VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
LÂM NGHIỆP
Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11
năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm
2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
2. Luật Đất đai số 31/2024/QH15
ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2024[1].
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Lâm nghiệp[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển,
sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật
bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
2. Hoạt động lâm nghiệp bao gồm một hoặc
nhiều hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại
lâm sản.
3. Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài
thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường
khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa,
cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất
ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3
ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
4. Độ tàn che là mức độ che kín của tán
cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng
tỷ lệ phần mười.
5. Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm
giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý
nhất định.
6. Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự
nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung.
7. Rừng trồng là rừng được hình thành do
con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc
tái sinh sau khai thác rừng trồng.
8. Rừng tín ngưỡng là rừng gắn với niềm
tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng.
9. Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho
thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng
cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
10. Quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt của chủ rừng đối với
cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư trong
thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng.
11. Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng
được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng.
12. Giá trị rừng là tổng giá trị các yếu
tố cấu thành hệ sinh thái rừng và các giá trị môi trường rừng tại một thời điểm,
trên một diện tích rừng xác định.
13. Giá trị quyền sử dụng rừng là tổng
giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng rừng tại một thời điểm, trên một diện
tích rừng xác định.
14. Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm là loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về kinh
tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng còn ít trong tự
nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.
15. Mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật
rừng là thực vật rừng, động vật rừng còn sống hoặc đã chết, trứng, ấu
trùng, bộ phận, dẫn xuất của chúng.
16. Lâm sản là sản phẩm khai thác từ rừng
bao gồm thực vật rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác gồm cả gỗ, lâm sản
ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, song, mây, tre, nứa đã chế biến.
17. Hồ sơ lâm sản là tài
liệu về lâm sản được lưu giữ tại cơ sở sản xuất, kinh doanh lâm sản và lưu hành
cùng với lâm sản trong quá trình khai thác, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận
chuyển, chế biến, cất giữ.
18. Gỗ hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ
được khai thác, mua bán, sản xuất phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam.
19. Quản lý rừng bền vững là phương thức
quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng, không
làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ
môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an ninh.
20. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là
văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý
rừng bền vững.
21. Nhà nước cho thuê rừng là việc Nhà nước
quyết định trao quyền sử dụng rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
sử dụng rừng thông qua hợp đồng cho thuê rừng.
22. Thuê môi trường rừng là việc tổ chức,
cá nhân thỏa thuận với chủ rừng để được sử dụng môi trường rừng trong một thời
gian nhất định thông qua hợp đồng cho thuê môi trường rừng theo quy định của
pháp luật.
23. Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động
cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng.
24. Cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng
người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum,
sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán.
25. Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất,
vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng ngăn chặn, giảm
nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng.
26. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc
dụng là khu vực được bảo toàn nguyên vẹn của vườn quốc gia, khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
27. Phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc
dụng là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để rừng phục hồi hệ sinh thái
tự nhiên của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
28. Phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc
dụng là khu vực hoạt động thường xuyên của ban quản lý rừng đặc dụng, cơ sở
nghiên cứu, thí nghiệm, dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí kết hợp với xây dựng
công trình quản lý dịch vụ của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn
loài - sinh cảnh.
29. Đóng cửa rừng tự nhiên là dừng khai thác gỗ
rừng tự nhiên trong một thời gian nhất định bằng quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
30. Mở cửa rừng tự nhiên là cho phép khai
thác gỗ rừng tự nhiên trở lại bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
31. Suy thoái
rừng là sự suy giảm về hệ sinh thái rừng, làm giảm chức năng của rừng.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
lâm nghiệp
1. Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất
lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ
môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài
hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động
lâm nghiệp.
3. Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ
rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng
cao giá trị rừng.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm
nghiệp.
5. Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm
nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có
quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Chính sách của Nhà
nước về lâm nghiệp
1. Nhà nước có chính sách đầu tư và huy động nguồn
lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn liền, đồng bộ với chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoạt động lâm nghiệp.
4. Nhà nước tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng
mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công
nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng
gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng;
quản lý rừng bền vững; chế biến và thương mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm
nghiệp.
5. Nhà nước khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư
nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng.
6. Nhà nước bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số,
cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng được giao rừng gắn với giao đất để
sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát
triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích từ rừng; được thực hành văn hóa, tín
ngưỡng gắn với rừng theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Phân loại rừng
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự
nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau:
a) Rừng đặc dụng;
b) Rừng phòng hộ;
c) Rừng sản xuất.
2. Rừng đặc dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn
hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn
di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh
thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
a) Vườn quốc gia;
b) Khu dự trữ thiên nhiên;
c) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
d) Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
đ) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn
thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.
3. Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc
hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc
phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch
vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ xung yếu bao gồm:
a) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước
của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ biên giới;
b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
4. Rừng sản xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp
lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
5. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí xác định
rừng, phân loại rừng và Quy chế quản lý rừng.
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết tiêu chí xác định mức độ xung yếu của rừng phòng hộ.
Điều 6. Phân định ranh giới
rừng
1. Rừng được phân định ranh giới cụ thể trên thực
địa, trên bản đồ và lập hồ sơ quản lý rừng. Hệ thống phân định ranh giới rừng
thống nhất trên phạm vi cả nước theo tiểu khu, khoảnh, lô rừng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 7. Sở hữu rừng
1. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với rừng
thuộc sở hữu toàn dân bao gồm:
a) Rừng tự nhiên;
b) Rừng trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ;
c) Rừng trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho
hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu rừng trồng khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm:
a) Rừng do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư đầu tư;
b) Rừng được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa
kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Chủ rừng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng
phòng hộ.
2. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được
giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ trang).
4. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
5. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
6. Cộng đồng dân cư.
7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất.
Điều 9. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp
1. Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái
quy định của pháp luật.
2. Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy,
chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn,
dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng
mới trồng.
3. Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật
rừng trái quy định của pháp luật.
4. Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng,
công trình bảo vệ và phát triển rừng.
5. Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ
môi trường rừng.
6. Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng
cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập,
quá cảnh lâm sản trái quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Khai thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên
khoáng sản, môi trường rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp
đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật
làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng.
8. Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển
loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật; cho phép
khai thác, vận chuyển lâm sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích
rừng, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật;
phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
9. Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản
trái quy định của pháp luật.
Chương II
QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP
Điều 10. Nguyên tắc, căn cứ
lập quy hoạch lâm nghiệp
1. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ
nguyên tắc của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia, chiến lược
quốc gia về đa dạng sinh học;
b) Bảo đảm quản lý rừng bền vững; khai thác, sử
dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của
rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
và nâng cao sinh kế của người dân;
c) Rừng tự nhiên phải được đưa vào quy hoạch rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
d) Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; bảo đảm công khai, minh bạch và bình đẳng
giới;
đ) Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh
phải phù hợp với nội dung quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ
căn cứ của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia phải căn cứ
vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược
phát triển lâm nghiệp quốc gia;
b) Nội dung về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh
phải căn cứ vào quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
c) Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn lực
của cả nước hoặc địa phương.
Điều 11. Thời kỳ và nội
dung quy hoạch lâm nghiệp
1. Thời kỳ quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia là 10 năm; tầm nhìn từ 30 năm đến 50 năm.
2. Nội dung quy hoạch lâm nghiệp phải phù hợp với
quy định của pháp luật về quy hoạch và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thu thập, phân tích, đánh giá các dữ liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng tài nguyên rừng; chủ trương, định
hướng phát triển, quy hoạch có liên quan; đánh giá nguồn lực phát triển và các
vấn đề cần giải quyết;
b) Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch lâm
nghiệp kỳ trước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; chế biến và thương mại
lâm sản; đầu tư, khoa học và công nghệ, lao động;
c) Dự báo về nhu cầu và thị trường lâm sản, dịch
vụ môi trường rừng, tác động của biến đổi khí hậu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật,
tiến bộ công nghệ áp dụng trong lâm nghiệp;
d) Nghiên cứu bối cảnh, các mối liên kết ngành;
xác định yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đối với ngành;
đ) Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển lâm
nghiệp;
e) Định hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
g) Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm
nghiệp;
h) Định hướng phát triển thị trường, vùng nguyên
liệu, chế biến lâm sản;
i) Giải pháp, nguồn lực tổ chức thực hiện quy hoạch.
Điều 12. Lập, lấy ý kiến,
thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia
1. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch lâm nghiệp
cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc lập quy hoạch
lâm nghiệp cấp quốc gia.
