|
Statistics
- Documents in English (15387)
- Official Dispatches (1335)
Popular Documents
-
Decree No. 130/2024/ND-CP dated October 10, 2024 on collection of expressway tolls for vehicles... (1)
-
Circular No. 21/2024/TT-BYT dated October 17, 2024 on valuation methods for healthcare services (1)
-
Decision No. 3011/QD-BCT dated November 12, 2024 on outcomes of expiry review of imposition... (1)
-
Decree No. 146/2024/ND-CP dated November 06, 2024 on amendments to Decree No. 102/2022/ND-CP... (1)
-
Circular No. 10/2024/TT-BXD dated November 01, 2024 on prescribing management of quality... (1)
-
Circular No. 73/2024/TT-BTC dated October 21, 2024 on prescribing rates, exemption, collection,... (1)
-
Decree No. 134/2024/ND-CP dated October 21, 2024 on policies for increasing revenues from... (1)
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 500/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Điện lực
ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết 61/2022/QH15
ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ
2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Bộ Công Thương tại Tờ trình số
2842/TTr-BCT ngày 14 tháng 5 năm 2023 và Công văn số 2851/BCT-ĐL ngày 15 tháng
5 năm 2023; Báo cáo thẩm định số 62/BC-HĐTĐQHĐ ngày 13 tháng 5 năm 2023 của Hội
đồng thẩm định Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt
là Quy hoạch điện VIII) với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH
Quy hoạch phát triển nguồn điện và lưới điện truyền
tải ở cấp điện áp từ 220 kV trở lên, công nghiệp và dịch vụ về năng lượng tái tạo,
năng lượng mới trên lãnh thổ Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, bao gồm cả các công trình liên kết lưới điện với các quốc gia láng giềng.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Điện là ngành hạ tầng quan trọng, phát triển điện
lực phải đi trước một bước tạo nền tảng thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững đất
nước, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, nâng cao đời sống Nhân dân và bảo đảm
quốc phòng, an ninh. Quy hoạch phát triển điện phải có tầm nhìn dài hạn, hiệu
quả, bền vững và đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết, trước hết.
b) Phát triển điện lực theo nguyên tắc tối ưu tổng
thể các yếu tố về nguồn điện, truyền tải điện, phân phối điện, sử dụng điện tiết
kiệm và hiệu quả, có lộ trình phù hợp đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường
và chuyển đổi mô hình kinh tế, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia với chi phí
thấp nhất.
c) Quy hoạch phát triển điện phải dựa trên cơ sở
khoa học, có tính kế thừa, mang tính động và mở nhưng không hợp thức hóa những
sai phạm. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước,
kết hợp với xuất, nhập khẩu hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng.
Coi phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới là cơ hội để phát triển tổng
thể hệ sinh thái công nghiệp năng lượng.
d) Nhà nước tập trung đầu tư và khuyến khích các
thành phần kinh tế để phát triển nhanh ngành điện trên nguyên tắc cạnh tranh
lành mạnh và thực hiện cơ chế thị trường về giá bán điện, bảo đảm hài hòa lợi
ích của các chủ thể tham gia đầu tư, sử dụng điện và đáp ứng yêu cầu phát triển
của các vùng, miền.
đ) Phát triển điện phải bám sát xu thế phát triển của
khoa học - công nghệ trên thế giới, nhất là về năng lượng tái tạo, năng lượng mới,
gắn với quá trình chuyển đổi nền kinh tế đất nước theo hướng kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn, kinh tế các-bon thấp. Chuyển dịch năng lượng phải phù hợp với xu
hướng quốc tế và đảm bảo bền vững, công bằng, công lý.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Thực hiện thành công chuyển đổi năng lượng công bằng
gắn với hiện đại hóa sản xuất, xây dựng lưới điện thông minh, quản trị hệ thống
điện tiên tiến, phù hợp với xu thế chuyển đổi xanh, giảm phát thải, phát triển
khoa học công nghệ của thế giới.
- Hình thành hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tổng
thể dựa trên năng lượng tái tạo, năng lượng mới.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia:
+ Cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước, đáp ứng mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội với mức tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm
trong giai đoạn 2021 - 2030, khoảng 6,5 - 7,5%/năm trong giai đoạn 2031 - 2050:
. Điện thương phẩm: Năm 2025 khoảng 335,0 tỷ kWh;
năm 2030 khoảng 505,2 tỷ kWh; đến năm 2050 khoảng 1.114,1 - 1.254,6 tỷ kWh.
. Điện sản xuất và nhập khẩu: Năm 2025 khoảng 378,3
tỷ kWh; năm 2030 khoảng 567,0 tỷ kWh; đến năm 2050 khoảng 1.224,3 - 1.378,7 tỷ
kWh.
. Công suất cực đại: Năm 2025 khoảng 59.318 MW; năm
2030 khoảng 90.512 MW; đến năm 2050 khoảng 185.187 - 208.555 MW.
+ Bảo đảm cung cấp điện an toàn, tin cậy, đáp ứng
tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt
quan trọng. Đến năm 2030, độ tin cậy cung cấp điện năng thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu
ASEAN, chỉ số tiếp cận điện năng thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu ASEAN.
+ Phấn đấu đến năm 2030 có 50% các tòa nhà công sở
và 50% nhà dân sử dụng điện mặt trời mái nhà tự sản, tự tiêu (phục vụ tiêu thụ
tại chỗ, không bán điện vào hệ thống điện quốc gia).
- Về chuyển đổi năng lượng công bằng:
+ Phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo phục
vụ sản xuất điện, đạt tỷ lệ khoảng 30,9 - 39,2% vào năm 2030, hướng tới mục
tiêu tỷ lệ năng lượng tái tạo 47% với điều kiện các cam kết theo Tuyên bố chính
trị thiết lập Quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) với Việt
Nam được các đối tác quốc tế thực hiện đầy đủ, thực chất. Định hướng đến năm
2050 tỷ lệ năng lượng tái tạo lên đến 67,5 - 71,5%.
+ Kiểm soát mức phát thải khí nhà kính từ sản xuất
điện đạt khoảng 204 - 254 triệu tấn năm 2030 và còn khoảng 27 - 31 triệu tấn
vào năm 2050. Hướng tới đạt mức phát thải đỉnh không quá 170 triệu tấn vào năm
2030 với điều kiện các cam kết theo JETP được các đối tác quốc tế thực hiện đầy
đủ, thực chất.
+ Xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, đủ khả
năng tích hợp, vận hành an toàn hiệu quả nguồn năng lượng tái tạo quy mô lớn.
- Về phát triển hệ sinh thái công nghiệp và dịch vụ
năng lượng tái tạo:
+ Dự kiến đến 2030, hình thành 02 trung tâm công
nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng bao gồm sản xuất, truyền tải và
tiêu thụ điện; công nghiệp chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, xây dựng, lắp đặt,
dịch vụ liên quan, xây dựng hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo tại các
khu vực có nhiều tiềm năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ khi có các điều kiện
thuận lợi.
+ Phát triển các nguồn điện từ năng lượng tái tạo
và sản xuất năng lượng mới phục vụ xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2030, quy mô
công suất xuất khẩu điện đạt khoảng 5.000 - 10.000 MW.
III. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
QUỐC GIA
1. Phương án phát triển nguồn điện
a) Định hướng phát triển
- Phát triển đồng bộ, đa dạng hóa các loại hình nguồn
điện với cơ cấu hợp lý để đảm bảo an ninh năng lượng, nâng cao tính tự chủ của
ngành điện, giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng
tái tạo (thủy điện, điện gió trên bờ và ngoài khơi, mặt trời, sinh khối...),
năng lượng mới, năng lượng sạch (hydro, amoniac xanh...) phù hợp với khả năng bảo
đảm an toàn hệ thống với giá thành điện năng hợp lý, đặc biệt là các nguồn điện
tự sản, tự tiêu, điện mặt trời mái nhà.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng
hóa thạch trong nước kết hợp với nhập khẩu: Giảm dần tỷ trọng nhiệt điện than,
ưu tiên phát triển điện khí trong nước, phát triển các nguồn điện khí LNG nhập
khẩu với quy mô phù hợp. Thực hiện chuyển dịch năng lượng bám sát xu thế phát
triển công nghệ và giá thành trên thế giới.
- Phát triển nguồn điện cân đối theo vùng, miền, hướng
tới cân bằng cung - cầu nội vùng. Bố trí hợp lý các nguồn điện ở các địa phương
trong vùng nhằm khai thác hiệu quả các nguồn điện, đảm bảo tin cậy cung cấp điện
tại chỗ, giảm tổn thất kỹ thuật, giảm truyền tải điện đi xa.
- Phát triển nguồn điện mới với công nghệ hiện đại
đi đôi với đổi mới công nghệ các nhà máy đang vận hành. Tiến tới dừng hoạt động
với các nhà máy không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư phát triển nguồn
điện nhằm tăng cường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
b) Phương án phát triển
- Đẩy nhanh phát triển nguồn điện từ năng lượng tái
tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối...), tiếp tục gia tăng tỷ trọng của
năng lượng tái tạo trong cơ cấu nguồn điện và điện năng sản xuất:
+ Đẩy mạnh phát triển điện gió trên bờ và ngoài
khơi, điện mặt trời phù hợp với khả năng hấp thụ của hệ thống, khả năng giải tỏa
công suất của lưới điện, giá thành điện năng và chi phí truyền tải hợp lý gắn với
bảo đảm an toàn vận hành và tính kinh tế chung của hệ thống điện, tận dụng tối
đa cơ sở hạ tầng lưới điện hiện có. Ưu tiên, khuyến khích phát triển điện gió,
điện mặt trời tự sản tự tiêu (trong đó có điện mặt trời mái nhà của người dân
và mái công trình xây dựng, điện mặt trời tại các cơ sở sản xuất kinh doanh,
tiêu thụ tại chỗ, không đấu nối hoặc không bán điện vào lưới điện quốc gia). Định
hướng phát triển điện mặt trời phải kết hợp với pin lưu trữ khi giá thành phù hợp.
. Đến năm 2030, công suất điện gió trên bờ đạt
21.880 MW (tổng tiềm năng kỹ thuật của Việt Nam khoảng 221.000 MW).
. Phát huy tối đa tiềm năng kỹ thuật điện gió ngoài
khơi (khoảng 600.000 MW) để sản xuất điện và năng lượng mới.
Đến năm 2030, công suất điện gió ngoài khơi phục vụ
nhu cầu điện trong nước đạt khoảng 6.000 MW; quy mô có thể tăng thêm trong trường
hợp công nghệ phát triển nhanh, giá điện và chi phí truyền tải hợp lý. Định hướng
đến năm 2050 đạt 70.000 - 91.500 MW.
Định hướng phát triển mạnh điện gió ngoài khơi kết
hợp với các loại hình năng lượng tái tạo khác (điện mặt trời, điện gió trên bờ...)
để sản xuất năng lượng mới (hydro, amoniac xanh...) phục vụ nhu cầu trong nước
và xuất khẩu. Các nguồn điện năng lượng tái tạo sản xuất năng lượng mới phục vụ
nhu cầu trong nước và xuất khẩu được ưu tiên/cho phép phát triển không giới hạn
trên cơ sở bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh năng lượng và mang lại hiệu quả
kinh tế cao, trở thành một ngành kinh tế mới của đất nước.
Ước tính công suất nguồn điện gió ngoài khơi để sản
xuất năng lượng mới khoảng 15.000 MW đến năm 2035 và khoảng 240.000 MW đến năm
2050.
+ Tiềm năng điện mặt trời của Việt Nam khoảng
963.000 MW (mặt đất khoảng 837.400 MW, mặt nước khoảng 77.400 MW và mái nhà khoảng
48.200 MW). Từ nay đến năm 2030, tổng công suất các nguồn điện mặt trời dự kiến
tăng thêm 4.100 MW; định hướng đến năm 2050, tổng công suất 168.594 - 189.294
MW, sản xuất 252,1-291,5 tỷ kWh. Trong đó:
. Ưu tiên và có chính sách đột phá để thúc đẩy phát
triển điện mặt trời mái nhà của người dân và mái công trình xây dựng, nhất là
các khu vực có nguy cơ thiếu điện như miền Bắc và điện mặt trời tự sản, tự
tiêu. Từ nay đến năm 2030, công suất các nguồn điện loại hình này ước tính tăng
thêm 2.600 MW. Loại hình nguồn điện này được ưu tiên phát triển không giới hạn
công suất, với điều kiện giá thành hợp lý và tận dụng lưới điện sẵn có, không
phải nâng cấp.
+ Ưu tiên, khuyến khích phát triển các loại hình điện
sinh khối (tiềm năng khoảng 7.000 MW), điện sản xuất từ rác, chất thải rắn (tiềm
năng khoảng 1.800 MW) nhằm tận dụng phụ phẩm nông, lâm nghiệp, chế biến gỗ,
thúc đẩy trồng rừng, xử lý môi trường ở Việt Nam. Năm 2030, công suất các nguồn
điện này đạt 2.270 MW, định hướng năm 2050 đạt 6.015 MW. Có thể phát triển qui
mô lớn hơn nếu đủ nguồn nguyên liệu, hiệu quả sử dụng đất cao, yêu cầu xử lý
môi trường, điều kiện lưới điện, giá điện và chi phí truyền tải hợp lý.
- Khai thác tối đa tiềm năng các nguồn thủy điện (tổng
tiềm năng của Việt Nam khoảng 40.000 MW) trên cơ sở bảo đảm môi trường, bảo vệ
rừng, an ninh nguồn nước. Nghiên cứu mở rộng có chọn lọc các nhà máy thủy điện
hiện có để dự phòng công suất; khai thác thủy điện trên các hồ thủy lợi, hồ chứa
nước để tận dụng nguồn thủy năng. Tới năm 2030, tổng công suất các nguồn thủy
điện, bao gồm cả thủy điện nhỏ dự kiến đạt 29.346 MW, sản xuất 101,7 tỷ kWh, có
thể phát triển cao hơn nếu điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho phép (xem xét các dự
án tiềm năng tại Phụ lục III). Định hướng năm 2050, tổng công suất đạt 36.016
MW, sản xuất 114,8 tỷ kWh.
- Nguồn điện lưu trữ:
+ Phát triển các nhà máy thủy điện tích năng với
quy mô công suất khoảng 2.400 MW đến năm 2030 để điều hòa phụ tải, dự phòng
công suất và hỗ trợ tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo với quy mô lớn.
+ Pin lưu trữ được phát triển khi có giá thành hợp
lý, bố trí phân tán gần các trung tâm nguồn điện gió, điện mặt trời hoặc các
trung tâm phụ tải. Đến năm 2030 dự kiến đạt công suất khoảng 300 MW.
+ Định hướng đến năm 2050, công suất thủy điện tích
năng và pin lưu trữ đạt 30.650 - 45.550 MW để phù hợp với tỉ trọng cao của năng
lượng tái tạo.
- Ưu tiên, khuyến khích phát triển các nhà máy điện
đồng phát, nhà máy điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm phụ của dây
chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp. Năm 2030, dự kiến công suất các
nguồn này đạt 2.700 MW và năm 2050, dự kiến khoảng 4.500 MW. Quy mô phát triển
loại hình này có thể cao hơn, phù hợp với nhu cầu sử dụng và tiềm năng của các
cơ sở công nghiệp trong cả nước nhằm tăng hiệu quả sử dụng năng lượng.
- Nhiệt điện than: Chỉ thực hiện tiếp các dự án đã có
trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh và đang đầu tư xây dựng đến năm 2030. Định
hướng thực hiện chuyển đổi nhiên liệu sang sinh khối và amoniac với các nhà máy
đã vận hành được 20 năm khi giá thành phù hợp. Dừng hoạt động các nhà máy có tuổi
thọ trên 40 năm nếu không thể chuyển đổi nhiên liệu.
+ Năm 2030, tổng công suất các nhà máy đang vận
hành và các dự án đang triển khai xây dựng, khả năng sẽ hoàn thành và đưa vào vận
hành khoảng 30.127 MW. Khẩn trương hoàn thành 6 dự án /6.125 MW đang xây dựng:
Na Dương II, An Khánh - Bắc Giang, Vũng Áng II, Quảng Trạch I, Vân Phong I,
Long Phú I. Không triển khai 13.220 MW nhiệt điện than: Quảng Ninh III, Cẩm Phả
III, Hải Phòng III, Quỳnh Lập I, II, Vũng Áng III, Quảng Trạch II, Long Phú II,
III, Tân Phước I, II. Chuyển dự án Quảng Trạch II sang sử dụng LNG trước năm
2030.
+ Định hướng năm 2050, không còn sử dụng than để
phát điện, chuyển hoàn toàn nhiên liệu sang sinh khối và amoniac, tổng công suất
25.632 - 32.432 MW, sản xuất 72,5 - 80,9 tỷ kWh.
- Nhiệt điện khí: Ưu tiên sử dụng tối đa khí trong
nước cho phát điện. Trong trường hợp sản lượng khí trong nước suy giảm thì nhập
khẩu bổ sung bằng khí thiên nhiên hoặc LNG. Phát triển các dự án sử dụng LNG và
hạ tầng nhập khẩu LNG đồng bộ với quy mô phù hợp, sử dụng công nghệ hiện đại.
Thực hiện lộ trình chuyển đổi nhiên liệu sang hydro khi công nghệ được thương mại
hóa và giá thành phù hợp.
+ Nhiệt điện khí trong nước: Tập trung đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các chuỗi dự án khí điện Lô B, Cá Voi Xanh, trong đó đầu tư xây dựng
6.900 MW các nhà máy nhiệt điện khí: Ô Môn II, III, IV (3.150 MW), Miền Trung
I, II và Dung Quất I, II, III (3.750 MW); chuyển Ô Môn I (660 MW) sang sử dụng
khí Lô B. Thực hiện nhà máy tua bin khí hỗn hợp (TBKHH) Quảng Trị (340 MW) sử dụng
khí mỏ Báo Vàng. Đẩy nhanh công tác thăm dò, thẩm lượng mỏ khí Kèn Bầu để lập kế
hoạch phát triển mỏ khí và bổ sung các nhà máy điện hạ nguồn (định hướng tại
khu vực Hải Lăng - Quảng Trị, Chân Mây - Thừa Thiên Huế) nếu điều kiện cho
phép. Không triển khai dự án Kiên Giang 1 và 2 (2x750 MW) do không xác định được
nguồn nhiên liệu.
Khu vực Đông Nam Bộ: Thực hiện các giải pháp, chú
trọng xây dựng hạ tầng, nghiên cứu kết nối trong nước và khu vực phục vụ nhập
khẩu khí thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện Phú Mỹ,
Bà Rịa, Nhơn Trạch.
Khu vực Tây Nam Bộ: Thực hiện các giải pháp, đầu tư
xây dựng hạ tầng, nghiên cứu kết nối trong nước và khu vực phục vụ nhập khẩu
khí thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện tại Cà Mau.
Năm 2030, tổng công suất các nhà máy sử dụng khí
trong nước đạt 14.930 MW, sản xuất 73 tỷ kWh. Đến năm 2050, khoảng 7.900 MW tiếp
tục sử dụng khí trong nước hoặc chuyển sang sử dụng LNG, điện năng sản xuất
55,9 - 56,9 tỷ kWh; 7.030 MW dự kiến chuyển sang sử dụng hydro hoàn toàn, điện
năng sản xuất 31,6 - 31,9 tỷ kWh.
+ Nhiệt điện LNG: Hạn chế phát triển các nguồn điện
sử dụng LNG nếu có phương án thay thế để giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập
khẩu, giãn tiến độ dự án LNG Long Sơn (1.500 MW) đã được phê duyệt bổ sung quy
hoạch điện VII điều chỉnh sang giai đoạn 2031 - 2035. Đến năm 2030, tổng công
suất các nguồn điện LNG tối đa đạt 22.400 MW, sản xuất 83,5 tỷ kWh. Đến năm
2050, các nhà máy sử dụng LNG chuyển dần sang sử dụng hydro, tổng công suất
25.400 MW, sản xuất 129,6 - 136,7 tỷ kWh.
Tiếp tục thực hiện các dự án kho, cảng nhập khẩu
LNG tại Thị Vải (cung cấp khí cho Nhơn Trạch 3 và 4 và bổ sung khí cho các nhà
máy khu vực Đông Nam Bộ), Sơn Mỹ (cung cấp khí cho Sơn Mỹ I, II). Phát triển hệ
thống kho, cảng nhập khẩu LNG đồng bộ với các nhà máy điện trong quy hoạch.
- Nguồn điện linh hoạt (nguồn khởi động nhanh): Đầu
tư phát triển các nguồn điện linh hoạt để điều hòa phụ tải, duy trì ổn định hệ
thống điện để hấp thụ nguồn điện năng lượng tái tạo quy mô lớn. Năm 2030, dự kiến
phát triển 300 MW. Đến năm 2050 lên đến 30.900 - 46.200 MW.
- Xuất nhập khẩu điện: Thực hiện kết nối, trao đổi
điện năng có hiệu quả với các nước trong khu vực, bảo đảm lợi ích của các bên,
tăng cường an toàn hệ thống điện; đẩy mạnh nhập khẩu điện từ các nước Đông Nam
Á (ASEAN) và Tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) có tiềm năng về thủy điện. Quan tâm đầu
tư, khai thác các nguồn điện tại nước ngoài để cung ứng điện về Việt Nam. Năm
2030, nhập khẩu khoảng 5.000 MW từ Lào theo Hiệp định giữa hai Chính phủ, sản
xuất 18,8 tỷ kWh; có thể tăng lên 8.000 MW. Đến năm 2050, nhập khẩu khoảng
11.000 MW, sản xuất 37 tỷ kWh trên cơ sở cân đối với xuất khẩu để đảm bảo hiệu
quả tối ưu tổng thể.
Ưu tiên phát triển không giới hạn công suất các nguồn
điện từ năng lượng tái tạo phục vụ xuất khẩu, sản xuất năng lượng mới (hydro,
amoniac xanh,...) trên cơ sở bảo đảm an ninh năng lượng và mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Phấn đấu đến năm 2030, quy mô công suất xuất khẩu điện đạt khoảng
5.000 - 10.000 MW.
Tiếp tục triển khai các dự án thủy điện nhỏ, điện
gió, nguồn điện đồng phát, nguồn điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các sản phẩm
phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp, điện sinh khối, khí
sinh học, điện sản xuất từ rác thải, chất thải rắn và phương án đấu nối đã được
phê duyệt quy hoạch nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, các yêu
cầu về tiêu chí, luận chứng dự án ưu tiên.
Các dự án nguồn điện than, khí, thủy điện vừa và lớn
trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh chưa đưa vào vận hành được điều chỉnh trong
Quy hoạch này.
Đối với các dự án điện mặt trời đã được phê duyệt
quy hoạch, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư và giao
chủ đầu tư sẽ được xem xét tiến độ cụ thể trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện
VIII theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về đầu tư và các quy định
của pháp luật khác có liên quan, đảm bảo an ninh, cân đối các nguồn, phụ tải,
phù hợp hạ tầng lưới điện, hiệu quả về kinh tế, giá điện và chi phí truyền tải
hợp lý. Các dự án điện mặt trời đã có quy hoạch trong giai đoạn 2021 - 2030
nhưng chưa giao chủ đầu tư thì chưa được phép triển khai mà xem xét sau năm
2030, trừ trường hợp triển khai theo hình thức tự sản, tự tiêu trên cơ sở không
hợp thức hóa nếu có vi phạm về quy hoạch, đất đai và các quy định khác của pháp
luật (Phụ lục IV).
c) Cơ cấu nguồn điện
- Đến năm 2030:
Tổng công suất các nhà máy điện phục vụ nhu cầu
trong nước 150.489 MW (không bao gồm xuất khẩu, điện mặt trời mái nhà hiện hữu,
năng lượng tái tạo để sản xuất năng lượng mới), trong đó:
+ Điện gió trên bờ 21.880 MW (14,5% tổng công suất
các nhà máy điện);
+ Điện gió ngoài khơi 6.000 MW (4,0%), trường hợp
công nghệ tiến triển nhanh, giá điện và chi phí truyền tải hợp lý thì phát triển
quy mô cao hơn;
+ Điện mặt trời 12.836 MW (8,5%, không bao gồm điện
mặt trời mái nhà hiện hữu), gồm các nguồn điện mặt trời tập trung 10.236 MW,
nguồn điện mặt trời tự sản, tự tiêu khoảng 2.600 MW. Nguồn điện mặt trời tự sản,
tự tiêu được ưu tiên phát triển không giới hạn công suất;
+ Điện sinh khối, điện sản xuất từ rác 2.270 MW
(1,5%), trường hợp đủ nguồn nguyên liệu, hiệu quả sử dụng đất cao, có yêu cầu xử
lý môi trường, hạ tầng lưới điện cho phép, giá điện và chi phí truyền tải hợp
lý thì phát triển quy mô lớn hơn;
+ Thủy điện 29.346 MW (19,5%), có thể phát triển cao
hơn nếu điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho phép;
+ Thủy điện tích năng 2.400 MW (1,6%);
+ Pin lưu trữ 300 MW (0,2%);
+ Điện đồng phát, sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các
sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp 2.700 MW
(1,8%), quy mô có thể tăng thêm phù hợp với khả năng của các cơ sở công nghiệp;
+ Nhiệt điện than 30.127 MW (20,0%), trừ các dự án
trong Bảng 3 Phụ lục II;
+ Nhiệt điện khí trong nước 14.930 MW (9,9%);
+ Nhiệt điện LNG 22.400 MW (14,9%);
+ Nguồn điện linh hoạt 300 MW (0,2%);
+ Nhập khẩu điện 5.000 MW (3,3%), có thể lên đến
8.000 MW.
Với các nguồn điện than đang gặp khó khăn trong việc
triển khai sẽ cập nhật quá trình xử lý để thay thế bằng các nguồn điện LNG hoặc
năng lượng tái tạo.
- Định hướng năm 2050:
Tổng công suất các nhà máy điện 490.529 - 573.129
MW (không bao gồm xuất khẩu, năng lượng tái tạo để sản xuất năng lượng mới),
trong đó:
+ Điện gió trên bờ 60.050 - 77.050 MW (12,2 -
13,4%);
+ Điện gió ngoài khơi 70.000 - 91.500 MW (14,3 -
16%);
+ Điện mặt trời 168.594 - 189.294 MW (33,0 -
34,4%);
+ Điện sinh khối, điện sản xuất từ rác 6.015 MW
(1,0 - 1,2%);
+ Thủy điện 36.016 MW (6,3 - 7,3%);
+ Nguồn điện lưu trữ 30.650 - 45.550 MW (6,2 -
7,9%);
+ Điện đồng phát, sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, các
sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp 4.500 MW (0,8
- 0,9%);
+ Nhiệt điện than 0 MW (0%), không còn sử dụng than
để phát điện;
+ Nhiệt điện sử dụng sinh khối và amoniac 25.632 -
32.432 MW (4,5 - 6,6%);
+ Nhiệt điện khí trong nước và chuyển sử dụng LNG
7.900 MW (1,4 - 1,6%);
+ Nhiệt điện khí trong nước chuyển chạy hoàn toàn bằng
hydro 7.030 MW (1,2 - 1,4%);
+ Nhiệt điện LNG đốt kèm hydro 4.500 - 9.000 MW
(0,8 - 1,8%);
+ Nhiệt điện LNG chuyển chạy hoàn toàn bằng hydro
16.400 - 20.900 MW (3,3 - 3,6%);
+ Nguồn điện linh hoạt 30.900 - 46.200 MW (6,3 -
8,1%);
+ Nhập khẩu điện 11.042 MW (1,9 - 2,3%).
2. Phương án phát triển lưới điện
a) Định hướng phát triển
- Phát triển hệ thống truyền tải điện đồng bộ với
tiến độ các nguồn điện, nhu cầu phát triển phụ tải của các địa phương, sử dụng
công nghệ hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, sẵn sàng kết nối khu vực. Phát
triển lưới điện thông minh để tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo ở quy mô lớn,
đáp ứng yêu cầu vận hành hệ thống điện an toàn, ổn định và kinh tế.
- Phát triển lưới điện truyền tải 500 kV và 220 kV
bảo đảm khả năng giải tỏa công suất các nhà máy điện, nâng cao độ tin cậy cung
cấp điện, giảm tổn thất điện năng, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải
quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Phát triển lưới điện
truyền tải điện có dự phòng lâu dài, tăng cường sử dụng cột nhiều mạch, nhiều cấp
điện áp đi chung để giảm diện tích chiếm đất. Khuyến khích xây dựng các trạm biến
áp truyền tải kết hợp cung cấp điện cho phụ tải lân cận.
- Lưới điện truyền tải 500 kV giữ vai trò xương sống
trong liên kết các hệ thống điện vùng miền và trao đổi điện năng với các nước
trong khu vực. Giới hạn truyền tải liên miền ở mức hợp lý, giảm truyền tải điện
đi xa, hạn chế tối đa xây dựng mới các đường dây truyền tải liên miền trước năm
2030.
- Xây dựng lưới điện 220 kV bảo đảm độ tin cậy, các
trạm biến áp trong khu vực có mật độ phụ tải cao thiết kế theo sơ đồ đảm bảo vận
hành linh hoạt. Xây dựng các trạm biến áp 220 kV đủ điều kiện vận hành tự động
không người trực. Đẩy mạnh xây dựng các trạm biến áp GIS, trạm biến áp 220/22
kV, trạm ngầm tại các trung tâm phụ tải.
- Nghiên cứu ứng dụng hệ thống Back-to-Back, thiết
bị truyền tải điện linh hoạt để nâng cao khả năng truyền tải, giảm thiểu diện
tích chiếm đất. Tổ chức nghiên cứu công nghệ truyền tải điện xoay chiều và một
chiều điện áp trên 500 kV.
- Định hướng sau năm 2030 sẽ phát triển các đường
dây truyền tải siêu cao áp một chiều kết nối khu vực Trung Trung Bộ, Nam Trung
Bộ và Bắc Bộ để khai thác mạnh tiềm năng điện gió ngoài khơi. Nghiên cứu các kết
nối xuyên châu Á - Thái Bình Dương.
