.
Thuế chuyển giao công nghệ
1. Bên giao có nghĩa vụ nộp thuế
trên khoản tiền thu được từ hoạt động chuyển giao công nghệ. Mức thuế chuyển giao
công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế của Việt Nam.
2. Ưu đãi về thuế đối với
chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế của Việt Nam.
Điều 27. Phí
thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Khi nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký Hợp
đồng chuyển giao công nghệ, người nộp hồ sơ phải nộp một khoản phí thẩm định
Hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 28.
Nội dung quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ
Nội dung quản lý nhà nước về chuyển
giao công nghệ bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật
về chuyển giao công nghệ, xây dựng chính sách, chiến lược về chuyển giao công
nghệ, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
2. Xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển
giao công nghệ, đình chỉ, huỷ bỏ xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
3. Quản lý các hoạt động chuyển giao
công nghệ.
4. Quản lý các các hoạt động đánh
giá, thẩm định và giám định công nghệ, hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư
vấn về chuyển giao công nghệ.
5. Xây dựng chính sách xuất, nhập
khẩu công nghệ.
6. Tuyên truyền và phổ biến kiến
thức về chuyển giao công nghệ; cung cấp thông tin về công nghệ.
7. Kiểm tra, thanh tra đối với các
hoạt động chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ,
hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn về chuyển giao công nghệ.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý các vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định và giám
định công nghệ, hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn về chuyển giao
công nghệ.
9. Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
về chuyển giao công nghệ.
10. Tổ chức hoạt động hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực nêu trên.
Điều 29.
Nguyên tắc phân định thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước các hoạt động chuyển giao công nghệ trong phạm vi cả nước. Chính phủ giao trách
nhiệm cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Chính phủ thực hiện các chức năng
quản lý Nhà nước quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
Việc phân công thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về các hoạt động chuyển giao công nghệ cho các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
1. Nâng cao vai trò trách nhiệm quản
lý hoạt động chuyển giao công nghệ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc
kiểm tra, kiểm soát hoạt động và quá trình chuyển giao công nghệ để bảo đảm
công nghệ chuyển giao và máy móc, thiết bị nhập khẩu của các dự án đầu tư là
tiên tiến, hiện đại, mang lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh; kịp
thời uốn nắn các sai sót và ngăn chặn hậu quả gây thiệt hại tài sản nhà nước,
nhân dân; bảo vệ sức khoẻ và môi trường sống cho nhân dân.
2. Bảo đảm việc quản lý tập trung,
thống nhất trong cả nước đồng thời phân công trách nhiệm một cách hợp lý, phù
hợp với khả năng, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên sâu của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Chính phủ trong phạm vi được phân công quản lý.
Điều 30.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và
Công nghệ:
a) Giúp Chính phủ chỉ đạo thống nhất
quản lý nhà nước hoạt động chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định và giám
định công nghệ trong phạm vi cả nước theo nội dung quy định tại Điều 28 của
Nghị định này;
b) Quản lý thống nhất về mặt nghiệp
vụ và hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định pháp luật về hoạt động
chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục các lĩnh vực công nghệ sản xuất các sản phẩm có
liên quan đến an toàn, sức khoẻ, vệ sinh, môi trường và an ninh quốc gia bắt buộc
phải có chứng thư đánh giá giám định;
c) Quản lý các hoạt động cung ứng
và sử dụng dịch vụ tư vấn về chuyển giao công nghệ. Quy định điều kiện thành
lập, hoạt động của các tổ chức tư vấn về chuyển giao công nghệ; trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quy định điều kiện thành lập và hoạt động của tổ
chức đánh giá, giám định công nghệ;
d) Xây dựng chính sách, chiến lược,
hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về chuyển
giao công nghệ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong việc kiểm tra, kiểm soát, đánh giá, báo cáo các hoạt động
chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ.
Cơ quan quản lý công nghệ thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực
hiện quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ.
2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Quản lý hoạt động chuyển giao
công nghệ, hoạt động đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, hoạt động cung
ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn về chuyển giao công nghệ thuộc thẩm quyền được phân
cấp trong lĩnh vực mình phụ trách;
Xem xét, quyết định đối với Hợp đồng
chuyển giao công nghệ thuộc các Dự án đầu tư, Dự án đấu thầu thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư, các Dự án được cấp trên ủy quyền phê duyệt đầu tư theo quy
định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành.
b) Kiểm tra hoặc phối hợp với các
cơ quan chức năng có liên quan trong việc kiểm tra hoạt động chuyển giao công
nghệ, hoạt động đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, hoạt động cung ứng
và sử dụng dịch vụ tư vấn về chuyển giao công nghệ thuộc thẩm quyền được phân
cấp trong lĩnh vực mình phụ trách;
c) Bộ Tài
chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc
ban hành Quy định về phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
d) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm vào tháng 01 gửi báo cáo tình hình của
năm trước về hoạt động chuyển giao công nghệ, hoạt động đánh giá, thẩm định và
giám định công nghệ, hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn về chuyển
giao công nghệ thuộc phạm vi mình phụ trách đến Bộ Khoa học và Công nghệ để
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 31.
Đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ sau đây phải đăng ký:
a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
từ nước ngoài vào Việt Nam;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
trong nước có giá trị từ 500.000.000 đồng Việt Nam trở lên. Đối với các hợp
đồng chuyển giao công nghệ có giá trị nhỏ hơn 500.000.000 đồng, bên giao và bên
nhận có thể tự nguyện đăng ký để hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước về
chuyển giao công nghệ.
