|
Statistics
- Documents in English (15369)
- Official Dispatches (1331)
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
---------------
|
Số:
46/2001/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 4 năm 2001
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THỜI KỲ 2001 -
2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia
công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN
LÝ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 1. Hàng
hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2005 (Phụ lục
số 01).
2. Việc điều chỉnh Danh mục hàng
hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Trong trường hợp đặc biệt, việc
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục tại Phụ lục số 01 nêu trên phải được
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
Điều 2. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại.
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại thời
kỳ 2001 - 2005 (Phụ lục số 02).
2. Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành có liên quan cụ thể hoá Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép của Bộ Thương mại theo mã số của danh mục Biểu thuế xuất khẩu,
Biểu thuế nhập khẩu (nếu có).
3. Việc điều chỉnh Danh mục hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại, bao gồm cả lộ trình
bãi bỏ loại giấy phép này, do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
4. Việc ký hợp đồng xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá nêu tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này chỉ được thực
hiện sau khi đã có giấy phép của Bộ Thương mại. Đối với hàng hóa là vật tư,
nguyên liệu quy định tại Phụ lục số 02, nếu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
hoặc để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài thì thực hiện
theo quy định riêng của Bộ Thương mại.
5. Việc nhập khẩu của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh, kể cả hàng hoá nêu tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này, được thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Thương mại trên cơ sở những quy định tại Quyết định
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
6. Căn cứ lịch trình loại bỏ dần
giấy phép của Bộ Thương mại trong thời kỳ 2001 - 2005 tại Phụ lục số 02 kèm
theo Quyết định này, giao Bộ Tài chính phối hợp với Ban Vật giá Chính phủ và
các Bộ, ngành liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh thuế suất
thuế nhập khẩu (hoặc mức thu chênh lệch giá) một cách hợp lý đối với những mặt
hàng được loại bỏ khỏi Danh mục hàng hoá nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương
mại, có tính đến các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Điều 3. Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành.
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và
nguyên tắc áp dụng Danh mục này trong từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành (Phụ lục
số 03).
2. Việc điều chỉnh, bổ sung Danh
mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành và nguyên tắc
áp dụng (đã quy định tại Phụ lục số 03) do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên
cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý chuyên ngành và Bộ trưởng Bộ
Thương mại.
3. Các Bộ, ngành quản lý chuyên
ngành hướng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá quy định tại Phụ lục
số 03 nêu trên
Chương 2
QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI MỘT
SỐ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 4. Xuất
nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ.
1. Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ:
a) Bãi bỏ việc phê duyệt và phân
bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên để sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu. Mọi dạng sản phẩm
gỗ đều được phép xuất khẩu, trừ gỗ tròn, gỗ xẻ khai thác từ rừng tự nhiên trong
nước.
b) Gỗ có nguồn gốc nhập khẩu được
phép xuất khẩu dưới mọi dạng sản phẩm, kể cả việc tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ.
Gỗ tròn, gỗ xẻ nhập khẩu và sản
phẩm làm từ gỗ nhập khẩu khi xuất khẩu không phải chịu thuế xuất khẩu.
c) Nhà nước khuyến khích xuất khẩu
các loại sản phẩm gỗ có hàm lượng gia công, chế biến cao. Bộ Tài chính hoàn thiện
chính sách thuế để khuyến khích sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ loại này.
d) Trên cơ sở chỉ tiêu khai thác
gỗ rừng tự nhiên từng khu vực đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (có chỉ tiêu khai thác) chỉ đạo ngành kiểm lâm
kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác gỗ ngay tại địa phương.
Việc kiểm tra nguồn gốc gỗ đối với
sản phẩm gỗ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (sản xuất từ gỗ rừng tự nhiên
trong nước) phải được thực hiện ngay tại cơ sở sản xuất theo đúng quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; không kiểm tra nguồn gốc gỗ đối với sản
phẩm gỗ xuất khẩu khi làm thủ tục xuất khẩu. Riêng việc xuất khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ
có nguồn gốc gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng, phải xuất trình tại Hải quan cửa khẩu
hồ sơ hợp lệ về nguồn gốc gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Tổng cục Hải quan.
2. Việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu
từ các nước có chung đường biên phải thực hiện theo các quy định của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thương mại.
3. Căn cứ nội dung quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập - tái xuất và tái xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tại Hải quan cửa
khẩu.
Điều 5. Xuất
khẩu hàng dệt, may vào những thị trường theo hạn ngạch phải thoả thuận với nước
ngoài.