Các dự án lưới điện truyền tải trong Quy hoạch điện
VII điều chỉnh chưa đưa vào vận hành được điều chỉnh trong Quy hoạch này.
b) Khối lượng xây dựng lưới truyền tải
- Giai đoạn 2021 - 2030: Xây dựng mới 49.350 MVA và
cải tạo 38.168 MVA trạm biến áp 500 kV; xây dựng mới 12.300 km và cải tạo 1.324
km đường dây 500 kV; xây dựng mới 78.525 MVA và cải tạo 34.997 MVA trạm biến áp
220 kV; xây dựng mới 16.285 km và cải tạo 6.484 km đường dây 220 kV.
- Định hướng giai đoạn 2031 - 2050: Xây dựng mới
40.000 - 60.000 MW dung lượng trạm HVDC và 5.200 - 8.300 km đường dây HVDC; xây
dựng mới 90.900 - 105.400 MVA và cải tạo 117.900 -120.150 MVA trạm biến áp 500
kV; xây dựng mới 9.400 - 11.152 km và cải tạo 801 km đường dây 500 kV; xây dựng
mới 124.875 - 134.125 MVA và cải tạo 105.375 - 106.750 MVA trạm biến áp 220 kV;
xây dựng mới 11.395 - 11.703 km, cải tạo 504 - 654 km đường dây 220 kV. Khối lượng
lưới điện giai đoạn 2031 - 2050 sẽ chuẩn xác trong các quy hoạch điện thời kỳ
tiếp theo.
3. Liên kết lưới điện với các nước trong khu vực
- Tiếp tục nghiên cứu hợp tác, liên kết lưới điện với
các nước tiểu vùng sông Mê Kông và các nước ASEAN ở các cấp điện áp 500 kV và
220 kV để tăng cường khả năng liên kết hệ thống, trao đổi điện năng, tận dụng
thế mạnh tài nguyên của các quốc gia.
- Thực hiện liên kết lưới điện với Lào bằng các tuyến
đường dây 500 kV, 220 kV để nhập khẩu điện từ các nhà máy điện tại Lào theo
biên bản ghi nhớ hợp tác đã ký kết giữa hai Chính phủ.
- Duy trì liên kết lưới điện với các nước láng giềng
qua các cấp điện áp 220 kV, 110 kV, trung thế hiện có; nghiên cứu thực hiện giải
pháp hòa không đồng bộ giữa các hệ thống điện bằng trạm chuyển đổi một chiều -
xoay chiều ở cấp điện áp 220-500 kV.
- Xây dựng các công trình đấu nối các dự án xuất khẩu
điện có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở đảm bảo an ninh năng lượng và an ninh
quốc phòng.
4. Định hướng phát triển điện
nông thôn
Xây dựng mới Chương trình cấp điện nông thôn, miền
núi và hải đảo để cấp cho các hộ dân chưa có điện và cải tạo lưới điện nông
thôn hiện có. Thực hiện cung cấp điện từ lưới điện quốc gia, kết hợp với cung cấp
điện từ nguồn năng lượng tái tạo cho khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo; phấn
đấu 100% số hộ dân nông thôn có điện đến năm 2025.
5. Định hướng phát triển hệ sinh thái công nghiệp
và dịch vụ về năng lượng tái tạo
- Dự kiến đến năm 2030, hình thành 02 trung tâm
công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng tại các khu vực có nhiều tiềm
năng như Bắc Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Bộ khi có điều kiện.
- Trung tâm công nghiệp, dịch vụ năng lượng tái tạo
liên vùng dự kiến bao gồm các nhà máy điện năng lượng tái tạo công suất 2.000 -
4.000 MW (chủ yếu là điện gió ngoài khơi); các nhà máy sản xuất thiết bị năng
lượng tái tạo, thiết bị sản xuất năng lượng mới; thiết bị và phương tiện vận
chuyển, xây dựng, lắp đặt thiết bị năng lượng tái tạo; các dịch vụ phụ trợ; các
khu công nghiệp xanh, phát thải các-bon thấp; trung tâm nghiên cứu, các cơ sở
đào tạo về năng lượng tái tạo.
6. Nhu cầu vốn đầu tư
- Giai đoạn 2021 - 2030: Ước tính tổng vốn đầu tư
phát triển nguồn và lưới điện truyền tải tương đương 134,7 tỷ USD, trong đó đầu
tư cho nguồn điện khoảng 119,8 tỷ USD (trung bình 12,0 tỷ USD/năm), lưới điện
truyền tải khoảng 14,9 tỷ USD (trung bình 1,5 tỷ USD/năm).
- Định hướng giai đoạn 2031-2050: Ước tính nhu cầu
vốn đầu tư phát triển nguồn và lưới điện truyền tải tương đương 399,2 - 523,1 tỷ
USD, trong đó đầu tư cho nguồn điện khoảng 364,4 - 511,2 tỷ USD (trung bình
18,2 - 24,2 tỷ USD/năm), lưới điện truyền tải khoảng 34,8 - 38,6 tỷ USD (trung
bình 1,7 - 1,9 tỷ USD/năm), sẽ được chuẩn xác trong các quy hoạch tiếp theo.
IV. ĐỊNH HƯỚNG BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT
CHO PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ BẢO TỒN SINH THÁI, CẢNH QUAN, DI TÍCH
1. Bố trí sử dụng đất cho phát triển điện lực
Nhu cầu đất cho phát triển cơ sở và kết cấu hạ tầng
điện lực khoảng 89,9 - 93,36 nghìn ha trong giai đoạn 2021 - 2030 và khoảng
169,8 - 195,15 nghìn ha giai đoạn 2031 - 2050, phù hợp với chỉ tiêu phân bổ đất
đai trong Nghị quyết 39/2021/QH15, để đảm bảo
thực hiện các mục tiêu phát triển điện.
2. Các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi
khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích
Thực hiện chuyển dịch năng lượng mạnh mẽ từ nhiên
liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo và năng lượng mới để giảm phát thải khí
ô nhiễm và khí gây hiệu ứng nhà kính, đáp ứng mục tiêu phát thải ròng bằng
"0" vào năm 2050.
Áp dụng công nghệ mới, hiện đại theo hướng chuyển dịch
sang nền kinh tế các-bon thấp, giảm tiêu thụ năng lượng, giảm phát thải, hướng
đến đáp ứng các quy định về phát thải các-bon trên đơn vị sản phẩm hàng hóa xuất
khẩu và thị trường các-bon.
Tránh và hạn chế tối đa phát triển các công trình
năng lượng và cơ sở hạ tầng năng lượng ở những vị trí có nguy cơ ảnh đến rừng,
khu bảo tồn tự nhiên và đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích và di sản
văn hóa đã được xếp hạng.
Cần tính đến các giải pháp chống biến đổi khí hậu
và ứng phó với các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, ngập lụt, bão lũ,
sạt lở, nắng nóng, lượng mưa, nước biển dâng... trong quá trình triển khai dự
án điện lực để công trình vận hành an toàn, ổn định, giảm tối đa những rủi ro và
thiệt hại.
V. DANH MỤC DỰ ÁN QUAN TRỌNG, ƯU
TIÊN ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH ĐIỆN VÀ THỨ TỰ ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Tiêu chí, luận chứng xây dựng danh mục dự án
quan trọng, ưu tiên đầu tư của ngành điện
Danh mục dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư của ngành
điện được xây dựng dựa trên các tiêu chí và luận chứng sau đây:
- Các dự án có vai trò quan trọng trong cân đối
cung - cầu điện quốc gia và các vùng, miền, các trung tâm phụ tải quan trọng nhằm
đảm bảo an ninh cung cấp điện, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Các dự án đảm bảo an ninh quốc phòng; các dự án đảm
bảo lợi ích tổng hợp kinh tế kết hợp an ninh quốc phòng.
- Các dự án cần thực hiện để đảm bảo tính đồng bộ
giữa quy hoạch phát triển điện lực và các quy hoạch năng lượng khác.
- Các dự án tăng cường nguồn điện cho các khu vực
có nguy cơ thiếu điện.
- Các dự án nhằm đảm bảo an toàn, an ninh hệ thống
điện quốc gia giữa nguồn điện chạy nền, nguồn điện năng lượng tái tạo và phụ tải
(thủy điện tích năng, pin lưu trữ năng lượng...).
- Các dự án góp phần thích ứng với biến đổi khí hậu,
giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ môi trường (sinh khối, điện sản xuất từ
rác, chất thải rắn, đồng phát, sử dụng khí dư...), thực hiện các cam kết về khí
hậu.
- Các dự án tự sản, tự tiêu.
- Các dự án góp phần tạo ra hệ sinh thái tổng thể về
công nghiệp và dịch vụ năng lượng tái tạo.
- Các dự án xuất khẩu điện, xuất khẩu năng lượng mới
sản xuất từ năng lượng tái tạo.
- Các dự án sử dụng đất hiệu quả.
- Các dự án lưới điện 500 kV và 220 kV.
- Tính khả thi trong triển khai.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
2. Danh mục các dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư
Danh mục các dự án quan trọng, ưu tiên đầu tư nêu tại
các Phụ lục I, II.
VI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Giải pháp bảo đảm an ninh cung cấp điện
- Đa dạng hóa nguồn nhiên liệu sử dụng cho phát điện,
kết hợp hài hòa nguồn năng lượng sơ cấp trong nước và nhập khẩu.
- Đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng
và sản lượng khai thác than, dầu khí trong nước phục vụ sản xuất điện để giảm
phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nhập khẩu
khí thiên nhiên, LNG, nhập khẩu than, phù hợp với cơ cấu nguồn nhiệt điện và xu
thế chuyển dịch năng lượng.
- Phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo
nhằm thay thế tối đa các nguồn năng lượng hóa thạch. Kịp thời cập nhật tiến bộ
khoa học - công nghệ trên thế giới về các nguồn năng lượng mới (hydro,
amoniac...) để sử dụng cho phát điện.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chuyển đổi nhiên liệu
các nhà máy nhiệt điện chạy than, khí sang nhiên liệu sinh khối, amoniac,
hydro...
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá tiềm năng các nguồn
năng lượng phi truyền thống.
2. Giải pháp tạo nguồn vốn và huy động vốn đầu tư
phát triển ngành điện
- Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế tài chính và
huy động vốn cho đầu tư phát triển ngành điện.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn, các hình thức huy động
vốn, thu hút có hiệu quả các nguồn vốn trong và ngoài nước vào phát triển điện
lực, đảm bảo quốc phòng, an ninh và cạnh tranh trong thị trường điện. Tăng cường
kêu gọi, sử dụng có hiệu quả các cam kết hỗ trợ của quốc tế (JETP, AZEC...),
các nguồn tín dụng xanh, tín dụng khí hậu, trái phiếu xanh...
- Đa dạng hóa hình thức đầu tư (nhà nước, tư nhân,
đối tác hợp tác công - tư...) đối với các dự án điện. Phát huy vai trò của
doanh nghiệp nhà nước, thu hút mạnh khu vực tư nhân trong và ngoài nước tham
gia đầu tư phát triển điện. Tiếp tục đàm phán, sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài trợ, hỗ trợ thu xếp vốn của các đối tác quốc tế trong quá trình thực hiện
chuyển dịch năng lượng và hướng tới phát thải ròng bằng “0” của Việt Nam.
- Khuyến khích người dân và doanh nghiệp đầu tư
phát triển điện mặt trời mái nhà, nguồn điện tự sản, tự tiêu.
- Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch, thu hút,
khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư, phát triển các dự án điện.
- Từng bước tăng khả năng huy động tài chính của
các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện lực theo yêu cầu của các tổ chức tài chính
trong nước và quốc tế.
- Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn để phát triển
các dự án điện.
3. Giải pháp về pháp luật, chính sách
- Hoàn thiện khung chính sách, pháp luật về phát
triển điện lực, phát triển năng lượng tái tạo (bao gồm cả điện mặt trời mái
nhà, điện mặt trời tự sản, tự tiêu), sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả và các
quy định khác có liên quan:
+ Xây dựng Luật Điện lực sửa đổi để hoàn thiện
chính sách về đầu tư, quy hoạch, điều hành giá điện, phát triển thị trường điện
cạnh tranh, xử lý các vướng mắc, thể chế hóa cơ chế phát triển, tạo đột phá
khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn điện sử dụng năng lượng
tái tạo; tách bạch vai trò quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Nghiên cứu xây dựng cơ chế đấu giá, đấu thầu lựa
chọn chủ đầu tư kèm giá điện trong quá trình sửa đổi Luật Điện lực và hoàn thiện mô hình thị trường
điện cạnh tranh.
+ Nghiên cứu, cụ thể hóa chính sách xã hội hóa đầu
tư lưới điện truyền tải.
+ Ban hành thí điểm, tiến tới xây dựng chính thức
cơ chế hợp đồng mua bán điện trực tiếp giữa nhà sản xuất điện năng lượng tái tạo
và khách hàng tiêu thụ đồng bộ với sửa đổi Luật
Điện lực và lộ trình thực hiện thị trường điện cạnh tranh. Nghiên cứu xây dựng
quy định thu phí đối với các hợp đồng mua bán điện trực tiếp (DPPA).
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành giá điện
theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa
các mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội của Nhà nước và mục tiêu sản xuất
kinh doanh, tự chủ tài chính của các doanh nghiệp ngành điện. Giá điện bảo đảm
thu hồi đủ chi phí, có mức lợi nhuận hợp lý, thu hút đầu tư phát triển điện,
khuyến khích cạnh tranh trong các khâu sản xuất, truyền tải, phân phối, bán lẻ,
sử dụng điện, chống lãng phí điện. Tiếp tục cải tiến và hoàn thiện biểu giá điện
hiện hành. Nghiên cứu thực hiện giá điện hai thành phần vào thời điểm thích hợp.
Tiếp tục thực hiện minh bạch giá điện.
+ Nghiên cứu, xây dựng và ban hành Luật về năng lượng
tái tạo.
+ Sửa đổi Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc
giảm cường độ năng lượng của nền kinh tế, ban hành chế tài và các tiêu chuẩn,
qui chuẩn bắt buộc về sử dụng hiệu quả năng lượng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp trong nước tham gia phát triển năng lượng tái tạo, phát triển công
nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng mới phục vụ trong nước và xuất khẩu, phát
triển công nghiệp chế tạo thiết bị ngành điện.
- Xây dựng chính sách nâng cao tỷ lệ nội địa hóa
trong ngành điện để nâng cao tính độc lập tự chủ, giảm giá thành.
- Xây dựng cơ chế chính sách để thúc đẩy nhập khẩu
điện, đặc biệt từ Lào thông qua các Hiệp định, Biên bản ghi nhớ giữa hai Chính
phủ...
4. Giải pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên
tai
- Thực hiện chuyển dịch năng lượng, trong đó trọng
tâm là chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo và năng lượng
mới; tăng quy mô bể hấp thụ và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thu giữ các-bon.
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ xử
lý chất thải, đặc biệt là từ công nghiệp năng lượng tái tạo theo nguyên tắc giảm
thiểu, thu hồi, tái sử dụng, tái chế để giảm tối đa lượng chất thải, tận dụng vật
liệu thải bỏ làm nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác.
- Thực hiện các giải pháp phòng, chống thiên tai, ứng
phó biến đổi khí hậu và hiện tượng thời tiết cực đoan ngay từ quá trình lựa chọn
vị trí dự án, thiết kế, xây dựng công trình đến sản xuất vận hành.
- Hạn chế tối đa việc phát triển các công trình điện
và cơ sở hạ tầng ở những vị trí có nguy cơ ảnh hưởng đến rừng tự nhiên, khu bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, di sản thiên nhiên, di tích và di sản văn
hóa đã được xếp hạng, phù hợp với phân vùng bảo vệ môi trường quốc gia.
5. Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) về
điện lực. Hình thành các trung tâm nghiên cứu cơ bản và trung tâm phát triển về
năng lượng tái tạo, năng lượng mới, công nghệ lưu trữ các-bon tại Việt Nam để
nâng cao trình độ, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, quản trị nhằm đẩy nhanh
và mở rộng quy mô triển khai năng lượng tái tạo và quản lý hệ thống điện sạch tại
Việt Nam và khu vực.
- Sử dụng công nghệ hiện đại cho các công trình điện
xây dựng mới; từng bước nâng cấp, cải tạo, chuyển đổi các công trình hiện có.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải và phân phối
điện, nâng cao độ tin cậy, giảm tổn thất điện năng. Đẩy nhanh lộ trình xây dựng
lưới điện thông minh.
- Hiện đại hóa hệ thống thông tin dữ liệu, các hệ
thống tự động hóa, điều khiển phục vụ công tác điều độ, vận hành hệ thống điện
và thị trường điện. Tiếp cận thành tựu khoa học công nghệ mới, trí tuệ nhân tạo,
kết nối vạn vật, trong đó có chuyển đổi số trong ngành điện.
- Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt
buộc đổi mới công nghệ, thiết bị của các ngành kinh tế sử dụng nhiều điện.
6. Giải pháp về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả
- Tăng cường nhận thức sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, bảo vệ môi trường là quốc sách quan trọng và trách nhiệm của toàn
xã hội như tinh thần Nghị quyết số 55-NQ/TW
ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị.
- Khuyến khích đầu tư và sử dụng công nghệ, trang
thiết bị tiết kiệm năng lượng; tăng cường kiểm toán năng lượng; đẩy mạnh triển
khai mô hình các công ty dịch vụ năng lượng.
- Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm
theo chế tài về sử dụng điện hiệu quả đối với những lĩnh vực, ngành có mức tiêu
thụ điện cao.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình Quản lý nhu cầu
điện (DSM), chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
7. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt
trong các lĩnh vực phát điện, truyền tải, phân phối, điều độ, thị trường điện,
lưới điện thông minh...
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học có
trình độ cao trong lĩnh vực điện lực; xây dựng các đơn vị mạnh về khoa học -
công nghệ điện lực.
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và quản lý ngành điện ngang tầm các nước trong khu vực và thế giới.
- Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo, đa dạng
hóa hình thức đào tạo nhân lực, gắn đào tạo với thực tế sản xuất, đảm bảo đủ
trình độ năng lực vận hành hệ thống điện quy mô lớn, tích hợp tỷ trọng cao các
nguồn năng lượng tái tạo, ứng dụng công nghệ lưới điện thông minh.
8. Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Triển khai tích cực, hiệu quả các nội dung của
Tuyên bố chính trị thiết lập Quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công bằng
(JETP) với các đối tác quốc tế, tận dụng tối đa hỗ trợ của các đối tác quốc tế
trong chuyển giao công nghệ, quản trị, đào tạo nhân lực, cung cấp tài chính,
coi JETP là giải pháp quan trọng cho quá trình chuyển dịch năng lượng ở Việt
Nam.
- Thực hiện chính sách đối ngoại năng lượng, khí hậu
linh hoạt, hiệu quả, bình đẳng, cùng có lợi. Mở rộng và làm sâu sắc hơn hợp tác
năng lượng với các đối tác chiến lược, đối tác quan trọng.
- Thúc đẩy hợp tác nghiên cứu, triển khai kết nối
lưới điện với các nước láng giềng, các nước trong khu vực Đông Nam Á, các nước
tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS).
- Mở rộng hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ điện lực, tranh thủ chuyển giao công nghệ, nguồn vốn từ
các đối tác nước ngoài.
9. Giải pháp về tăng cường năng lực trong nước, nội
địa hóa thiết bị ngành điện, xây dựng phát triển ngành cơ khí điện
- Hình thành các trung tâm công nghiệp năng lượng
tái tạo, tạo lập hệ sinh thái công nghiệp năng lượng tái tạo hoàn chỉnh, gắn với
sản xuất chế tạo, dịch vụ phụ trợ, các khu công nghiệp tập trung.
- Tập trung phát triển ngành công nghiệp chế tạo
thiết bị năng lượng tái tạo, thiết bị lưu trữ điện năng, công nghệ thu hồi, hấp
thụ, lưu trữ và sử dụng các-bon... trong nước để chủ động khai thác tiềm năng sẵn
có của nước ta, tăng tính độc lập tự chủ, giảm giá thành sản xuất điện từ năng
lượng tái tạo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện
các công trình dự án điện phức tạp, kỹ thuật cao. Nâng cao năng lực thiết kế, tổ
chức mua sắm, quản lý điều hành dự án của các doanh nghiệp trong nước, đủ khả
năng đảm nhiệm vai trò tổng thầu các dự án điện quy mô lớn.
- Nâng cao năng lực thiết kế, chế tạo thiết bị
trong nước để tăng tỉ lệ thiết bị nội địa trong các công trình nguồn và lưới điện;
nâng cao năng lực sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm định các thiết bị điện trong nước.
10. Giải pháp về tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả
hoạt động điện lực
- Đổi mới mạnh mẽ quản lý ngành điện theo hướng
công khai, minh bạch, cạnh tranh, hiệu quả, tăng năng suất lao động, giảm giá
thành các khâu, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Thực hiện tái cơ cấu ngành điện phù hợp với lộ
trình xây dựng thị trường điện cạnh tranh đã được phê duyệt.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp
nhà nước trong lĩnh vực điện lực, áp dụng các mô hình và thông lệ quản trị tiên
tiến, nâng cao hệ số tín nhiệm quốc tế, thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt
động.
11. Giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực
hiện quy hoạch
- Khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch
sau khi Quy hoạch điện VIII được phê duyệt. Lựa chọn dự án ưu tiên căn cứ theo
tiêu chí, luận chứng nêu tại khoản 1, mục V, Điều 1 của Quyết định
này.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành điện lực, bao gồm dữ
liệu về quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch để làm cơ sở giám sát tình
hình thực hiện quy hoạch. Thường xuyên rà soát tình hình phát triển phụ tải
toàn quốc và các địa phương, tiến độ thực hiện các công trình nguồn và lưới điện
để đề xuất các giải pháp điều chỉnh cơ cấu nguồn điện, tiến độ nếu cần thiết, đảm
bảo cung cầu điện của nền kinh tế.
- Quản lý hiệu quả việc phát triển các nguồn điện tự
sản, tự tiêu, nguồn điện đồng phát, nguồn điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao,
các sản phẩm phụ của dây chuyền công nghệ trong các cơ sở công nghiệp, nguồn điện
mặt trời mái nhà và các nguồn điện được các đơn vị phát điện và mua điện tự thỏa
thuận mua bán điện trực tiếp với nhau.
- Phát huy hơn nữa vai trò của Ban Chỉ đạo quốc gia
về phát triển điện lực trong việc kiểm tra, đôn đốc các dự án trọng điểm về điện
lực, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc.
- Xây dựng và áp dụng thiết chế về tính kỷ luật và
tuân thủ trong việc tổ chức triển khai Quy hoạch điện VIII đối với các chủ đầu
tư, các bộ, ngành, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các địa
phương. Xây dựng chế tài xử lý, thu hồi các dự án chậm, không triển khai theo
tiến độ được giao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu,
tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong Hồ sơ quy hoạch, bảo đảm
thống nhất với nội dung của Quyết định này.
b) Tổ chức công bố quy hoạch theo quy định và triển
khai thực hiện Quyết định này gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội theo quy định của pháp luật; xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch dựa
trên tiêu chí, luận chứng quy định tại Quyết định này để triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong quy hoạch; tổ chức đánh giá thực hiện quy hoạch
theo quy định của Luật Quy hoạch. Hoàn
thành trình Thủ tướng Chính phủ Kế hoạch thực hiện quy hoạch trong tháng 6 năm
2023.
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
hoàn thiện xây dựng và trình Chính phủ Luật Điện lực sửa đổi và Luật về năng lượng
tái tạo để trình Quốc hội trong năm 2024. Trình Chính phủ ban hành các chính
sách về mua bán điện trực tiếp.
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục làm việc với các chủ đầu
tư, rà soát kỹ các quy định của pháp luật, các cam kết, thỏa thuận giữa các bên
để xử lý dứt điểm các dự án trong Bảng 3 Phụ lục II đang gặp khó khăn trong triển
khai, báo cáo Thủ tướng Chính phủ các vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Các bộ, ngành, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để
triển khai đúng tiến độ các dự án trong Quy hoạch điện VIII; đề xuất cơ chế,
chính sách, các giải pháp tháo gỡ vướng mắc để thực hiện hiệu quả các mục tiêu
của quy hoạch, đảm bảo thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của từng ngành và địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Tổ chức thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư các dự
án điện, bố trí quỹ đất cho phát triển các công trình điện theo quy định của
pháp luật; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải
phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án nguồn điện, lưới
điện theo quy định.
4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp điện
ổn định, an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện đầu tư các dự án
nguồn điện và lưới điện truyền tải theo nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá cân đối cung - cầu
điện, tình trạng vận hành hệ thống điện toàn quốc và khu vực, báo cáo các cấp
có thẩm quyền.
- Thực hiện triệt để các giải pháp đổi mới quản trị
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động,
giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành.
5. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
- Tăng cường tìm kiếm, thăm dò và khai thác các nguồn
khí trong nước để cung cấp cho phát điện, phù hợp với nhu cầu phụ tải điện. Triển
khai nhanh, có hiệu quả các mỏ khí Lô B, Cá Voi Xanh, Kèn Bầu... theo tiến độ
được duyệt.
- Thực hiện các giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng
kho, cảng, kết nối hệ thống khí trong nước và khu vực phục vụ nhập khẩu khí
thiên nhiên và LNG để đảm bảo nguồn khí cho các nhà máy điện.
- Thực hiện đúng tiến độ các dự án nguồn điện được
giao.
6. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam,
Tổng công ty Đông Bắc
- Giữ vai trò chính trong việc đảm bảo cung cấp
than cho sản xuất điện phù hợp với lộ trình chuyển dịch năng lượng. Trước mắt
nâng cao năng lực sản xuất than trong nước, kết hợp với nhập khẩu than để cung
cấp nhiên liệu cho các nhà máy điện.
- Đầu tư các dự án nguồn điện theo nhiệm vụ được
giao.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam; Chủ tịch, Tổng giám đốc Tổng công ty Đông Bắc và
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu Khí Việt Nam, Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam
- Tổng công ty Đông Bắc;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN/DỰ ÁN ƯU TIÊN VỀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁP LUẬT VÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CỦA NGÀNH ĐIỆN
(Kèm theo Quyết định số: 500/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
1. Các đề án/dự án xây dựng và hoàn thiện chính
sách, pháp luật.
2. Đề án/dự án tăng cường năng lực khoa học công
nghệ, xây dựng trung tâm nghiên cứu cơ bản, trung tâm phát triển bao gồm:
- Trung tâm nghiên cứu khoa học - công nghệ năng lượng
tái tạo, năng lượng mới;
- Trung tâm nghiên cứu năng lượng và biến đổi khí hậu;
- Trung tâm nghiên cứu phát triển điện hạt nhân;
- Nghiên cứu đề án hình thành trung tâm công nghiệp,
dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng.
3. Đề án/dự án đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC VÀ TIẾN ĐỘ CÁC DỰ ÁN NGUỒN VÀ LƯỚI ĐIỆN QUAN
TRỌNG, ƯU TIÊN ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH ĐIỆN
(Kèm theo Quyết định số: 500/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
Bảng 1: Danh mục các nhà máy
nhiệt điện LNG
TT
|
Dự án
|
Công suất (MW)
|
Giai đoạn
|
Ghi chú
|
1
|
LNG Quảng Ninh
|
1500
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
2
|
LNG Thái Bình
|
1500
|
2021-2030
|
|
3
|
LNG Nghi Sơn
|
1500
|
2021-2030
|
|
4
|
LNG Quảng Trạch II
|
1500
|
2021-2030
|
Đã được Lãnh đạo Chính phủ đồng ý chuyển đổi sang
LNG tại Thông báo số 54/TB-VPCP ngày 25/2/2022
|
5
|
LNG Quỳnh Lập/Nghi Sơn
|
1500
|
2021-2030
|
Xem xét trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch các vị
trí tiềm năng tại khu vực Quỳnh Lập - Nghệ An, Nghi Sơn - Thanh Hóa
|
6
|
LNG Hải Lăng giai đoạn 1
|
1500
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
7
|
LNG Cà Ná
|
1500
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
8
|
NMNĐ Sơn Mỹ II
|
2250
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
9
|
NMNĐ BOT Sơn Mỹ I
|
2250
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
10
|
LNG Long Sơn
|
1500
|
2031-2035
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, giãn tiến độ,
Thông báo số 64/TB-VPCP ngày 01/5/2023 của VPCP
|
11
|
NMĐ Nhơn Trạch 3 và Nhơn Trạch 4
|
1624
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
12
|
LNG Hiệp Phước giai đoạn I
|
1200
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
13
|
LNG Long An I
|
1500
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
14
|
LNG Long An II
|
1500
|
2031-2035
|
Đã có trong QHĐ VII điều chỉnh theo Văn bản số 1080/TTg-CN
ngày 13/8/2020
|
15
|
LNG Bạc Liêu
|
3200
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
|
Các vị trí tiềm năng, dự phòng cho các dự án chậm
tiến độ hoặc không thể triển khai
|
|
|
Thái Bình, Nam Định, Nghi Sơn, Quỳnh Lập, Vũng
Áng, Chân Mây, Mũi Kê Gà, Hiệp Phước 2, Tân Phước, Bến Tre, Cà Mau,...
|
Ghi chú:
- Quy mô chính xác của các nhà máy điện sẽ được
xác định cụ thể, phù hợp với gam công suất của tổ máy trong giai đoạn triển
khai dự án.
- Trong quá trình triển khai Quy hoạch điện
VIII, nếu các dự án trong danh mục này gặp khó khăn, vướng mắc, không triển
khai được, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ đẩy sớm tiến độ các dự án
quy hoạch giai đoạn sau lên và/hoặc lựa chọn các dự án khác thay thế tại các vị
trí tiềm năng để đảm bảo an ninh cung cấp điện.