2. Việc lấy ý kiến về quy hoạch lâm nghiệp cấp
quốc gia được thực hiện như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
lấy ý kiến cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có
liên quan; tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về quy hoạch lâm nghiệp
cấp quốc gia;
b) Việc lấy ý kiến về quy hoạch lâm nghiệp cấp
quốc gia được thực hiện thông qua hình thức công khai trên cổng thông tin điện
tử, phương tiện thông tin đại chúng; gửi lấy ý kiến bằng văn bản; tổ chức hội
nghị, hội thảo;
c) Thời gian lấy ý kiến là 60 ngày kể từ ngày cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
3. Thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia
được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định
quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan thường trực của Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
c) Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp
quốc gia tổ chức thẩm định và gửi kết quả thẩm định đến Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tiếp
thu, giải trình về các nội dung thẩm định;
d) Nội dung thẩm định quy hoạch bao gồm sự phù hợp
với quy hoạch tổng thể quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia; thực tiễn, nguồn lực, nhu cầu và khả năng sử dụng rừng
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường;
tính khả thi của quy hoạch.
4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch lâm
nghiệp cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình.
5. Việc điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc
gia được quy định như sau:
a) Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được điều
chỉnh khi có thay đổi quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia làm thay đổi lớn đến nội dung
quy hoạch lâm nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;
b) Việc thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
lâm nghiệp cấp quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
này.
6. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia thực hiện theo quy định của Luật
này và pháp luật về quy hoạch.
Điều 13. Tổ chức tư vấn lập
quy hoạch lâm nghiệp
1. Cơ quan lập quy hoạch lâm nghiệp phải lựa chọn
tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp phải
có tư cách pháp nhân và đáp ứng yêu cầu về năng lực chuyên môn phù hợp với công
việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ.
Chương III
QUẢN LÝ RỪNG
Mục 1. GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG,
CHUYỂN LOẠI RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC, THU HỒI RỪNG
Điều 14. Nguyên tắc giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng
1.[3] Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh
hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
2.[4] Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích
khác, trừ các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng,
an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định.
3. Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có
tranh chấp.
4. Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.
5. Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
6. Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng
phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia
của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới
trong giao rừng, cho thuê rừng.
8. Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập
quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng,
truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 15. Căn cứ giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1.[5] Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Diện tích rừng, đất quy hoạch để trồng rừng.
3. Nhu cầu sử dụng rừng thể hiện trong dự án đầu
tư đối với tổ chức; đề nghị giao rừng, thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
4. Năng lực quản lý rừng bền vững của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Điều 16. Giao rừng
1. Nhà nước giao rừng đặc dụng không thu tiền sử
dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc
gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan
bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, rừng bảo vệ
môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ
cao; rừng giống quốc gia; vườn thực vật quốc gia;
b) Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đối với rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn
thực vật quốc gia;
c) Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang đối với khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao xen kẽ trong diện tích rừng được
giao;
d) Cộng đồng dân cư đối với khu rừng tín ngưỡng
mà họ đang quản lý và sử dụng theo truyền thống;
đ) Tổ chức kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ,
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp trong nước đối với rừng giống quốc
gia xen kẽ trong diện tích rừng được giao.
2. Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử
dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản lý rừng phòng hộ, đơn vị vũ trang đối
với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới; rừng phòng hộ chắn gió,
chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
b) Tổ chức kinh tế đối với rừng phòng hộ xen kẽ
trong diện tích rừng sản xuất của tổ chức đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa
bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
d) Cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn
cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; rừng bảo vệ nguồn
nước của cộng đồng dân cư đó;
đ)[6] Ban quản lý rừng đặc dụng đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong
diện tích rừng đặc dụng.
3. Nhà nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử
dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú
hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện tích rừng; đơn vị vũ trang;
b) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng
phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng đó.
Điều 17. Cho thuê rừng sản xuất
Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền
thuê rừng một lần hoặc hằng năm để sản xuất lâm nghiệp; sản xuất lâm, nông, ngư
nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
Điều 18. Chuyển loại rừng
1. Việc chuyển loại rừng này sang loại rừng khác
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp;
b) Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng;
c) Có phương án chuyển loại rừng.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển loại rừng được
quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng
đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, sau khi
được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương chuyển loại rừng.
Điều 19. Điều kiện chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1.[7] Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh
hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
2. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
3. Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định.
4. Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền
trồng rừng thay thế.
Điều 20. Thẩm quyền quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác[8]
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trừ trường hợp thực hiện dự án
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Dầu khí.
Điều 21. Trồng rừng thay thế
khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Chủ dự án được giao đất, thuê đất có chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng
bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị
chuyển mục đích sử dụng đối với rừng tự nhiên.
2. Chủ dự án quy định tại khoản 1 Điều này tự trồng
rừng thay thế phải xây dựng phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế thì nộp
tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.
3. Số tiền nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng
ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng thay thế quy định tại khoản 1 Điều
này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát
triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
4. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố
trí được hoặc không bố trí đủ diện tích đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn
12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và
phát triển rừng ở cấp tỉnh thì phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương
khác.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định nội dung, trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện trồng rừng thay
thế quy định tại Điều này.
Điều 22. Thu hồi rừng
1. Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp
sau đây:
a) Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố
ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của
pháp luật về lâm nghiệp;
b) Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ
trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
d) Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi
hết hạn mà không được gia hạn;
đ) Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền
hoặc không đúng đối tượng;
e) Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người
thừa kế theo quy định của pháp luật;
g) Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo
quy định của Luật Đất đai.
2. Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định
của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng
không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.
Điều 23. Thẩm quyền giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
quy định như sau:
a)[9] Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
2 Điều này;
b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.
2.[10] Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như
sau:
a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác đối với cộng đồng dân cư;
c) Thu hồi rừng đối với trường hợp thu hồi đất
có rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất
đai.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối
tượng quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi rừng.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc giao rừng,
cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác, thu hồi rừng.
Mục 2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ RỪNG
Điều 24. Nguyên tắc tổ chức
quản lý rừng
1. Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng, tổ chức quản
lý, bảo vệ rừng, bảo đảm các diện tích rừng có chủ.
2. Chủ rừng phải thực hiện quản lý rừng bền vững;
có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng.
Điều 25. Thẩm quyền thành lập
khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu
rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa
bàn nhiều tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng
phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
Điều 26. Tổ chức quản lý rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ
1. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng được quy
định như sau:
a) Thành lập ban quản lý rừng đặc dụng đối với
vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ
cảnh quan có diện tích tập trung từ 3.000 ha trở lên.
Trường hợp trên địa bàn cấp tỉnh có một hoặc nhiều
khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có
diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha thì thành lập một ban quản lý rừng đặc dụng
trên địa bàn;
b) Tổ chức được giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học, vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia tự tổ chức quản lý khu rừng.
2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ được quy định
như sau:
a) Thành lập ban quản lý rừng phòng hộ đối với rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới có diện tích tập trung từ 5.000 ha
trở lên hoặc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn
biển có diện tích từ 3.000 ha trở lên;
b) Các khu rừng phòng hộ không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này thì giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, đơn vị vũ trang trên địa bàn để quản lý.
3. Việc tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
Mục 3. QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
Điều 27. Phương án quản lý
rừng bền vững
1. Trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án
quản lý rừng bền vững được quy định như sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải xây dựng và thực hiện
phương án quản lý rừng bền vững;
b) Khuyến khích chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá nhân liên kết xây dựng và thực hiện
phương án quản lý rừng bền vững.
2. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền
vững đối với rừng đặc dụng bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh; thực trạng hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, nguồn gen
sinh vật, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định diện tích rừng tại các phân khu chức
năng bị suy thoái được phục hồi và bảo tồn;
d) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát
triển và sử dụng rừng;
đ) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
3. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền
vững đối với rừng phòng hộ bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh; thực trạng tài nguyên rừng;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định chức năng phòng hộ của rừng;
d) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển
và sử dụng rừng;
đ) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
4. Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền
vững đối với rừng sản xuất bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
thực trạng tài nguyên rừng; kết quả sản xuất, kinh doanh; đánh giá thị trường
có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của chủ rừng;
b) Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển,
sử dụng rừng và thương mại lâm sản;
d) Giải pháp và tổ chức thực hiện.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết về nội dung phương án quản lý rừng bền vững; quy định
trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững.