1. Căn cứ yêu cầu sản xuất trong
nước, căn cứ các thoả thuận đa phương và song phương của Chính phủ về hàng dệt,
may hàng năm, Bộ Thương mại chủ trì cùng các Bộ, ngành hữu quan và các nhà sản
xuất lớn của Việt Nam tiến hành đàm phán với các Tổ chức kinh tế quốc tế và các
nước, nhằm đẩy nhanh tiến trình bỏ hạn ngạch đối với loại hàng hoá này.
2. Trên cơ sở thoả thuận hàng
năm với các Tổ chức kinh tế quốc tế, các nước về hạn ngạch và các điều kiện xuất
khẩu hàng dệt, may, Bộ Thương mại chủ trì cùng các Bộ, ngành hữu quan xây dựng
và ban hành các quy định chung thực hiện hạn ngạch hàng dệt, may; công bố tỷ lệ
hạn ngạch hàng dệt, may đấu thầu, tỷ lệ này phải tăng hàng năm để thay thế dần
cho cơ chế phân giao hạn ngạch, có tính đến các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã
ký kết hoặc tham gia.
3. Việc phân giao hạn ngạch hàng
dệt, may (trừ phần hạn ngạch đấu thầu và hạn ngạch thưởng xuất khẩu) cho các
doanh nghiệp thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng
và thành phố Đà Nẵng do ủy ban nhân dân thành phố thực hiện theo quy định
chung. Bộ Thương mại thực hiện việc phân giao hạn ngạch hàng dệt, may cho các
doanh nghiệp khác.
Điều 6. Xuất
khẩu gạo và nhập khẩu phân bón.
1. Bãi bỏ cơ chế giao hạn ngạch
xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón và việc quy định doanh nghiệp đầu mối kinh
doanh xuất, nhập khẩu hai mặt hàng này.
Doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế được xuất khẩu gạo nếu có đăng ký kinh doanh ngành hàng lương thực hoặc
nông sản; được nhập khẩu phân bón các loại đã được phép sử dụng tại Việt Nam, nếu
có đăng ký kinh doanh ngành hàng vật tư nông nghiệp hoặc phân bón.
2. Đối với những hợp đồng xuất
khẩu gạo sang một số thị trường có sự thoả thuận của Chính phủ ta với Chính phủ
các nước (hợp đồng Chính phủ), giao Bộ Thương mại, sau khi trao đổi với Hiệp hội
Lương thực Việt Nam, chỉ định và chỉ đạo doanh nghiệp làm đại diện giao dịch,
ký kết hợp đồng; đồng thời phân giao số lượng gạo xuất khẩu thuộc hợp đồng
Chính phủ cho các tỉnh trên cơ sở sản lượng lúa hàng hoá của địa phương, để Chủ
tịch ủy ban nhân dân các tỉnh trực tiếp giao cho các doanh nghiệp thuộc tỉnh thực
hiện; có tính đến quyền lợi của doanh nghiệp đại diện ký kết hợp đồng.
3. Việc xuất khẩu gạo theo kế hoạch
trả nợ, viện trợ của Chính phủ, thực hiện theo cơ chế đấu thầu hoặc theo Quyết
định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
4. Để bảo đảm lợi ích nông dân, ổn
định sản xuất nông nghiệp và thị trường trong nước, giảm bớt khó khăn đối với
hoạt động sản xuất, lưu thông lúa gạo và phân bón khi thị trường trong, ngoài
nước có biến động, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét, quyết định các biện pháp cần
thiết can thiệp có hiệu quả vào thị trường lúa gạo và phân bón.
Điều 7. Nhập
khẩu xăng dầu, nhiên liệu.
1. Vào quý IV hàng năm, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hạn mức xăng dầu nhập khẩu để tiêu thụ nội địa cho năm tiếp theo. Trường hợp cần
điều chỉnh hạn mức xăng dầu nhập khẩu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao đổi với Bộ
Thương mại và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Giao Bộ trưởng Bộ Thương mại
quyết định cụ thể việc phân giao và điều hành hạn mức xăng dầu nhập khẩu. Hạn mức
xăng dầu nhập khẩu được giao cho các doanh nghiệp chuyên doanh thực hiện.
3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì cùng các Bộ, ngành liên quan theo dõi sát tình hình cung cầu và giá cả xăng
dầu ở thị trường trong, ngoài nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét việc điều
chỉnh các chính sách liên quan trong trường hợp cần thiết, để ổn định giá cả
xăng dầu trong nước, bảo đảm nhu cầu sử dụng xăng dầu của các ngành sản xuất chủ
yếu và hoạt động kinh doanh xăng dầu được ổn định.