2. Cơ quan xác nhận đăng ký Hợp đồng
chuyển giao công nghệ có quyền thu hồi xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao
công nghệ, nếu phát hiện có sự vi phạm pháp luật.
Điều 32.
Phân cấp xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận
đăng ký:
a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
từ nước ngoài vào Việt Nam có giá trị thanh toán trên 1.000.000.000 đồng Việt Nam;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi Bên nhận công nghệ đăng ký hoạt động kinh
doanh, xác nhận đăng ký:
a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
từ nước ngoài vào Việt Nam có tổng giá trị thanh toán từ 1.000.000.000 đồng
Việt Nam trở xuống;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ
trong nước có giá trị từ 500.000.000 đồng Việt Nam trở lên.
3. Cơ quan xác nhận đăng ký Hợp đồng
chuyển giao công nghệ có trách nhiệm theo dõi chung tình hình thực hiện Hợp
đồng chuyển giao công nghệ đã đăng ký, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật có
trách nhiệm kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 33.
Hồ sơ đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Hồ sơ đăng ký Hợp đồng bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký Hợp đồng theo
mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
2. Hợp đồng đã được các Bên ký kết
và đóng dấu (nếu đối tượng tham gia là pháp nhân) và các Phụ lục (nếu có) có ký
tắt của các Bên (hoặc đóng dấu giáp lai nếu đối tượng tham gia là pháp nhân)
vào tất cả các trang của Hợp đồng và Phụ lục.
3. Bản tóm tắt về nội dung công nghệ
được chuyển giao (hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án).
4. Các văn bản xác nhận:
a) Tư cách pháp lý của các Bên tham
gia Hợp đồng (Giấy phép hoạt động);
b) Tư cách pháp lý của người đại
diện của các Bên tham gia Hợp đồng;
c) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp tại Việt Nam trong trường hợp có chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
quyết định đầu tư (quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ
ban hành) quyết định chấp thuận đối với Hợp đồng chuyển giao công nghệ (trong
trường hợp Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh);
đ) Biên bản của Hội đồng Quản trị
Bên nhận nhất trí chấp thuận Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong trường hợp
Bên nhận có vốn nhà nước và Điều lệ của Bên nhận quy định Hội đồng Quản trị phải
nhất trí thông qua đối với kế hoạch thu, chi ngân sách hàng năm của Bên nhận;
e) Chứng thư đánh giá, giám định
công nghệ thuộc Danh mục các lĩnh vực công nghệ bắt buộc phải có chứng thư đánh
giá, giám định do Thủ tướng Chính phủ ký quyết định ban hành.
Điều 34.
Thủ tục đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ
1. Thủ tục đăng ký Hợp đồng:
a) Hồ sơ đề nghị đăng ký Hợp đồng
gửi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, không chậm quá 90 ngày, kể từ
ngày hai Bên ký Hợp đồng;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền xác nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có
văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì các Bên tham gia Hợp đồng phải sửa
đổi, bổ sung theo yêu cầu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ
hồ sơ sửa đổi, bổ sung hợp lệ nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không
có yêu cầu sửa đổi, bổ sung tiếp thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác
nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
d) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về việc đăng ký Hợp đồng, nếu các Bên tham gia Hợp đồng không đáp ứng
các yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì đơn đề nghị đăng ký không có giá trị.
2. Thủ tục đăng ký Hợp đồng bổ sung
cũng áp dụng quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Thủ tục đăng ký Hợp đồng chuyển
giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực
hiện theo các quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp.
4. Văn bản xác nhận đăng ký Hợp đồng
thể hiện tính hợp pháp của Hợp đồng, là căn cứ cho việc ưu đãi về thuế đối với
thu nhập từ các Hợp đồng, là căn cứ cho việc chuyển ngoại tệ để thanh toán cho
việc mua công nghệ từ nước ngoài.
Văn bản xác nhận đăng ký Hợp đồng
được lập theo mẫu thống nhất do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn.
Điều 35. Quyền
trưng cầu ý kiến về chuyên môn
Trong quá trình quyết định hoặc đăng
ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể trưng cầu ý
kiến các tổ chức đánh giá, giám định, cơ quan chuyên môn, các chuyên gia thuộc
các lĩnh vực chuyên môn liên quan. Các tổ chức đánh giá, giám định, các cơ
quan, các chuyên gia được trưng cầu ý kiến có trách nhiệm góp ý kiến trung thực,
khách quan và bảo đảm bí mật các thông tin liên quan.
Điều 36.
Khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại
về xác nhận đăng ký, từ chối xác nhận đăng ký hoặc thu hồi đăng ký Hợp đồng chuyển
giao công nghệ; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về chuyển
giao công nghệ theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 37.
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ
Việc xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp
luật Việt Nam.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Các Hợp đồng chuyển giao công
nghệ đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoặc phê duyệt
trước khi Nghị định này có hiệu lực vẫn tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn
Hợp đồng.
2. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoặc phê
duyệt Hợp đồng chuyển giao công nghệ đã nộp cho các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa được giải quyết thì áp
dụng theo Nghị định này.
Điều 39.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Nghị định này thay thế Nghị định số 45/1998/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công
nghệ.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.