Điều 28. Chứng chỉ quản lý
rừng bền vững
1. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững được cấp cho
chủ rừng theo nguyên tắc tự nguyện.
2. Chủ rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền
vững trong nước hoặc quốc tế khi có phương án quản lý rừng bền vững và đáp ứng
các tiêu chí quản lý rừng bền vững.
3. Tổ chức hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định về tiêu chí quản lý rừng bền vững.
Mục 4. ĐÓNG, MỞ CỬA RỪNG TỰ
NHIÊN
Điều 29. Nguyên tắc đóng, mở
cửa rừng tự nhiên
1. Bảo đảm quản lý rừng bền vững, bảo tồn tài
nguyên rừng và đa dạng sinh học.
2. Bảo đảm công khai và minh bạch.
3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
liên quan khi thực hiện đóng, mở cửa rừng tự nhiên.
Điều 30. Trường hợp đóng, mở
cửa rừng tự nhiên
1. Đóng cửa rừng tự nhiên được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái quy
định của pháp luật diễn biến phức tạp, có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài
nguyên rừng;
b) Rừng tự nhiên nghèo cần được phục hồi; đa dạng
sinh học và chức năng phòng hộ của rừng bị suy thoái nghiêm trọng.
2. Mở cửa rừng tự nhiên được thực hiện khi khắc
phục được tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện
theo Quy chế quản lý rừng.
Điều 31. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đóng, mở cửa rừng
tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với diện tích rừng tự nhiên tại địa phương
sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng, mở cửa rừng tự
nhiên.
3. Quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên phải được
công bố, niêm yết công khai.
4. Trình tự, thủ tục công bố quyết định đóng, mở
cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
Điều 32. Trách nhiệm của
Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên
1. Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ và phát triển rừng
sản xuất là rừng tự nhiên trong giai đoạn đóng cửa rừng tự nhiên.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ
trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết định
đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Mục 5. ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ,
THEO DÕI DIỄN BIẾN, CƠ SỞ DỮ LIỆU RỪNG
Điều 33. Điều tra rừng
1. Nội dung điều tra rừng bao gồm:
a) Điều tra, phân loại rừng; phân cấp mức độ
xung yếu của rừng phòng hộ;
b) Điều tra, đánh giá chất lượng rừng, tiềm năng
phát triển rừng;
c) Điều tra, đánh giá tình trạng mất rừng và suy
thoái rừng;
d) Điều tra, đánh giá đa dạng sinh học trong rừng;
đ) Xây dựng và duy trì hệ thống giám sát diễn biến
rừng;
e) Đánh giá về giảm phát thải khí nhà kính do thực
hiện các giải pháp hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo
tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng.
2. Tổ chức điều tra rừng được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
thực hiện và công bố kết quả điều tra rừng toàn quốc 05 năm một lần và theo
chuyên đề; chỉ đạo việc thực hiện điều tra rừng cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện điều
tra rừng tại địa phương và công bố kết quả.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết nội dung điều tra rừng; quy định phương pháp, quy trình
điều tra rừng.
Điều 34. Kiểm kê rừng
1. Kiểm kê rừng thực hiện theo cấp chính quyền gắn
với chủ quản lý cụ thể trên phạm vi toàn quốc để xác định hiện trạng diện tích,
trữ lượng rừng, đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp; điều chỉnh, bổ sung
cơ sở dữ liệu rừng và đất chưa có rừng.
2. Nội dung cơ bản của kiểm kê rừng bao gồm:
a) Tập hợp và xử lý thông tin về tài nguyên rừng;
b) Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng của lô rừng;
c) Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng của chủ rừng;
d) Kiểm kê tổng diện tích, trữ lượng rừng theo cấp
hành chính;
đ) Lập hồ sơ quản lý rừng của lô, khoảnh, tiểu
khu, chủ rừng, đơn vị hành chính.
e) Công bố kết quả kiểm kê rừng.
3. Việc kiểm kê rừng được thực hiện 10 năm một lần
phù hợp với thời điểm kiểm kê đất đai.
4. Chủ rừng có trách nhiệm thực hiện kiểm kê rừng
và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp tỉnh đối với chủ
rừng là tổ chức; hoặc cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; kê khai số liệu kiểm kê rừng
theo biểu mẫu quy định và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.
5. Cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp có trách
nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật và kiểm tra, giám sát thực hiện kiểm kê rừng;
hỗ trợ kinh phí kiểm kê rừng cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư.
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết nội dung kiểm kê rừng; quy định phương pháp, quy trình
kiểm kê rừng.
Điều 35. Theo dõi diễn biến
rừng
1. Theo dõi diễn biến rừng được thực hiện hằng
năm nhằm nắm vững hiện trạng diện tích các loại rừng, đất chưa có rừng; biến động
diện tích các loại rừng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Lô rừng là đơn vị cơ sở để theo dõi diễn biến
rừng, được tập hợp theo khoảnh, tiểu khu rừng đối với từng chủ rừng và tổng hợp
trên địa bàn cấp xã, huyện, tỉnh, quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Cơ sở dữ liệu rừng
1. Cơ sở dữ liệu rừng là tập hợp thông tin, dữ
liệu về rừng được thiết lập, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu sử dụng thông
tin cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và yêu cầu quản lý khác; là bộ
phận của hệ thống thông tin về lâm nghiệp.
2. Cơ sở dữ liệu rừng bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến rừng;
b) Cơ sở dữ liệu về quản lý, bảo vệ, phát triển,
sử dụng rừng; bảo tồn thiên nhiên, loài nguy cấp, quý, hiếm, nghiên cứu khoa học
liên quan đến rừng;
c) Cơ sở dữ liệu về điều tra rừng, kiểm kê rừng,
diễn biến rừng, kết quả giảm phát thải khí nhà kính liên quan đến rừng;
d) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến rừng.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
lập, quản lý cơ sở dữ liệu rừng thống nhất trong phạm vi cả nước.
Chương IV
BẢO VỆ RỪNG
Điều 37. Bảo vệ hệ sinh
thái rừng
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư có hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh
trưởng và phát triển của các loài sinh vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật
này, pháp luật về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 38. Bảo vệ thực vật rừng,
động vật rừng
1. Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm phải được lập danh mục để quản lý, bảo vệ.
2. Chính phủ quy định Danh mục và chế độ quản
lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; trình tự, thủ tục
khai thác các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài
thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định trình tự, thủ tục khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và động vật rừng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 39. Phòng cháy và chữa
cháy rừng
1. Chủ rừng phải lập và thực hiện phương án
phòng cháy và chữa cháy rừng; chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Mọi trường hợp sử dụng lửa trong rừng, gần rừng
để dọn nương rẫy, dọn đồng ruộng, chuẩn bị đất trồng rừng, đốt trước mùa khô
hanh hoặc dùng lửa vì mục đích khác, người sử dụng lửa phải thực hiện các biện
pháp phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt
động trong rừng, xây dựng công trình ở trong rừng, ven rừng phải chấp hành quy
định về phòng cháy và chữa cháy; thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng
của chủ rừng.
4. Khi xảy ra cháy rừng, chủ rừng phải kịp thời
chữa cháy rừng, thông báo ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; khắc phục
hậu quả sau cháy rừng và báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp chữa cháy rừng kịp
thời.
5. Trường hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có
nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng khẩn cấp, việc chữa cháy rừng phải thực
hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
6. Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn hướng dẫn chủ rừng xây dựng
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 40. Phòng, trừ sinh vật
gây hại rừng
1. Việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; nuôi
hoặc chăn, thả động vật vào rừng phải thực hiện theo quy định của Luật này,
pháp luật về đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y.
2. Chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng,
trừ sinh vật gây hại rừng; khi phát hiện có sinh vật gây hại rừng trên diện
tích rừng được giao, được thuê thì phải báo ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch
thực vật, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gần nhất để được hướng dẫn và hỗ
trợ biện pháp phòng, trừ; tăng cường áp dụng biện pháp lâm sinh, sinh học trong
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm tổ chức dự báo tình hình dịch bệnh; chỉ đạo biện pháp phòng, trừ
sinh vật gây hại rừng.
4. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức, chỉ đạo việc
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng tại địa phương, không để sinh vật gây hại rừng
lây lan sang địa phương khác.