Điều 8. Nhập
khẩu linh kiện lắp ráp ô tô và xe hai bánh gắn máy.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động trong lĩnh vực lắp ráp, sản xuất ô tô và xe hai bánh gắn máy được
nhập khẩu linh kiện để sản xuất, lắp ráp theo đúng giấy phép đầu tư đã cấp, phù
hợp với năng lực sản xuất và các quy định hiện hành của Nhà nước về nội địa hoá
và tiêu chuẩn phương tiện.
2. Doanh nghiệp trong nước hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô và xe hai bánh gắn máy phải tuân thủ
các quy định hiện hành của Nhà nước về nội địa hoá, về quyền sở hữu công nghiệp
theo pháp luật Việt Nam và quốc tế và về chất lượng, tiêu chuẩn an toàn phương
tiện. Doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu linh kiện để sản xuất, lắp ráp theo đúng
chương trình nội địa hoá và thực hiện tại cơ sở đã đăng ký; không được nhượng
bán và không nhập khẩu ủy thác linh kiện ô tô, xe gắn máy các loại.
Việc nhập khẩu linh kiện ô tô,
xe gắn máy chỉ được phép thực hiện theo đường mậu dịch chính ngạch và việc
thanh toán phải thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ sẽ có quy định
cụ thể đối với hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô, xe gắn máy, kể cả sản xuất phụ
tùng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp ô tô, xe gắn máy trong thời
gian tới và hoạt động lưu thông ngành hàng này; trước mắt, ngừng việc đăng ký tỷ
lệ nội địa hóa đối với các nhãn, mác xe mới.
Điều 9. Về
quản lý phế liệu, phế thải.
Giao Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường căn cứ pháp luật hiện hành, quy định và công bố Danh mục phế
liệu, phế thải cấm nhập khẩu; điều kiện và tiêu chuẩn các loại phế liệu, phế thải
sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất trong nước được phép nhập khẩu để làm cơ sở
cho doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu.
Điều 10.
Tái xuất khẩu các loại vật tư nhập khẩu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ.
Các mặt hàng mà Nhà nước bảo đảm
cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu, bao gồm xăng dầu nhiên liệu, phân bón
chỉ được tái xuất khẩu khi khách hàng nước ngoài bảo đảm thanh toán lại bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi và được Bộ Thương mại chấp thuận.
Điều 11.
Các hình thức kinh doanh đặc thù.
Để bảo đảm lợi ích quốc gia,
trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức
kinh doanh thương mại trong một số lĩnh vực, tại một số địa bàn, đối với một số
mặt hàng cụ thể và đối với các hợp đồng được ký kết theo thoả thuận giữa Chính
phủ ta với Chính phủ các nước về mua bán mậu dịch, trả nợ, viện trợ.
Điều 12.
Hàng hoá chịu sự điều chỉnh của các công cụ quản lý khác.
1. Trong thời kỳ 2001 - 2005, Nhà
nước sẽ áp dụng hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế chống phá giá, thuế
chống trợ cấp, phí môi trường và các biện pháp chống chuyển giá đối với một số
loại hàng hoá nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo đảm thương mại công
bằng và bảo vệ môi trường.
2. Trong năm 2001, Bộ Thương mại
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng nguyên tắc điều hành và
Danh mục hàng hoá chịu sự điều chỉnh của các công cụ nêu tại khoản 1 Điều này,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Riêng đối với các biện pháp chống chuyển giá, giao
Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 13. Xuất
khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá khác.
Đối với các loại hàng hoá khác
ngoài Danh mục nêu tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 và quy định
tại Quyết định này, thương nhân Việt Nam được quyền xuất khẩu, nhập khẩu theo
quy định của pháp luật.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Điều
khoản hiệu lực thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2001 và được áp dụng cho cả hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá tại khu vực
biên giới với các nước láng giềng.
Hàng hoá viện trợ Chính phủ, phi
Chính phủ; hàng hoá là tài sản di chuyển, bao gồm cả hàng hoá phục vụ nhu cầu của
cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý cá nhân theo quy định của pháp luật,
thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Bãi bỏ Quyết định số
242/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 1999, Quyết định số 237/1999/QĐ-TTg ngày
24 tháng 12 năm 1999, Quyết định số 65/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 1998 và
những quy định trước đây trái với những quy định tại Quyết định này.
Điều 15.
Trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành.