Bảng 2: Danh mục các nhà máy
nhiệt điện (NMNĐ) than đang xây dựng
TT
|
Dự án
|
Công suất (MW)
|
Giai đoạn
|
Ghi chú
|
1
|
NMNĐ Na Dương II
|
110
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
2
|
NMNĐ An Khánh - Bắc Giang
|
650
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
3
|
NMNĐ Vũng Áng II
|
1330
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
4
|
NMNĐ Quảng Trạch I
|
1403
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, EVN đã đấu thầu
EPC
|
5
|
NMNĐ Vân Phong I
|
1432
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
6
|
NMNĐ Long Phú I
|
1200
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
Bảng 3: Danh mục các dự án
nhiệt điện than chậm tiến độ, gặp khó khăn trong thay đổi cổ đông, thu xếp vốn
TT
|
Dự án
|
Công suất (MW)
|
Giai đoạn
|
Ghi chú
|
1
|
NĐ Công Thanh
|
600
|
2021-2030
|
Bộ Công Thương làm việc với các nhà đầu tư, cho phép
kéo dài đến tháng 6/2024 mà không triển khai được thì phải xem xét chấm dứt
theo quy định của pháp luật.
|
2
|
NMNĐ Nam Định I
|
1200
|
2021-2030
|
3
|
NMNĐ Quảng Trị
|
1320
|
2021-2030
|
4
|
NMNĐ Vĩnh Tân III
|
1980
|
2021-2030
|
5
|
NMNĐ Sông Hậu II
|
2120
|
2021-2030
|
Bảng 4: Danh mục nguồn điện đồng
phát, nguồn điện sử dụng nhiệt dư, khí lò cao, sản phẩm phụ của dây chuyền công
nghệ trong các cơ sở công nghiệp
TT
|
Dự án
|
Công suất (MW)
|
Giai đoạn
|
Ghi chú
|
1
|
NĐ đồng phát Hải Hà 1
|
300
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
2
|
NĐ đồng phát Hải Hà 2
|
600
|
2031-2035
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, giãn tiến độ
|
3
|
NĐ đồng phát Hải Hà 3
|
600
|
2031-2035
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, giãn tiến độ
|
4
|
NĐ đồng phát Hải Hà 4
|
600
|
2031-2035
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, giãn tiến độ
|
5
|
NĐ đồng phát Đức Giang
|
100
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
6
|
Formosa HT2
|
650
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII điều chỉnh
|
7
|
NĐ khí dư Hòa Phát II
|
300
|
2021-2030
|
|
8
|
Các dự án khác
|
Ưu tiên, khuyến khích phát triển loại hình này để
sản xuất điện nhằm tăng hiệu quả sử dụng năng lượng. Tổng công suất loại hình
này được phát triển không giới hạn phù hợp với nhu cầu sử dụng và tiềm năng của
các cơ sở công nghiệp.
|
Bảng 5: Danh mục các nhà máy
nhiệt điện khí trong nước
TT
|
Dự án
|
Công suất (MW)
|
Giai đoạn
|
Ghi chú
|
1
|
Nhiệt điện Ô Môn I*
|
660
|
2021-2030
|
Sử dụng khí Lô B
|
2
|
NMNĐ Ô Môn II
|
1050
|
2021-2030
|
3
|
NMNĐ Ô Môn III
|
1050
|
2021-2030
|
4
|
NMNĐ Ô Môn IV
|
1050
|
2021-2030
|
5
|
TBKHH Dung Quất I
|
750
|
2021-2030
|
Sử dụng khí Cá Voi
Xanh
|
6
|
TBKHH Dung Quất II
|
750
|
2021-2030
|
7
|
TBKHH Dung Quất III
|
750
|
2021-2030
|
8
|
TBKHH Miền Trung I
|
750
|
2021-2030
|
9
|
TBKHH Miền Trung II
|
750
|
2021-2030
|
10
|
TBKHH Quảng Trị
|
340
|
2021-2030
|
Sử dụng khí mỏ Báo
vàng
|
Ghi chú:
- (*) Nhà máy điện hiện có chuyển sang sử dụng
khí Lô B;
- Quy mô chính xác của các nhà máy điện sẽ được
xác định cụ thể, phù hợp với gam công suất của tổ máy trong giai đoạn triển
khai dự án.
- Khi trữ lượng và tiến độ mỏ khí Kèn Bầu được xác
định rõ, định hướng sẽ phát triển thêm các nguồn điện sử dụng khí Kèn Bầu tại
khu vực Hải Lăng - Quảng Trị, Chân Mây - Thừa Thiên Huế (đang dự kiến giai đoạn
2031-2035).
Bảng 6: Danh mục các nguồn thủy
điện vừa và lớn
TT
|
Dự án
|
Công suất (MW)
|
Giai đoạn
|
Ghi chú
|
1
|
TĐ Hòa Bình MR
|
480
|
2021-2030
|
Đã có trong QHĐVII
điều chỉnh
|
2
|
TĐ Long Tạo
|
44
|
2021-2030
|
3
|
TĐ Yên Sơn
|
90
|
2021-2030
|
4
|
TĐ Sông Lô 6
|
60
|
2021-2030
|
5
|
TĐ Sông Lô 7
|
36
|
2021-2030
|
6
|
TĐ Pắc Ma
|
160
|
2021-2030
|
7
|
TĐ Nậm Củm 1,4,5
|
95,8
|
2021-2030
|
8
|
TĐ Nậm Củm 2,3,6
|
79,5
|
2021-2030
|
9
|
TĐ Thanh Sơn
|
40
|
2021-2030
|
10
|
TĐ Cẩm Thủy 2
|
38
|
2021-2030
|
11
|
TĐ Suối Sập 2A
|
49,6
|
2021-2030
|
12
|
TĐ Hồi Xuân
|
102
|
2021-2030
|
13
|
TĐ Sông Hiếu (Bản Mồng)
|
45
|
2021-2030
|
14
|
TĐ Mỹ Lý (*)
|
120
|
2021-2030
|
15
|
TĐ Nậm Mô 1 (Việt Nam) (*)
|
51
|
2021-2030
|
16
|
TĐ Đắk Mi 2
|
147
|
2021-2030
|
17
|
TĐ Sông Tranh 4
|
48
|
2021-2030
|
18
|
TĐ Ialy MR
|
360
|
2021-2030
|
19
|
TĐ Đắk Mi 1
|
84
|
2021-2030
|
20
|
TĐ Thượng Kon Tum
|
220
|
2021-2030
|
21
|
TĐ Trị An MR
|
200
|
2021-2030
|
22
|
TĐ Phú Tân 2
|
93
|
2021-2030
|
23
|
TĐ Đức Thành
|
40
|
2021-2030
|
24
|
TĐ La Ngâu (**)
|
46
|
2021-2030
|
25
|
TĐ cột nước thấp Phú Thọ
|
105
|
2021-2030
|
Ghi chú:
(*) Dự án thủy điện Mỹ Lý (180 MW), Nậm Mô 1 (90
MW) đã được phê duyệt quy hoạch. Chủ đầu tư có Văn bản số 200/MLNM-TĐ ngày 24/8/2022
kiến nghị điều chỉnh công suất thủy điện Mỹ Lý xuống 120 MW và Nậm Mô 1 xuống
51 MW.
(**) Dự án thủy điện La Ngâu được phê duyệt
trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh, đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. UBND tỉnh Bình Thuận có Văn bản số 21/UBND-KT
ngày 03/01/2020 đề nghị đưa dự án thủy điện La Ngâu ra khỏi quy hoạch. Bộ Công
Thương đã có Văn bản số 1986/BCT-ĐL ngày 20/3/2020 đề nghị UBND tỉnh Bình Thuận
xử lý dứt điểm các nội dung nêu tại Thông báo số 193/TB-VPCP ngày 25/5/2018 của
Văn phòng Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Bảng 7: Danh mục các thủy điện
tích năng
TT
|
Dự án
|
Công suất (MW)
|
Giai đoạn
|
Ghi chú
|
1
|
TĐTN Bác Ái
|
1200
|
2021-2030
|
Đã có trong Quy hoạch
điện VII điều chỉnh
|
2
|
TĐTN Phước Hòa
|
1200
|
2021-2030
|
|
3
|
TĐTN Đông Phù Yên
|
900
|
2031-2035
|
Đã có trong Quy hoạch
điện VII điều chỉnh
|
4
|
TĐTN Đơn Dương #1
|
300
|
2031-2035
|
Đã có trong Quy hoạch
điện VII điều chỉnh
|
|
Các dự án khác
|
Một số địa phương đề xuất thêm các dự án thuỷ điện
tích năng: Điện Biên, Lai Châu, Quảng Trị, Kon Tum, Khánh Hoà, Đắk Nông,...
Tuy nhiên, số lượng các dự án, công suất, vị trí, sự cần thiết phải được tiếp
tục đánh giá dựa trên nhu cầu hệ thống để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
|
Bảng 8: Danh mục các trạm biến
áp 500 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Bắc đưa vào vận hành giai đoạn 2021 -
2030
TT
|
Tên trạm biến
áp
|
Công suất (MVA)
|
Ghi chú
|
1
|
Tây Hà Nội
|
1.800
|
Cải tạo
|
2
|
Long Biên
|
1.800
|
Xây mới
|
3
|
Sơn Tây
|
900
|
Xây mới
|
4
|
Đan Phượng
|
1.800
|
Xây mới
|
5
|
Nam Hà Nội
|
900
|
Xây mới
|
6
|
Hải Phòng
|
1.800
|
Xây mới
|
7
|
Gia Lộc
|
900
|
Xây mới
|
8
|
Phố Nối
|
1.800
|
Cải tạo
|
9
|
Hưng Yên
|
900
|
Xây mới
|
10
|
Nam Định
|
2.700
|
Xây mới, dự phòng quỹ đất cho trạm 220kV nối cấp
trong tương lai.
|
11
|
Thái Bình
|
1.200
|
Xây mới
|
12
|
Nho Quan
|
1.800
|
Cải tạo, đã thực hiện đóng điện
|
13
|
Hòa Bình 2
|
Trạm cắt
|
Xây mới trạm cắt, đấu nối điện Lào
|
14
|
Lào Cai
|
2.700
|
Xây mới, cân nhắc lắp M3 theo tình hình phát triển
thủy điện nhỏ và mua điện Trung Quốc
|
15
|
Thái Nguyên
|
900
|
Xây mới
|
16
|
Việt Trì
|
1.800
|
Cải tạo
|
17
|
Vĩnh Yên
|
1.800
|
Xây mới
|
18
|
Bắc Giang
|
900
|
Xây mới
|
19
|
Yên Thế
|
900
|
Xây mới
|
20
|
Bắc Ninh
|
1.800
|
Xây mới
|
21
|
Quảng Ninh
|
1.200
|
Cải tạo
|
22
|
Lai Châu
|
2.700
|
Cải tạo, đồng bộ nguồn điện khu vực và nguồn nhập
khẩu từ Lào
|
23
|
Sơn La
|
2.700
|
Cải tạo, nâng công suất, đồng bộ với nguồn điện
nhập khẩu từ Lào và nguồn khu vực
|
24
|
Hòa Bình
|
1.800
|
Cải tạo
|
25
|
Thanh Hóa
|
1.800
|
Xây mới
|
26
|
Nghi Sơn
|
1.800
|
Cải tạo
|
27
|
Nam Cấm
|
|
Trạm cắt 500 kV, đấu nối chuyển tiếp trên 01 mạch
đường dây 500 kV Vũng Áng - Nho Quan (mới)
|
28
|
Quỳnh Lưu
|
1.800
|
Xây mới
|
29
|
Bắc Bộ 1 (**)
|
1.800
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
30
|
Bắc Bộ 2 (**)
|
1.800
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
31
|
Bắc Bộ 3 (**)
|
900
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
32
|
Lạng Sơn (*)
|
1.800
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
33
|
Dự phòng phát sinh TBA 500 kV xây mới, cải tạo
nâng công suất
|
1.800
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
|
Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển
và vận hành trạm điện, hệ thống điện
|
|
Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế,
lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...;
mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo
hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp
thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt,
thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự
động hóa trạm,...
|
Bảng 9: Danh mục các đường dây
500 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Bắc đưa vào vận hành giai đoạn 2021 -
2030
TT
|
Tên đường dây
|
Số mạch
|
x
|
km
|
Ghi chú
|
1
|
Tây Hà Nội - Thường Tín
|
2
|
x
|
40
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Tây Hà Nội
|
2
|
Mạch 2 Nho Quan - Thường Tín
|
1
|
x
|
75
|
Xây mới, cải tạo một mạch thành hai mạch
|
3
|
Hải Phòng - Thái Bình
|
2
|
x
|
35
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Hải Phòng
|
4
|
NMNĐ Nam Định I - Phố Nối
|
2
|
x
|
123
|
Xây mới, đấu nối NMNĐ Nam Định I, trường hợp NMNĐ
Nam Định I chậm tiến độ, xem xét xây dựng trước SPP 500 kV và TBA 500 kV NĐ
Nam Định I hoặc chuyển đấu nối Thanh Hóa - NĐ Nam Định I - Thái Bình - Phố Nối
để đảm bảo vận hành
|
5
|
NMNĐ Nam Định I - Thanh Hóa
|
2
|
x
|
73
|
Xây mới
|
6
|
Thái Bình - Rẽ NMNĐ Nam Định I - Phố Nối
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Thái Bình
|
7
|
Lào Cai - Vĩnh Yên
|
2
|
x
|
210
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Lào Cai, giải tỏa TĐN
và dự phòng mua điện Trung Quốc
|
8
|
Vĩnh Yên - Rẽ Sơn La - Hiệp Hòa và Việt Trì - Hiệp
Hòa
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Vĩnh Yên
|
9
|
Bắc Ninh - Rẽ Đông Anh - Phố Nối
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bắc Ninh
|
10
|
Đấu nối TĐ Hòa Bình MR
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Hòa Bình MR, chuyển tiếp Hòa
Bình - Nho Quan
|
11
|
Thanh Hóa - Rẽ Nho Quan - Hà Tĩnh
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối tạm TBA 500 kV Thanh Hóa, đảm bảo
cấp điện
|
12
|
NĐ Công Thanh - Rẽ Nghi Sơn - Nho Quan
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối NĐ Công Thanh, đồng bộ nguồn điện
|
13
|
Quỳnh Lưu - Thanh Hóa
|
2
|
x
|
91
|
Xây mới, tăng cường năng lực truyền tải Bắc Trung
Bộ - Bắc Bộ, thay thế cho đường dây NĐ Quỳnh Lập - Thanh Hóa
|
14
|
Quảng Trạch - Quỳnh Lưu
|
2
|
x
|
226
|
Xây mới, tăng cường năng lực truyền tải Bắc Trung
Bộ - Bắc Bộ, thay thế cho đường dây 500kV NĐ Vũng Áng 3 - Quỳnh Lập
|
15
|
Vũng Áng - Rẽ Hà Tĩnh - Đà Nẵng (M3,4)
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới, chuyển tiếp vào đường dây 500 kV Hà Tĩnh
- Đà Nẵng mạch 2
|
16
|
Vũng Áng - Quảng Trạch
|
2
|
x
|
33
|
Xây mới
|
17
|
Long Biên - Rẽ Phố Nối - Thường Tín
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Long Biên
|
18
|
Tây Hà Nội - Vĩnh Yên
|
2
|
x
|
44
|
Xây mới
|
19
|
Nam Hà Nội - Rẽ Nho Quan - Thường Tín
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Nam Hà Nội
|
20
|
Đan Phượng - Rẽ Tây Hà Nội - Vĩnh Yên
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Đan Phượng
|
21
|
Sơn Tây - Đan Phượng
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Sơn Tây
|
22
|
Gia Lộc - Rẽ Thái Bình - Phố Nối
|
4
|
x
|
13
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Gia Lộc
|
23
|
Hưng Yên - Rẽ LNG Nghi Sơn - Long Biên
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Hưng Yên
|
24
|
Trạm cắt 500 kV Hòa Bình 2 - Rẽ Hòa Bình - Nho
Quan
|
4
|
x
|
5
|
Đấu nối trạm cắt 500 kV Hòa Bình 2
|
25
|
Sam Nuea - Trạm cắt 500 kV Hòa Bình 2
|
2
|
x
|
110
|
Xây mới, đấu nối nguồn điện Lào, chiều dài trên
lãnh thổ Việt Nam khoảng 110km
|
26
|
Trạm cắt 500 kV Hòa Bình 2 - Tây Hà Nội
|
2
|
x
|
80
|
Xây mới, giải tỏa công suất TĐ Lào
|
27
|
Lạng Sơn - Rẽ Bắc Bộ 3 - Thái Nguyên (*)
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực. Trường hợp ĐD 500 kV Bắc Bộ 3 - Thái Nguyên chậm tiến độ, xây dựng
trước ĐD 500kV mạch kép Lạng Sơn - Yên Thế dài 110 km.
|
28
|
Hiệp Hòa - Thái Nguyên
|
2
|
x
|
34
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Thái Nguyên
|
29
|
Bắc Giang - Bắc Ninh
|
2
|
x
|
40
|
Xây mới
|
30
|
Bắc Giang - Rẽ Quảng Ninh - Hiệp Hòa
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bắc Giang
|
31
|
Yên Thế - rẽ Bắc Bộ 3 - Thái Nguyên
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Yên Thế. Trường hợp
ĐD 500 kV Bắc Bộ 3 - Thái Nguyên chậm tiến độ, xây dựng trước ĐD 500kV mạch kép
Yên Thế - Thái Nguyên dài 70 km.
|
32
|
LNG Quảng Ninh I - Quảng Ninh
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, đồng bộ NĐ LNG Quảng Ninh I
|
33
|
Cải tạo Vũng Áng - Nho Quan (mạch 1)
|
2
|
x
|
360
|
Cải tạo đường dây 500 kV hiện hữu thành 02 mạch,
xem xét chuyển đấu nối vào Trạm cắt 500 kV Hòa Bình 2
|
34
|
Nam Cấm - Rẽ Vũng Áng - Nho Quan
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới, chuyển tiếp trên đường dây mạch đơn Vũng
Áng - Nho Quan
|
35
|
LNG Quảng Trạch II - Quảng Trạch
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đồng bộ LNG Quảng Trạch II
|
36
|
Bắc Bộ 1 - Hải Phòng (*)
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
37
|
Bắc Bộ 3 - Thái Nguyên (*)
|
2
|
x
|
250
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực. Trường hợp TBA 500kV Lạng Sơn, triển khai trước, xây mới đường dây
500kV mạch kép Bắc Bộ 3 - Lạng Sơn dài 80km.
|
38
|
Bắc Bộ 2 - Thái Bình (*)
|
2
|
x
|
50
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
39
|
LNG Nghi Sơn - Long Biên
|
2
|
x
|
212
|
Xây mới, đồng bộ LNG Nghi Sơn
|
40
|
LNG Nghi Sơn - LNG Quỳnh Lập
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới, đồng bộ LNG Nghi Sơn
|
41
|
Đấu nối LNG miền Bắc (Quỳnh Lập/Nghi Sơn)
|
40
|
Xây mới, đồng bộ LNG miền bắc (Quỳnh Lập/Nghi
Sơn). Phương án cụ thể sẽ được chuẩn xác trong Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
|
|
Dự phòng phát sinh Đường dây 500 kV cải tạo và
xây mới
|
400
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
Bảng 10: Danh mục các trạm biến
áp 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Bắc đưa vào vận hành giai đoạn 2021 -
2030
TT
|
Tên trạm biến
áp
|
Công suất (MVA)
|
Ghi chú
|
1
|
Vân Trì
|
750
|
Cải tạo
|
2
|
Tây Hà Nội
|
750
|
Cải tạo
|
3
|
Long Biên
|
750
|
Cải tạo
|
4
|
Thanh Xuân
|
750
|
Xây mới
|
5
|
Đại Mỗ (Mỹ Đình)
|
750
|
Xây mới
|
6
|
Hòa Lạc
|
500
|
Xây mới
|
7
|
Mê Linh
|
500
|
Xây mới
|
8
|
Văn Điển
|
750
|
Xây mới
|
9
|
Long Biên 2 (Gia Lâm)
|
750
|
Xây mới
|
10
|
Sóc Sơn 2
|
500
|
Xây mới
|
11
|
Phú Xuyên
|
500
|
Xây mới
|
12
|
Hòa Lạc 2
|
500
|
Xây mới
|
13
|
Đan Phượng
|
500
|
Xây mới, nối cấp trạm 500 kV Đan Phượng
|
14
|
Chương Mỹ
|
250
|
Xây mới
|
15
|
Cầu Giấy
|
500
|
Xây mới
|
16
|
Hai Bà Trưng
|
500
|
Xây mới
|
17
|
Ứng Hòa
|
500
|
Xây mới
|
18
|
Vật Cách
|
500
|
Cải tạo
|
19
|
NĐ Hải Phòng
|
500
|
Cải tạo
|
20
|
Thủy Nguyên
|
500
|
Cải tạo
|
21
|
Dương Kinh
|
500
|
Xây mới
|
22
|
An Lão
|
500
|
Xây mới, xem xét máy 3 nếu cần thiết
|
23
|
Cát Hải
|
500
|
Xây mới
|
24
|
Đại Bản
|
250
|
Xây mới
|
25
|
Đồ Sơn
|
250
|
Xây mới
|
26
|
Tiên Lãng
|
250
|
Xây mới
|
27
|
Gia Lộc
|
500
|
Xây mới
|
28
|
Tân Việt
|
500
|
Xây mới
|
29
|
NĐ Phả Lại
|
750
|
Cải tạo
|
30
|
Thanh Hà
|
250
|
Xây mới
|
31
|
NĐ Hải Dương
|
500
|
Cải tạo
|
32
|
Tứ Kỳ
|
250
|
Xây mới
|
33
|
Nhị Chiểu
|
250
|
Xây mới
|
34
|
Yên Mỹ
|
500
|
Xây mới
|
35
|
Phố Nối 500 kV nối cấp
|
500
|
Xây mới
|
36
|
Phố Cao
|
500
|
Xây mới
|
37
|
Bãi Sậy
|
500
|
Xây mới
|
38
|
Hưng Yên nối cấp (TP Hưng Yên)
|
250
|
Xây mới
|
39
|
Văn Giang
|
250
|
Xây mới
|
40
|
Đồng Văn
|
500
|
Xây mới
|
41
|
Lý Nhân
|
500
|
Xây mới
|
42
|
Hải Hậu
|
500
|
Xây mới
|
43
|
Nam Định 3
|
750
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
44
|
Nam Định 2
|
250
|
Xây mới
|
45
|
Nghĩa Hưng
|
250
|
Xây mới
|
46
|
Thái Thụy
|
500
|
Cải tạo
|
47
|
Vũ Thư
|
500
|
Xây mới
|
48
|
Quỳnh Phụ
|
250
|
Xây mới
|
49
|
Thái Bình 500 kV nối cấp
|
250
|
Xây mới
|
50
|
Nho Quan 500 kV nối cấp
|
500
|
Cải tạo
|
51
|
Ninh Bình 2
|
500
|
Xây mới
|
52
|
Tam Điệp
|
250
|
Xây mới
|
53
|
Gia Viễn
|
500
|
Xây mới, thực hiện trong trường hợp di dời TBA
220kV Ninh Bình
|
54
|
Bắc Quang
|
500
|
Xây mới
|
55
|
Hà Giang
|
375
|
Cải tạo
|
56
|
Cao Bằng
|
500
|
Cải tạo
|
57
|
Bát Xát
|
500
|
Xây mới
|
58
|
Lào Cai 500 kV nối cấp
|
500
|
Xây mới
|
59
|
Văn Bàn
|
250
|
Xây mới
|
60
|
Bắc Hà
|
250
|
Xây mới
|
61
|
Bắc Kạn
|
375
|
Cải tạo
|
62
|
Đồng Mỏ
|
250
|
Xây mới
|
63
|
Lạng Sơn
|
500
|
Xây mới
|
64
|
Lạng Sơn 1 (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
65
|
Lạng Sơn 2 (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
66
|
Tuyên Quang
|
500
|
Cải tạo
|
67
|
Nghĩa Lộ
|
250
|
Xây mới
|
68
|
Lục Yên
|
250
|
Xây mới
|
69
|
Yên Bái
|
500
|
Cải tạo
|
70
|
Lưu Xá
|
500
|
Cải tạo
|
71
|
Sông Công
|
250
|
Xây mới
|
72
|
Phú Bình 2
|
750
|
Xây mới
|
73
|
Đại Từ
|
250
|
Xây mới
|
74
|
Bắc Giang 1 (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
75
|
Việt Trì 500 kV nối cấp
|
500
|
Xây mới
|
76
|
Phú Thọ 2
|
500
|
Xây mới
|
77
|
Phú Thọ 3
|
250
|
Xây mới
|
78
|
Vĩnh Tường
|
500
|
Cải tạo
|
79
|
Bá Thiện
|
500
|
Xây mới
|
80
|
Phúc Yên
|
250
|
Xây mới
|
81
|
Chấn Hưng
|
250
|
Xây mới
|
82
|
Tam Dương
|
500
|
Xây mới
|
83
|
Yên Dũng
|
500
|
Xây mới
|
84
|
Lạng Giang
|
500
|
Xây mới
|
85
|
Hiệp Hòa 2
|
250
|
Xây mới
|
86
|
Bắc Giang 500 kV nối cấp
|
250
|
Xây mới
|
87
|
Việt Yên
|
250
|
Xây mới
|
88
|
Tân Yên
|
250
|
Xây mới
|
89
|
Bắc Ninh 6
|
500
|
Xây mới
|
90
|
Bắc Ninh 4
|
500
|
Xây mới
|
91
|
Bắc Ninh 500 kV nối cấp
|
500
|
Xây mới
|
92
|
Bắc Ninh 7
|
250
|
Xây mới
|
93
|
Bắc Ninh 5
|
500
|
Xây mới
|
94
|
Tràng Bạch
|
500
|
Cải tạo
|
95
|
Hoành Bồ
|
500
|
Cải tạo
|
96
|
Quảng Ninh 500 kV nối cấp
|
500
|
Cải tạo
|
97
|
Hải Hà
|
500
|
Cải tạo
|
98
|
Yên Hưng
|
750
|
Xây mới
|
99
|
Cộng Hòa
|
250
|
Xây mới
|
100
|
Khe Thần
|
126
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
101
|
Móng Cái
|
250
|
Xây mới
|
102
|
Cẩm Phả
|
500
|
Cải tạo
|
103
|
Nam Hòa
|
500
|
Xây mới
|
104
|
KCN Hải Hà
|
500
|
Xây mới, máy 2 dự phòng phát triển cao KCN Hải Hà
|
105
|
Quảng Ninh 1 (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
106
|
Mường Tè
|
750
|
Cải tạo
|
107
|
Than Uyên
|
750
|
Cải tạo
|
108
|
Sìn Hồ
|
250
|
Xây mới, giải phóng TĐN
|
109
|
Phong Thổ
|
750
|
Xây mới, giải phóng TĐN
|
110
|
Pắc Ma
|
750
|
Xây mới, giải phóng TĐN
|
111
|
Điện Biên
|
500
|
Xây mới, cải tạo
|
112
|
Điện Biên 1 (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
113
|
Mường La
|
500
|
Cải tạo
|
114
|
Suối Sập 2A
|
200
|
Xây mới, giải phóng công suất thủy điện theo Văn
bản số 136/TTg-CN ngày 29/01/2021
|
115
|
Phù Yên
|
375
|
Xây mới, cấp điện phụ tải chuyên dùng
|
116
|
Mộc Châu
|
250
|
Xây mới
|
117
|
Sông Mã
|
250
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
118
|
Sơn La 1 (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
119
|
Yên Thủy
|
250
|
Xây mới
|
120
|
Hòa Bình
|
500
|
Cải tạo
|
121
|
Tân Lạc
|
250
|
Xây mới
|
122
|
Bỉm Sơn
|
500
|
Cải tạo
|
123
|
Nông Cống
|
500
|
Cải tạo
|
124
|
KKT Nghi Sơn
|
750
|
Xây mới
|
125
|
Tĩnh Gia
|
500
|
Xây mới
|
126
|
Sầm Sơn
|
500
|
Xây mới
|
127
|
Hậu Lộc
|
500
|
Xây mới
|
128
|
Thiệu Hóa
|
250
|
Xây mới, thay thế TBA 220 kV Thanh Hóa nối cấp
|
129
|
Bá Thước
|
250
|
Xây mới
|
130
|
Thanh Hóa 1 (*)
|
250
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
131
|
Đồng Vàng
|
500
|
Xây mới
|
132
|
Thiệu Yên
|
250
|
Xây mới
|
133
|
Tương Dương
|
250
|
Xây mới, giải phóng TĐN
|
134
|
Nam Cấm
|
500
|
Xây mới
|
135
|
Quỳ Hợp
|
250
|
Xây mới, giải phóng TĐN
|
136
|
Đô Lương
|
500
|
Cải tạo
|
137
|
Hà Tĩnh
|
500
|
Cải tạo
|
138
|
Vũng Áng
|
500
|
Xây mới
|
139
|
Vũng Áng 2
|
500
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
140
|
Can Lộc
|
250
|
Xây mới
|
141
|
Nghi Sơn 2
|
500
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
142
|
Hà Tĩnh 1 (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
143
|
Dự phòng phát sinh TBA 220 kV xây mới, cải tạo
nâng công suất
|
2.000
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
144
|
Thiết kế sơ đồ linh hoạt 4 phân đoạn thanh cái
bao gồm nhưng không giới hạn cho các sân phân phối 220 kV TBKHH Thái Bình,
TBA 500kV Quỳnh Lưu, Vĩnh Yên, Long Biên, Hải Phòng, TBA 220kV Hai Bà Trưng,
Nghĩa Hưng, Hậu Lộc, Tam Điệp, Bắc Ninh 4, Đồng Kỵ, Cát Hải, Nam Hòa, Long
Biên 2, Hòa Lạc, Tân Việt, Hiệp Hòa 2, Phú Bình 2, Đồng Văn, Lý Nhân, Dương
Kinh, Phố Cao
|
|
Hạn chế dòng ngắn mạch, tăng độ tin cậy cung cấp
điện
|
145
|
Lắp kháng hạn chế dòng ngắn mạch tại các thanh cái
220 kV TBA 500 kV Phố Nối, Tây Hà Nội, Hiệp Hòa, Đan Phượng, Bắc Ninh, NĐ Phả
Lại, Tràng Bạch
|
|
Hạn chế dòng ngắn mạch
|
146
|
Cải tạo sơ đồ thanh cái 220 kV linh hoạt, 4 phân
đoạn thanh cái tại các trạm 500 kV Nho Quan, Sơn La, Đông Anh và các trạm 220
kV Vân Trì, Vật Cách, Long Biên, Trực Ninh, Thái Bình, Hà Đông, Thanh Nghị, Bắc
Ninh 2, NĐ Hải Dương
|
|
Hạn chế dòng ngắn mạch, tăng độ tin cậy cung cấp
điện
|
|
Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển
và vận hành trạm điện, hệ thống điện
|
|
Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế,
lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...;
mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo
hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp
thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt,
thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự
động hóa trạm,...