Điều 41. Lực lượng chuyên
trách bảo vệ rừng của chủ rừng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng
phòng hộ nơi không thành lập Kiểm lâm; doanh nghiệp nhà nước, tổ chức không thuộc
lực lượng vũ trang được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng được tổ
chức lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
2. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Tuần tra, kiểm tra về bảo vệ rừng, đất rừng
quy hoạch cho lâm nghiệp;
b) Thực hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; được sử dụng công
cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Chủ rừng có trách nhiệm trực tiếp quản lý, chỉ
đạo hoạt động của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; bảo đảm chế độ cho lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 42. Kiểm tra nguồn gốc
lâm sản
1. Kiểm tra nguồn gốc lâm sản bao gồm hoạt động
kiểm tra hồ sơ lâm sản, kiểm tra lâm sản trong quá trình khai thác, vận chuyển,
chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, gây nuôi, trồng cấy nhân tạo, cất giữ
lâm sản theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm tra nguồn gốc lâm sản được thực hiện
theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Kiểm lâm các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân
dân, dân quân tự vệ, quản lý thị trường, hải quan và cơ quan, tổ chức liên quan
trong việc đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực
lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, quản lý thị trường,
hải quan, cơ quan tư pháp và cơ quan, tổ chức liên quan phối hợp với Kiểm lâm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp, trình tự, thủ tục quản lý nguồn gốc
lâm sản.
Điều 43. Trách nhiệm bảo vệ
rừng của toàn dân
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ rừng theo quy định của Luật này,
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, bảo
vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ
rừng về cháy rừng, sinh vật gây hại rừng và hành vi vi phạm quy định về quản
lý, bảo vệ rừng; chấp hành sự huy động nhân lực, phương tiện của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khi xảy ra cháy rừng.
Chương V
PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều 44. Phát triển giống
cây lâm nghiệp
1. Thiết lập hệ thống rừng giống quốc gia để lưu
giữ nguồn gen, cung ứng nguồn giống chất lượng cao bền vững.
2. Xây dựng, nâng cấp rừng giống, vườn giống, vườn
cây đầu dòng; đối với cây trồng chính, chỉ đưa vào sản xuất, kinh doanh giống,
nguồn giống, vật liệu giống được công nhận.
3. Nâng cao phẩm chất di truyền, chọn, tạo giống
mới có năng suất, chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt, đáp ứng yêu cầu kinh
doanh lâm sản và thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật trong chọn, tạo, nhân giống cây trồng lâm nghiệp cho năng suất, chất lượng
cao; tăng cường năng lực quản lý, điều hành sản xuất, cung ứng giống; nâng cao
nhận thức về giống cây lâm nghiệp cho người dân và cơ quan, tổ chức.
5. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định danh mục giống cây trồng chính; trình tự, thủ tục công nhận giống,
nguồn giống, vật liệu giống.
Điều 45. Biện pháp lâm sinh
1. Biện pháp lâm sinh bao gồm:
a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc
có trồng bổ sung;
b) Nuôi dưỡng, làm giàu rừng;
c) Cải tạo rừng tự nhiên;
d) Trồng rừng mới, trồng lại rừng, chăm sóc,
nuôi dưỡng rừng trồng.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Phát triển rừng đặc
dụng
1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên
nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Duy trì cấu trúc rừng tự nhiên, bảo đảm sự
phát triển tự nhiên của rừng trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
b) Phục hồi cấu trúc rừng tự nhiên; áp dụng biện
pháp kết hợp tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng, trồng loài cây bản địa trong
phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng và phân khu dịch vụ, hành chính của
rừng đặc dụng;
c) Cứu hộ, bảo tồn và phát triển các loài sinh vật.
2. Đối với khu bảo vệ cảnh quan, thực hiện các
hoạt động sau đây:
a) Duy trì diện tích rừng hiện có;
b) Áp dụng biện pháp kỹ thuật trồng rừng, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng để nâng cao chất lượng rừng.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học, thực hiện hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học do chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với rừng giống quốc gia, thực hiện hoạt động
để duy trì và phát triển rừng theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Đối với vườn thực vật quốc gia, thực hiện hoạt
động sưu tập, chọn lọc, lưu giữ, gây trồng loài cây bản địa gắn với nghiên cứu
khoa học, đào tạo, giáo dục môi trường, tham quan du lịch.
Điều 47. Phát triển rừng
phòng hộ
1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ
biên giới, phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, duy trì và hình
thành cấu trúc rừng bảo đảm chức năng phòng hộ.
2. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ
biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động
sau đây:
a) Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
tự nhiên với làm giàu rừng;
b) Trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng
tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây
đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.
3. Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự
nhiên ở từng vùng;
b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây có
bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc
nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ
tiêu chí thành rừng.
Điều 48. Phát triển rừng sản
xuất
1. Duy trì diện tích rừng sản xuất là rừng tự
nhiên hiện có; phục hồi rừng tự nhiên ở những diện tích trước đây đã khai thác
mà chưa đạt tiêu chí thành rừng; chỉ được cải tạo rừng tự nhiên ở những diện
tích không có khả năng tự phục hồi.
2. Hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng
công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng
trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản.
3. Khuyến khích trồng rừng hỗn loài, lâm sản
ngoài gỗ; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa
rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi có điều kiện thích hợp.
Điều 49. Trồng cấy thực vật
rừng, gây nuôi phát triển động vật rừng
1. Tổ chức, cá nhân trồng cấy nhân tạo và gây
nuôi các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật
rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp; động vật rừng thông thường phải bảo đảm điều
kiện về nguồn giống hợp pháp, cơ sở nuôi bảo đảm an toàn với người và động vật
nuôi, vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh, không ảnh hưởng tiêu cực đến bảo
tồn quần thể loài trong môi trường tự nhiên.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp phép trồng cấy nhân tạo và gây nuôi các loài thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng, động vật rừng
thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; loài động vật rừng thông thường.
Điều 50. Trồng cây phân tán
1. Trồng cây phân tán là trồng cây ngoài diện
tích rừng để tăng diện tích cây xanh, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường, kết hợp
cung cấp gỗ, củi và dịch vụ du lịch.
2. Cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương
có trách nhiệm tuyên truyền, phát động toàn dân thực hiện phong trào trồng cây
phân tán; tổ chức trồng, quản lý, bảo vệ cây phân tán tại đô thị, nông thôn, khu
công nghiệp.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ về giống, hướng
dẫn kỹ thuật trồng cây phân tán.
Điều 51. Kết cấu hạ tầng
phục vụ bảo vệ và phát triển rừng
1. Hệ thống đường lâm nghiệp bao gồm đường vận
xuất, vận chuyển lâm sản, đường tuần tra bảo vệ rừng; kho, bến bãi tập kết lâm
sản.
2. Công trình phòng, trừ sinh vật gây hại rừng,
cứu hộ, bảo vệ, phát triển động vật rừng, thực vật rừng.
3. Công trình phòng cháy và chữa cháy rừng bao gồm
đường ranh cản lửa, chòi canh lửa rừng, trạm quan sát, dự báo lửa rừng; kênh,
mương, bể chứa nước, đập, hồ chứa nước phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Trạm bảo vệ rừng; biển báo, biển cảnh báo, cọc
mốc ranh giới khu rừng, tiểu khu, khoảnh và lô rừng.
5. Công trình kết cấu hạ tầng cần thiết khác phục
vụ bảo vệ và phát triển rừng.
Chương VI
SỬ DỤNG RỪNG
Mục 1. SỬ DỤNG RỪNG ĐẶC DỤNG
Điều 52. Khai thác lâm sản
trong rừng đặc dụng
1. Đối với vườn quốc gia, khu dự trữ thiên
nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, được quy định như sau:
a) Không khai thác lâm sản trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy
đổ trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng;
b) Được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây
gãy đổ, nấm trong phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng;
c) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng
ngoài gỗ, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng,
động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với khu rừng bảo vệ cảnh quan, được quy định
như sau:
a) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng
ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện biện pháp lâm sinh để bảo tồn, tôn tạo,
khôi phục hệ sinh thái, cảnh quan, văn hóa, lịch sử và trong phạm vi giải phóng
mặt bằng để xây dựng công trình sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Được thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng,
động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với rừng tín ngưỡng, được khai thác tận
thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, thực vật rừng, nấm, lâm sản ngoài gỗ; khai thác
gỗ phục vụ mục đích chung của cộng đồng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Đối với khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa
học, được quy định như sau:
a) Được khai thác lâm sản theo nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng
ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng
và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng
trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được khai thác, thu thập các loài thực vật rừng,
động vật rừng, nấm, vi sinh vật, mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng,
nguồn gen phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
4. Đối với vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc
gia, được quy định như sau:
a) Được khai thác vật liệu giống;
b) Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng
ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng
và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng, nấm
trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt; khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ.