1. Thông tư hướng dẫn Quyết định
này (bao gồm cả các Phụ lục kèm theo) của các Bộ, ngành phải được ban hành trước
ngày 30 tháng 4 năm 2001.
2. Bộ trưởng Bộ
Thương mại có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các Thông tư, văn bản của các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Trường hợp nội dung hướng dẫn
của các Bộ, ngành chưa phù hợp với những quy định tại Quyết định này, Bộ trưởng
Bộ Thương mại báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo các Bộ, ngành điều chỉnh
cho phù hợp.
3. Trong quá trình thực hiện Quyết
định này, nếu phát sinh các vấn đề vượt thẩm quyền của các Bộ, ngành, giao Bộ
trưởng Bộ Thương mại tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Quyết định này.
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH MỤC HÀNG HOÁ CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU THỜI
KỲ 2001 - 2005
(Kèm theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ)
I.
HÀNG CẤM XUẤT KHẨU:
|
ưMô
tả hàng hoá
|
Thời
hạn áp dụng
|
1
|
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ
(trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
2
|
Đồ cổ.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
3
|
Các loại ma tuý.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
4
|
Các loại hoá chất độc.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001-2005
|
5
|
Gỗ tròn, gỗ xẻ từ gỗ rừng tự nhiên
trong nước; củi, than làm từ gỗ hoặc củi, có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên
trong nước.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
6
|
Động vật hoang dã và động thực
vật quý hiếm tự nhiên.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
7
|
Các loại máy mã chuyên dụng và
các chương trình phần mềm mật mã sử dụng trong phạm vi bảo vệ bí mật Nhà nước.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
II.
HÀNG CẤM NHẬP KHẨU:
|
Mô
tả hàng hoá
|
Thời
hạn áp dụng
|
1
|
Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ
vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
1535/CP-KTTH ngày 28 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ), trang thiết bị kỹ thuật
quân sự
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
2
|
Các loại ma tuý.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
3
|
Các loại hoá chất độc.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
4
|
Sản phẩm văn hoá đồi truỵ, phản
động; đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấu đến giáo dục nhân cách và trật tự, an
toàn xã hội.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
5
|
Pháo các loại (trừ pháo hiệu các
loại cho an toàn hàng hải và nhu cầu khác theo quy định riêng của Thủ tướng
Chính phủ tại văn bản số 1383/CP-KTTH ngày 23 tháng 11 năm 1998).
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
6
|
Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng
thuốc lá thành phẩm khác.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
7
|
Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng,
bao gồm các nhóm hàng:
- Hàng dệt may, giày dép, quần
áo
- Hàng điện tử
- Hàng điện lạnh
- Hàng điện gia dụng
- Hàng trang trí nội thất
- Hàng gia dụng bằng gốm, sành
sứ, thuỷ tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và chất liệu khác.
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
cụ thể hoá các mặt hàng trên đây theo Danh mục của Biểu thuế nhập khẩu.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
8
|
Phương tiện vận tải tay lái nghịch
(kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu
vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng, hoạt động trong phạm vi
hẹp, gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở
rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay
và xe nâng hàng trong kho, cảng.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
9
|
Vật tư, phương tiện đã qua sử
dụng, gồm:
- Máy, khung, săm, lốp, phụ
tùng, động cơ đã qua sử dụng của ô tô, máy kéo và xe hai bánh, ba bánh gắn
máy;
- Động cơ đốt trong đã qua sử
dụng có công suất từ 30CV trở xuống; các loại máy đã qua sử dụng gắn động cơ
đốt trong có công suất từ 30CV trở xuống;
- Khung gầm đã qua sử dụng có
gắn động cơ đã qua sử dụng;
- Xe đạp đã qua sử dụng;
- Xe hai bánh, ba bánh gắn máy
đã qua sử dụng;
- Ô tô cứu thương đã qua sử dụng;
- Ô tô vận chuyển hành khách từ
16 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả loại vừa chở khách vừa chở hàng, khoang chở
khách và chở hàng chung trong một cabin), loại đã qua sử dụng;
- Ô tô vận chuyển hành khách
trên 16 chỗ ngồi, loại đã qua sử dụng quá 5 năm, tính từ năm nhập khẩu;
- Ô tô vận chuyển hàng hoá có
trọng tải dưới 5 tấn (bao gồm cả loại vừa chở hàng vừa chở khách có khoang chở
hàng và khoang chở khách không chung trong một cabin), loại đã qua sử dụng
quá 5 năm, tính từ năm nhập khẩu;
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
10
|
Sản phẩm, vật liệu có chứa
amiăng thuộc nhóm amphibole.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
11
|
Các loại máy mã chuyên dụng và
các chương trình phần mềm mật mã sử dụng trong phạm vi bảo vệ bí mật Nhà nước.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
PHỤ LỤC SỐ 02
DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY
PHÉP CỦA BỘ THƯƠNG MẠI THỜI KỲ 2001 - 2005
(Kèm theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ)
I.