|
Bảng 11: Danh mục các đường
dây 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Bắc đưa vào vận hành giai đoạn 2021
- 2030
TT
|
Tên đường dây
|
Số mạch x km
|
Ghi chú
|
1
|
Văn Điển - Rẽ Hà Đông - Thường Tín
|
4
|
x
|
4
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Văn Điển, bao gồm
chuyển đấu nối trạm Văn Điển hình thành Văn Điển - Hòa Bình; Văn Điển - Xuân
Mai
|
2
|
Tây Hà Nội - Thanh Xuân
|
4
|
x
|
16
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Thanh Xuân
|
3
|
500 kV Đông Anh - Vân Trì
|
2
|
x
|
13
|
Xây mới
|
4
|
Nâng khả năng tải Hòa Bình - Chèm
|
1
|
x
|
74
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, đảm bảo cấp điện Hà Nội
|
5
|
Nâng khả năng tải Hà Đông - Chèm
|
1
|
x
|
16
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, đảm bảo cấp điện Hà Nội
|
6
|
Đại Mỗ (Mỹ Đình) - Rẽ Tây Hà Nội - Thanh Xuân
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đại Mỗ
|
7
|
Mê Linh - Rẽ Sóc Sơn - Vân Trì
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Mê Linh
|
8
|
500 kV Tây Hà Nội - Hòa Lạc
|
2
|
x
|
14
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hòa Lạc
|
9
|
Ứng Hòa - Rẽ Hà Đông - Phủ Lý
|
2
|
x
|
4
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Ứng Hòa
|
10
|
Mạch 2 Hà Đông - Ứng Hòa - Phủ Lý
|
2
|
x
|
40
|
Xây mới, cải tạo một mạch thành hai mạch, mở rộng
02 ngăn lộ tại trạm 220 kV Ứng Hòa
|
11
|
Nâng khả năng tải Hiệp Hòa - Sóc Sơn
|
2
|
x
|
10
|
Nâng khả năng tải hai mạch ĐD 220kV Hiệp Hòa -
Sóc Sơn, gỡ bỏ hai mạch còn lại để hạn chế dòng ngắn mạch
|
12
|
Nâng khả năng tải Hà Đông - Thường Tín
|
2
|
x
|
16
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
13
|
Cải tạo đường dây 220 kV Sơn Tây - Vĩnh Yên 01 mạch
thành 2 mạch
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, cải tạo một mạch thành hai mạch, đồng thời
chuyển đấu nối thành đường dây 2 mạch Sơn Tây - Vĩnh Yên
|
14
|
Long Biên - Mai Động
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới, cáp ngầm
|
15
|
Long Biên 2 - Rẽ Mai Động - Long Biên
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Long Biên 2
|
16
|
Nâng khả năng tải Thường Tín - Phố Nối
|
2
|
x
|
33
|
Cải tạo, nâng khả năng tải 1 mạch Thường Tín -
TBA 220 kV Phố Nối, 1 mạch Thường Tín - TBA 500 kV Phố Nối
|
17
|
Nâng khả năng tải Xuân Mai - Hà Đông
|
1
|
x
|
25
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
18
|
Nâng khả năng tải Vân Trì - Tây Hồ - Chèm
|
2
|
x
|
20
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, đảm bảo cấp điện Hà Nội
|
19
|
An Lão - Rẽ Đồng Hòa - Thái Bình
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV An Lão
|
20
|
Cát Hải - Đình Vũ
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới, trường hợp không mở rộng được ngăn lộ trạm
biến áp 220 kV Đình Vũ, xem xét đấu chuyển tiếp 1 mạch đường dây 220kV Đình
Vũ - Dương Kinh
|
21
|
Dương Kinh - Rẽ Đồng Hòa - Đình Vũ
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Dương Kinh, đồng thời
chuyển đấu nối Hải Dương 2 - Đồng Hòa và Đồng Hòa - Đình Vũ thành Hải Dương 2
- Đình Vũ
|
22
|
Nam Hòa - Cát Hải
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới
|
23
|
NĐ Hải Dương - Phố Nối 500 kV
|
2
|
x
|
60
|
Xây mới
|
24
|
Gia Lộc - Rẽ NĐ Hải Dương - Phố Nối
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Gia Lộc
|
25
|
Bãi Sậy - Kim Động
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bãi Sậy
|
26
|
500 kV Hải Phòng - Gia Lộc
|
2
|
x
|
35
|
Xây mới
|
27
|
Thanh Hà - Rẽ 500 kV Hải Phòng - Gia Lộc
|
2
|
x
|
7
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Thanh Hà
|
28
|
Tân Việt (Bình Giang) - Rẽ Gia Lộc - Phố Nối
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tân Việt
|
29
|
Yên Mỹ - Rẽ Phố Nối 500 kV - Thường Tín 500 kV
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Yên Mỹ
|
30
|
Phố Cao - Rẽ Thái Bình - Kim Động
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phố Cao
|
31
|
Mạch 2 Nho Quan - Phủ Lý
|
2
|
x
|
27
|
Xây mới cải tạo 1 mạch thành hai mạch
|
32
|
Lý Nhân - Rẽ Thanh Nghị - Thái Bình
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Lý Nhân
|
33
|
Đồng Văn - Phủ Lý
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đồng Văn, trường hợp Phủ
Lý không mở rộng được ngăn lộ, xem xét đấu chuyển tiếp Hà Đông - Phủ Lý
|
34
|
NĐ Nam Định 500 kV - Ninh Bình 2
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, dây phân pha tiết diện lớn
|
35
|
Hải Hậu - Trực Ninh
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hải Hậu
|
36
|
NĐ Nam Định 500 kV - Hải Hậu
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV NĐ Nam Định
|
37
|
NĐ Nam Định 500 kV - Hậu Lộc
|
2
|
x
|
48
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV NĐ Nam Định
|
38
|
NĐ Nam Định 500 kV - Nam Định 3
|
2
|
x
|
18
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
39
|
Vũ Thư - Rẽ Thái Bình - Nam Định và Thái Bình -
Ninh Bình
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Vũ Thư
|
40
|
Nâng khả năng tải Đồng Hòa - Thái Bình
|
2
|
x
|
53
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
41
|
Thái Bình 500 kV - Thanh Nghị
|
2
|
x
|
60
|
Xây mới
|
42
|
Thái Bình 500 kV - Rẽ Thái Bình - Kim Động
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV Thái Bình 500 kV
|
43
|
Tam Điệp - Rẽ Bỉm Sơn - Ninh Bình
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tam Điệp trên một mạch
trước, đấu nối mạch còn lại đồng bộ với đường dây 220 kV Gia Viễn - Tam Điệp
- Bỉm Sơn
|
44
|
Gia Viễn - Rẽ Nho Quan 500 kV - Ninh Bình
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Gia Viễn
|
45
|
Gia Viễn - Nam Định
|
2
|
x
|
7
|
Xây mới, chuyển đấu nối Gia Viễn - Nam Định, thực
hiện trong trường hợp di chuyển TBA 220 kV Ninh Bình
|
46
|
Nâng khả năng tải Nho Quan 500 kV - Ninh Bình
|
2
|
x
|
26
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
47
|
Cải tạo đường dây 220 kV Tam Điệp - Gia Viễn - Bỉm
Sơn 01 mạch thành 02 mạch
|
2
|
x
|
34
|
Cải tạo đường dây 1 mạch thành hai mạch, thực hiện
trong trường hợp thu hồi TBA 220 kV Ninh Bình, thay thế cho đường dây 220 kV
Ninh Bình - Tam Điệp - Bỉm Sơn
|
48
|
Ninh Bình 2 - Rẽ Ninh Bình - Thái Bình
|
2
|
x
|
19
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Ninh Bình 2
|
49
|
Bắc Quang - Rẽ Bảo Thắng - Yên Bái (Bắc Quang - Lục
Yên)
|
2
|
x
|
43
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bắc Quang, tăng cường
mua điện Trung Quốc
|
50
|
Treo dây mạch 2 Hà Giang - Biên giới Việt Nam -
Trung Quốc
|
1
|
x
|
30
|
Tăng cường mua điện Trung Quốc
|
51
|
Bắc Quang - Biên giới Việt Nam - Trung Quốc (địa
phận tỉnh Hà Giang)
|
2
|
x
|
55
|
Xây mới, tăng cường mua điện Trung Quốc
|
52
|
Nâng khả năng tải Hà Giang - Rẽ TĐ Bắc Mê và Hà
Giang - Thái Nguyên
|
42
|
+
|
51
|
Cải tạo, nâng khả năng tải các đoạn AC410 trên
tuyến Hà Giang - TĐ Bắc Mê (42km) và Hà Giang - Thái Nguyên (51km)
|
53
|
Treo dây mạch 2 Cao Bằng - Bắc Kạn
|
1
|
x
|
71
|
Treo dây mạch 2 Cao Bằng - Bắc Kạn
|
54
|
Lào Cai - Bảo Thắng
|
2
|
x
|
18
|
Xây mới
|
55
|
Đấu nối 500 kV Lào Cai
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Lào Cai, rẽ Bảo Thắng
- Yên Bái
|
56
|
Bát Xát - 500 kV Lào Cai
|
2
|
x
|
42
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bát Xát
|
57
|
Than Uyên - 500 kV Lào Cai
|
2
|
x
|
65
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Than Uyên, giải tỏa
thủy điện nhỏ
|
58
|
TBA 500 kV Lào Cai - Biên giới Việt Nam - Trung
Quốc
|
2
|
x
|
40
|
Xây mới, tăng cường mua điện Trung Quốc
|
59
|
TĐ Bắc Hà - chuyển đấu nối 500 kV Lào Cai
|
1
|
x
|
5
|
Giảm tải đường dây 220kV Bảo Thắng - Lào Cai 500
kV
|
60
|
Bắc Giang - Lạng Sơn
|
2
|
x
|
102
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Lạng Sơn
|
61
|
Đồng Mỏ - Rẽ Bắc Giang - Lạng Sơn
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đồng Mỏ
|
62
|
TĐ Yên Sơn - Rẽ TĐ Tuyên Quang - Tuyên Quang
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Yên Sơn
|
63
|
Nâng khả năng tải Yên Bái - Việt Trì
|
2
|
x
|
67
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
64
|
Huội Quảng - Nghĩa Lộ
|
2
|
x
|
103
|
Xây mới, giải tỏa thủy điện nhỏ
|
65
|
Nghĩa Lộ - Việt Trì (500 kV Việt Trì)
|
2
|
x
|
93
|
Xây mới, giải tỏa thủy điện nhỏ
|
66
|
Lục Yên - Rẽ Lào Cai - Yên Bái
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Lục Yên
|
67
|
Chuyển đấu nối Bắc Quang - Lục Yên
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, chuyển đấu nối Bắc Quang về Lục Yên
|
68
|
Nâng khả năng tải Yên Bái - Tuyên Quang
|
2
|
x
|
36
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, tăng cường mua điện
Trung Quốc
|
69
|
Nâng khả năng tải Lục Yên - Yên Bái
|
2
|
x
|
58
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, tăng cường mua điện
Trung Quốc
|
70
|
500 kV Hiệp Hòa - Phú Bình 2
|
2
|
x
|
14
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phú Bình 2
|
71
|
Sông Công - Rẽ Tuyên Quang - Phú Bình
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Sông Công
|
72
|
Phú Bình 2 - Rẽ Thái Nguyên - Bắc Giang
|
2
|
x
|
13
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phú Bình 2
|
73
|
Nâng khả năng tải Hiệp Hòa - Phú Bình
|
1
|
x
|
10
|
Cải tạo, nâng khả năng tải mạch ACSR410
|
74
|
Nâng khả năng tải Thái Nguyên - Lưu Xá - Phú Bình
|
1
|
x
|
30
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
75
|
500 kV Việt Trì - Việt Trì
|
2
|
x
|
10
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
76
|
Nâng khả năng tải 500 kV Việt Trì - Vĩnh Tường
|
1
|
x
|
27
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
77
|
Nâng khả năng tải 500 kV Việt Trì - Vĩnh Yên
|
1
|
x
|
36
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
78
|
500 kV Việt Trì - Bá Thiện (500 kV Vĩnh Yên)
|
2
|
x
|
43
|
Xây mới
|
79
|
Phú Thọ 2 - Rẽ Sơn La - Việt Trì
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phú Thọ 2
|
80
|
Bá Thiện (Vĩnh Yên 500 kV) - Rẽ Vĩnh Yên - Sóc
Sơn
|
2
|
x
|
13
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bá Thiện. Kết hợp cải
tạo, nâng khả năng tải đoạn tuyến hiện hữu từ Vĩnh Yên 220kV đến điểm giao cắt.
|
81
|
Tam Dương - Rẽ 500 kV Việt Trì - Bá Thiện (500 kV
Vĩnh Yên)
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tam Dương
|
82
|
Vĩnh Yên 500 kV - Mê Linh
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới.
|
83
|
Mê Linh - Rẽ Sóc Sơn -Vân Trì (mạch 2)
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, chuyển đấu nối đường dây 220kV Vĩnh Yên 500kV
- Mê Linh và Mê Linh - Vân Trì thành Vĩnh Yên - Vân Trì để hạn chế dòng ngắn
mạch
|
84
|
Vĩnh Tường - Vĩnh Yên
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới và cải tạo, chuyển đấu nối thành đường
dây 02 mạch Vĩnh Tường - Vĩnh Yên
|
85
|
Mạch 2 NĐ Phả Lại - Bắc Giang
|
2
|
x
|
27
|
Cải tạo 1 mạch thành 2 mạch
|
86
|
Đấu nối NMNĐ An Khánh Bắc Giang
|
4
|
x
|
14
|
Xây mới, đồng bộ NMNĐ An Khánh Bắc Giang, đấu nối
trên ĐD 220 kV Bắc Giang - Lạng Sơn
|
87
|
Lạng Giang - Rẽ Bắc Giang - Thái Nguyên
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối trạm biến áp 220 kV Lạng Giang
|
88
|
Yên Dũng - Rẽ NĐ Phả Lại - Quang Châu
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Yên Dũng
|
89
|
Bắc Ninh 4 - Đông Anh
|
2
|
x
|
11
|
Xây mới, Đấu nối TBA 220 kV Bắc Ninh 4
|
90
|
Bắc Ninh 5 - Rẽ Bắc Ninh 500 kV - Phố Nối
|
2
|
x
|
4
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bắc Ninh 5
|
91
|
Bắc Ninh 6 - Rẽ Phả Lại - 500 kV Phố Nối
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bắc Ninh 6, xem xét sử
dụng cột 04 mạch treo trước 02 mạch
|
92
|
Bắc Ninh 500 kV - Rẽ Bắc Ninh 2 - Phố Nối
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV Bắc Ninh 500 kV
|
93
|
Bắc Ninh 500 kV - Bắc Ninh 4
|
2
|
x
|
13
|
Xây mới
|
94
|
Khe Thần - Rẽ Tràng Bạch - Hoành Bồ
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Khe Thần
|
95
|
Cộng Hòa - Rẽ Cẩm Phả - Hải Hà
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới 04 mạch, treo trước 02 mạch, đấu nối TBA
220 kV Cộng Hòa
|
96
|
Yên Hưng - Rẽ NMĐ Uông Bí - Tràng Bạch
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Yên Hưng
|
97
|
Yên Hưng - Nam Hòa
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nam Hòa
|
98
|
Hải Hà - Móng Cái
|
2
|
x
|
40
|
Xây mới
|
99
|
Phong Thổ - Than Uyên
|
2
|
x
|
65
|
Xây mới, giải tỏa thủy điện nhỏ
|
100
|
Mường Tè - Lai Châu
|
2
|
x
|
50
|
Xây mới, giải tỏa TĐ, đã đóng điện T2/2021
|
101
|
Pắc Ma - Mường Tè
|
2
|
x
|
36
|
Xây mới, giải tỏa TĐ
|
102
|
Nậm Ou 7 - Lai Châu
|
2
|
x
|
65
|
Xây mới, đấu nối TĐ Nậm Ou 5, 6, 7 (Lào). Toàn
tuyến 2x97km, trên địa phận Việt Nam 2x65km. Đồng bộ nguồn TĐ từ Lào.
|
103
|
Nậm Ou 5 - Điện Biên
|
2
|
x
|
22
|
Xây mới, đấu nối TĐ Nậm Ou 5, 6, 7 (Lào). Toàn
tuyến 2x73km, trên địa phận Việt Nam 2x22km. Đồng bộ nguồn TĐ từ Lào.
|
104
|
Nâng khả năng tải Sơn La - Việt Trì
|
1
|
x
|
167
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
105
|
500 kV Sơn La - Điện Biên
|
2
|
x
|
133
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Điện Biên
|
106
|
Nâng khả năng tải 500 kV Sơn La - Sơn La
|
1
|
x
|
41
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, đồng bộ theo quy mô
và tiến độ nguồn điện khu vực
|
107
|
Nâng khả năng tải 500 kV Sơn La - Mường La
|
1
|
x
|
21
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, đồng bộ theo quy mô
và tiến độ nguồn điện khu vực
|
108
|
Nâng khả năng tải Mường La - Sơn La
|
1
|
x
|
32
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, đồng bộ theo quy mô
và tiến độ nguồn điện khu vực
|
109
|
Suối Sập 2A - Rẽ Sơn La - Việt Trì
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, giải phóng công suất thủy điện theo Văn
bản số 136/TTg-CN ngày 29/01/2021
|
110
|
Phù Yên - Rẽ Sơn La - Việt Trì
|
2
|
x
|
7
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phù Yên (cấp điện phụ
tải chuyên dùng)
|
111
|
Yên Thủy - Rẽ Hòa Bình - Nho Quan
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Yên Thủy
|
112
|
KKT Nghi Sơn - Rẽ Nghi Sơn - NĐ Nghi Sơn
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV KKT Nghi Sơn
|
113
|
Nghi Sơn 2 - Rẽ NĐ Nghi Sơn - Nông Cống
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối trạm 220kV Nghi Sơn 2, đồng bộ với
tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng
|
114
|
Thanh Hóa 500 kV - Sầm Sơn
|
2
|
x
|
36
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Sầm Sơn
|
115
|
500 kV Thanh Hóa - Rẽ Nông Cống - Thanh Hóa
|
4
|
x
|
7
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Thanh Hóa
|
116
|
500 kV Thanh Hóa - Hậu Lộc
|
2
|
x
|
35
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hậu Lộc
|
117
|
Thanh Hóa 500kV - Bỉm Sơn
|
1
|
x
|
36
|
Xây mới, cải tạo 1 mạch thành 2 mạch đường dây
220 kV Ba Chè - Bỉm Sơn
|
118
|
TĐ Nam Sum (Lào) - Nông Cống
|
2
|
x
|
129
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Nậm Sum Lào
|
119
|
Mạch 3 Thanh Hóa - Nghi Sơn - Quỳnh Lưu
|
1
|
x
|
83
|
Treo dây mạch 2
|
120
|
Nâng khả năng tải Nông Cống - 500 kV Thanh Hóa
|
2
|
x
|
26
|
Cải tạo trong trường hợp giải tỏa NĐ Nghi Sơn 2
qua lưới điện 220 kV.
|
121
|
NĐ Nghi Sơn - Rẽ Nông Cống - Quỳnh Lưu
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, chuyển đấu nối Nông Cống - Nghi Sơn và
Nghi Sơn - Quỳnh Lưu thành Nông Cống - Quỳnh Lưu. Thay thế đường dây 220 kV
NĐ Nghi Sơn - Rẽ Nghi Sơn - Vinh
|
122
|
Nông Cống - Nghi Sơn - chuyển đấu nối NĐ Nghi Sơn
|
2
|
x
|
42
|
Giai đoạn 2 của đường NĐ Nghi Sơn - Rẽ Nông Cống
- Quỳnh Lưu, hoàn trả hiện trạng ĐD 220 kV Nông Cống - Quỳnh Lưu
|
123
|
Tĩnh Gia - Rẽ Nông Cống - Nghi Sơn
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tĩnh Gia
|
124
|
Mỹ Lý - Bản Vẽ
|
1
|
x
|
72
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Mỹ Lý
|
125
|
Đồng Vàng - Rẽ NĐ Nghi Sơn - Nông Cống
|
4
|
x
|
4
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
|
126
|
Nam Cấm - Rẽ Quỳnh Lưu - Hưng Đông
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nam Cấm
|
127
|
Quỳ Hợp - Quỳnh Lưu 500 kV
|
2
|
x
|
62
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Quỳ Hợp, giải phóng
công suất TĐN.
|
128
|
Đấu nối TBA 500 kV Quỳnh Lưu
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV Quỳnh Lưu 500 kV
|
129
|
Đô Lương - Nam Cấm
|
2
|
x
|
32
|
Giải tỏa công suất TĐ Lào và TĐ phía Tây Nghệ An
|
130
|
Nâng khả năng tải Hưng Đông - Quỳnh Lưu - Nghi
Sơn
|
2
|
x
|
100
|
Cải tạo, nâng khả năng tải 2 mạch, Giải tỏa công
suất TĐ Lào và TĐ phía Tây Nghệ An
|
131
|
Nậm Mô 2 (Lào) - Tương Dương
|
2
|
x
|
77
|
Xây mới, đồng bộ cụm TĐ Nậm Mô (Lào)
|
132
|
Tương Dương - Đô Lương
|
2
|
x
|
100
|
Xây mới, đồng bộ cụm TĐ Nậm Mô (Lào)
|
133
|
Tương Dương - Rẽ Thủy điện Bản Vẽ - Đô Lương
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tương Dương
|
134
|
Vũng Áng - 500 kV NĐ Vũng Áng
|
2
|
x
|
13
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Vũng Áng
|
135
|
Vũng Áng 2 - Rẽ Vũng Áng - 500 kV NĐ Vũng Áng
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Vũng Áng 2, đồng bộ với
tiến độ phát triển phụ tải chuyên dùng
|
136
|
Nâng khả năng tải Hà Tĩnh - Hưng Đông
|
2(3)
|
x
|
66
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, chống quá tải mùa
khô. Xem xét cải tạo Mạch 1 đường dây vận hành từ năm 1990 thành 02 mạch,
tháo dỡ hoặc giữ nguyên mạch còn lại nếu mở rộng được ngăn lộ 220 kV tại TBA
500 kV Hà Tĩnh và TBA 220 kV Hưng Đông.
|
137
|
500 kV Đan Phượng - Mê Linh
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới, xem xét chuyển đấu nối thành mạch kép Vân
Trì - Sóc Sơn và mạch kép Vĩnh Yên 500 kV - Mê Linh - Đan Phượng 500 kV
|
138
|
Đấu nối 500 kV Đan Phượng
|
4
|
x
|
11
|
Rẽ Chèm - Vân Trì và Chèm - Tây Hồ
|
139
|
Sóc Sơn 2 - Rẽ Hiệp Hòa - Đông Anh
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Sóc Sơn 2
|
140
|
500 kV Sơn Tây - Hòa Lạc 2
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hòa Lạc 2
|
141
|
500 kV Sơn Tây - Hòa Lạc
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Sơn Tây
|
142
|
500 kV Sơn Tây - Rẽ Sơn Tây - Vĩnh Yên
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Sơn Tây
|
143
|
Đan Phượng 500 kV - Cầu Giấy
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đường dây trên không và cáp ngầm (nội
đô), đấu nối TBA 220 kV Cầu Giấy
|
144
|
Hai Bà Trưng - Thành Công
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, cáp ngầm, đấu nối TBA 220 kV Hai Bà
Trưng
|
145
|
Hai Bà Trưng - Mai Động
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới, cáp ngầm, đấu nối TBA 220 kV Hai Bà
Trưng
|
146
|
Chương Mỹ - Rẽ Hòa Bình - Hà Đông
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Chương Mỹ
|
147
|
Nam Hà Nội 500 kV - Phú Xuyên
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phú Xuyên
|
148
|
Đấu nối 500 kV Nam Hà Nội
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Nam Hà Nội, rẽ Hà
Đông Phủ Lý và Ứng Hòa - Phủ Lý
|
149
|
Long Biên 500 kV - Rẽ Long Biên 2 - Mai Động
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Long Biên
|
150
|
Hải Phòng 500 kV - Dương Kinh
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới
|
151
|
Hải Phòng 500 kV - Tiên Lãng
|
2
|
x
|
14
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tiên Lãng
|
152
|
Bắc Bộ 1 - Đồ Sơn
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
153
|
Bắc Bộ 3 - Hải Hà
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
154
|
Đồ Sơn - Dương Kinh
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đồ Sơn
|
155
|
Đại Bản - Rẽ Hải Dương 2 - Dương Kinh
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đại Bản
|
156
|
Nhị Chiểu - Rẽ Mạo Khê - Hải Dương 2
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nhị Chiểu
|
157
|
Tứ Kỳ - Rẽ 500 kV Hải Phòng - Gia Lộc
|
4
|
x
|
4
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tứ Kỳ
|
158
|
Gia Lộc 500 kV - Rẽ Gia Lộc - Hải Phòng 500 kV
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Gia Lộc, trường hợp
không bố trí được quỹ đất nối cấp Gia Lộc 220 kV
|
159
|
Hưng Yên 500 kV - Đồng Văn
|
2
|
x
|
14
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Hưng Yên
|
160
|
Văn Giang - Rẽ Long Biên 500 kV - Thường Tín 500
kV
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Văn Giang
|
161
|
Hưng Yên 500 kV (TP Hưng Yên) - Rẽ Kim Động - Phố
Cao
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Hưng Yên
|
162
|
Nam Định 2 - Rẽ Trực Ninh - Ninh Bình và Trực
Ninh - Nam Định
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nam Định 2
|
163
|
LNG Thái Bình - Tiên Lãng
|
2
|
x
|
56
|
Xây mới, đồng bộ LNG Thái Bình
|
164
|
LNG Thái Bình - Trực Ninh
|
2
|
x
|
50
|
Xây mới, đồng bộ LNG Thái Bình
|
165
|
Nghĩa Hưng - Rẽ NĐ Nam Định 500 kV - Hậu Lộc
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nghĩa Hưng
|
166
|
Quỳnh Phụ - Rẽ Thái Bình - Đồng Hòa
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Quỳnh Phụ
|
167
|
Cao Bằng - Lạng Sơn
|
2
|
x
|
120
|
Xây mới
|
168
|
Bảo Lâm - Bắc Mê
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, giải phóng công suất thủy điện nhỏ Hà
Giang
|
169
|
Văn Bàn - Rẽ Than Uyên - Lào Cai 500 kV
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Văn Bàn, giải phóng
công suất thủy điện nhỏ
|
170
|
Lạng Sơn 1 - Đồng Mỏ (*)
|
2
|
x
|
60
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
171
|
Lạng Sơn 2 - Lạng Sơn 1 500kV (*)
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
172
|
Hiệp Hòa 2 - Rẽ Hiệp Hòa 500 kV - Phú Bình 2
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hiệp Hòa 2
|
173
|
500 kV Thái Nguyên - Rẽ Malungtang - Thái Nguyên
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Thái
Nguyên
|
174
|
500 kV Thái Nguyên - Rẽ Tuyên Quang (TBA) - Phú
Bình
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Thái
Nguyên
|
175
|
500 kV Thái Nguyên - Rẽ Lưu Xá - Phú Bình
|
2
|
x
|
9
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Thái
Nguyên
|
176
|
Đại Từ - Rẽ Hà Giang - Thái Nguyên 500 kV và
Tuyên Quang - Thái Nguyên 500 kV
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đại Từ
|
177
|
Phú Thọ 3 - Rẽ Nghĩa Lộ - 500 kV Việt Trì
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phú Thọ 3
|
178
|
Bắc Giang 500 kV - Rẽ NMNĐ An Khánh Bắc Giang - Lạng
Sơn
|
4
|
x
|
8
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Bắc Giang
|
179
|
Đấu nối 500 kV Yên Thế
|
4
|
x
|
4
|
Xây mới, chuyển tiếp trên 02 mạch Phú Bình 2 rẽ Lạng
Giang - Thái Nguyên
|
180
|
Yên Thế 500 kV - Việt Yên
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Việt Yên
|
181
|
Tân Yên - Rẽ Yên Thế - Việt Yên
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tân Yên
|
182
|
Phúc Yên - Rẽ 500 kV Vĩnh Yên - 220 kV Vĩnh Yên
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Phúc Yên
|
183
|
Chấn Hưng - Rẽ 500 kV Việt Trì - 220 kV Vĩnh Yên
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Chấn Hưng
|
184
|
Bắc Giang 1 - Lạng Sơn 1 (*)
|
2
|
x
|
35
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
185
|
Đồng Mỏ - Sơn Động
|
2
|
x
|
60
|
Xây mới
|
186
|
Bắc Ninh 7 - Rẽ 500 kV Đông Anh - Bắc Ninh 4
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bắc Ninh 7
|
187
|
Bắc Ninh 500 kV - Bắc Ninh
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, đồng bộ với chuyển đấu nối đường dây 220kV
Phả Lại - Bắc Ninh và Bắc Ninh - Quang Châu thành Phả Lại - Quang Châu để hạn
chế dòng ngắn mạch
|
188
|
KCN Hải Hà - Hải Hà
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, đảm bảo cấp điện KCN Hải Hà và giải
phóng công suất NĐ đồng phát Hải Hà trong trường hợp gia tăng công suất bán điện
lên lưới.