5. Việc khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng thực
hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
Điều 53. Hoạt động nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi,
trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng[11]
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực
tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo
Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Không được thực
hiện hoạt động nghỉ dưỡng, giải trí trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng
đặc dụng.
2. Chủ rừng xây dựng đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án theo quy định của pháp luật có
liên quan và phù hợp với đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc
cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn
hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng
khác của khu rừng.
5.[12] Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6.[13] Nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc
dụng quy định như sau:
a) Chủ rừng xây dựng phương án nuôi, trồng phát
triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết
hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng phát triển, thu
hoạch cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Hoạt động nuôi, trồng phát triển, thu hoạch
cây dược liệu trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 54. Ổn định đời sống
dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng
1. Không được di dân từ nơi khác đến rừng đặc dụng.
2. Ban quản lý rừng đặc dụng khoán bảo vệ và
phát triển rừng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ để bảo vệ và
phát triển rừng. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban quản lý rừng đặc dụng phối hợp với
chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái định cư trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc
dụng.
3. Đối với phân khu phục hồi sinh thái của rừng
đặc dụng, ban quản lý rừng đặc dụng khoán bảo vệ và phát triển rừng hoặc hợp
tác, liên kết với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ để bảo vệ và
phát triển rừng.
4. Đất ở, đất sản xuất của hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư xen kẽ trong rừng đặc dụng không thuộc quy hoạch rừng đặc dụng
thì hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được tiếp tục sử dụng theo quy hoạch
sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với phương
án quản lý rừng bền vững của chủ rừng.
5. Ban quản lý rừng đặc dụng có trách nhiệm xây
dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm; tổ chức thực hiện chương
trình, dự án đầu tư vùng đệm có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương; phối
hợp với chính quyền địa phương rà soát, lập kế hoạch quản lý đối với diện tích
đất ở, đất sản xuất xen kẽ trong rừng đặc dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư địa phương hoặc tổ chức có hoạt động trong vùng đệm có quyền giám sát, tham
gia thực hiện, phối hợp quản lý chương trình, dự án đầu tư vùng đệm theo quy định
của pháp luật.
7. Việc thực hiện ổn định đời sống dân cư sống
trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc dụng theo Quy chế quản lý rừng.
Mục 2. SỬ DỤNG RỪNG PHÒNG HỘ
Điều 55. Khai thác lâm sản
trong rừng phòng hộ
1. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, được
khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn
hơn mật độ quy định.
2. Đối với rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, việc
khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy định như sau:
a) Được khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng
phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ;
b) Được khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không
làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng.
3. Đối với rừng phòng hộ là rừng trồng, được quy
định như sau:
a) Được khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi
rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định;
b) Được khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu
chuẩn khai thác theo phương thức khai thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, đám
rừng;
c) Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc
tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo
vệ.
4. Việc khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ thực
hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
Điều 56. Hoạt động nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí và nuôi,
trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ[14]
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực
tập trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Chủ rừng xây dựng đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng phòng hộ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án theo quy định của pháp luật có
liên quan và phù hợp với đề án du dịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc
cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí trong rừng bảo đảm không làm ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái
tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường và các chức năng khác của khu
rừng.
5.[15] Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6.[16] Nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ quy
định như sau:
a) Chủ rừng xây dựng phương án nuôi, trồng phát
triển cây dược liệu trong rừng phòng hộ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc
cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng phát triển cây dược liệu
hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Hoạt động nuôi, trồng phát triển cây dược liệu
trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 57. Sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
1. Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản
ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm ảnh hưởng
khả năng phòng hộ của rừng.
2. Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản
xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của
rừng.
3. Việc sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp
trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Mục 3. SỬ DỤNG RỪNG SẢN XUẤT
Điều 58. Khai thác lâm sản
trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Điều kiện khai thác lâm sản trong rừng sản xuất
là rừng tự nhiên được quy định như sau:
a) Chủ rừng là tổ chức phải có phương án quản lý
rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư khai thác gỗ có đề nghị và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
2. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là
rừng tự nhiên thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
Điều 59. Khai thác lâm sản
trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Chủ rừng quyết định khai thác rừng trồng thuộc
sở hữu của mình.
2. Trường hợp rừng trồng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước, chủ rừng phải lập hồ sơ khai thác lâm sản trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết định.
3. Việc khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là
rừng trồng thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
Điều 60. Sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, kinh doanh
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất
1. Được trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản
ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng, không làm suy giảm chất
lượng rừng.
2. Được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để sản
xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp, không làm thoái hóa, ô nhiễm đất; không
chuyển mục đích sử dụng đất rừng.
3. Được kết hợp kinh doanh du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập.
4.[17] Được tự tổ chức, hợp tác, liên doanh, liên kết hoặc cho tổ chức,
cá nhân thuê rừng, thuê môi trường rừng phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh
doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí hoặc nuôi, trồng phát triển cây
dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học nhưng không được ảnh hưởng
đến mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Được xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
6. Các hoạt động quy định tại Điều này thực hiện
theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 4. DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều 61. Các loại dịch vụ
môi trường rừng
1. Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng
hồ, lòng sông, lòng suối.
2. Điều tiết, duy trì nguồn nước cho sản xuất và
đời sống xã hội.
3. Hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm
phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền
vững, tăng trưởng xanh.
4. Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo
tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch.
5. Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự
nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng để
nuôi trồng thủy sản.
Điều 62. Nguyên tắc chi trả
dịch vụ môi trường rừng
1. Rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng khi
đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này
và cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều
61 của Luật này.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng
tiền thông qua hình thức chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.
4. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu
tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng.
5. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công
bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 63. Đối tượng, hình thức
chi trả và quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng bao gồm:
a) Chủ rừng được quy định tại Điều
8 của Luật này;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng là tổ chức do
Nhà nước thành lập;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ
chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của
pháp luật.
2. Đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng được quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch
vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều
tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện;
b) Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi
trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch;
c) Cơ sở sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền
dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất công nghiệp;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ
đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng;
đ) Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi trả tiền dịch vụ về hấp thụ và
lưu giữ các-bon của rừng;
e) Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch
vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố
từ môi trường, hệ sinh thái rừng cho nuôi trồng thủy sản;
g) Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được
quy định như sau:
a) Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền
trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền
cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
c) Nhà nước khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp
cho tất cả các trường hợp nếu bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định.
4. Việc quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường
rừng được thực hiện như sau:
a) Xác định tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi
trường rừng;
b) Xác định mức chi trả dịch vụ môi trường rừng;
c) Xác định đối tượng được chi trả dịch vụ môi
trường rừng;
d) Xác định hình thức chi trả dịch vụ môi trường
rừng;
đ) Lập kế hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng;
e) Xác định trường hợp được miễn, giảm nộp tiền
dịch vụ môi trường rừng;
g) Tổ chức chi trả dịch vụ môi trường rừng;
h) Kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng tiền dịch
vụ môi trường rừng.
5. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, hình
thức chi trả, mức chi trả dịch vụ môi trường rừng và điều chỉnh, miễn, giảm mức
chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có quyền
sau đây:
a) Được thông báo về tình hình thực hiện, kết quả
bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường
rừng; thông báo về diện tích, chất lượng và trạng thái rừng ở khu vực có cung ứng
dịch vụ môi trường rừng;
b) Được quỹ bảo vệ và phát triển rừng thông báo
kết quả chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng đến bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng;
c) Tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu kết quả bảo vệ và phát triển rừng
trên phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
d) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét việc điều chỉnh tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng không bảo đảm đúng diện tích rừng hoặc làm suy
giảm chất lượng, trạng thái rừng mà bên sử dụng dịch vụ đã chi trả số tiền
tương ứng.
2. Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có nghĩa
vụ sau đây:
a) Ký hợp đồng, kê khai số tiền dịch vụ môi trường
rừng phải chi trả ủy thác vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
b) Trả tiền dịch vụ môi trường rừng đầy đủ và
đúng hạn theo hợp đồng cho chủ rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp hoặc cho
quỹ bảo vệ và phát triển rừng trong trường hợp chi trả gián tiếp.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ
của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền
sau đây:
a) Yêu cầu chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường
rừng theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;
b) Được cung cấp thông tin về giá trị dịch vụ
môi trường rừng;
c) Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch, lập hồ
sơ phục vụ chi trả, kiểm tra quá trình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng
của cơ quan quản lý nhà nước và của quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
2. Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng có nghĩa
vụ sau đây:
a) Phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ môi
trường rừng được bảo vệ và phát triển theo quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với
từng loại rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ
môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo hợp đồng khoán đã ký với chủ rừng;
c) Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức
do Nhà nước thành lập phải quản lý, sử dụng số tiền được chi trả theo quy định
của pháp luật.