HÀNG XUẤT KHẨU:
|
Mô
tả hàng hoá
|
Thời
hạn áp dụng
|
1
|
Hàng dệt may xuất khẩu theo hạn
ngạch mà Việt Nam thoả thuận với nước ngoài, do Bộ Thương mại công bố cho từng
thời kỳ.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
2
|
Hàng cần kiểm soát xuất khẩu
theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham gia, do Bộ
Thương mại công bố cho từng thời kỳ.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
II.
HÀNG NHẬP KHẨU:
|
Mô
tả hàng hoá
|
Thời
hạn áp dụng
|
1
|
Hàng cần kiểm soát nhập khẩu
theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, do Bộ
Thương mại công bố cho từng thời kỳ.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
2
|
Xi măng portland, đen và trắng.
|
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2002
|
3
|
Kính trắng phẳng có độ dày từ
1,5mm đến 12mm.
Kính màu trà từ 5mm - 12mm;
kính màu xanh đen từ 3mm - 6mm.
|
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2001
|
4
|
- Một số loại thép tròn, thép
góc, thép hình;
- Một số loại
ống thép hàn;
- Một số loại thép lá, thép mạ.
|
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2001
|
5
|
Một số loại dầu thực vật tinh
chế dạng lỏng.
|
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2001
|
6
|
Đường tinh
luyện, đường thô.
|
Toàn bộ thời kỳ 2001 - 2005
|
7
|
Xe hai bánh, ba bánh gắn máy
nguyên chiếc mới 100% và bộ linh kiện lắp ráp không có đăng ký tỷ lệ nội địa
hoá; máy và khung xe hai bánh, ba bánh gắn máy các loại, trừ loại đi theo bộ
linh kiện đã đăng ký tỷ lệ nội địa hoá.
|
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2002
|
8
|
Phương tiện vận chuyển hành
khách từ 9 chỗ ngồi trở xuống, loại mới (bao gồm cả loại vừa chở hành khách,
vừa chở hàng, có khoang chở hàng và khoang chở hành khách chung trong một
cabin).
|
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2002
|
PHỤ LỤC SỐ 03
DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ 07 CHUYÊN NGÀNH
VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001- 2005)
I.
DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
|
Hàng
hoá xuất khẩu
|
Hình
thức quản lý
|
1
|
Động vật hoang dã và động vật
quý hiếm.
|
Cấm xuất khẩu hoặc cấp giấy
phép xuất khẩu
|
2
|
Thực vật rừng quý hiếm.
|
Cấm xuất khẩu hoặc cấp giấy
phép xuất khẩu
|
3
|
Giống cây trồng và giống vật
nuôi quý hiếm.
|
Cấm xuất khẩu hoặc cấp giấy
phép xuất khẩu
|
|
Hàng
hoá nhập khẩu
|
|
1
|
Thuốc thú y và nguyên liệu sản
xuất thuốc thú y.
|
Giấy phép khảo nghiệm
|
2
|
Chế phẩm sinh học dùng trong
thú y.
|
Giấy phép khảo nghiệm
|
3
|
Thuốc bảo vệ thực vật và
nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
|
Giấy phép khảo nghiệm
|
4
|
Giống cây trồng, giống vật
nuôi, côn trùng các loại.
|
Giấy phép khảo nghiệm
|
5
|
Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu
sản xuất thức ăn chăn nuôi.
|
Giấy phép khảo nghiệm
|
6
|
Phân bón, loại mới sử dụng tại
Việt Nam.
|
Giấy phép khảo nghiệm
|
7
|
Nguồn gen của cây trồng, vật nuôi;
vi sinh vật phục vụ nghiên cứu, trao đổi khoa học, kỹ thuật.
|
Giấy phép nhập khẩu
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu
theo giấy phép, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn uỷ quyền cấp giấy phép
cho các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Chi cục Kiểm lâm địa
phương, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành danh mục các loại giống cây trồng, giống vật nuôi được tự do
xuất khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân xuất khẩu sinh vật cảnh.
3. Nội dung của giấy phép khảo
nghiệm và thời hạn khảo nghiệm được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định cho phép hay không cho phép hàng hoá được sử dụng tại Việt
Nam. Khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép sử dụng tại Việt
Nam, hàng hoá được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị
giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu.