|
189
|
Nâng khả năng tải Quảng Ninh - Hoành Bồ
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới
|
190
|
Quảng Ninh 1 - Rẽ Hoành Bồ - NĐ Sơn Động và Hoành
Bồ - Tràng Bạch (*)
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
191
|
Lai Châu 500 kV - Phong Thổ
|
2
|
x
|
60
|
Xây mới, giải tỏa công suất TĐ, giảm tải TBA 500
kV Lai Châu, dây phân pha tiết diện lớn
|
192
|
Sìn Hồ - Rẽ Lai Châu 500 kV - Phong Thổ
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Sìn Hồ, giải tỏa nguồn
điện khu vực
|
193
|
Mường Tè - Sìn Hồ
|
2
|
x
|
35
|
Giải tỏa công suất TĐN khu vực Mường Tè
|
194
|
Điện Biên 1 - Điện Biên (*)
|
2
|
x
|
23
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
195
|
Điện Biên 1 - Lai Châu (*)
|
2
|
x
|
52
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
196
|
Mộc Châu - Rẽ đấu nối TĐ Trung Sơn
|
2
|
x
|
35
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Mộc Châu
|
197
|
Sông Mã - Sơn La 500 kV
|
2
|
x
|
83
|
Xây mới, giải phóng công suất thủy điện nhỏ
|
198
|
Sơn La 1 - Rẽ Sơn La - Suối Sập 2A (*)
|
2
|
x
|
4
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
199
|
Đấu nối Tân Lạc
|
6
|
x
|
5
|
Xây mới, Tân Lạc - Rẽ Hòa Bình - Yên Thủy và chuyển
đấu nối TĐ Trung Sơn, hình thành các đường dây 220 kV mạch kép Hòa Bình - Tân
Lạc, Tân Lạc - Yên Thủy và Tân Lạc - TĐ Trung Sơn - TĐ Hồi Xuân
|
200
|
Thiệu Hóa - Thanh Hóa 500 kV
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Thiệu Hóa
|
201
|
Thiệu Hóa - Thiệu Yên
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Thiệu Yên
|
202
|
TĐ Hồi Xuân - Bá Thước
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bá Thước
|
203
|
Thanh Hóa 1 - Rẽ Nghi Sơn - Nông Cống (*)
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
204
|
Tương Dương - Quỳ Hợp
|
2
|
x
|
80
|
Xây mới, giải phóng TĐN và tăng cường nhập khẩu
điện Lào
|
205
|
TĐ Nậm Mô 1 - Rẽ Mỹ Lý - Bản Vẽ
|
2
|
x
|
18
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Nậm Mô 1 (Việt Nam)
|
206
|
Can Lộc - Rẽ Hà Tĩnh - Hưng Đông
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Can Lộc
|
207
|
Hà Tĩnh 1 - Rẽ Vũng Áng - Hà Tĩnh (*)
|
4
|
x
|
4
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
208
|
Dự phòng phát sinh đường dây 220 kV cải tạo và
xây mới
|
350
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
Bảng 12: Danh mục các trạm biến
áp 500 kV xây mới và cải tạo miền Trung đưa vào vận hành giai đoạn 2021 - 2030
TT
|
Tên trạm biến
áp
|
Công suất (MVA)
|
Ghi chú
|
1
|
Lao Bảo (Hướng Hóa)
|
1.800
|
Xây mới, giải phóng nguồn điện khu vực. Kiến nghị
thiết kế dự phòng đất mở rộng quy mô trong tương lai
|
2
|
Trạm cắt Quảng Trị 2
|
Trạm cắt
|
Xây mới trạm cắt, chuyển tiếp mạch 3,4 (Quảng Trạch
- Dốc Sỏi)
|
3
|
Quảng Trị
|
900
|
Xây mới
|
4
|
Quảng Bình (*)
|
900
|
Xây mới, đồng bộ nguồn điện khu vực
|
5
|
Thạnh Mỹ
|
1.800
|
Cải tạo
|
6
|
Dốc Sỏi
|
1.200
|
Cải tạo
|
7
|
Bình Định
|
900
|
Xây mới, chống quá tải, giải phóng nguồn điện khu
vực
|
8
|
Vân Phong
|
1.800
|
Xây mới, đấu nối vào SPP NMNĐ Vân Phong I
|
9
|
Pleiku 2
|
1.800
|
Cải tạo, chống quá tải, giải tỏa công suất nguồn
|
10
|
Krông Buk
|
1.800
|
Xây mới, chống quá tải, giải tỏa công suất nguồn
|
11
|
Đắk Nông
|
1.800
|
Cải tạo, chống quá tải, giải tỏa công suất nguồn
|
12
|
Đà Nẵng
|
1.800
|
Cải tạo
|
13
|
Dung Quất
|
900
|
Xây mới,
|
14
|
Kon Tum
|
Trạm cắt
|
Trạm cắt 500 kV đấu nối điện Lào trong trường hợp
tăng cường nhập khẩu điện Nam Lào
|
15
|
Nhơn Hòa
|
1.800
|
Xây mới, dự kiến vào vận hành Máy 1 giai đoạn
2024-2025.
|
|
Dự phòng phát sinh TBA 500 kV xây mới, cải tạo
nâng công suất
|
1.800
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
|
Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển
và vận hành trạm điện, hệ thống điện
|
|
Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế,
lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...;
mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo
hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp
thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt,
thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự
động hóa trạm,...
|
Bảng 13: Danh mục các đường dây
500 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Trung đưa vào vận hành giai đoạn 2021 -
2030
TT
|
Tên đường dây
|
Số mạch
|
x
|
km
|
Ghi chú
|
1
|
Quảng Trạch - Dốc Sỏi
|
2
|
x
|
500
|
Xây mới
|
2
|
Quảng Trị - Rẽ Vũng Áng - Đà Nẵng
|
4
|
x
|
6
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Quảng Trị
|
3
|
Trạm cắt Quảng Trị 2 - Rẽ Quảng Trạch - Dốc Sỏi
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối trạm cắt Quảng Trị 2
|
4
|
Lao Bảo - Trạm cắt 500 kV Quảng Trị 2
|
2
|
x
|
31
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Lao Bảo
|
5
|
Quảng Bình - Rẽ Vũng Áng - Quảng Trị (*)
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Quảng Bình
|
6
|
Monsoon - Thạnh Mỹ
|
2
|
x
|
45
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Monsoon (Lào)
|
7
|
Thạnh Mỹ - Rẽ Quảng Trạch - Dốc Sỏi
|
4
|
x
|
35
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Thạnh Mỹ
|
8
|
TBKHH Dung Quất - Dốc Sỏi
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới
|
9
|
TBKHH Dung Quất - Bình Định
|
2
|
x
|
200
|
Xây mới, giải tỏa công suất TBKHH Dung Quất.
|
10
|
Bình Định - Krong Buk
|
2
|
x
|
216
|
Xây mới, đồng bộ TBA 500 kV Bình Định
|
11
|
NMNĐ Vân Phong I - Thuận Nam
|
2
|
x
|
157
|
Xây mới, đồng bộ NMNĐ Vân Phong I
|
12
|
TĐ Ialy MR - TĐ Ialy
|
1
|
x
|
2
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Ialy MR
|
13
|
Nhơn Hòa - Rẽ Pleiku - Đắk Nông
|
2
|
x
|
4
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Nhơn Hòa (vận hành
giai đoạn 2024-2025) để gom các nhà máy NLTT bao gồm NMĐG Nhơn Hòa 1 (50 MW),
Nhơn Hòa 2 (50 MW) và các nguồn NLTT lân cận. Phê duyệt theo Văn bản số 323/TTg-CN
ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Văn bản số 1301/BCT-ĐL ngày 11/3/2021
của Bộ Công Thương
|
14
|
Krông Buk - Rẽ Pleiku 2 - Chơn Thành
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đồng bộ TBA 500 kV Krông Buk
|
15
|
NMNĐ Quảng Trị - Quảng Trị
|
2
|
x
|
17
|
Xây mới, đấu nối NMNĐ Quảng Trị, đồng bộ nguồn điện
|
16
|
Cụm NMĐ Xebanghieng (Lào) - 500 kV Lao Bảo
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đồng bộ cụm NMĐ Xebanghieng (Lào), toàn
tuyến 45km, phần trên lãnh thổ Việt Nam 20km
|
17
|
TBKHH Miền Trung - Dốc Sỏi
|
2
|
x
|
18
|
Xây mới, đồng bộ TBKHH Miền Trung
|
18
|
Vân Phong - Bình Định
|
2
|
x
|
224
|
Xây mới
|
19
|
Hatsan (Lào) - Kon Tum
|
2
|
x
|
100
|
Xây mới, trường hợp tăng cường mua điện Lào
|
20
|
Kon Tum - Rẽ Thạnh Mỹ - Pleiku 2
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối trạm cắt 500 kV Kon Tum, trường
hợp tăng cường mua điện từ Lào
|
21
|
Cải tạo Thạnh Mỹ - Pleiku 2 thành 2 mạch
|
2
|
x
|
199
|
Xây mới, cải tạo mạch 1, chuyển đấu nối vào trạm
biến áp 500 kV Pleiku. Tăng cường năng lực truyền tải, dự phòng đấu nối nguồn
điện từ Lào
|
22
|
Krông Buk - Tây Ninh 1
|
2
|
x
|
313
|
Xây mới
|
23
|
Mạch 2 Đà Nẵng - Dốc Sỏi
|
2
|
x
|
100
|
Xây mới mạch 2, cải tạo mạch 1, trường hợp không
mở rộng được ngăn lộ Dốc Sỏi, chuyển đấu nối mạch 2 về TBKHH Miền Trung
|
24
|
LNG Hải Lăng - NMNĐ Quảng Trị
|
2
|
x
|
6
|
Xây mới, đồng bộ LNG Hải Lăng GĐ 1, trường hợp NMNĐ
Quảng Trị chậm tiến độ, xây trước ĐD LNG Hải Lăng - Quảng Trị dài khoảng 23km
đấu nối LNG Hải Lăng GĐ 1
|
25
|
Dự phòng phát sinh Đường dây 500 kV cải tạo và
xây mới
|
336
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
Bảng 14: Danh mục các trạm biến
áp 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Trung đưa vào vận hành giai đoạn 2021
- 2030
TT
|
Tên trạm biến
áp
|
Công suất (MVA)
|
Ghi chú
|
1
|
Đồng Hới
|
375
|
Cải tạo
|
2
|
Lệ Thủy (*)
|
500
|
Xây mới, giải phóng công suất nguồn khu vực
|
3
|
Ba Đồn
|
500
|
Cải tạo
|
4
|
Hướng Linh (*)
|
250
|
Xây mới, giải phóng công suất nguồn khu vực
|
5
|
Hướng Tân (*)
|
500
|
Xây mới, giải phóng công suất nguồn khu vực
|
6
|
Đông Hà
|
500
|
Cải tạo
|
7
|
Đông Nam
|
250
|
Xây mới
|
8
|
Lao Bảo
|
750
|
Cải tạo
|
9
|
Phong Điền
|
375
|
Cải tạo
|
10
|
Chân Mây
|
250
|
Xây mới
|
11
|
Hương Thủy
|
250
|
Xây mới
|
12
|
Ngũ Hành Sơn
|
500
|
Cải tạo
|
13
|
Hải Châu
|
250
|
Xây mới
|
14
|
Liên Chiểu
|
500
|
Xây mới
|
15
|
Sân Bay Đà Nẵng
|
250
|
Xây mới
|
16
|
Tiên Sa (An Đồn)
|
250
|
Xây mới
|
17
|
Trạm cắt 220 kV Đăk Ooc
|
Trạm cắt
|
Trạm cắt, đấu nối thủy điện Lào
|
18
|
Duy Xuyên
|
250
|
Xây mới
|
19
|
Tam Hiệp
|
250
|
Xây mới
|
20
|
Thạnh Mỹ
|
500
|
Cải tạo
|
21
|
Tam Kỳ
|
500
|
Cải tạo
|
22
|
Điện Bàn
|
250
|
Xây mới
|
23
|
Nam Hội An
|
250
|
Xây mới
|
24
|
Dung Quất 2
|
500
|
Xây mới
|
25
|
Dốc Sỏi
|
500
|
Cải tạo
|
26
|
Quảng Ngãi 2
|
250
|
Xây mới
|
27
|
Nhơn Hội
|
500
|
Xây mới
|
28
|
Phước An
|
500
|
Cải tạo
|
29
|
Phù Mỹ
|
375
|
Cải tạo
|
30
|
Phù Mỹ 2
|
450
|
Xây mới, đồng bộ tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
31
|
Tuy Hòa
|
500
|
Cải tạo
|
32
|
Sông Cầu
|
500
|
Xây mới
|
33
|
Nam Phú Yên
|
250
|
Xây mới
|
34
|
Vân Phong
|
500
|
Cải tạo
|
35
|
Cam Ranh
|
500
|
Xây mới
|
36
|
Vạn Ninh
|
500
|
Xây mới
|
37
|
Cam Thịnh
|
250
|
Xây mới
|
38
|
Trạm cắt 220 kV Bờ Y
|
Trạm cắt
|
Trạm cắt, đấu nối thủy điện Lào
|
39
|
Bờ Y
|
250
|
Xây mới
|
40
|
Kon Tum
|
500
|
Cải tạo
|
41
|
TĐ Nước Long
|
175
|
Cải tạo, mở rộng để giải phóng công suất cụm thủy
điện theo Văn bản số 136/TTg-CN ngày 29/1/2021
|
42
|
Chư Sê
|
250
|
Xây mới
|
43
|
An Khê
|
250
|
Xây mới
|
44
|
Pleiku 2 500 kV nối cấp
|
250
|
Xây mới
|
45
|
Krông Pa
|
250
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
46
|
Gia Lai 1 (*)
|
250
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
47
|
Krông Ana
|
375
|
Xây mới
|
48
|
Krông Buk 500 kV nối cấp (Cư M'Gar)
|
500
|
Xây mới
|
49
|
Ea Kar
|
250
|
Xây mới
|
50
|
Đắk Nông
|
500
|
Cải tạo
|
51
|
Đắk Nông 2
|
250
|
Xây mới
|
52
|
Điện phân nhôm
|
1.184
|
Xây mới, đồng bộ tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
53
|
Dự phòng phát sinh TBA 220 kV xây mới, cải tạo
nâng công suất
|
500
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
54
|
Cải tạo sơ đồ thanh cái 220 kV linh hoạt, 4 phân đoạn
thanh cái tại TBA 500kV Dốc Sỏi
|
|
Hạn chế dòng ngắn mạch
|
55
|
Lắp kháng hạn chế dòng ngắn mạch tại các thanh
cái 220 kV TBKHH Dung Quất (kháng đường dây 220kV Dốc Sỏi - TBKHH Dung Quất)
|
|
Hạn chế dòng ngắn mạch
|
|
Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển
và vận hành trạm điện, hệ thống điện
|
|
Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế,
lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...;
mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo
hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp
thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt,
thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự
động hóa trạm,...
|
Bảng 15: Danh mục các đường
dây 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Trung đưa vào vận hành giai đoạn
2021 - 2030
TT
|
Tên đường dây
|
Số mạch
|
x
|
km
|
Ghi chú
|
1
|
Ba Đồn - Rẽ Vũng Áng - Đồng Hới
|
2
x 3
|
Xây mới, chuyển tiếp mạch còn lại, trường hợp nguồn
điện khu vực đấu nối về trạm 220 kV Ba Đồn tăng cao
|
2
|
Điện gió B&T1 - Rẽ Đồng Hới - Đông Hà mạch 2
|
2
x 10
|
Xây mới, bổ sung công trình đấu nối điện gió
B&T để đảm bảo N-1
|
3
|
Đấu nối 500 kV Quảng Trị
|
6
x 2
|
Xây mới, rẽ chuyển tiếp Đông Hà - Huế và Đông Hà
- Phong Điền
|
4
|
Đông Hà - Huế mạch 3
|
1
x 78
|
Treo dây mạch 3 trên đường dây 220 kV Đông Hà -
Huế mạch 2 hiện hữu
|
5
|
ĐG TNC Quảng Trị 1 - Hướng Tân
|
1
x 11
|
Xây mới, đồng bộ điện gió TNC Quảng Trị 1,2,
phương án đấu nối được phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN
ngày 15/07/2020
|
6
|
Hướng Linh - Lao Bảo (*)
|
1
x 12
|
Xây mới, giải tỏa điện gió, đề xuất sử dụng dây
phân pha, tiết diện lớn, phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN ngày 15/07/2020
|
7
|
ĐG LIG Hướng Hóa 1 - Hướng Tân
|
1
x 13
|
Xây mới, đồng bộ điện gió LIG Hướng Hóa 1, đã được
phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN ngày 15/07/2020
|
8
|
ĐG LIG Hướng Hóa 2 - LIG Hướng Hóa 1
|
1
x 8
|
Xây mới, đồng bộ điện gió LIG Hướng Hóa 2, đã được
phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN ngày 15/07/2020
|
9
|
ĐG Tài Tâm - Lao Bảo
|
1
x 12
|
Xây mới, giải tỏa điện gió, đề xuất sử dụng dây
phân pha, tiết diện lớn, phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN ngày 15/07/2020
|
10
|
Hướng Tân - Lao Bảo (*)
|
1
x 12
|
Xây mới, giải tỏa điện gió, đề xuất sử dụng dây
phân pha, tiết diện lớn, phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN ngày 15/07/2020
|
11
|
ĐG Amacao - Lao Bảo
|
1
x 8
|
Xây mới, giải tỏa điện gió, đề xuất sử dụng dây
phân pha, tiết diện lớn, phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN ngày 15/07/2020
|
12
|
500 kV Lao Bảo - Rẽ Lao Bảo - Đông Hà
|
4
x 5
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Lao Bảo
|
13
|
500 kV Lao Bảo - Rẽ ĐG Tài Tâm - Lao Bảo
|
2
x 5
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Lao Bảo
|
14
|
Phong Điền - Rẽ Đông Hà - Huế (mạch 2)
|
2
x 5
|
Xây mới, đấu nối chuyển tiếp thêm 01 mạch, tăng khả
năng giải tỏa công suất nguồn điện từ TBA 220 kV Phong Điền; hiện nay mới
chuyển tiếp trên 01 mạch
|
15
|
Chân Mây - Rẽ Hòa Khánh - Huế
|
4
x 5
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Chân Mây
|
16
|
Hải Châu - Hòa Khánh
|
2
x 10
|
Xây mới, xem xét chuyển tiếp một mạch Đà Nẵng -
Hòa Khánh
|
17
|
Hải Châu - Ngũ Hành Sơn
|
2
x 10
|
Xây mới
|
18
|
Duy Xuyên - Rẽ Đà Nẵng - Tam Kỳ
|
4
x 2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Duy Xuyên
|
19
|
500 kV Thạnh Mỹ - Duy Xuyên
|
2
x 69
|
Xây mới
|
20
|
Tam Hiệp - Rẽ Tam Kỳ - Dốc Sỏi
|
4
x 1
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tam Hiệp
|
21
|
Liên Chiểu - Rẽ Hòa Khánh - Huế
|
4
x 3
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Liên Chiểu
|
22
|
Đắk Mi 2 - Rẽ Đắk My 3 - Đắk My 4A
|
2
x 5
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Đắk Mi 2
|
23
|
TĐ Nam Emoun - Trạm cắt Đắk Ooc
|
2
x 51
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Nam Emoun (Lào), treo trước 1
mạch
|
24
|
Trạm cắt 220 kV Đắk Ooc - Rẽ Xekaman 3 - Thạnh Mỹ
|
4
x 2
|
Xây mới, đấu nối trạm cắt 220 kV Đắk Ooc, đồng bộ
TĐ Nam Emoun Lào
|
25
|
Trạm cắt 220 kV Đắk Ooc - TĐ Sông Bung 2
|
2
x 10
|
Xây mới giải phóng công suất nguồn nhập khẩu từ
Lào
|
26
|
Nâng khả năng tải Đắk Ooc - Thạnh Mỹ
|
2
x 31
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, giải phóng công suất
nguồn nhập khẩu từ Lào
|
27
|
Mạch 2 Quảng Ngãi - Quy Nhơn (Phước An)
|
2
x 142
|
Treo mạch 2, thay dây phân pha mạch 1, tăng cường
khả năng giải tỏa công suất nguồn điện
|
28
|
Phước An - Rẽ TĐ An Khê - Quy Nhơn (mạch 1)
|
2
x 2
|
Xây mới
|
29
|
Nâng khả năng tải Dốc Sỏi - Dung Quất
|
2
x 8
|
Cải tạo, nâng khả năng tải. Xem xét phương án xây
mới cung đoạn Dốc Sỏi - TBKHH Dung Quất, đẩy sớm tiến độ SPP TBKHH Dung Quất
để giảm thiểu thời gian cắt điện ĐD 220 kV Dốc Sỏi - Dung Quất.
|
30
|
TBKHH Dung Quất - Dung Quất 2
|
2
x 3
|
Cấp điện cho TBA 220 kV Dung Quất 2
|
31
|
TBKHH Dung Quất - Rẽ Dốc Sỏi - Dung Quất
|
4
x 3
|
Đấu nối SPP 220 kV TBKHH Dung Quất
|
32
|
Treo dây mạch 2 Dốc Sỏi - Quảng Ngãi
|
2
x 59
|
Treo dây mạch 2, xem xét sử dụng dây siêu nhiệt
cho cả hai mạch trong trường hợp phát triển nguồn NLTT và TĐN khu vực (ĐG Kon
Plong, cụm TĐ Đắk Re, cụm TĐ Nước Long)
|
33
|
Cụm TĐ Nước Long - Rẽ Thượng Kon Tum - Quảng Ngãi
|
2
x 4
|
Xây mới, giải phóng công suất thủy điện theo Văn
bản số 136/TTg-CN ngày 29/1/2021
|
34
|
Nâng khả năng tải Pleiku 2 - Phước An
|
1
x 151
|
Xây mới mạch 2 hoặc thay dây siêu nhiệt
|
35
|
Phước An - Nhơn Hội
|
2
x 15
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nhơn Hội
|
36
|
Bình Định 500 kV - Rẽ Phước An - Phú Mỹ
|
4
x 5
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Bình Định
|
37
|
Bình Định 500 kV - Rẽ An Khê - Quy Nhơn và Pleiku
2 - Phước An
|
4
x 35
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Bình Định
|
38
|
Phú Mỹ - Rẽ Phước An - Quảng Ngãi (mạch 2)
|
2
x 2
|
Xây mới, đấu nối chuyển tiếp thêm 01 mạch, tăng
khả năng giải tỏa công suất nguồn điện từ TB A 220 kV Phú Mỹ; hiện nay mới
chuyển tiếp trên 01 mạch
|
39
|
Bờ Y - Kon Tum
|
2
x 28
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bờ Y
|
40
|
TĐ Đắk Mi 1 - TĐ Đắk My 2
|
1
x 15
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Đắk Mi 1
|
41
|
Nam Kong 3 - Trạm cắt 220 kV Bờ Y
|
2
x 76
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Nậm Kong 1,2,3 (Lào)
|
42
|
Trạm cắt 220 kV Bờ Y - Rẽ Xekaman 1 - Pleiku 2
|
4
x 2
|
Xây mới, đấu nối trạm cắt Bờ Y, đồng bộ TĐ Nậm
Kong 1,2,3 Lào
|
43
|
ĐG Kon Plong - Rẽ TĐ Thượng Kon Tum - Quảng Ngãi
|
2
x 19
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Kon Plong, phương án đấu nối
đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN
ngày 15/07/2020
|
44
|
TĐ Đắk Lô 3 - Rẽ Thượng Kon Tum - Quảng Ngãi
|
4
x 1
|
Xây mới, giải phóng công suất thủy điện theo Văn
bản số 136/TTg-CN ngày 29/1/2021
|
45
|
Nâng khả năng tải Kon Tum - Pleiku (*)
|
2
x 36
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
46
|
Nâng khả năng tải Pleiku - ĐSK An Khê - TĐ An Khê
|
1
x 98
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
47
|
Chư Sê - Rẽ Pleiku 2 - Krông Buk
|
4
x 2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Chư Sê, chuyển tiếp
trên cả 2 mạch
|
48
|
Mạch 2 Pleiku 2 - Krông Buk
|
1
x 141
|
Xây mới, cải tạo một mạch thành hai mạch
|
49
|
Krông Pa - Chư Sê
|
2
x 63
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Krông Pa
|
50
|
ĐG Nhơn Hòa 1 - Rẽ Krông Buk - Pleiku 2
|
4
x 4
|
Xây mới, đấu nối ĐG Nhơn Hòa 1, 2; phương án đấu
nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN
ngày 15/07/2020. Sau khi TBA 500kV Nhơn Hòa vào vận hành ĐG Nhơn Hòa 1,2 sẽ
chuyển đấu nối về TBA 500 kV Nhơn Hòa, bỏ đấu nối trên cả 02 mạch và hoàn trả
lại hiện trạng đường dây 220kV Krông Buk - Pleiku 2 theo Văn bản số 323/TTg-CN
ngày 17/3/2021 của Thủ tướng và Văn bản số 1301/BCT-ĐL ngày 11/3/2021 của Bộ
Công Thương.
|
51
|
ĐG Ia Pết Đắk Đoa - Pleiku 3
|
2
x 23
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Ia Pết - Đắk Đoa, phương án đấu
nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN
ngày 15/07/2020
|
52
|
ĐG Ia Le 1 - Rẽ Krông Buk - Pleiku 2
|
2
x 6
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Ia Le 1, phương án đấu nối đã
được phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN
ngay 15/07/2020
|
53
|
ĐG Ia Boòng - Chư Prông - ĐG Nhơn Hòa 1
|
1
x 8
|
Xây mới, đồng bộ NMĐG Ia Boòng - Chư Prông đã được.