Chương VII
CHẾ BIẾN VÀ THƯƠNG MẠI
LÂM SẢN
Mục 1. CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Điều 66. Chính sách phát
triển chế biến lâm sản
1. Chính sách phát triển chế biến lâm sản được
quy định như sau:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp hợp tác, liên doanh, liên
kết với chủ rừng để tạo vùng nguyên liệu, quản lý rừng bền vững, tiêu thụ sản
phẩm, ứng dụng khoa học, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới và
giải pháp tăng trưởng xanh, nâng cao giá trị gia tăng;
b) Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ trong
chế biến lâm sản;
c) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trong chế biến
lâm sản.
2. Chính sách phát triển chế biến lâm sản quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 67. Chế biến mẫu vật
các loài thực vật rừng, động vật rừng
1. Cơ sở chế biến và hoạt động chế biến mẫu vật
các loài thực vật rừng, động vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp
luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, bảo vệ và kiểm dịch thực vật,
thú y, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn thực phẩm và phù hợp với Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Việc chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và mẫu vật các loài thực vật rừng hoang dã, động
vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp từ cơ sở trồng
cấy nhân tạo hoặc gây nuôi;
b) Mẫu vật có nguồn gốc khai thác hợp pháp từ tự
nhiên;
c) Mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của
pháp luật.
3. Chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động
vật rừng thông thường phải bảo đảm có nguồn gốc hợp pháp.
Điều 68. Quyền và nghĩa vụ
của cơ sở chế biến lâm sản
1. Cơ sở chế biến lâm sản có quyền sau đây:
a) Sản xuất những mặt hàng lâm sản Nhà nước
không cấm;
b) Được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp; hỗ trợ liên kết chuỗi sản xuất, chế biến; áp dụng chính sách quy định tại
Điều 66 của Luật này và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp
trong khu vực nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa.
2. Cơ sở chế biến lâm sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư,
doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động, tài chính; quy định về hồ sơ lâm sản
hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
b) Chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động
vật rừng phải thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này;
c) Chấp hành sự quản lý, kiểm tra, thanh tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình sản xuất.
Điều 69. Hệ thống bảo đảm gỗ
hợp pháp Việt Nam
1. Nhà nước xây dựng và vận hành Hệ thống bảo đảm
gỗ hợp pháp Việt Nam; ban hành tiêu chí, thẩm quyền, quy trình, thủ tục phân loại
doanh nghiệp khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu gỗ, sản phẩm
gỗ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. THƯƠNG MẠI LÂM SẢN
Điều 70. Chính sách phát
triển thị trường lâm sản
1. Chính sách phát triển thị trường lâm sản được
quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân hợp tác, liên kết, thu mua,
tiêu thụ lâm sản được cung cấp tín dụng ưu đãi theo quy định của pháp luật;
b) Nhà nước hỗ trợ hoạt động xây dựng thương hiệu,
xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, cung cấp thông tin thị trường lâm sản
trong nước và quốc tế.
2. Chính sách phát triển thị trường lâm sản quy
định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 71. Quyền và nghĩa vụ
của cơ sở thương mại lâm sản
1. Cơ sở thương mại lâm sản có quyền sau đây:
a) Kinh doanh những mặt hàng lâm sản Nhà nước
không cấm;
b) Được Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp; hỗ trợ hợp tác, liên kết chuỗi kinh doanh lâm sản; áp dụng chính sách quy
định tại Điều 70 của Luật này và pháp luật về đầu tư, doanh
nghiệp trong khu vực nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa.
2. Cơ sở thương mại lâm sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư,
doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động, tài chính; quy định về hồ sơ lâm sản
hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
b) Chấp hành sự quản lý, kiểm tra, thanh tra
trong quá trình kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 72. Quản lý thương mại
lâm sản và kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng
1. Quản lý thương mại lâm sản được quy định như
sau:
a) Dự báo thị trường và định hướng phát triển chế
biến lâm sản trong từng thời kỳ;
b) Đàm phán điều ước quốc tế về thương mại, mở cửa
thị trường lâm sản, công nhận lẫn nhau về gỗ hợp pháp và tiêu chí quản lý rừng bền
vững;
c) Cấp giấy phép, giấy chứng nhận đối với lâm sản
xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Việc xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập, quá cảnh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng vì mục
đích thương mại phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
đ) Thương mại nội địa lâm sản phải thực hiện quy
định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
e) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động
vật rừng được quy định như sau:
a) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng
hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm truy xuất nguồn gốc và quản lý theo chuỗi từ
khai thác, trồng cấy, gây nuôi đến chế biến và tiêu dùng;
b) Mẫu vật các loài quy định tại điểm a khoản
này phải được đánh dấu xác định nguồn gốc hợp pháp phù hợp với tính chất và chủng
loại của từng loại mẫu vật, bảo đảm chống làm giả hoặc tẩy xóa;
c) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ truy xuất nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật
các loài quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Chương VIII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
RỪNG
Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CHUNG CỦA CHỦ RỪNG
Điều 73. Quyền chung của chủ
rừng
1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của
pháp luật.
2. Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu
tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3. Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng,
cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của
Luật này và pháp luật về đất đai.
4. Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng
lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
5. Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác
theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được
hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu
tư.
6. Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản
do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng.
7. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng
phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai.
8. Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng.
9. Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp
khác.
Điều 74. Nghĩa vụ chung của
chủ rừng
1. Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền
vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng.
3. Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo
quy định của Luật này.
4. Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng,
động vật rừng.
5. Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh
vật gây hại rừng.
6. Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CHỦ RỪNG LÀ BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG, BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
Điều 75. Quyền và nghĩa vụ
của ban quản lý rừng đặc dụng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều 73
của Luật này;
b) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát
triển rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này;
c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng theo
quy định tại Điều 52, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo
quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy
định tại Điều 59 của Luật này;
d) Được cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên
kết kinh doanh du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ, giảng
dạy, thực tập, hợp tác quốc tế.
2. Ban quản lý rừng đặc dụng có nghĩa vụ sau
đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều
74 của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê
duyệt;
c) Hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định
đời sống, phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 54
của Luật này;
d) Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ
của ban quản lý rừng phòng hộ
1. Ban quản lý rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 và điểm đ khoản 1 Điều 75 của Luật này;
b) Cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết
kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo phương án quản lý rừng
bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của
Luật này;
d) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu
bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ
theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên
theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo
quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Ban quản lý rừng phòng hộ có nghĩa vụ sau
đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều
74 của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê
duyệt;
c) Khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.
Mục 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
Điều 77. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện
tích rừng đã giao
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng giống
quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã giao có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí đầu tư để duy
trì và phát triển rừng giống theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Khai thác lâm sản trong rừng giống quốc gia
theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
d) Bán sản phẩm để tạo nguồn thu và được quản
lý, sử dụng nguồn thu theo quy định của pháp luật về tài chính.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng giống
quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã giao có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều
74 của Luật này;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch duy
trì và phát triển rừng giống được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 78. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo
vệ cảnh quan
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Được hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát
triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 94 của
Luật này;
c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu
bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ
theo quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết đầu
tư phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; sản xuất lâm, nông, ngư
nghiệp kết hợp theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều
74 của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê
duyệt;
c) Ký hợp đồng khoán bảo vệ và phát triển rừng
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ theo quy định của Chính phủ.
Điều 79. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản
xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Được chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng
thuê rừng;
c) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản
khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư;
d) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng
tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng
trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản
xuất có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều
74 của Luật này;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt.
Điều 80. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng rừng
1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng
rừng phòng hộ bằng vốn ngân sách nhà nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được tổ chức trồng rừng theo dự toán thiết kế
do cơ quan chủ quản nguồn vốn phê duyệt;
c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo
quy định tại Điều 55 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ
rừng theo chính sách của Nhà nước.
2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng
rừng phòng hộ bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản
khác trên đất trồng rừng phòng hộ;
c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo
quy định tại Điều 55 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để
trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản
khác trên đất trồng rừng;
c) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng
trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Được chuyển nhượng, cho thuê rừng sản xuất là
rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng.