II.
DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ THỦY SẢN
1. Quản lý chuyên ngành của Bộ
Thủy sản được thực hiện dưới hình thức ban hành các danh mục hàng hoá sau đây:
- Danh mục các loài thủy sản cấm
xuất khẩu;
- Danh mục các loài thủy sản xuất
khẩu có điều kiện;
- Danh mục giống thủy sản được
nhập khẩu thông thường;
- Danh mục thức ăn nuôi trồng thủy
sản và nguyên liệu sản xuất thức ăn nuôi trồng thủy sản được nhập khẩu thông
thường;
- Danh mục thuốc, hoá chất, nguyên
liệu để sản xuất thuốc và hoá chất sử dụng trong nuôi trồng thủy sản được nhập
khẩu thông thường.
2. Các loại giống, thức ăn,
nguyên liệu sản xuất thức ăn, thuốc, hoá chất và nguyên liệu sản xuất thuốc,
hoá chất chưa có tên trong danh mục nhập khẩu thông thường chỉ được nhập khẩu
vào Việt Nam khi có giấy phép nhập khẩu khảo nghiệm do Bộ Thủy sản cấp. Sau thời
gian khảo nghiệm, Bộ Thủy sản quyết định bổ sung hay không bổ sung mặt hàng có
liên quan vào danh mục nhập khẩu thông thường. Khi được Bộ Thủy sản bổ sung vào
danh mục nhập khẩu thông thường, hàng hoá được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị
hạn chế về số lượng, trị giá và không phải xin giấy phép nhập khẩu.
III.
DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
|
Hàng
hoá xuất khẩu
|
Hình
thức quản lý
|
|
Không có.
|
|
|
Hàng
hoá nhập khẩu
|
|
1
|
Ô tô chuyên dùng chở tiền.
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu
|
2
|
Máy đa năng đếm, phân loại,
đóng bó và hủy tiền.
|
Chỉ định doanh nghiệp được phép
nhập khẩu
|
3
|
Cửa kho tiền.
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu
|
4
|
Giấy in tiền.
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu
|
5
|
Mực in tiền.
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu
|
6
|
Máy ép phôi chống giả và phôi chống
giả để sử dụng cho tiền, ngân phiếu thanh toán và các loại ấn chỉ, giấy tờ có
giá khác thuộc ngành Ngân hàng phát hành và quản lý.
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu
|
7
|
Máy in tiền (theo tiêu chí kỹ
thuật do Ngân hàng Nhà nước công bố).
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu
|
8
|
Máy đúc, dập tiền kim loại
(theo tiêu chí kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước công bố).
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu
|
Nguyên tắc quản lý:
Ngân hàng Nhà nước chỉ định doanh
nghiệp được phép nhập khẩu các loại hàng hoá quy định tại danh mục này và chịu
trách nhiệm quản lý sử dụng đúng mục đích.
IV.
DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN
|
Hàng hoá xuất khẩu
|
Hình thức quản lý
|
|
Tem bưu chính, ấn phẩm tem và
các mặt hàng tem bưu chính.
|
Giấy phép xuất khẩu
|
|
Hàng hoá nhập khẩu
|
|
1
|
Tem bưu chính, ấn phẩm tem và
các mặt hàng tem bưu chính.
|
Giấy phép nhập khẩu
|
2
|
Thiết bị phát, thu-phát sóng vô
tuyến điện có băng tần số nằm trong khoảng từ 9KHz đến 400GHz, công suất từ
60mW trở lên.
|
Giấy phép nhập khẩu
|
3
|
Thiết bị ra đa, thiết bị trợ
giúp bằng sóng vô tuyến và thiết bị điều khiển xa bằng sóng vô tuyến.
|
Giấy phép nhập khẩu
|
4
|
Tổng đài dung lượng lớn và nhỏ,
thiết bị truy nhập mạng sử dụng giao diện V 5.1 và V 5.2.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
5
|
Tổng đài PABX.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
6
|
Thiết bị truyền dẫn.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
7
|
Cáp sợi quang.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
8
|
Cáp thông tin kim loại.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
9
|
Thiết bị điện thoại không dây.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
10
|
Thiết bị đầu cuối kết nối vào
mạng PSTN, ISDN.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
11
|
Máy telex.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
12
|
Máy fax.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
13
|
Máy nhắn tin.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
14
|
Máy điện thoại di động.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
15
|
Máy điện thoại thấy hình tốc độ
thấp.
|
Chứng nhận hợp chuẩn
|
Giấy chứng nhận hợp chuẩn quy định
tại danh mục này có giá trị tối thiểu là 2 năm. Trong thời gian giấy chứng nhận
hợp chuẩn còn hiệu lực, hàng hoá được nhập khẩu theo các quy định của giấy chứng
nhận hợp chuẩn, không bị hạn chế về số lượng hoặc trị giá.