Vị trí và phương án đấu nối điều chỉnh của NMĐG Ia Boòng - Chư Prông được đề
xuất tại Văn bản số 3225/BCT-ĐL ngày 09/6/2022, Văn bản số 4776/BCT-ĐL ngày
11/8/2022, Văn bản số 6660/BCT-ĐL ngày 26/10/2022 của Bộ Công Thương và Văn bản
số 835/TTg-CN ngày 22/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
|
54
|
ĐG Hưng Hải Gia Lai - Rẽ Pleiku 2 - TĐ An Khê
|
2
x 14
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Hưng Hải Gia Lai, phương án đấu
nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN
ngày 15/07/2020
|
55
|
ĐG Yang Trung - Rẽ Pleiku 2 - TĐ An Khê
|
2
x 25
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Yang Trung, thay cho đường
dây 220 kV ĐG Yang Trung - Rẽ Pleiku 2 - An Khê phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN ngày 15/07/2020. Trường hợp ĐG
Yang Trung vào trước ĐG Hưng Hải Gia Lai, cần đầu tư đồng bộ đường dây 220 kV
ĐG Yang Trung - Rẽ Pleiku 2 - An Khê. ĐG Hưng Hải Gia Lai sẽ đấu nối chuyển
tiếp trên hai mạch ĐD 220 kV ĐG Yang Trung - Rẽ Pleiku 2 - An Khê.
|
56
|
An Khê - Rẽ Pleiku 2 - Phước An
|
2
x 1
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV An Khê
|
57
|
Krông Ana - Rẽ Krông Buk - Buôn Kuốp
|
2
x 22
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Krông Ana
|
58
|
Krông Buk 500 kV - Krong Buk
|
2
x 27
|
Xây mới, đấu nối về trạm 220 kV Krong Buk, đường
dây phân pha
|
59
|
Mạch 2 Krông Buk - Nha Trang
|
1
x 151
|
Xây mới, cải tạo một mạch thành hai mạch
|
60
|
ĐG Krông Buk - Rẽ Krông Buk - Pleiku 2
|
2
x 2
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Krông Buk 1,2, điện gió Cư Né
1,2, phương án đấu nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN ngày 15/07/2020
|
61
|
Nâng khả năng tải TĐ Srepok 3 - Buôn Kuop
|
1
x 28
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, giải tỏa công suất
nguồn điện
|
62
|
TĐ Sông Ba Hạ - Krong Buk 500 kV
|
2
x 113
|
Xây mới, tăng cường khả năng giải tỏa công suất
nguồn điện
|
63
|
Nâng khả năng tải Buôn Kuop - Buôn Tua Shra - Đắk
Nông 500 kV
|
1
x 112
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, giải tỏa công suất
nguồn điện
|
64
|
ĐG Đắk Hòa - Rẽ Buôn Kuop - Đắk Nông 500 kV
|
2
x 2
|
Xây mới, đấu nối ĐG Đắk Hòa, phương án đấu nối đã
được phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN
ngày 15/07/2020
|
65
|
ĐG Đắk ND’rung 1,2,3 - Đắk Nông 500 kV
|
2
x 18
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Đắk ND'rung 1,2,3, phương án
đấu nối đã được phê duyệt theo Văn bản 911/TTg-CN
ngày 15/07/2020
|
66
|
Điện Phân Nhôm - Rẽ Bình Long - 500 kV Đắk Nông
|
4
x 3
|
Treo dây, đồng bộ với phụ tải
|
67
|
Điện Phân Nhôm - Rẽ Buôn Kuốp - 500 kV Đắk Nông
|
2
x 6
|
Treo dây, đồng bộ với phụ tải
|
68
|
Nâng khả năng tải Tuy Hòa - Vân Phong - Nha Trang
|
2
x 118
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, tăng cường khả năng
giải tỏa công suất nguồn điện
|
69
|
Tuy Hòa - Phước An
|
2
x 95
|
Xây mới, tăng cường khả năng giải tỏa công suất
nguồn điện
|
70
|
HBRE An Thọ - Tuy Hòa (*)
|
1
x 16
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, đồng bộ ĐG An Thọ
|
71
|
Nâng khả năng tải Tuy Hòa - Quy Nhơn
|
1
x 93
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, tăng cường khả năng
giải tỏa công suất nguồn điện
|
72
|
Đấu nối TBA 220 kV Sông Cầu
|
4
x 5
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Sông Cầu, GĐ1: Đấu nối
chuyển tiếp trên ĐD 220 kV Tuy Hòa - Quy Nhơn hiện hữu. GĐ2: Chuyển về đấu nối
chuyển tiếp trên 02 mạch ĐD 220 kV Tuy Hòa - Phước An sau khi đường dây này
vào vận hành
|
73
|
Nha Trang - Tháp Chàm
|
2
x 89
|
Xây mới
|
74
|
Cam Ranh - Rẽ Nha Trang - Tháp Chàm
|
4
x 1
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Cam Ranh
|
75
|
Vạn Ninh - Rẽ Vân Phong - Tuy Hòa
|
4
x 2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Vạn Ninh
|
76
|
500 kV Vân Phong - Rẽ Tuy Hòa - Vân Phong 220 kV
(mạch 1)
|
2
x 26
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Vân Phong
|
77
|
500 kV Vân Phong - Rẽ Tuy Hòa - Vân Phong 220 kV
(mạch 2)
|
2
x 26
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV TBA 500 kV Vân Phong
|
78
|
Lệ Thủy - Rẽ Đồng Hới - Đông Hà
|
4
x 2
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực, nối cấp TBA 500 kV Quảng Bình
|
79
|
Nâng khả năng tải Đồng Hới - Đông Hà
|
2
x 108
|
Cải tạo, nâng khả năng tải, trường hợp điện gió
Quảng Trị phát triển cao
|
80
|
TBKHH Quảng Trị - Rẽ Đông Nam - 500 kV Quảng Trị
|
2
x 5
|
Xây mới, đồng bộ TBKHH Quảng Trị
|
81
|
500 kV Quảng Trị - Đông Nam
|
2
x 27
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đông Nam
|
82
|
Hương Thủy - Rẽ Huế - Hòa Khánh
|
4
x 2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hương Thủy
|
83
|
Nâng khả năng tải Huế - Hòa Khánh
|
2
x 82
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
84
|
Nâng khả năng tải Đà Nẵng - Tam Kỳ - Dốc Sỏi
|
2
x 100
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
85
|
Tiên Sa - Rẽ Hải Châu - Ngũ Hành Sơn
|
2
x 4
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Tiên Sa
|
86
|
Sân bay Đà Nẵng - rẽ Hòa Khánh - Đà Nẵng
|
2
x 5
|
Xây mới, đường dây cáp ngầm đấu nối TBA 220 kV
Sân bay Đà Nẵng
|
87
|
Dung Quất - Dung Quất 2
|
2
x 3
|
Đảm bảo N-1
|
88
|
Điện Bàn - Nam Hội An
|
2
x 24
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nam Hội An
|
89
|
Đà Nẵng 500 kV - Điện Bàn
|
2
x 12
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Điện Bàn
|
90
|
Quảng Ngãi 2 - Rẽ Dốc Sỏi - Quảng Ngãi
|
4
x 2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Quảng Ngãi 2
|
91
|
Phù Mỹ 2 - Phù Mỹ
|
2
x 20
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
92
|
Nam Phú Yên - Rẽ Nha Trang - Tuy Hòa
|
4
x 4
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Nam Phú Yên
|
93
|
Vân Phong 500 kV - Vân Phong 220 kV
|
2
x 20
|
Xây mới
|
94
|
Cam Thịnh - Rẽ Cam Ranh - Tháp Chàm
|
4
x 3
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Cam Thịnh
|
95
|
Trạm cắt 220 kV Bờ Y - Bờ Y
|
2
x 30
|
Xây mới
|
96
|
Thượng Kon Tum - Kon Tum
|
2
x 83
|
Xây mới, giải phóng công suất thủy điện và điện
gió, tăng cường liên kết
|
97
|
Ea Kar - Rẽ Krông Buk - Nha Trang
|
4
x 2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Ea Kar
|
98
|
Gia Lai 1 - Pleiku 3
|
2
x 20
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
99
|
Đắk Nông 2 - Rẽ Buôn Kuốp - Buôn Tua Srah
|
2
x 10
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Đắk Nông 2
|
100
|
Dự phòng phát sinh đường dây 220 kV cải tạo và
xây mới
|
550
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
Bảng 16: Danh mục các trạm biến
áp 500 kV xây mới và cải tạo miền Nam đưa vào vận hành giai đoạn 2021 - 2030
TT
|
Tên trạm biến
áp
|
Công suất (MVA)
|
Ghi chú
|
1
|
Ninh Sơn
|
1.800
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực.
|
2
|
Sơn Mỹ
|
900
|
Xây mới, MBA liên lạc trong TTĐL Sơn Mỹ, đồng bộ
với NMNĐ Sơn Mỹ II
|
3
|
Hồng Phong (*)
|
900
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
4
|
Nam Trung Bộ 1 (*)
|
1.800
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
5
|
Nam Trung Bộ 2 (*)
|
1.800
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
6
|
Củ Chi
|
1.800
|
Xây mới
|
7
|
Tây Ninh 1
|
1.800
|
Xây mới
|
8
|
Tây Ninh 2
|
900
|
Xây mới
|
9
|
Bình Dương 1
|
1.800
|
Xây mới
|
10
|
Long Thành
|
1.800
|
Xây mới
|
11
|
Đồng Nai 2
|
1.800
|
Xây mới
|
12
|
Bắc Châu Đức
|
1.800
|
Xây mới
|
13
|
Long An
|
1.800
|
Xây mới
|
14
|
Tiền Giang
|
900
|
Xây mới
|
15
|
Thốt Nốt
|
1.800
|
Xây mới
|
16
|
Long Phú
|
1.500
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
17
|
Bạc Liêu (*)
|
1.800
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
18
|
Di Linh
|
1.800
|
Cải tạo, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
19
|
Thuận Nam
|
2.700
|
Cải tạo, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
20
|
Nhà Bè
|
1.800
|
Cải tạo
|
21
|
Cầu Bông
|
2.700
|
Cải tạo
|
22
|
Chơn Thành
|
1.800
|
Cải tạo
|
23
|
Tân Uyên
|
2.700
|
Cải tạo
|
24
|
Tân Định
|
2.700
|
Cải tạo
|
25
|
Sông Mây
|
2.700
|
Cải tạo
|
26
|
Phú Mỹ
|
900
|
Cải tạo
|
27
|
Đức Hòa
|
1.800
|
Cải tạo
|
28
|
Ô Môn
|
1.800
|
Cải tạo
|
29
|
Duyên Hải
|
900
|
Cải tạo, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
30
|
Dự phòng phát sinh TBA 500 kV xây mới, cải tạo nâng
công suất
|
2.100
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
|
Thiết kế sơ đồ linh hoạt phân đoạn thanh cái cho
sân phân phối 500 kV LNG Cà Ná
|
|
Hạn chế dòng ngắn mạch, tăng độ tin cậy cung cấp
điện
|
|
Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển
và vận hành trạm điện, hệ thống điện
|
|
Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế,
lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...;
mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo
hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp
thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt,
thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự
động hóa trạm,...
|
Bảng 17: Danh mục các đường
dây 500 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Nam đưa vào vận hành giai đoạn 2021
- 2030
TT
|
Tên đường dây
|
Số mạch
|
x
|
km
|
Ghi chú
|
1
|
Ninh Sơn - Rẽ NMNĐ Vân Phong I - Thuận Nam
|
4
|
x
|
18
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Ninh Sơn
|
2
|
Ninh Sơn - Chơn Thành
|
2
|
x
|
275
|
Xây mới, giải tỏa công suất nguồn điện. Thay thế
ĐD 500 kV Thuận Nam - Chơn Thành đã được phê duyệt tại Văn bản số 1891/TTg-CN
ngày 27/12/2018 để thuận lợi trong đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành.
|
3
|
Củ Chi - Rẽ Chơn Thành - Đức Hòa
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Củ Chi
|
4
|
Tây Ninh 1 - Rẽ Chơn Thành - Đức Hòa
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Tây Ninh 1
|
5
|
Bình Dương 1 - Rẽ Sông Mây - Tân Định
|
2
|
x
|
35
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bình Dương 1
|
6
|
Bình Dương 1 - Chơn Thành
|
2
|
x
|
17
|
Xây mới, tạo mạch vòng, nâng cao độ tin cậy cấp
điện khu vực Đông Nam Bộ
|
7
|
Long Thành - Rẽ Phú Mỹ - Sông Mây
|
2
|
x
|
17
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Long Thành
|
8
|
Đồng Nai 2 - Rẽ Vĩnh Tân - Sông Mây
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, chuyển tiếp trên mạch 3,4 ĐD 500 kV Vĩnh
Tân - Rẽ Sông Mây - Tân Uyên
|
9
|
NMĐ Nhơn Trạch 4 - Rẽ Phú Mỹ - Nhà Bè
|
2
|
x
|
4
|
Xây mới, đồng bộ NMĐ Nhơn Trạch 4; kiến nghị lựa
chọn tiết diện dây dẫn phù hợp với tiết diện ĐD 500 kV Phú Mỹ - Nhà Bè sau cải
tạo nâng khả năng tải
|
10
|
Bắc Châu Đức - Rẽ Phú Mỹ - Sông Mây và Phú Mỹ -
Long Thành
|
4
|
x
|
11
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bắc Châu Đức
|
11
|
Sông Hậu - Đức Hòa (giai đoạn 2)
|
2
|
x
|
97
|
Xây mới, đồng bộ NĐ Sông Hậu I; Giai đoạn 1 đã
hoàn thành năm 2020
|
12
|
Đức Hòa - Chơn Thành
|
2
|
x
|
104
|
Xây mới, chuyển đấu nối Mỹ Tho - Chơn Thành
|
13
|
500 kV Đức Hòa - Rẽ Phú Lâm - Cầu Bông (mạch 2)
|
2
|
x
|
13
|
Xây mới, đấu nối trạm 500 kV Đức Hòa chuyển tiếp
thêm trên mạch còn lại của ĐD 500 kV Phú Lâm - Cầu Bông
|
14
|
Long An - Rẽ Nhà Bè - Mỹ Tho
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Long An
|
15
|
Ô Môn - Thốt Nốt
|
2
|
x
|
35
|
Xây mới, tăng cường lưới truyền tải khu vực Tây
Nam Bộ; giải tỏa công suất TTĐL Ô Môn
|
16
|
LNG Bạc Liêu - Thốt Nốt
|
2
|
x
|
130
|
Xây mới, đồng bộ LNG Bạc Liêu
|
17
|
TĐTN Bác Ái - Ninh Sơn
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới, đồng bộ TĐTN Bác Ái, thay cho ĐD 500 kV
TDTN Bác Ái - Rẽ Vân Phong - Thuận Nam
|
18
|
Đấu nối TĐTN Nam Trung Bộ
|
30
|
Xây mới, đồng bộ TĐTN Nam Trung Bộ
|
19
|
LNG Cà Ná - Thuận Nam
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, đồng bộ LNG Cà Ná. Kiến nghị thiết kế
sân phân phối 500 kV LNG Cà Ná với sơ đồ vận hành linh hoạt, có phân đoạn
thanh cái
|
20
|
LNG Cà Ná - Bình Dương 1
|
2
|
x
|
280
|
Xây mới, đồng bộ LNG Cà Ná; giải tỏa công suất
LNG Cà Ná và nguồn điện khu vực
|
21
|
Hồng Phong - Rẽ Vĩnh Tân - Sông Mây (*)
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
22
|
Sơn Mỹ - Bắc Châu Đức
|
2
|
x
|
80
|
Xây mới, đồng bộ NMNĐ Sơn Mỹ II
|
23
|
Nam Trung Bộ 1 - Thuận Nam (*)
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
24
|
Nam Trung Bộ 2 - Thuận Nam (*)
|
2
|
x
|
50
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
25
|
Nâng khả năng tải ĐD 500 kV Bắc Châu Đức - Sông
Mây
|
1
|
x
|
58
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đồng bộ TTĐL Sơn Mỹ
|
26
|
Nâng khả năng tải ĐD 500 kV Bắc Châu Đức - Long
Thành - Sông Mây
|
1
|
x
|
92
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đồng bộ TTĐL Sơn Mỹ
|
27
|
Long Thành - Rẽ Bắc Châu Đức - Sông Mây
|
2
|
x
|
17
|
Xây mới, tăng cường truyền tải nguồn điện khu vực.
Kiến nghị lựa chọn tiết diện phù hợp với ĐD 500 kV Bắc Châu Đức - Sông Mây sau
cải tạo nâng khả năng tải
|
28
|
Nâng khả năng tải ĐD 500 kV Phú Mỹ - Nhà Bè và
Phú Mỹ - NMĐ Nhơn Trạch 4 - Nhà Bè
|
2
|
x
|
43
|
Cải tạo nâng khả năng tải, tăng cường khả năng giải
tỏa công suất nguồn điện khu vực
|
29
|
Tây Ninh 2 - Rẽ Chơn Thành - Tây Ninh 1
|
4
|
x
|
30
|
Xây mới, đấu nối trạm 500 kV Tây Ninh 2
|
30
|
Tiền Giang - Rẽ Ô Môn - Mỹ Tho
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Tiền Giang
|
31
|
Thốt Nốt - Đức Hòa
|
2
|
x
|
135
|
Xây mới, đồng bộ tổ máy số 2 của LNG Bạc Liêu; xem
xét phương án cải tạo lắp thêm các máy cắt phân đoạn thanh cái tại sân phân
phối 500 kV Đức Hòa và vận hành tách thanh cái theo hướng truyền tải trực tiếp
công suất từ Thốt Nốt đi cầu Bông; hoặc xây dựng ĐD 500 kV Thốt Nốt - Đức Hòa
chuyển đấu nối đi cầu Bông để hạn chế dòng ngắn mạch
|
32
|
Nâng khả năng tải ĐD 500 kV Đức Hòa - Cầu Bông
|
2
|
x
|
24
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đồng bộ tổ máy số 2 của
LNG Bạc Liêu, giải tỏa LNG Bạc Liêu và nguồn NLTT Tây Nam Bộ
|
33
|
TBA 500 kV Bạc Liêu - Rẽ LNG Bạc Liêu - Thốt Nốt
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bạc Liêu
|
34
|
NMNĐ Vĩnh Tân III - Vĩnh Tân
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đồng bộ NMNĐ Vĩnh Tân III
|
35
|
NMNĐ Sông Hậu II - Sông Hậu
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đồng bộ NMNĐ Sông Hậu II
|
36
|
Dự phòng phát sinh đường dây 500 kV cải tạo và
xây mới
|
440
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
Bảng 18: Danh mục các trạm biến
áp 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Nam đưa vào vận hành giai đoạn 2021 -
2030
TT
|
Tên trạm biến
áp
|
Công suất (MVA)
|
Ghi chú
|
1
|
Tà Năng (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
2
|
Trạm cắt Đa Nhim
|
Trạm cắt
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực, do trạm 220
kV TĐ Đa Nhim không mở rộng được ngăn lộ 220 kV
|
3
|
Cà Ná
|
500
|
Xây mới
|
4
|
Đông Quán Thẻ
|
480
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
5
|
Hàm Thuận Nam
|
500
|
Xây mới
|
6
|
Vĩnh Hảo (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
7
|
Hòa Thắng (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
8
|
Hồng Phong (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
9
|
Hàm Cường (*)
|
250
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
10
|
Phong điện 1 Bình Thuận (*)
|
250
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
11
|
Tân Cảng
|
500
|
Xây mới
|
12
|
Tân Sơn Nhất
|
500
|
Xây mới
|
13
|
Đầm Sen
|
500
|
Xây mới
|
14
|
Thủ Thiêm
|
500
|
Xây mới
|
15
|
Bình Chánh 1
|
500
|
Xây mới
|
16
|
Bà Quẹo (Vĩnh Lộc)
|
500
|
Xây mới
|
17
|
Quận 7
|
500
|
Xây mới
|
18
|
Nam Hiệp Phước
|
500
|
Xây mới
|
19
|
Quận 9
|
500
|
Xây mới
|
20
|
Tây Bắc Củ Chi
|
250
|
Xây mới
|
21
|
Phú Hòa Đông
|
250
|
Xây mới
|
22
|
Bình Chánh 2
|
250
|
Xây mới
|
23
|
Phước Long
|
500
|
Xây mới
|
24
|
Đông Bình Phước (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
25
|
Đồng Xoài
|
250
|
Xây mới
|
26
|
Tân Biên
|
500
|
Xây mới
|
27
|
Phước Đông
|
500
|
Xây mới
|
28
|
Bến Cầu
|
250
|
Xây mới
|
29
|
Tây Ninh 3
|
250
|
Xây mới
|
30
|
Tân Châu 1 (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
31
|
Bến Cát 2
|
500
|
Xây mới
|
32
|
Tân Định 2
|
500
|
Xây mới
|
33
|
An Thạnh (VSIP)
|
500
|
Xây mới
|
34
|
Bình Mỹ
|
500
|
Xây mới
|
35
|
Bắc Tân Uyên
|
500
|
Xây mới
|
36
|
Lai Uyên
|
500
|
Xây mới
|
37
|
An Phước
|
500
|
Xây mới
|
38
|
Tam Phước
|
500
|
Xây mới
|
39
|
Thống Nhất
|
500
|
Xây mới
|
40
|
KCN Nhơn Trạch
|
500
|
Xây mới
|
41
|
Định Quán
|
500
|
Xây mới
|
42
|
Long Khánh
|
500
|
Xây mới
|
43
|
Hố Nai
|
500
|
Xây mới
|
44
|
Dầu Giây
|
500
|
Xây mới
|
45
|
Biên Hòa
|
500
|
Xây mới
|
46
|
Đồng Nai 3 (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
47
|
KCN Phú Mỹ 3
|
500
|
Xây mới
|
48
|
Phước Thuận (Đất Đỏ)
|
500
|
Xây mới
|
49
|
Long Sơn
|
250
|
Xây mới
|
50
|
Hòa Bình (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
51
|
TP Phú Mỹ
|
250
|
Xây mới
|
52
|
Bến Lức
|
500
|
Xây mới
|
53
|
Đức Hòa 2
|
500
|
Xây mới
|
54
|
Đức Hòa 500 kV nối cấp
|
500
|
Xây mới
|
55
|
Đức Hòa 3
|
500
|
Xây mới
|
56
|
Tân Lập
|
250
|
Xây mới
|
57
|
Cần Giuộc
|
250
|
Xây mới
|
58
|
Lấp Vò
|
250
|
Xây mới
|
59
|
Hồng Ngự
|
250
|
Xây mới
|
60
|
Chợ Mới
|
250
|
Xây mới
|
61
|
Châu Thành (An Giang)
|
250
|
Xây mới
|
62
|
Tân Phước (Cái Bè)
|
500
|
Xây mới, tên khác của trạm 220 kV Cái Bè trong
QHĐ VII Điều chỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/03/2016 của Thủ tướng Chính
phủ
|
63
|
Gò Công
|
500
|
Xây mới
|
64
|
Vĩnh Long 3
|
500
|
Xây mới
|
65
|
Bình Đại (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
66
|
Thạnh Phú (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
67
|
An Biên (Vĩnh Thuận)
|
500
|
Xây mới, tên khác của trạm 220 kV Vĩnh Thuận
trong QHĐ VII điều chỉnh đã được phê duyệt tại Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/03/2016 của Thủ tướng
Chính phủ
|
68
|
Phú Quốc
|
500
|
Xây mới
|
69
|
Duyên Hải
|
250
|
Xây mới
|
70
|
Trà Vinh 3 (*)
|
450
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
71
|
Cà Mau 3 (*)
|
450
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
72
|
Vĩnh Châu (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
73
|
Trần Đề (*)
|
500
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
74
|
Bạc Liêu 3 (*)
|
750
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
75
|
Bạc Liêu 4 (*)
|
750
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
76
|
Năm Căn
|
500
|
Xây mới
|
77
|
Đức Trọng
|
500
|
Cải tạo
|
78
|
Bảo Lộc
|
500
|
Cải tạo
|
79
|
TĐ Đa Nhim
|
375
|
Cải tạo
|
80
|
Phước Thái (*)
|
625
|
Cải tạo, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
81
|
TĐ Hàm Thuận
|
125
|
Cải tạo
|
82
|
TĐ Đại Ninh
|
250
|
Cải tạo
|
83
|
Nhà Bè
|
750
|
Cải tạo
|
84
|
Bình Tân
|
750
|
Cải tạo
|
85
|
Chơn Thành 500 kV nối cấp
|
500
|
Cải tạo
|
86
|
Tây Ninh 2
|
500
|
Cải tạo
|
87
|
Tân Định
|
750
|
Cải tạo
|
88
|
TĐ Trị An
|
500
|
Cải tạo
|
89
|
Châu Đức
|
500
|
Cải tạo
|
90
|
Bà Rịa
|
250
|
Cải tạo
|
91
|
Cần Đước
|
500
|
Cải tạo
|
92
|
Sa Đéc
|
500
|
Cải tạo
|
93
|
Long Xuyên
|
500
|
Cải tạo
|
94
|
Mỹ Tho
|
500
|
Cải tạo
|
95
|
Cai Lậy
|
500
|
Cải tạo
|
96
|
Mỏ Cày
|
500
|
Cải tạo
|
97
|
Cần Thơ
|
500
|
Cải tạo
|
98
|
Ô Môn
|
500
|
Cải tạo
|
99
|
Thốt Nốt
|
375
|
Cải tạo
|
100
|
Trà Nóc
|
500
|
Cải tạo
|
101
|
Châu Thành (Hậu Giang)
|
500
|
Cải tạo
|
102
|
Trà Vinh
|
500
|
Cải tạo
|
103
|
Giá Rai
|
250
|
Cải tạo
|
104
|
Bạc Liêu
|
375
|
Cải tạo
|
105
|
Dự phòng phát sinh TBA 220 kV xây mới, cải tạo
nâng công suất
|
2.125
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
|
Thiết kế sơ đồ linh hoạt phân đoạn thanh cái bao gồm
nhưng không giới hạn cho các sân phân phối 220 kV TBA 500 kV Long Thành, Chơn
Thành, Ninh Sơn, Đồng Nai 2, Thốt Nốt, TBA 220 kV Bà Quẹo, Tân Cảng, Nam Hiệp
Phước, Tam Phước, Tân Định 2, KCN Phú Mỹ 3, TP Phú Mỹ, Bình Mỹ, Bình Chánh 2,
Phú Hòa Đông, An Phước, Bình Mỹ
|
|
Hạn chế dòng ngắn mạch, tăng độ tin cậy cung cấp
điện
|
|
Lắp kháng hạn chế dòng ngắn mạch tại các thanh
cái 220 kV TBA 500 kV Vĩnh Tân, Bắc Châu Đức, TBA 220 kV Bà Quẹo (kháng đường
dây 220kV Bà Quẹo - Đầm Sen)
|
|
Hạn chế dòng ngắn mạch
|
|
Cải tạo sơ đồ thanh cái 220 kV linh hoạt, phân đoạn
thanh cái tại các TBA 500 kV Đức Hòa, Ô Môn, TBA 220 kV Ninh Phước, Long
Thành, Củ Chi
|
|
Hạn chế dòng ngắn mạch, tăng độ tin cậy cung cấp
điện
|
|
Các công trình, dự án nâng cao khả năng điều khiển
và vận hành trạm điện, hệ thống điện
|
|
Bao gồm nhưng không giới hạn các dự án: Thay thế,
lắp đặt kháng điện, tụ bù, SVC, SVG, thiết bị FACTS, BESS, máy bù đồng bộ...;
mở rộng ngăn lộ trạm biến áp, cải tạo, hoàn thiện sơ đồ các trạm biến áp theo
hướng linh hoạt; lắp đặt các thiết bị hạn chế dòng ngắn mạch, thay thế nâng cấp
thiết bị đảm bảo khả năng chịu dòng ngắn mạch, thiết lập mạch tự động; lắp đặt,
thay thế các thiết bị, hệ thống điều khiển, hệ thống SCADA/ EMS, SCADA/DMS, tự
động hóa trạm,...