Mục 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
Điều 81. Quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng
phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo vệ và phát
triển rừng;
c) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo
quy định tại Điều 55 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ
rừng theo chính sách của Nhà nước;
d) Được chuyển đổi diện tích rừng được giao cho
hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn; cá nhân được để lại quyền
sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng
phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều 82. Quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng
sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên, được
khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 58 của Luật này và
được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước;
c) Đối với rừng sản xuất là rừng trồng, được
khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước; được sở hữu cây trồng,
vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng trồng do chủ rừng đầu tư;
d) Được chuyển đổi diện tích rừng được giao cho
hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn; cá nhân được để lại quyền
sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng
sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều 83. Quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng
sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Được chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng
thuê rừng; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng trồng
do chủ rừng đầu tư;
c) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng
tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng
trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Cá nhân được để lại quyền sử dụng rừng cho
người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng
sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều 84. Quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng
phòng hộ
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để
trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản
khác trên đất trồng rừng sản xuất do chủ rừng đầu tư;
c) Được sở hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản
khác trên đất trồng rừng phòng hộ do chủ rừng đầu tư;
d) Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo
quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy
định tại Điều 59 của Luật này;
đ) Được chia sẻ lợi ích từ rừng trong trường hợp
trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà nước;
e) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản
xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng;
g) Cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để
trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều
74 của Luật này.
Điều 85. Quyền và nghĩa vụ
của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất
để trồng rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản
khác trên đất trồng rừng; khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản
xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng
trong thời gian thuê đất; cá nhân được để lại quyền sở hữu rừng cho người thừa
kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất
để trồng rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật
này.
Điều 86. Quyền và nghĩa vụ
của cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng
sản xuất
1. Cộng đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng
phòng hộ và rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo vệ và phát
triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ giao cho cộng đồng dân cư;
c) Được hướng dẫn sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp
kết hợp, canh tác dưới tán rừng, chăn thả gia súc theo Quy chế quản lý rừng; được
hỗ trợ phát triển kinh tế rừng, hỗ trợ phục hồi rừng bằng cây lâm nghiệp bản địa;
d) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là rừng
tín ngưỡng theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo
quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo
quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy
định tại Điều 59 của Luật này; được chia sẻ lợi ích từ rừng
theo chính sách của Nhà nước; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác
trên đất trồng rừng do chủ rừng đầu tư.
2. Cộng đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng
phòng hộ và rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều
74 của Luật này;
b) Hoàn thiện, thực hiện hương ước, quy ước bảo
vệ và phát triển rừng phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao;
d) Không được phân chia rừng cho các thành viên
trong cộng đồng dân cư;
đ) Không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho
quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng.
Mục 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CHỦ RỪNG LÀ ĐƠN VỊ VŨ TRANG; TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐÀO TẠO, GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP; DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 87. Quyền và nghĩa vụ
của đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất
1. Đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng
là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Được Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động
bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
c) Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng là
khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng
hộ theo quy định tại Điều 55, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng
theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đơn vị vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng
là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều
74 của Luật này;
b) Bảo đảm duy trì diện tích rừng được giao;
c) Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê
quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng.
Điều 88. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp
được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc
gia; rừng giống quốc gia
1. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Khai thác lâm sản trong khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia theo quy định
tại Điều 52 của Luật này;
c) Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Được bán sản phẩm rừng trồng, cây giống lâm
nghiệp và lâm sản khác theo Quy chế quản lý rừng.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo
dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia có nghĩa vụ sau
đây:
a) Các nghĩa vụ quy định tại Điều
74 của Luật này;
b) Không được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê
quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng;
c) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào
tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
Điều 89. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng
sản xuất
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại Điều
73 của Luật này;
b) Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản
khác do doanh nghiệp đầu tư trên đất được thuê theo quy định của pháp luật;
c) Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng
trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
Chương IX
ĐỊNH GIÁ RỪNG, ĐẦU TƯ,
TÀI CHÍNH TRONG LÂM NGHIỆP
Mục 1. ĐỊNH GIÁ RỪNG TRONG
LÂM NGHIỆP
Điều 90. Định giá rừng
1. Định giá rừng bao gồm các hoạt động nhằm xác
định tổng giá trị kinh tế của rừng.
2. Nguyên tắc định giá rừng được quy định như
sau:
a) Phù hợp với giá trị lâm sản và giá trị dịch vụ
môi trường rừng đang giao dịch trên thị trường tại thời điểm định giá;
b) Phù hợp với từng loại rừng gắn với quy định về
quyền sử dụng rừng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ rừng;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và
khoa học.
3.[18] Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ
và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân.
4.[19] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định khung giá rừng trên địa bàn quản
lý.
Điều 91. Trường hợp định
giá rừng
1. Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu
giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả
dịch vụ môi trường rừng.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng;
xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước.
3. Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường
khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên
tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng
phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng.
4. Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên
quan đến rừng.
5. Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Mục 2. ĐẦU TƯ VÀ TÀI CHÍNH
TRONG LÂM NGHIỆP
Điều 92. Nguồn tài chính
trong lâm nghiệp
1. Ngân sách nhà nước.
2. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Thu từ khai thác lâm sản; cho thuê rừng, đất
rừng.
4. Thu từ thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng
thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
5. Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê
môi trường rừng.
6. Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong nước
và nước ngoài.
7. Nguồn tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 93. Những hoạt động
lâm nghiệp được sử dụng ngân sách nhà nước
1. Căn cứ vào yêu cầu quản lý, phát triển lâm
nghiệp và khả năng của ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định
những hoạt động được sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Việc lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán và
giám sát ngân sách nhà nước cho lâm nghiệp được thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 94. Chính sách đầu tư
bảo vệ và phát triển rừng
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho các
hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ;
b) Bảo vệ và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm;
c) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về
lâm nghiệp;
d) Xây dựng khu nghiên cứu phát triển, khu công
nghệ cao;
đ) Đầu tư phương tiện, trang bị, thiết bị nhằm bảo
vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy
và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
e) Xây dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng
phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các
hoạt động sau đây:
a) Hoạt động chuyển giao công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững;
b) Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư
phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị;
c) Hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng của
đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn với chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới;
d) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực
cho chủ rừng;
đ) Xúc tiến đầu tư, phát triển thị trường,
thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về
lâm nghiệp.
3. Nhà nước có chính sách ưu đãi đầu tư cho các
hoạt động sau đây:
a) Phát triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống,
đồi núi trọc;
b) Trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ
nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ;
c) Phục hồi rừng tự nhiên;
d) Phát triển giống cây lâm nghiệp công nghệ
cao.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 95. Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng
1. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng là quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự
nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
2. Nguyên tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát
triển rừng được quy định như sau:
a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;
b) Chỉ hỗ trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt
động phi dự án liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng mà ngân sách nhà nước
chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu đầu tư;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; quản
lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tổ chức quỹ bảo vệ và phát triển rừng được
quy định như sau:
a) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương;
b) Quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
4. Nguồn tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát
triển rừng bao gồm:
a) Tài trợ, đóng góp tự nguyện, vốn ủy thác của
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng;
c) Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác;
d) Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân
sách nhà nước.
5. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình quản lý, sử dụng quỹ
bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh.
6. Chính phủ quy định chi tiết về nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, nguồn tài chính, cơ chế quản lý, sử dụng tài chính của quỹ bảo vệ và
phát triển rừng.
Chương X
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ LÂM NGHIỆP
Điều 96. Hoạt động
khoa học và công nghệ về lâm nghiệp
1. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến,
công nghệ mới trong các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng;
b) Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh
vật gây hại rừng;
c) Chọn, tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây
lâm sản ngoài gỗ;
d) Thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng
cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ,
khai thác rừng;
đ) Phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng tự
nhiên nghèo;
e) Khai thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản
lâm sản;
g) Công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản.
2. Nghiên cứu hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ
môi trường rừng.
3. Nghiên cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học
rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất
lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng bền vững; mô hình lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững.
5. Chuyển giao công nghệ và kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh, quản lý lâm nghiệp.
6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp.
Điều 97. Chính sách khoa học
và công nghệ về lâm nghiệp
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách ưu tiên cho
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với chu kỳ sinh trưởng, phát
triển của rừng và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lâm nghiệp.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho hoạt động khoa học
và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, các
khoản 2, 3 và 6 Điều 96 của Luật này.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thực
hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm d, e
và g khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 96 của Luật này.