V-
DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
|
Hàng
hoá xuất khẩu
|
Hình
thức quản lý
|
1
|
Hiện vật thuộc các bảo tàng và
các di tích lịch sử, văn hoá
|
Cấm xuất khẩu
|
2
|
Các loại tượng phật và đồ thờ cúng
bằng mọi chất liệu xuất xứ từ những nơi thờ tự của các tôn giáo (đình, chùa,
miếu, nhà thờ ..)
|
Cấm xuất khẩu
|
3
|
Sách, báo, phim điện ảnh, phim
video, vật thể đã ghi hình, ghi tiếng hoặc dữ liệu nghe-nhìn khác (CD, VCD,
DVD, cát-xét ...) và các văn hoá phẩm khác thuộc loại cấm phổ biến, lưu hành
tại Việt Nam.
|
Cấm xuất khẩu
|
4
|
Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp
chí, tranh, ảnh, lịch ...) không thuộc diện điều chỉnh của khoản 3 trên đây.
|
Hồ sơ nguồn gốc
|
5
|
Tác phẩm điện ảnh và sản phẩm
nghe-nhìn khác, được ghi trên mọi chất liệu và không thuộc diện điều chỉnh của
khoản 3 trên đây.
|
Hồ sơ nguồn gốc
|
6
|
Các tác phẩm nghệ thuật thuộc
các thể loại, mới được sản xuất, trên mọi chất liệu như giấy, vải, lụa, gỗ,
sơn mài, đồng, thạch cao ...
|
Hồ sơ nguồn gốc
|
|
Hàng hoá nhập khẩu
|
|
1
|
Các loại ấn phẩm (sách, báo, tạp
chí, tranh, ảnh, lịch ...).
|
Phê duyệt nội dung
|
2
|
Tác phẩm điện ảnh và sản phẩm
nghe-nhìn khác, ghi trên mọi chất liệu.
|
Phê duyệt nội dung
|
3
|
Hệ thống chế bản và sắp chữ
chuyên dùng ngành in (máy quét, máy khắc phân màu, máy tráng hiện phim và bản
in, thiết bị tạo mẫu).
|
Giấy phép nhập khẩu
|
4
|
Máy in offset, máy in flexo, máy
in ống đồng, máy in gia nhiệt, máy in tampon và máy in laser màu.
|
Giấy phép nhập khẩu
|
Nguyên tắc quản lý
1. Các sản phẩm nêu tại khoản 4,
5, 6 phần hàng hoá xuất khẩu được phép xuất khẩu theo nhu cầu, thủ tục giải quyết
tại hải quan, khi:
- Được phép sản xuất và lưu hành
tại Việt Nam, hoặc
- Có giấy tờ chứng minh nguồn gốc
rõ ràng.
Bộ Văn hoá - Thông tin chịu
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nguyên tắc này, không cấp giấy phép xuất khẩu và
không phê duyệt nội dung, số lượng, trị giá sản phẩm xuất khẩu.
2. Đối với sản phẩm nghe - nhìn
không phải tác phẩm điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin ủy quyền cho các Sở Văn
hoá - Thông tin phê duyệt nội dung. Người nhập khẩu có quyền đề nghị phê duyệt
nội dung tại Sở Văn hoá - Thông tin nào thuận tiện.
VI-
DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ Y TẾ
|
Hàng
hoá xuất khẩu
|
Hình
thức quản lý
|
|
Không có.
|
|
|
Hàng
hoá nhập khẩu
|
|
1
|
Chất gây nghiện, chất hướng
tâm thần, tiền chất (bao gồm cả thuốc thành phẩm).
|
Cấm nhập khẩu hoặc cấp giấy
phép nhập khẩu
|
2
|
Thuốc thành phẩm phòng và chữa
bệnh cho người, đã có số đăng ký.
|
Xác nhận đơn hàng nhập khẩu
|
3
|
Thuốc thành phẩm phòng và chữa
bệnh cho người, chưa có số đăng ký.
|
Giấy phép nhập khẩu
|
4
|
Nguyên liệu sản xuất thuốc, dược
liệu, tá dược, vỏ nang thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
|
Giấy phép khảo nghiệm
|
5
|
Mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khoẻ con người.