|
Bảng 19: Danh mục các đường
dây 220 kV xây mới và cải tạo khu vực miền Nam đưa vào vận hành giai đoạn 2021
- 2030
TT
|
Tên đường dây
|
Số mạch
|
x
|
km
|
Ghi chú
|
1
|
Mạch 2 Bảo Lộc - Sông Mây
|
2
|
x
|
118
|
Cải tạo mạch 1, xây dựng mạch 2, nâng cao độ tin
cậy
|
2
|
Trạm cắt 220 kV Đa Nhim - Rẽ Tháp Chàm - Đa Nhim
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đồng bộ trạm cắt 220 kV Đa Nhim
|
3
|
Trạm cắt 220 kV Đa Nhim - Đức Trọng - Di Linh
|
2
|
x
|
85
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực; thay thế cho
công trình cải tạo ĐD 220 kV Đa Nhim - Đức Trọng - Di Linh từ 01 mạch lên 02
mạch do khó khăn cắt điện thi công ĐD hiện hữu và không mở rộng được TBA 220
kV TĐ Đa Nhim
|
4
|
TĐ Đồng Nai 2 - Rẽ Đức Trọng - Di Linh và chuyển
đấu nối (Đức Trọng - TĐ Đồng Nai 2 thay cho Đức Trọng - Di Linh), cải tạo
nâng khả năng tải ĐD 220 kV TĐ Đồng Nai 2 - Di Linh
|
1
|
x
|
15
|
Xây mới và cải tạo, hình thành ĐD 220 kV mạch đơn
Đức Trọng - TĐ Đồng Nai 2 - Di Linh thay cho ĐD 220 kV mạch kép TĐ Đồng Nai 2
- Di Linh
|
5
|
Đức Trọng - Rẽ trạm cắt 220 kV Đa Nhim - Di Linh
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
6
|
Nha Trang - Tháp Chàm
|
2
|
x
|
88
|
Xây mới
|
7
|
500 kV Ninh Sơn - Rẽ Tháp Chàm - Ninh Phước
|
4
|
x
|
22
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Ninh Sơn
|
8
|
500 kV Ninh Sơn - Ninh Phước
|
2
|
x
|
35
|
Xây mới, thay thế cho ĐD 220 kV Ninh Phước - Vĩnh
Tân do khó khăn về hướng tuyến
|
9
|
500 kV Ninh Sơn - Trạm cắt 220 kV Đa Nhim
|
2
|
x
|
18
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
10
|
Tháp Chàm - trạm cắt 220 kV Đa Nhim
|
2
|
x
|
46
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
11
|
500 kV Vĩnh Tân - Cà Ná
|
2
|
x
|
14
|
Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Cà Ná
|
12
|
Ninh Phước - 500 kV Thuận Nam
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
13
|
Hàm Tân - Rẽ Phan Thiết - Châu Đức (mạch 2)
|
2
|
x
|
6
|
Đấu nối trạm 220 kV Hàm Tân chuyển tiếp thêm trên
mạch còn lại của ĐD 220 kV Phan Thiết - Tân Thành
|
14
|
Hàm Thuận Nam - Rẽ Phan Thiết - Hàm Tân
|
4
|
x
|
4
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hàm Thuận Nam
|
15
|
Vĩnh Hảo - Rẽ Vĩnh Tân - Phan Rí
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Vĩnh Hảo
|
16
|
Hòa Thắng - Rẽ Phan Thiết - Phan Rí
|
2
|
x
|
7
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Hòa Thắng
|
17
|
Nâng khả năng tải Hàm Thuận - Đa My - Xuân Lộc
|
2
|
x
|
95
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
18
|
Nâng khả năng tải Phan Thiết - Hàm Thuận
|
1
|
x
|
55
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
19
|
Cát Lái - Tân Cảng
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới
|
20
|
Bình Chánh 1 - Cầu Bông
|
2
|
x
|
13
|
Xây mới
|
21
|
Thuận An - Tân Sơn Nhất
|
2
|
x
|
15
|
Xây mới
|
22
|
Tân Sơn Nhất - Rẽ Hóc Môn - Thủ Đức
|
2
|
x
|
9
|
Xây mới
|
23
|
Phú Lâm - Đầm Sen
|
2
|
x
|
6
|
Xây mới
|
24
|
Đầm Sen - Bà Quẹo - Tân Sơn Nhất
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới
|
25
|
500 kV Long Thành - Công Nghệ Cao
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới
|
26
|
500 kV Củ Chi - Rẽ Củ Chi - Trảng Bàng
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới, chuyển đấu nối thành ĐD 220 kV Củ Chi
500 kV - Trảng Bàng và Củ Chi 500 kV - Tân Định
|
27
|
500 kV Củ Chi - Rẽ Củ Chi - Tân Định
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, chuyển đấu nối thành ĐD 220 kV Củ Chi
500 kV - 220 kV Củ Chi
|
28
|
Thủ Thiêm - Rẽ Cát Lái - Tân Cảng
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
29
|
Tao Đàn - Tân Cảng
|
2
|
x
|
7
|
Xây mới
|
30
|
Quận 7 - Nhà Bè và mở rộng ngăn lộ 220 kV tại trạm
500 kV Nhà Bè
|
2
|
x
|
6
|
Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Quận 7, trường hợp
không mở rộng được ngăn lộ 220 kV tại trạm 500 kV Nhà Bè, xem xét đấu nối Quận
7 - Rẽ NĐ Nhơn Trạch 1&2 - Nhà Bè (2x7km), sử dụng tiết diện lớn
|
31
|
Quận 9 - Rẽ Long Thành - Công nghệ cao
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới
|
32
|
LNG Hiệp Phước giai đoạn I - Rẽ Phú Mỹ - Cần Đước
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đồng bộ LNG Hiệp Phước giai đoạn I
|
33
|
Nâng khả năng tải Phú Mỹ - Cần Đước
|
2
|
x
|
57
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đồng bộ LNG Hiệp Phước
giai đoạn I
|
34
|
Nam Hiệp Phước - Rẽ Phú Mỹ - Cần Đước
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Nam Hiệp Phước. Kiến
nghị chọn tiết diện phù hợp với ĐD 220 kV Phú Mỹ - Cần Đước sau cải tạo
|
35
|
Nâng khả năng tải Thủ Đức - Tân Uyên - Long Bình
|
2
|
x
|
44
|
Cải tạo nâng khả năng tải, xem xét phù hợp khả
năng tải của đoạn cáp ngầm hiện hữu
|
36
|
Nâng khả năng tải Bình Long - Chơn Thành
|
2
|
x
|
32
|
Cải tạo nâng khả năng tải, giải tỏa nguồn điện
khu vực
|
37
|
Phước Long - Rẽ Bình Long - Đắk Nông
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới
|
38
|
Định Quán - Rẽ Bảo Lộc - Sông Mây
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
39
|
Tân Biên - Tây Ninh
|
2
|
x
|
25
|
Xây mới
|
40
|
500 kV Tây Ninh 1 - Rẽ Tây Ninh 2 - Trảng Bàng
|
4
|
x
|
8
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Tây Ninh 1
|
41
|
500 kV Tây Ninh 1 - Phước Đông
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới
|
42
|
Chơn Thành - Bến Cát
|
2
|
x
|
28
|
Xây mới
|
43
|
Bến Cát 2 - Rẽ Tân Định - Củ Chi
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
44
|
Bến Cát 2 - Rẽ Chơn Thành - Bến Cát
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới và đấu nối chuyển tiếp vào 01 mạch ĐD 220
kV Chơn Thành - Bến Cát
|
45
|
Tân Định 2 - Rẽ Mỹ Phước - Bến Cát
|
4
|
x
|
11
|
Xây mới
|
46
|
500 kV Bình Dương 1 - Rẽ Uyên Hưng - Sông Mây
|
4
|
x
|
40
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Bình Dương 1
|
47
|
An Thạnh (VSIP) - Rẽ Tân Uyên - Thuận An
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới
|
48
|
Bình Mỹ - Rẽ Bình Dương 1 - Sông Mây
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới
|
49
|
Lai Uyên - Rẽ Chơn Thành - Bến Cát
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
50
|
Bắc Tân Uyên - Rẽ Bình Mỹ - Sông Mây
|
2
|
x
|
7
|
Xây mới
|
51
|
Sông Mây - Tam Phước
|
2
|
x
|
14
|
Xây mới
|
52
|
An Phước - Rẽ Long Bình - Long Thành
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
53
|
Tam Phước - Rẽ Long Bình - Long Thành
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
54
|
500 kV Long Thành - Rẽ Long Bình - Long Thành
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Long Thành
|
55
|
500 kV Đồng Nai 2 - Rẽ Xuân Lộc - Long Thành
|
4
|
x
|
12
|
Xây mới
|
56
|
Long Khánh - Rẽ Xuân Lộc - Long Thành
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
57
|
NMĐ Nhơn Trạch 3 - Rẽ Mỹ Xuân - Cát Lái
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, đồng bộ NMĐ Nhơn Trạch 3; thay thế cho
ĐD NMĐ Nhơn Trạch 3 - Cát Lái (chuyển đấu nối đi Thủ Đức) do khó khăn về hướng
tuyến xây dựng ĐD
|
58
|
NMĐ Nhơn Trạch 3 - 500 kV Long Thành
|
2
|
x
|
44
|
Xây mới, đồng bộ NMĐ Nhơn Trạch 3
|
59
|
KCN Nhơn Trạch - Rẽ NMĐ Nhơn Trạch 3 - 500 kV
Long Thành
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đồng bộ trạm 220 kV KCN Nhơn Trạch. Trường
hợp NMĐ Nhơn Trạch 3 chậm tiến độ, xem xét xây dựng trước ĐD 220 kV KCN Nhơn
Trạch - Long Thành
|
60
|
Nâng khả năng tải Sông Mây - Long Bình (mạch 1)
|
1
|
x
|
16
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
61
|
Nâng khả năng tải Sông Mây - Long Bình (mạch 2)
|
1
|
x
|
25
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
62
|
Thống Nhất - Rẽ Bảo Lộc - Sông Mây
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới
|
63
|
Nâng khả năng tải Tân Định - Bình Hòa
|
2
|
x
|
11
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
64
|
TĐ Trị An mở rộng - TĐ Trị An
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đồng bộ TĐ Trị An mở rộng
|
65
|
Nâng khả năng tải Phú Mỹ - Tân Thành
|
2
|
x
|
11
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
66
|
Nâng khả năng tải Phú Mỹ - Long Thành
|
2
|
x
|
25
|
Cải tạo, nâng khả năng tải
|
67
|
KCN Phú Mỹ 3 - Rẽ Tân Thành - Châu Đức
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
68
|
500 kV Bắc Châu Đức - Rẽ Châu Đức - Tân Thành
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới
|
69
|
Phú Mỹ - Tân Thành mạch 3,4 và chuyển đấu nối tại
TBA 220 kV Tân Thành
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới
|
70
|
Phước Thuận (Đất Đỏ) - Rẽ Phan Thiết - Tân Thành
và Hàm Tân - Tân Thành
|
4
|
x
|
6
|
Xây mới
|
71
|
Long Sơn - Rẽ Châu Đức - KCN Phú Mỹ 3
|
2
|
x
|
8
|
Xây mới, xem xét chọn tiết diện phù hợp với tiết
diện ĐD 220 kV Châu Đức KCN Phú Mỹ 3 sau khi cải tạo (GĐ 2026-2030)
|
72
|
Nâng khả năng tải Tân Thành - Vũng Tàu
|
2
|
x
|
30
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
73
|
Bến Lức - Rẽ Phú Lâm - Long An (rẽ mạch 2)
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới
|
74
|
Nâng khả năng tải Long An - Bến Lức
|
2
|
x
|
14
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
75
|
Gò Công - Cần Đước
|
2
|
x
|
27
|
Xây mới
|
76
|
500 kV Đức Hòa - Rẽ Phú Lâm - Long An (mạch 2)
|
2
|
x
|
20
|
Đấu nối phía 220 kV trạm 500 kV Đức Hòa chuyển tiếp
trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Phú Lâm - 500 kV Long An
|
77
|
Đức Hòa 2 - Rẽ 500 kV Đức Hòa - Đức Hòa 1
|
4
|
x
|
10
|
Xây mới
|
78
|
Đức Hòa 3 đấu nối chuyển tiếp trên ĐD 220 kV Đức
Hòa 500 kV - Rẽ Phú Lâm - Long An
|
4
|
x
|
6
|
Xây mới
|
79
|
Treo dây mạch 3,4 ĐD 220kV Đức Hòa 500kV - Đức
Hòa 1
|
2
|
x
|
25
|
Xem xét chuyển đấu nối đi trạm 220 kV Tây Bắc Củ
Chi
|
80
|
500 kV Long An - Rẽ Cần Đước - Phú Mỹ
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
81
|
500 kV Thốt Nốt - Lấp Vò
|
2
|
x
|
22
|
Xây mới
|
82
|
Hồng Ngự - Châu Đốc
|
2
|
x
|
40
|
Xây mới
|
83
|
Sa Đéc - Rẽ Ô Môn - Vĩnh Long (mạch 2)
|
2
|
x
|
1
|
Đấu nối trạm 220 kV Sa Đéc chuyển tiếp thêm trên
mạch còn lại của ĐD 220 kV Ô Môn - Vĩnh Long
|
84
|
Long Xuyên - Rẽ Châu Đốc - Thốt Nốt (mạch 2)
|
2
|
x
|
1
|
Đấu nối trạm 220 kV Long Xuyên chuyển tiếp thêm
trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Châu Đốc - Thốt Nốt
|
85
|
Châu Thành (An Giang) - Rẽ Long Xuyên - Châu Đốc
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới
|
86
|
Chợ Mới - Châu Thành (An Giang)
|
2
|
x
|
9
|
Xây mới
|
87
|
Cải tạo ĐD 220 kV Châu Đốc - Kiên Bình 1 mạch
thành 2 mạch
|
2
|
x
|
75
|
Cải tạo ĐD 1 mạch thành 2 mạch, nâng khả năng tải
|
88
|
Tân Phước (Cái Bè) - Rẽ 500 kV Mỹ Tho - Long An
|
4
|
x
|
7
|
Xây mới
|
89
|
Mỹ Tho - Rẽ Mỹ Tho 500 kV - Cần Đước (mạch 2)
|
2
|
x
|
4
|
Đấu nối trạm 220 kV Mỹ Tho chuyển tiếp thêm trên mạch
còn lại của ĐD 220 kV Mỹ Tho - 500 kV Cần Đước
|
90
|
Cần Đước - Rẽ Phú Mỹ 500 kV - Mỹ Tho (mạch 2)
|
2
|
x
|
5
|
Đấu nối trạm 220 kV Cần Đước chuyển tiếp thêm
trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Phú Mỹ - 500 kV Mỹ Tho
|
91
|
Nâng khả năng tải Mỹ Tho 500 kV - Mỹ Tho - Cần Đước
|
2
|
x
|
55
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
92
|
Vĩnh Long 3 - Rẽ Vĩnh Long 2 - Trà Vinh
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
93
|
Bến Tre - Bình Đại (*)
|
2
|
x
|
50
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
94
|
Thạnh Phú - Rẽ ĐG Hải Phong - Mỏ Cày (*)
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực. Trường hợp ĐG Hải Phong vào chậm, cần xây dựng trước ĐD mạch kép 220
kV Thạnh Phú - Mỏ Cày đồng bộ trạm 220 kV Thạnh Phú, ĐG Hải Phong đấu nối về
trạm 220 kV Thạnh Phú qua mạch kép 220 kV.
|
95
|
ĐD 220 kV Rạch Giá 2 - Kiên Bình mạch 2
|
2
|
x
|
74
|
Cải tạo ĐD 1 mạch thành 2 mạch
|
96
|
An Biên (Vĩnh Thuận) - Rẽ NĐ Cà Mau - Rạch Giá
|
2
|
x
|
17
|
Xây mới
|
97
|
220 kV Duyên Hải - Rẽ 500 kV Duyên Hải - Mỏ Cày
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới
|
98
|
Trà Vinh 3 - 500 kV Duyên Hải (*)
|
2
|
x
|
3
|
Xây mới, đồng bộ với trạm 220 kV Trà Vinh 3
|
99
|
Cà Mau 3 - Rẽ Cà Mau - Năm Căn (*)
|
2
|
x
|
26
|
Xây mới, đồng bộ với trạm 220 kV Cà Mau 3
|
100
|
Châu Thành (Hậu Giang) - Rẽ Ô Môn - Sóc Trăng
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới
|
101
|
Kiên Bình - Phú Quốc
|
2
|
x
|
84
|
Xây mới
|
102
|
Vĩnh Châu - Rẽ Long Phú - Sóc Trăng (mạch 1)
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Vĩnh Châu, giải tỏa
nguồn điện khu vực
|
103
|
Cà Mau - Năm Căn
|
2
|
x
|
58
|
Xây mới
|
104
|
Bạc Liêu - Rẽ NĐ Cà Mau - Sóc Trăng (mạch 2)
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực; chuẩn xác
tên công trình được duyệt trong Văn bản số 441/TTg-CN ngày 16/4/2020 “ĐD 220
kV mạch kép đấu nối TBA 220 kV Bạc Liêu chuyển tiếp trên ĐD NĐ Cà Mau - Bạc
Liêu”
|
105
|
Phước Thái - Rẽ Vĩnh Tân - Tháp Chàm (mạch 2)
|
2
|
x
|
3
|
Đấu nối trạm 220 kV Phước Thái chuyển tiếp thêm
trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Vĩnh Tân - Tháp Chàm, giải tỏa nguồn điện khu
vực
|
106
|
ĐG Đức Trọng - Rẽ Đa Nhim - Đức Trọng (*)
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đồng bộ NMĐG Đức Trọng. Vị trí và phương
án đấu nối điều chỉnh của NMĐG Đức Trọng được đề xuất tại Văn bản số 3225/BCT-ĐL
ngày 09/6/2022, Văn bản số 4777/BCT-ĐL ngày 11/8/2022, Văn bản số 6660/BCT-ĐL
ngày 26/10/2022 của Bộ Công Thương và Văn bản số 835/TTg-CN ngày 22/9/2022 của
Thủ tướng Chính phủ. Vận hành đồng bộ với ĐD 220 kV trạm cắt Đa Nhim - Đức Trọng
- Di Linh.
|
107
|
ĐG Phước Hữu - 220 kV Ninh Phước (*)
|
1
|
x
|
2
|
Xây mới, đấu nối ĐG Phước Hữu, thay cho ĐD 110 kV
ĐG Phước Hữu - 110 kV Ninh Phước đã được phê duyệt tại Quyết định số 3768/QĐ-BCT
ngày 27/07/2011 do lưới điện 110 kV không có khả năng giải tỏa. Trạm nâng áp
220 kV ĐG Phước Hữu có công suất 63MVA
|
108
|
ĐG số 5 Ninh Thuận - Ninh Phước
|
2
|
x
|
2
|
Xây mới, đồng bộ ĐG số 5 Ninh Thuận
|
109
|
ĐG Lạc Hòa 2 - ĐG Hòa Đông 2
|
1
|
x
|
6
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực, phương án đấu
nối đã được phê duyệt tại VB 911/TTg-CN
ngày 24/06/2020
|
110
|
ĐG Bạc Liêu GĐ3 - Bạc Liêu
|
2
|
x
|
18
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Bạc Liêu GĐ3, phương án đấu nối
đã được phê duyệt tại QĐ số 209/QĐ-TTg ngày 09/02/2018
|
111
|
Hòa Bình - Rẽ Giá Rai - Bạc Liêu
|
2
|
x
|
13
|
Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Hòa Bình (tỉnh Bạc
Liêu) chuyển tiếp ĐD 220 kV Giá Rai - Bạc Liêu, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
112
|
Hòa Bình đấu nối chuyển tiếp trên ĐD 220 kV đấu nối
ĐG Hòa Bình 5
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Hòa Bình (tỉnh Bạc
liêu), giải tỏa nguồn điện khu vực
|
113
|
ĐG Viên An - Năm Căn
|
1
|
x
|
20
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực, phương án đấu
nối đã được phê duyệt tại VB 911/TTg-CN
ngày 24/06/2020
|
114
|
Cụm ĐG Cà Mau 1 - Cà Mau
|
2
|
x
|
52
|
Xây mới, đồng bộ Cụm ĐG Cà Mau 1
|
115
|
ĐG Long Mỹ 1 - Rẽ NĐ Cà Mau - Ô Môn
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Long Mỹ 1
|
116
|
ĐG số 19 Bến Tre - Bình Đại
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới, đồng bộ ĐG số 19 Bến Tre, giải tỏa công suất
ĐG số 19 Bến Tre, ĐG số 20 Bến Tre. Điều chỉnh phương án so với VB 911/TTg-CN, thay thế cho ĐD 220 kV ĐG số 19
Bến Tre - Bến Tre dài khoảng 50km do khó mở rộng ngăn lộ tại trạm 220 kV Bến
Tre.
|
117
|
ĐG Hải Phong - Mỏ Cày
|
2
|
x
|
50
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Hải Phong, phương án đấu nối
đã được phê duyệt tại VB 911/TTg-CN ngày
15/07/2020
|
118
|
ĐG Đông Hải 1 - ĐMT Trung Nam Trà Vinh
|
1
|
x
|
7
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Đông Hải 1, phương án đấu nối
đã được phê duyệt tại VB 911/TTg-CN ngày
24/06/2020
|
119
|
ĐG Đông Thành 1 - 500 kV Duyên Hải
|
2
|
x
|
4
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Đông Thành 1, giải tỏa công
suất ĐG Đông Thành 1, ĐG Đông Thành 2. Điều chỉnh phương án so với VB 911/TTg-CN, thay thế cho ĐD 220 kV ĐG Đông
Thành 1 - Rẽ Đông Hải 1 - 500 kV Duyên Hải để tránh quá tải ĐD 220 kV ĐG Đông
Hải 1 - ĐMT Trung Nam Trà Vinh - 500 kV Duyên Hải.
|
120
|
ĐG Thăng Long - 220 kV Duyên Hải
|
1
|
x
|
12
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Thăng Long, phương án đấu nối
đã được phê duyệt tại VB 911/TTg-CN ngày
24/06/2020
|
121
|
ĐG Sóc Trăng 4 - Vĩnh Châu
|
2
|
x
|
5
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Sóc Trăng 4, phương án đấu nối
đã được phê duyệt tại VB 911/TTg-CN ngày
24/06/2020
|
122
|
ĐG Phú Cường 1A, 1B - Vĩnh Châu
|
2
|
x
|
22
|
Xây mới, đồng bộ ĐG Phú Cường 1A, 1B; phương án đấu
nối đã được phê duyệt tại VB 911/TTg-CN
ngày 24/06/2020
|
123
|
Tà Năng - rẽ Đức Trọng - Di Linh (mạch xây mới)(*)
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
124
|
Đông Quán Thẻ - Rẽ Vĩnh Tân - Trạm cắt 220 kV
Quán Thẻ
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải chuyên
dùng
|
125
|
Đông Quán Thẻ - Cà Ná
|
1
|
x
|
7
|
Xây mới, đồng bộ với tiến độ phát triển phụ tải
chuyên dùng
|
126
|
Hồng Phong - Rẽ Phan Thiết - Phan Rí (*)
|
2
|
x
|
1
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
127
|
Hàm Cường - Hàm Thuận Nam (*)
|
2
|
x
|
7
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
128
|
Phong điện 1 Bình Thuận - Rẽ Vĩnh Tân - Phan Thiết
(*)
|
2
|
x
|
4
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
129
|
500 kV Hồng Phong - Rẽ Phan Rí - Phan Thiết
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới, đấu nối trạm 500kV Hồng Phong
|
130
|
TĐ Trị An - Sông Mây 500 kV
|
1
|
x
|
24
|
Cải tạo nâng khả năng tải, đảm bảo giải tỏa công
suất nguồn điện
|
131
|
Nâng khả năng tải Phan Rí - Phan Thiết
|
2
|
x
|
52
|
Cải tạo nâng khả năng tải đoạn tuyến tiết diện ACSR-2x330mm2
hiện có trên ĐD 220 kV Phan Rí - Phan Thiết để giải tỏa nguồn điện khu vực
|
132
|
Phan Rí - TĐ Đại Ninh
|
2
|
x
|
40
|
Xây mới, tăng cường khả năng giải tỏa nguồn điện
khu vực
|
133
|
Nâng khả năng tải Hàm Tân - Châu Đức và Hàm Tân -
ĐMT Đá Bạc - Châu Đức
|
2
|
x
|
60
|
Cải tạo nâng khả năng tải, giải tỏa công suất nguồn
điện khu vực
|
134
|
500 kV Sơn Mỹ - Rẽ Hàm Tân - Phước Thuận (Đất Đỏ)
|
4
|
x
|
4
|
Xây mới, đấu nối TBA 500 kV Sơn Mỹ, xem xét chọn
tiết diện phù hợp với tiết diện các ĐD 220 kV Hàm Tân - Châu Đức và Hàm Tân -
ĐMT Đá Bạc - Châu Đức sau khi cải tạo
|
135
|
Tây Bắc Củ Chi - Củ Chi 500 kV
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới
|
136
|
Bình Chánh 1 - Đức Hòa
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới
|
137
|
Phú Hòa Đông - Rẽ Củ Chi - Cầu Bông
|
4
|
x
|
5
|
Xây mới
|
138
|
Bình Chánh 2 - Rẽ Đức Hòa - Phú Lâm
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới
|
139
|
Nâng khả năng tải Cầu Bông - Củ Chi
|
2
|
x
|
22
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
140
|
Nâng khả năng tải cầu Bông - Bình Tân - Phú Lâm
|
2
|
x
|
34
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
141
|
Đồng Xoài - Chơn Thành
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới
|
142
|
Bình Long - Chơn Thành (mạch 3, 4)
|
2
|
x
|
32
|
Xây mới, giải tỏa nguồn điện khu vực
|
143
|
Đông Bình Phước - Rẽ Bình Long - Điện phân nhôm
(*)
|
4
|
x
|
12
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
144
|
Nâng khả năng tải ĐD 220 kV Chơn Thành 500 kV - Mỹ
Phước
|
2
|
x
|
45
|
Cải tạo nâng khả năng tải, giải tỏa nguồn điện
khu vực
|
145
|
Nâng khả năng tải ĐD 220 kV Mỹ Phước - Tân Định
500 kV
|
2
|
x
|
17
|
Cải tạo nâng khả năng tải, giải tỏa nguồn điện
khu vực
|
146
|
Tân Châu 1 - Tân Biên (*)
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
147
|
500 kV Tây Ninh 2 - Rẽ ĐMT Hồ Dầu Tiếng - Tây
Ninh
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV trạm 500 kV Tây Ninh
2
|
148
|
500 kV Tây Ninh 2 - Tây Ninh (chuyển đấu nối đi Tân
Biên)
|
2
|
x
|
6
|
Xây mới, đấu nối phía 220 kV trạm 500 kV Tây Ninh
2
|
149
|
Tây Ninh 3 - 500 kV Tây Ninh 2
|
2
|
x
|
16
|
Xây mới
|
150
|
Bến Cầu - 500 kV Tây Ninh 1
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới
|
151
|
Tân Định 2 - Bình Mỹ
|
2
|
x
|
14
|
Xây mới
|
152
|
Biên Hòa - Rẽ Tân Uyên - Long Bình
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
153
|
Dầu Giây - 500 kV Đồng Nai 2
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới
|
154
|
Dầu Giây - 500 kV Long Thành
|
2
|
x
|
12
|
Xây mới
|
155
|
Đồng Nai 3 - Tân Uyên (*)
|
2
|
x
|
55
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
156
|
Nâng khả năng tải 220 kV Long Thành - An Phước -
Tam Phước
|
2
|
x
|
16
|
Cải tạo nâng khả năng tải.
|
157
|
Nâng khả năng tải 500 kV Long Thành - 220 kV Long
Thành
|
2
|
x
|
19
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
158
|
Hố Nai - Rẽ Sông Mây - Tam Phước
|
4
|
x
|
1
|
Xây mới
|
159
|
TP Phú Mỹ - Rẽ Phú Mỹ - Bà Rịa
|
4
|
x
|
2
|
Xây mới
|
160
|
TP Phú Mỹ - Bắc Châu Đức 500 kV
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới
|
161
|
Nâng khả năng tải Bến Lức - Phú Lâm
|
2
|
x
|
28
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
162
|
Tân Lập - Rẽ 500 kV Đức Hòa - Long An
|
2
|
x
|
9
|
Xây mới
|
163
|
Cần Giuộc - Rẽ 500 kV Long An - Nam Hiệp Phước
|
4
|
x
|
3
|
Xây mới
|
164
|
LNG Long An I - 500 kV Long An
|
2
|
x
|
18
|
Xây mới, đồng bộ với LNG Long An I, phụ thuộc tiến
độ nguồn điện; kiến nghị thiết kế sân phân phối 220 kV LNG Long An I với sơ đồ
linh hoạt phân đoạn thanh cái.
|
165
|
LNG Long An I - Bến Lức
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, đồng bộ với LNG Long An I, phụ thuộc tiến
độ nguồn điện; kiến nghị thiết kế sân phân phối 220 kV LNG Long An I với sơ đồ
linh hoạt phân đoạn thanh cái
|
166
|
Lấp Vò - Hồng Ngự
|
2
|
x
|
55
|
Xây mới
|
167
|
500 kV Tiền Giang - Rẽ Vĩnh Long - Sa Đéc
|
4
|
x
|
15
|
Xây mới
|
168
|
500 kV Tiền Giang - Rẽ Cai Lậy - Cao Lãnh
|
4
|
x
|
4
|
Xây mới
|
169
|
Nâng khả năng tải Trà Vinh - Vĩnh Long 2
|
2
|
x
|
62
|
Cải tạo nâng khả năng tải
|
170
|
Bạc Liêu 3 - 500 kV Bạc Liêu (*)
|
2
|
x
|
30
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
171
|
Bạc Liêu 4 - 500 kV Bạc Liêu (*)
|
2
|
x
|
10
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
172
|
Trần Đề - 500 kV Long Phú
|
2
|
x
|
24
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
173
|
Mỏ Cày - 500 kV Mỹ Tho (*)
|
2
|
x
|
42
|
Xây mới, đồng bộ theo quy mô và tiến độ nguồn điện
khu vực
|
174
|
Vĩnh Châu - Rẽ Long Phú - Sóc Trăng (mạch 2)
|
2
|
x
|
20
|
Xây mới, đấu nối trạm 220 kV Vĩnh Châu chuyển tiếp
trên mạch còn lại của ĐD 220 kV Long Phú - Sóc Trăng
|
175
|
500 kV Bạc Liêu - Rẽ Giá Rai - Hòa Bình
|
4
|
x
|
6
|
Xây mới, đồng bộ trạm 500 kV Bạc Liêu
|
176
|
Dự phòng phát sinh đường dây 220 kV cải tạo và
xây mới
|
430
|
Dự phòng cho tăng trưởng phụ tải và phát triển
nguồn điện
|
Ghi chú:
1. Đối với trạm biến áp
- Danh mục trạm biến áp không bao gồm các trạm biến
áp nâng áp của các dự án nguồn điện. Công suất trong bảng là tổng công suất của
các máy biến áp của trạm. Trong quá trình thực hiện của mỗi giai đoạn, quy mô của
trạm biến áp sẽ được lựa chọn phù hợp với nhu cầu phụ tải và giải tỏa công suất
nguồn điện.
- Trong trường hợp có sự tăng trưởng phụ tải ở một
số khu vực một cách đột biến dẫn đến phải thay đổi, bổ sung quy mô, kết lưới đường
dây và trạm thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai.
- (*) Tiến độ, quy mô và vị trí của các trạm biến
áp sẽ được chuẩn xác trong quá trình xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch, phụ
thuộc vào tiềm năng phát triển nguồn và cấu hình lưới điện trong thực tế.
2. Đối với đường dây
- Chiều dài đường dây sẽ được chuẩn xác trong
giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Trong trường hợp có sự tăng trưởng phụ tải ở một
số khu vực một cách đột biến dần đến phải thay đổi, bổ sung quy mô, kết lưới đường
dây và trạm thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai.
- (*) Tiến độ, quy mô của các đường dây sẽ được
chuẩn xác trong quá trình xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch, phụ thuộc vào
tiềm năng phát triển nguồn và cấu hình lưới điện trong thực tế.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TIỀM NĂNG
(Kèm theo Quyết định số: 500/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Công suất (MW)
|
1
|
TĐ Thái An MR
|
41
|
2
|
TĐ Tuyên Quang MR
|
120
|
3
|
TĐ Trung Sơn MR
|
130
|
4
|
TĐ Srepok 3 MR
|
110
|
5
|
TĐ Sesan 3 MR
|
130
|
6
|
TĐ Sesan 4 MR
|
120
|
7
|
TĐ Buôn Kuốp MR
|
140
|
8
|
TĐ Vĩnh Sơn MR
|
40
|
9
|
TĐ Sông Hinh MR
|
70
|
10
|
TĐ Sông Ba Hạ MR
|
60
|
11
|
TĐ Đa Nhim MR 2
|
80
|
12
|
TĐ Đăk R’lấp 1 (*)
|
53
|
13
|
TĐ Đăk R’lấp 2 (*)
|
68
|
14
|
TĐ Đăk R’lấp 3 (*)
|
82
|
Ghi chú:
- Các dự án sẽ được xem xét trong Kế hoạch thực
hiện quy hoạch và sau này.
- Các dự án thủy điện cột nước thấp trên dòng chính
sông Hồng, sông Cả, sông Đồng Nai và các dòng sông khác do các địa phương (Lào
Cai, Yên Bái, Nghệ An, Bình Phước, Lâm Đồng, Đắk Nông,…) đề xuất sẽ tiếp tục được
nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng toàn diện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép
triển khai nếu đảm bảo các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật, môi trường, dân cư, hạ
tầng dọc sông, tưới tiêu, giao thông thủy - bộ,...
- Các dự án thủy điện mở rộng khác do các địa
phương đề xuất sẽ tiếp tục được nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng về hiệu quả kinh
tế, kỹ thuật, môi trường, nhu cầu hệ thống, thời điểm xuất hiện,... để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
(*) Các dự án thủy điện Đăk R’lấp 1, Đăk R’lấp 2
và Đăk R’lấp 3 phải được xem xét, đánh giá kỹ lưỡng về tác động môi trường, đất
đai, ảnh hưởng đến rừng của dự án.