Điều 98. Hoạt động hợp tác
quốc tế về lâm nghiệp
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thực hiện hợp tác quốc tế về lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức
quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp
luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan đề xuất việc ký kết
điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về lâm nghiệp; là cơ quan đầu mối, đại
diện quốc gia thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, Công ước chống sa mạc hóa và
các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế khác liên quan đến lâm nghiệp.
Điều 99. Chính sách hợp tác
quốc tế về lâm nghiệp
1. Khuyến khích mở rộng hợp tác về lâm nghiệp với
các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ việc thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững, cam kết về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu và cam kết quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp
tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc bảo vệ và phát triển rừng, chế
biến và thương mại lâm sản, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
lâm nghiệp phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
3. Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân
lực, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về bảo vệ và phát triển rừng, bảo
tồn thiên nhiên, chế biến và thương mại lâm sản tại Việt Nam; phát triển và sử
dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế cho ngành lâm nghiệp và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
4. Thúc đẩy hợp tác với các nước có chung đường
biên giới để giải quyết có hiệu quả vấn đề về cháy rừng, khói mù xuyên biên giới,
phòng, chống buôn bán bất hợp pháp về gỗ và mẫu vật các loài thực vật hoang dã,
động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên.
5. Chính phủ ban hành chính sách hợp tác quốc tế
về lâm nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ.
Chương XI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM
NGHIỆP VÀ KIỂM LÂM
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
LÂM NGHIỆP
Điều 100. Nguyên tắc tổ chức
hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp
1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp
được tổ chức thống nhất, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm
nghiệp.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp được
tổ chức ở trung ương, cấp tỉnh; nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp ở cấp
huyện được tổ chức theo quy định của Chính phủ.
3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng
chéo chức năng quản lý; công khai, minh bạch.
Điều 101. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về lâm nghiệp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lâm
nghiệp trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp, có trách
nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp;
b) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế quản lý rừng, chế độ quản lý, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập khu rừng
phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn
nhiều tỉnh;
đ) Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của
Kiểm lâm;
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ
có liên quan quản lý, bảo vệ rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học
trong các loại rừng;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra rừng, kiểm
kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và lập hồ sơ quản lý rừng; lập và quản lý cơ sở
dữ liệu rừng;
h) Tổ chức phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng,
trừ sinh vật gây hại rừng;
i) Xây dựng hệ thống rừng giống quốc gia, vườn
thực vật quốc gia;
k) Quản lý, tổ chức thực hiện chi trả dịch vụ
môi trường rừng;
l) Quản lý hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng
bền vững, định giá rừng;
m) Quản lý hoạt động chế biến và thương mại lâm
sản theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về lâm nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực trong lâm nghiệp;
o) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục
nâng cao nhận thức của cộng đồng về lâm nghiệp; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lâm nghiệp;
p) Đầu mối hợp tác quốc tế về lâm nghiệp;
q) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản
lý nhà nước về lâm nghiệp.
Điều 102. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau
đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định
chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc
gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định
ranh giới các loại rừng theo thẩm quyền;
d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng
thay thế;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng,
theo dõi diễn biến rừng tại địa phương;
e) Cập nhật cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản
lý rừng của địa phương;
g) Tổ chức bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học
rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển
rừng; sử dụng rừng; chế biến và thị trường lâm sản tại địa phương;
h) Quyết định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa phương;
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
lâm nghiệp tại địa phương;
l) Huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện,
thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn để ứng phó khẩn cấp chữa
cháy rừng theo thẩm quyền;
m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau
đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết
định chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững tại địa
phương;
c) Tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, phân định
ranh giới các loại rừng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng; tổ chức trồng rừng thay thế;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng,
theo dõi diễn biến rừng tại địa phương;
e) Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
lâm nghiệp tại địa phương;
h) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án giao
đất, giao rừng đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê theo quy định của
pháp luật;
i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau
đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết
định chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông,
ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và tổ chức thực hiện tại địa phương;
b) Quản lý diện tích, ranh giới khu rừng; xác nhận
hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước
chưa giao, chưa cho thuê;
d) Tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa
phương;
đ) Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy
định của pháp luật;
e) Tổ chức hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng;
phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm
pháp luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại
địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm
về cháy rừng, phá rừng hoặc mất rừng do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
quản lý, bảo vệ rừng gây ra thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Mục 2. KIỂM LÂM
Điều 103. Chức năng của Kiểm
lâm
Kiểm lâm là tổ chức có chức năng quản lý, bảo vệ
rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; là lực lượng chuyên ngành về
phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều 104. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm lâm
1. Nhiệm vụ của Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng,
phương án phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và
chữa cháy rừng;
b) Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phối hợp
với cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa
cho thuê;
c) Tổ chức cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng; tổ
chức lực lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng, theo dõi diễn biến rừng
hằng năm;
d) Tổ chức đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm pháp luật trong bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng,
vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện phương án
phòng cháy và chữa cháy rừng; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ bảo vệ rừng, phòng
cháy và chữa cháy rừng cho chủ rừng;
e) Tuyên truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và
phát triển rừng; tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở;
g) Thực hiện nhiệm vụ khác được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu trong thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vi phạm pháp luật
về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng, vũ
khí, công cụ hỗ trợ và trang phục theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 105. Tổ chức Kiểm lâm
1. Kiểm lâm được tổ chức ở trung ương, ở cấp tỉnh.
2. Kiểm lâm được tổ chức ở cấp huyện trên cơ sở
yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp,
phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng, chế biến và thương
mại lâm sản tại địa phương.
3. Kiểm lâm trong vườn quốc gia; khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng
hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển thuộc Kiểm lâm ở
trung ương hoặc ở cấp tỉnh được tổ chức trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo
vệ rừng.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 106. Trang bị bảo đảm
hoạt động và chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm
1. Trang bị bảo đảm hoạt động đối với Kiểm lâm
được quy định như sau:
a) Được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương
tiện kỹ thuật nghiệp vụ và phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho hoạt động tuần
tra bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Được trang bị thống nhất về đồng phục, phù hiệu,
cấp hiệu, cờ hiệu, giấy chứng nhận kiểm lâm.
2. Chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm được quy
định như sau:
a) Kiểm lâm được hưởng chế độ lương theo ngạch,
bậc; phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác
theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm lâm bị thương hoặc hy sinh trong khi thi
hành công vụ được công nhận và được hưởng chế độ, chính sách như thương binh,
liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XII
Điều 107. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
2. Luật Bảo vệ và phát triển rừng số
29/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 108. Quy định chuyển
tiếp
1. Chủ rừng đã được Nhà nước giao rừng, cho thuê
rừng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết
thời hạn được giao, cho thuê; thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chủ rừng là tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao rừng sản xuất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
thực hiện đến hết thời hạn được giao; quyền và nghĩa vụ được thực hiện theo quy
định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 79 của Luật
này.
3. Đối với các dự án thực hiện chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng
mặt bằng trước khi Luật này có hiệu lực thi hành, phải trồng rừng thay thế theo
quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà
soát diện tích rừng tự nhiên hiện có để đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực thành
từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật Giá số
16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Giá.”.
Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Đất đai.”.
[3] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 248 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[4] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 248 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[5] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 248 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[6] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 248 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[7] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 248 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[8] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 248 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[9] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 248 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[10]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 248 của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[11]
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 248 của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[12]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 248 của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[13]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 248 của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[14]
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 248 của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[15]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 248 của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[16]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 248 của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[17]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 248 của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
[18]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật Giá
số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[19]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật Giá
số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[20] Điều
74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024 quy định như sau:
“Điều
74. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2.
Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội
đồng thẩm định giá phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận
chuyên môn sau đây:
a)
Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định
viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo
nghiệp vụ về thẩm định giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng
thẩm định giá nhà nước.
3.
Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung
là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Quy định chuyển tiếp
1.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh
nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu
trên mà doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm điều kiện
kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
2. Người được cấp
thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được
tiếp tục đăng ký hành nghề thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản
và thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định của Luật này.”.
Điều
252 và Điều 253 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 252. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều
248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết
số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy
hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số
45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14
(sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định
chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi
hành
1. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh
khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật
này.
2. Đối với địa
phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của
pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực
hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch
tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.