|
Đăng ký lưu hành
|
6
|
Vắc xin, sinh phẩm miễn dịch.
|
Giấy phép nhập khẩu
|
7
|
Thiết bị y tế có khả năng gây ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người.
|
Cấm nhập khẩu hoặc cấp giấy
phép nhập khẩu
|
8
|
Hoá chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
|
Đăng ký lưu hành
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Xác nhận đơn hàng nhập khẩu
phải có hiệu lực trong thời gian tối thiểu là 24 tháng kể từ ngày đơn hàng được
xác nhận. Không phê duyệt và không sử dụng bất cứ biện pháp nào khác để hạn chế
số lượng hoặc trị giá của hàng hoá khi xác nhận đơn hàng.
2. Hàng hoá thuộc diện điều chỉnh
của giấy phép khảo nghiệm phải tuân thủ nội dung khảo nghiệm và thời hạn khảo
nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Căn cứ kết quả khảo nghiệm, Bộ Y tế quyết định
cho phép hay không cho phép sử dụng tại Việt Nam. Khi được Bộ Y tế cho phép sử
dụng tại Việt Nam, hàng hoá được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số
lượng, trị giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu hoặc xác nhận đơn hàng nhập
khẩu.
3. Hàng hoá thuộc diện điều chỉnh
của biện pháp đăng ký lưu hành, khi đã có số đăng ký, được nhập khẩu theo nhu cầu,
không bị hạn chế về số lượng, trị giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu hoặc
xác nhận đơn hàng nhập khẩu.
VII.
DANH MỤC HÀNG HOÁ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP
|
Hàng
hoá xuất khẩu
|
Hình
thức quản lý
|
1
|
Một số chủng loại khoáng sản
hàng hoá.
|
Quy định điều kiện hoặc tiêu
chuẩn
|
|
Hàng
hoá nhập khẩu
|
|
1
|
Hoá chất độc hại và sản phẩm
có hoá chất độc hại.
|
Ban hành danh mục cấm nhập khẩu
và danh mục nhập khẩu có điều kiện
|
2
|
Natri hydroxyt (dạng lỏng).
|
Quy định tiêu chuẩn
|
3
|
Acid clohydric.
|
Quy định tiêu chuẩn
|
4
|
Acid sulfuaric kỹ thuật.
|
Quy định tiêu chuẩn
|
6
|
Acid sulfuaric tinh khiết.
|
Quy định tiêu chuẩn
|
5
|
Acid phosphoric kỹ thuật.
|
Quy định tiêu chuẩn
|
7
|
Phèn đơn từ hydroxyt nhôm.
|
Quy định tiêu chuẩn
|
Nguyên tắc quản lý:
Trừ các mặt hàng cấm nêu tại điểm
1 phần hàng hoá nhập khẩu, đối với các mặt hàng còn lại Bộ Công nghiệp chỉ quy
định điều kiện được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật cần đáp ứng
khi xuất khẩu, nhập khẩu, không cấp giấy phép, giấy xác nhận và không phê duyệt
số lượng hoặc trị giá xuất khẩu, nhập khẩu.
Text size large => Please "Download" to view content.
Decision No. 46/2001/QD-TTg of April 04, 2001 on the management of goods export and import in the 2001-2005 period.
Official number:
|
46/2001/QD-TTg
|
|
Legislation Type:
|
Decision
|
Organization:
|
The Prime Minister of Government
|
|
Signer:
|
Nguyen Manh Cam
|
Issued Date:
|
04/04/2001
|
|
Effective Date:
|
Premium
|
Gazette dated:
|
Updating
|
|
Gazette number:
|
Updating
|
|
Effect:
|
Premium
|
Decision No. 46/2001/QD-TTg of April 04, 2001 on the management of goods export and import in the 2001-2005 period.
|
|
|
Address:
|
17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
|
Phone:
|
(+84)28 3930 3279 (06 lines)
|
Email:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
NOTICE
Storage and Use of Customer Information
Dear valued members,
Decree No. 13/2023/NĐ-CP on Personal Data Protection (effective from July 1st 2023) requires us to obtain your consent to the collection, storage and use of personal information provided by members during the process of registration and use of products and services of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
To continue using our services, please confirm your acceptance of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT's storage and use of the information that you have provided and will provided.
Pursuant to Decree No. 13/2023/NĐ-CP, we has updated our Personal Data Protection Regulation and Agreement below.
Sincerely,
I have read and agree to the Personal Data Protection Regulation and Agreement
Continue
|
|