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI XEM XÉT SAU NĂM 2030
(ĐƯỢC TRIỂN KHAI TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH NẾU THỰC HIỆN THEO HÌNH THỨC TỰ SẢN, TỰ
TIÊU)
(Kèm theo Quyết định số: 500/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Dự án
|
Tỉnh
|
Công suất chưa
vận hành (MW)
|
1
|
ĐMT An Cư
|
An Giang
|
40
|
2
|
ĐMT Hồng Liêm 6.1
|
Bình Thuận
|
40
|
3
|
ĐMT Ayun Pa
|
Gia Lai
|
20
|
4
|
ĐMT Ninh Sim
|
Khánh Hòa
|
32
|
5
|
ĐMT Ia Rsươm - Bitexco - TôNa
|
Gia Lai
|
11,84
|
6
|
ĐMT Đầm An Khê
|
Quảng Ngãi
|
40
|
7
|
ĐMT Đầm Nước Mặn
|
Quảng Ngãi
|
40
|
8
|
Lộc Thạnh 1-1
|
Bình Phước
|
40
|
9
|
ĐMT Hải Lý Bình Phước 1
|
Bình Phước
|
40
|
10
|
Sông Bình
|
Bình Thuận
|
200
|
11
|
ĐMT Tân Xuân
|
Bình Thuận
|
23,61
|
12
|
ĐMT Easup 1
|
Đắk Lắk
|
40
|
13
|
ĐMT Ia Lốp 1
|
Đắk Lắk
|
40
|
14
|
KN Buôn Tua Srah
|
Đắk Nông
|
312
|
15
|
Cư Knia
|
Đắk Nông
|
144
|
16
|
Ea Tling
|
Đắk Nông
|
76
|
17
|
Xuyên Hà
|
Đắk Nông
|
104
|
18
|
ĐMT nổi KN Trị An
|
Đồng Nai
|
928
|
19
|
Trị An
|
Đồng Nai
|
101
|
20
|
ĐMT Phước Trung
|
Ninh Thuận
|
40
|
21
|
ĐMT Phước Hữu 2
|
Ninh Thuận
|
184
|
22
|
ĐMT Xanh Sông Cầu
|
Phú Yên
|
150
|
23
|
ĐMT hồ Khe Gỗ
|
Nghệ An
|
200
|
24
|
ĐMT nổi hồ Vực Mấu
|
Nghệ An
|
160
|
25
|
ĐMT Tam Bố
|
Lâm Đồng
|
40
|
26
|
Phong Hòa
|
Thừa Thiên Huế
|
40
|
27
|
Phần còn lại dự án Dầu Tiếng
|
Tây Ninh
|
1050
|
|
Tổng công suất
|
|
4.136,25
|
PRIME MINISTER
OF VIETNAM
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
|
No. 500/QD-TTg
|
Hanoi, May 15,
2023
|
DECISION APPROVING THE
NATIONAL ELECTRICITY DEVELOPMENT PLANNING OF 2021 - 2030 AND VISION FOR 2050 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Government Organization
dated June 19, 2015; the Law on amendment to the Law on Government Organization
and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019; Pursuant to the Law on Planning dated November
24, 2017; Pursuant to the Law on Electricity dated
December 3, 2004; the Law on amendment to the Law on Electricity dated November
20, 2012; Pursuant to Resolution No. 61/2022/QH15 dated
June 16, 2022 of the National Assembly on further improvement of efficiency and
effectiveness of implementation of policies and regulations pertaining to
planning and several solutions for resolving difficulties, issues, boosting
planning progress, and increasing planning quality for the period of 2021 -
2030; Pursuant to Resolution No. 81/2023/QH15 dated
January 9, 2023 of the National Assembly on National Planning of the period of
2021 - 2030 and vision for 2050; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Pursuant to Decree No. 137/2013/ND-CP dated
October 21, 2013 of the Government elaborating the Law on Electricity and the
Law on amendments to the Law on Electricity; At request of the Ministry of Industry and Trade
under Presentation No. 2842/TTr-BCT dated May 14, 2023 and Official Dispatch
No. 2851/BCT-DL dated May 15, 2023; Assessment Report No. 62/BC-HDTDQHD dated
May 13, 2023 of the Council for assessment of National Electricity Development
Planning of the period of 2021 - 2030 and vision for 2050. HEREBY DECIDES: Article 1. Approving the National
Electricity Development Planning of the period of 2021 - 2030 and vision for
2050 (hereinafter referred to as “the VIII Electricity Planning” or “the
Planning”) as follows: I. PLANNING SCOPE AND SUBJECTS The Planning covers electricity sources and
transmission grids of a minimum voltage of 220 kV, renewable energy and new
energy industries and services in Vietnamese territory during the period of
2021 - 2030 and vision for 2050, including structures connecting the electrical
grid with neighboring countries. II. DEVELOPMENT PRINCIPLES AND OBJECTIVES 1. Development principles a) Electricity is an important industry,
electricity development must be one step ahead in order to promote rapid and
sustainable development of the country, develop an independent and
self-sufficient economy, improve people’s lives, and secure national defense
and security. The Planning must provide a long-term, effective, and sustainable
vision which puts national and people interest first. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) Electricity development planning must rely on
scientific ground, have inheriting nature, be dynamic and open without
legalizing violations. Effectively extract and use domestically available power
resources, combine with reasonable import and export, and efficiently,
effectively use energy. View the development of renewable energy and new energy
as an opportunity to comprehensively develop energy industry ecosystem. d) The Government shall focus on investing and
encouraging economic sectors to rapidly develop electricity industry on the
basis of healthy competition, implement market-based electricity price, ensure
equal benefits for entities investing, using electricity, and satisfy
development demands of Vietnam’s regions. dd) Electricity development must adhere to
worldwide scientific - technological development trends, especially in terms of
renewable energy, new energy, and be associated with national economy shift
towards green economy, circular economy, and low-carbon economy. Energy
transition must conform to international trends while remaining sustainable,
fair, and legitimate. 2. Development objectives a) General objectives - Ensure national power security and satisfy
socio-economic development, industrialization, modernization requirements. - Successfully implement fair energy transition
associated with modernizing production, develop smart electrical grids, and
govern electrical systems advanced, conforming to worldwide trends of green
transition, emission reduction, and science and technology development. - Establish general power industry ecosystem based
on renewable energy and new energy. b) Specific objectives ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. + Meet domestic electricity demands, satisfy
socio-economic development goals with average GDP of around 7%/year for the
period of 2021 - 2030, around 6,5 - 7,5%/year for the period of 2031 - 2050; . Commercial electricity: Around 335,0 billion kWh
by 2025; around 505,2 billion kWh by 2030; around 1.114,1 - 1.254,6 billion kWh
by 2050. . Manufactured and imported electricity: Around
378,3 billion kWh by 2025; around 567,0 billion kWh by 2030; around 1.224,3 -
1.378,7 billion kWh by 2050. . Peak capacity: Around 59.318 MW by 2025; around
90.512 MW by 2030; around 185.187 - 208.555 MW by 2050. + Provide electricity safely, reliably, and in a
manner that satisfies N-1 requirement for important load zones and N-2
requirement for especially important load zones. By 2030, Vietnam’s electricity
reliability is placed among ASEAN’s top 4 countries, Vietnam’s electricity
access is placed among ASEAN’s top 3 countries. + By 2030, 50% of office buildings and 50% of houses
use self-consumption solar power models (power is consumed in the area where it
is generated instead of being sold to national electricity system). - Regarding just energy transition: + Extensively develop renewable energy sources for
electricity production so that percentage of renewable energy reaches around
30,9 - 39,2% by 2030 and aim towards 47% so long as commitments under the
Political Declaration on establishing the Just Energy Transition Partnership
(JETP) with Vietnam are adequately and practically complied with by
international partners. Attempt to increase percentage of renewable energy to
67,5 - 71,5% by 2050. + Control the level of greenhouse gas produced by
modern production processes down to around 204 - 254 million tonne by 2030 and
down to around 27 - 31 million tonne by 2050. Aim to limit peak emission level
at 170 million tonne by 2030 so long as commitments under the Political
Declaration on establishing the Just Energy Transition Partnership (JETP) with
Vietnam are adequately and practically adhered to by international partners. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Regarding development
of renewable energy industry and service ecosystem: + By 2030, establish 2 centers for interregional
renewable energy industry and services for producing, transmitting, and
consuming electricity; manufacturing industry for renewable energy equipment,
construction, installation, related services and establish renewable energy
industry ecosystem in potential areas such as the Northern region, the South
Central coast, and the Southern region when conditions are right. + Develop electricity sources from renewable energy
and produce new energy for export; By 2030, electricity export capacity reaches
around 5.000 - 10.000 MW. III. NATIONAL ELECTRICITY DEVELOPMENT SOLUTIONS 1. Electricity source development solutions a) Development direction - Synchronously develop and diversify electricity
source models with reasonable composition in order to assure energy security,
increase independence of electricity sector and reduce dependence on imported
fuel. - Continue to promote development of renewable
energy (hydroelectricity, land and offshore wind power, solar power, biomass,
etc.), new energy, clean energy (hydro, green ammonia, etc..) in a manner that
suits system safety assurance with reasonable electricity price, especially
self-consumption electricity sources and rooftop photovoltaic installation. - Effectively utilize and use domestic and import
fossil fuel: Gradually reduce the percentage of coal-fired electricity,
prioritize domestic development of gas-fired electricity, and develop
electricity sources from imported LNG at appropriate scale. Implement energy
transition in a manner that closely adheres to worldwide technological and
pricing trends. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Develop new electricity sources with modern
technologies and renovating existing technology in active plants. Proceed to
cease operation of plants that do not meet environmental standards. - Diversify models of investment in electricity
source development in order to increase competitiveness and improve economic
effectiveness. b) Development solutions - Promote development of electricity sources from
renewable energy (wind power, solar power, biomass power, etc.), continue to
increase the percentage of renewable energy in the composition of electricity
sources and produced electricity: + Promote development of land and offshore wind
power, solar power depending on absorption capacity of the system, uncurtailed
output, reasonable electricity price and transmission cost together with
maintaining operation safety and general economy of electrical system, and
maximize existing electrical grid infrastructures. Prioritize and encourage the
development of self-consumption wind power and solar power (including rooftop
photovoltaic installation of civilian houses and construction buildings, solar
power produced and consumed by business and manufacturing facilities without
connecting to or selling electricity to the national electrical grid).
Development direction of solar power must incorporate battery storage when
price is reasonable. . By 2030, land-based wind power capacity reaches
21.880 MW (with Vietnam's total potentials around 221.000 MW). . Exhaustively utilize offshore wind power
potentials (around 600.000 MW) to produce electricity and new energy. By 2030, offshore wind power capacity serving
domestic electricity demand reaches around 6.000 MW; the scale may increase if
the technology develops rapidly, electricity price and transmission costs are
reasonable. Reaches around 70.000 - 91.500 MW by 2050. Aim for extensive development of offshore wind
power in combination with other forms of renewable energy (solar power,
land-based wind power, etc.) in order to produce new energy (hydro, ammonia,
etc.) for domestic and export purposes. Renewable electricity for production of
new energy for domestic and export purposes shall be prioritized/permitted for
unlimited development on the basis of assuring national defense, energy
security and yielding high economic effectiveness and becoming a new economic
sector of Vietnam. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. + Vietnam’s solar power potential is around 963.000
MW (where land-based solar power is around 837.400 MW, floating solar power is
around 77.400 MW, and rooftop solar power is around 48.200 MW). By 2030, total
capacity of solar power sources is expected to increase by an additional 4.100
MW; by 2050, total capacity is around 168.594 - 189.594 MW and around 252,1 -
291,5 billion kWh is produced. Where: . Prioritize and promulgate innovative policies in
order to promote development of rooftop photovoltaic installation in houses and
construction buildings, especially in areas where risk of electricity shortage
is present such as the Northern region and self-consumption solar power. By
2030, these forms of electricity are expected to increase by an additional
2.600 MW in capacity. These forms of electricity sources are prioritized for development
with unlimited capacity and reasonable market price and shall utilize existing
electrical grid without upgrade. + Prioritize and encourage the development of
biomass electricity (with potential of around 7.000 MW), electricity generated
from waste, solid waste (with potential of around 1.800 MW) in order to
extensively utilize by-products of agriculture, forestry, wood processing,
promote afforestation and environmental remediation in Vietnam. By 2030,
capacity of these electricity sources reaches 2.270 MW; by 2050, capacity of
these electricity sources reaches 6.015 MW. Development at a larger scale is
possible with sufficient resources, high land use effectiveness, and reasonable
environmental remediation requirements, electricity price and transmission
costs. - Extensively utilize sources of hydroelectricity
(with Vietnam’s potential at around 40.000 MW) on the basis of preserving the
environment, forest, water source security. Study and selectively expand
existing hydroelectricity plants for reserve capacity; practice
hydroelectricity in reservoirs in order to utilize available running water. By
2030, total capacity of hydroelectricity, including small-scale
hydroelectricity, is expected to reach 29.346 MW, produce around 101,7 billion
kWh and potentially higher if permitted by economic - technical conditions (see
potential projects under Appendix III). By 2050, reach 36.016 MW of total
capacity and produce 114,8 billion kWh. - Reserve electricity sources: + Develop pumped-storage hydroelectricity plants
which have capacity of around 2.400 MW by 2030 in order to regulate load,
reserve capacity, and assist renewable energy on a large scale. + Storage batteries are developed if market price
is reasonable, located close to wind power, solar power centers or load
centers. By 2030, reach around 300 MW of capacity. + By 2050, capacity of pumped-storage
hydroelectricity and storage battery reaches 30.650 - 45.550 MW to match high
percentage of renewable energy. - Prioritize and encourage the development of
cogeneration plants, power plants that use waste heat, blast furnace gas, and
by-products of technology lines in industrial facilities. By 2030, capacity of
these sources is expected to reach 2.700 MW; by 2050, capacity of these sources
is expected to reach around 4.500 MW. Development scale of this model can be
increased to match use demand and potentials of industrial facilities in
Vietnam in order to increase energy use effectiveness. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. + By 2030, total capacity of operating power plants
and projects under construction, soon to be completed and brought into
operation is around 30.127 MW. Rapidly complete 6 projects /6.125 MW under
construction: Na Duong II, An Khanh - Bac Giang, Vu Ang II, Quang Trach I, Van
Phong I, Long Phu I. Do not implement 13.220 MW of coal-fired electricity:
Quang Ninh III, Cam Pha III, Hai Phong III, Quynh Lap I and II, Vung Ang III,
Quang Trach II, Long Phu II and III, Tan Phuoc I and II. Quang Trach II project
makes the transition to LNG before 2030. + By 2050, coal-fired electricity is no longer
present, the energy transition to biomass and ammonia is complete, reach 25.632
- 32.432 MW of total capacity and produce 72,5 - 80,9 billion kWh. - Gas-fired electricity: Prioritize domestically
available gas for generation. If domestic gas quantity is low, import
additional natural gas or LNG. Develop projects utilizing LNG with matching LNG
import infrastructures in appropriate scales and utilizing modern technology.
Implement the roadmap for transition to hydrogen fuel when the technology is
commercialized with reasonable market price. + Domestic gas-fired electricity: Boost progress of
gas-fired electricity projects such as Lo B, Ca Voi Xanh, invest in
construction of 6.900 MW of gas-fired electricity plants: O Mon II and III and
IV (3.150 MW), Mien Trung I and II, Dung Quat I and II and III (3.750 MW);
converts O Mon I (660 MW) to using Lo B gas. Mandate the use of gas produced by
Bao Vang mine in Quang Tri gas turbine combined cycle plant (340 MW). Promote
surveying and quantification of Ken Bau gas mine to produce mine development
plan and build additional downstream power plants (currently aiming for Hai
Lang - Quang Tri, Chan May - Thua Thien Hue areas) if conditions allow. No
longer implement Kien Giang 1 and 2 projects (both 750 MW) due to inability to
locate fuel sources. With respect to the Southeast region: Implement
solutions, prioritize infrastructure construction, study national connection
and regional connection for the purpose of importing natural gas and LNG for
use in Phu My, Ba Ria, and Nhon Trach power plants. With respect to the Mekong Delta: Implement
solutions, invest in infrastructure construction, study national connection and
regional connection for the purpose of importing natural gas and LNG for use in
power plants in Ca Mau. By 2030, power plants using domestically available
gas reach 14.930 MW of total capacity and produce 73 billion kWh. By 2050,
around 7.900 MW continues to use domestically available gas or LNG and produce
55,9 - 56,9 billion kWh of electricity; 7.030 MW is expected to use entirely
hydrogen to produce 31,6 - 31,9 billion kWh of electricity. + LNG-fired electricity: Restrict the development
of electricity sources using LNG if any alternative is available in order to
reduce dependence on imported fuel, stretch progress of Long Son LNG project
(1.500 MW) approved under the amended VII Electricity Planning to 2031 - 2035.
By 2030, LNG sources reach a maximum 22.400 MW of total capacity and produce
83,5 billion kWh. By 2050, power plants using LNG are making gradual transition
to hydrogen, reach 25.400 MW of total capacity, and produce 129,6 - 136,7
billion kWh. Continue to implement LNG import storage facility
and port projects in Thi Vai (to supply gas for Nhon Trach 3 and 4 and
additional gas for plants in the Southeast region), Son My (to supply gas for
Son My I and III). Develop LNG import storage facility and port system to match
power plants in the planning. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Electricity import and export: Connect and
implement effective electricity exchange with other countries in the region,
ensure benefits of the parties, increase safety of electrical system; increase
electricity import from ASEAN countries and the Greater Mekong Subregion (GMS)
with hydroelectricity potentials. Focus on investing and utilizing electricity
sources in foreign countries in order to transmit electricity to Vietnam. By
2030, import around 5.000 MW from Laos under Agreement between Governments of
the two countries and produce 18,8 billion kWh; potentially increase to 8.000
MW. By 2050, import a round 11.000 MW, produce 37 billion kWh while balancing
with import to achieve overall optimization. Prioritize unlimited development of electricity
sources from renewable energy for import, production of new energy (hydrogen,
ammonia, etc.) on the basis of assuring energy security and yielding high economic
effectiveness. By 2030, electricity export capacity reaches around 5.000 -
10.000 MW. Continue to implement projects of small-scale
hydroelectricity, wind power, cogeneration power, electricity sources utilizing
waste heat, blast furnace gas, by-products of technology lines in industrial
facilities, biomass, biogas, electricity produced from waste, solid waste, and
connection solutions approved under planning while complying with regulations
and law, requirements pertaining to requirements, and proof of priority
projects. Medium-scale and large-scale coal-fired
electricity, gas-fired electricity, and hydroelectricity in the amended VII
Electricity Planning that have not been brought into operation are regulated
under this Planning. With respect to solar power projects which have
planning approved and investment guidelines approved by competent authorities
and are handed over to project developers, these projects will have their
specific progress reviewed under the Plan for implementation of the VIII Electricity
Planning in a manner that complies with planning laws, investment laws, other
relevant law provisions, assures security, balances sources and load, suits
electrical grid infrastructure, and yields economic effectiveness with
reasonable electricity price and transmission costs. Solar power projects which
have planning in the period of 2021 - 2030 but have not been handed over to
project developers are not allowed to be implemented but instead reviewed after
2030, except for self-consumption models in a manner where a project is not
legalized if violations of planning laws, land laws, other laws are found
(Appendix IV). c) Electricity source composition - By 2030: Total capacity of power plants serving domestic
demand is 150.489 MW (excluding export, existing rooftop photovoltaic
installation, renewable energy for production of new energy), including: + 21.880 MW of land-based wind power (14,5% total
capacity of power plants); ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. + 12.836 MW of solar power (8,5%, not including
existing rooftop photovoltaic installation), including 10.236 MW of
consolidated solar power sources, around 2.600 MW of self-consumption solar
power sources. Self-consumption solar power sources are prioritized for
unlimited development; + 2.270 MW of biomass electricity and electricity
produced from waste (1,5%), or at a higher scale if resource is sufficient,
land use effectiveness is high, environmental remediation is required,
electrical grid infrastructures permit, electricity price and transmission
costs are reasonable; + 29.346 MW of hydroelectricity (19,5%), or at a
higher scale if economic - technical conditions permit; + 2.400 MW of pumped-storage hydroelectricity
(1,6%); + 300 MW of storage batteries (0,2%); + 2.700 MW of cogeneration electricity, electricity
using waste heat, blast furnace gas, by-products of technology lines in
industrial facilities (1,8%), or at a higher scale in order to match capability
of industrial facilities; + 30.127 MW of coal-fired electricity (20,0%),
except for projects under Schedule 3 of Appendix II; + 14.930 MW of domestic gas-fired electricity
(9,9%); + 22.400 MW of LNG electricity (14,9%); ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. + 5.000 MW of electricity import (3,3%), and up to
8.000 MW. Coal-fired electricity sources that are facing
difficulty in implementation will be replaced with LNG electricity sources or
renewable energy. - Direction to 2050: 490.529 - 573-129 MW of total capacity of power
plants (excluding imported electricity, renewable energy serving production of
new energy), in which: + 60.050 - 77.050 MW of land-based wind power (12,2
- 13,4%); + 70.000 - 91.500 MW of offshore wind power (14,3 -
16%); + 168.594 - 189.294 MW of solar power (33,0 -
34,4%); + 6.015 MW of biomass electricity and electricity
produced from waste (1,0 - 1,2%); + 36.016 MW of hydroelectricity (6,3 - 7,3%); ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. + 4.500 MW of cogeneration electricity, electricity
using waste heat, blast furnace gas, by-products of technology lines in
industrial facilities (0,8 - 0,9%); + 0 MW of coal-fired electricity (0%), gas is no
longer used for electricity generation; + 25.632 - 32.432 MW of thermal electricity using
biomass and ammonia (4,5 - 6,6%); + 7.900 MW of domestic gas-fired electricity
transitioned to LNG (1,4 - 1,6%); + 7.030 MW of domestic gas-fired electricity
transitioned to hydrogen (1,2 - 1,4%); + 4.500 - 9.000 MW of LNG and hydrogen co-firing
thermal electricity (0,8 - 1,8%); + 16.400 - 20.900 MW of LNG thermal electricity
transitioned to hydrogen entirely (3,3 - 3,6%); + 30.900 - 46.200 MW of flexible electricity
sources (6,3 - 8,1%); + 11.042 MW of imported electricity (1,9 - 2,3%). ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Development direction - Develop transmission system in a similar
development pace of electricity sources, load demand of areas, use modern
technologies, meet international demand, and be ready to connect with the
region. Develop smart electrical grid in order to integrate renewable energy
sources at a large scale and meet the requirement for a safe, stable, and
economic electrical system. - Develop transmission grids of 500 kV and 220 kV
in order to meet uncurtailed output of power plants, improve electricity supply
reliability, reduce electricity losses, and meet N-1 requirement for important
load zone and N-2 requirement for especially important load zone. Develop
transmission grids with long-term reserve capacity, increase the use of poles
carrying multiple circuits, voltage levels in order to reduce land use area.
Encourage construction of substations which transmit electricity and supply
electricity to adjacent load. - 500 kV transmission grids act as the core in
connecting regional systems and exchanging electricity with other countries in
the region. Restrict interregional transmission at a reasonable value, reduce long-distance
transmission, and minimize construction of new interregional transmission lines
before 2030. - Build 220 kV electrical grids with sufficient
reliability and electrical substations in the area with high load density in
accordance with charts to ensure flexible operation. Build 220 kV electrical
substations eligible for unmanned automatic operation. Promote the construction
of GIS substations, 220/22 kV substations, and underground substations close to
load centers. - Study the application of back-to-back system and
flexible transmission equipment in order to improve transmission capability and
reduce land use area. Study transmission technology for AC and DC with voltage
higher than 500 kV. - After 2030, develop super-high voltage DC
transmission lines connecting the Central region, the South Central Coast, and
the Northern region to extensively utilize offshore wind power potential. Study
Asia - Pacific connection. Transmission grids that have not been brought into
operation under the amended VII Electricity Planning are regulated under this
Planning. b) Construction load of transmission grids ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - For 2031 - 2050: Build new 40.000 - 60.000 MW of
capacity of HVDC stations and 5.200 - 8.300 km of HVDC transmission lines;
build new 90.900 - 105.400 MVA and renovate 117.900 -120.150 MVA of 500 kV
substations; build new 9.400 - 11.152 km and renovate 801 km of 500 kV
transmission lines; build new 124.875 - 134.125 MVA and renovate 105.375 -
106.750 MVA of 220 kV substations; build new 11.395 - 11.703 km and renovate
504 - 654 km of 220 kV transmission lines. Electrical grid load for the period
of 2031 - 2050 will be specified in subsequent electricity planning. 3. Connecting electrical grid with other countries
in the region - Study cooperation and connection between
electrical grid and countries in the GMS and ASEAN at 500 kV and 220 kV in
order to increase system connectivity, electricity exchange, and utilize
resource strengths of each country. - Connect electrical grid with Laos via 550 kV and
220 kV transmission lines in order to import electricity from power plants in
Laos as per cooperation memorandum of understanding signed by Governments of
the two countries. - Maintain existing electrical grid connection with
neighboring countries at 220 kV, 110 kV, and medium voltage; study
implementation of asynchronous solutions between electrical systems using DC to
AC transformers at 220-500 kV of voltage. - Build structures connecting electricity export projects
that yield high economic effectiveness on the basis of assuring energy security
and national defense. 4. Direction for rural electricity development Develop new Electricity supply program for rural
areas, mountainous regions, and islands aiming at households that have not been
supplied with electricity and renovating existing rural electrical grids.
Transmit electricity from national electrical grids combined with electricity
from renewable energy to rural areas, mountainous regions, and islands; 100% of
rural households are powered by 2025. 5. Direction for development of renewable energy
industry and service ecosystem ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Interregional renewable energy industry and
service centers are expected to include renewable energy power plants operating
at a capacity of 2.000 - 4.000 MW (primarily offshore wind power); factories
producing renewable energy equipment, equipment for production of new energy;
equipment and instruments for transportation, construction, and installation of
renewable energy equipment; auxiliary services, green industrial parks with low
carbon emission; renewable energy research centers and training facilities. 6. Investment demand - For the period of 2021 - 2030: Total investment
for electricity sources and transmission grids is expected to be equivalent to
134,7 billion USD, where investment for electricity sources is around 119,8
billion USD (averaging at 12,0 billion USD/year) and for transmission grids is
around 14,9 billion USD (averaging at 1,5 billion USD/year). - Direction for 2031 - 2050: Investment demand for
development of electricity sources and transmission grids is expected to be
equivalent to 399,2 - 523,1 billion USD, where investment for electricity
sources is around 364,4 - 511,2 billion USD (averaging at 18,2 - 24,2 billion
USD/year) and for transmission grids is around 34,8 - 38,6 billion USD
(averaging at 1,7 - 1,9 billion USD/year) which will be specified in subsequent
planning. IV. DIRECTION FOR LAND ALLOCATION FOR
DEVELOPMENT OF ELECTRICITY CONSTRUCTIONS AND ENVIRONMENTAL PROTECTION, CLIMATE
CHANGE ADAPTATION, AND PRESERVATION OF ECOSYSTEM, SCENERY, AND HERITAGE 1. Land allocation for electricity development Land demand for electricity facility and
infrastructure development is around 89,9 - 93,36 thousand ha during 2021 -
2030 and around 169,8 - 195,15 thousand ha during 2031 - 2050 and conforms to
land allocation criteria under Resolution No. 39/2021/QH15 in order to
guarantee implementation of electricity development objectives. 2. Environmental protection, climate change
adaptation, and preservation of ecosystem, scenery, and heritage Implement extensive transition from fossil fuel to
renewable energy and new energy to reduce emission and greenhouse gas to meet
net zero emission by 2050. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Avoid and minimize the development of energy constructions
and energy infrastructures in areas that potentially affect forests, natural
and biodiversity reserves, natural reservations, heritage reservations, and
cultural heritage reservations that have been ranked. It is necessary to develop solutions for preparing
for climate change and adapting to extreme climate events such as drought,
flood, inundation, landslide, heat waves, rain level, rising sea level, etc.
during execution of electricity projects to allow constructions to operate
safely, stably and minimize risks, damage. V. LISTS OF IMPORTANT PROJECTS, PRIORITY
PROJECTS FOR INVESTMENT OF ELECTRICITY SECTOR AND ORDER OF PRIORITY THEREOF 1. Criteria and reasoning for development of lists
of important projects, priority projects for investment of electricity sector The lists of important projects, priority projects
for investment in electricity sector shall be developed on the basis of the
following criteria and reasoning: - Projects that play an important role in balancing
electricity supply - demand of Vietnam, Vietnam’s regions, and important load
centers in order to ensure electricity supply security and fulfill
socio-economic development requirements. - Projects that serve national defense and
security; projects that incorporate both economic and national defense
benefits. - Projects that must be executed to maintain
consistency between electricity development planning and other energy planning.
- Projects that improve electricity sources of
areas facing risk of electricity shortage. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Projects that adapt to climate change, reduce
greenhouse gas emission, protect the environment (biomass, electricity produce
from waste, solid waste, cogeneration, waste heat, etc.) and implement
climate-related commitments. - Projects that involve self-consumption. - Projects that contribute towards overall ecosystem
of renewable energy industry and services. - Projects that export electricity, export new
energy produced from renewable energy. - Projects that effectively use land. - Projects of 500 kV and 220 kV electrical grids. - Feasibility in implementation. - Application of advanced and environmentally
friendly technologies. - Projects with high socio-economic effectiveness. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. The lists of important projects, priority projects
for investment are specified under Appendix I and Appendix II. VI. SOLUTIONS AND RESOURCES FOR IMPLEMENTATION
OF PLANNING 1. Solutions for maintaining electricity supply
security - Diversify fuel sources used in electricity
generation; harmoniously incorporate domestically available preliminary energy
sources and imported energy sources. - Promote search and surveying to increase domestic
reserve quantity and exploited quantity of coal and petroleum for electricity
production in order to reduce dependence on imported fuel. - Invest in technical infrastructures serving
import of natural gas, LNG, and coal in a manner that conforms to thermal
electricity percentage and energy transition trend. - Extensively develop renewable energy sources in
order to replace fossil fuel as much as possible. Promptly approach worldwide
science - technology progress regarding new energy sources (hydrogen, ammonia,
etc.) for use in electricity generation. - Study the application of technology for transition
of fuel of coal-fired and gas-fired power plants to biomass, ammonia, hydrogen,
etc. - Organize study and assessment of potentials of
non-traditional energy sources. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Study, finalize financial regulations, and
mobilize capital for investment in electricity sector development. - Diversify funding sources and methods of capital
mobilization, effectively attract domestic and foreign funding sources for
electricity development, and ensure national defense and security in
electricity market. Request and effectively utilize international assistance
(JETP, AZEC, etc.), green credit, climate credit, green bond, etc. - Diversify investment models (government, private,
public-private partnership, etc.) of electricity projects. Exercise the role of
state-owned enterprises, extensively encourage private sector in and out of
Vietnam to invest in electricity development. Continue to negotiate and effectively
use sponsorships, fundings of international partners during Vietnam’s energy
transition and goals of net zero emission. - Encourage the general public and enterprises to
invest in rooftop photovoltaic installation and self-consumption electricity
sources. - Create a convenient, transparent, attractive
environment to encourage private sector to invest, develop electricity
projects. - Gradually increase financial mobilization
capacity of enterprises in electricity sector at request of domestic and
international financial organizations. - Implement credit policies flexibly and
effectively, enable enterprises to access funding sources and develop
electricity projects. 3. Solutions pertaining to regulations and policies
- Finalize legal and policy framework pertaining to
electricity development, renewable energy development (including rooftop
photovoltaic installation, self-consumption solar power), efficient and
effective use of electricity, and other relevant law provisions; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. + Study and develop regulations on bidding for
selection of project developers and electricity price during amendment process
of the Law on Electricity and finalization of competitive electricity market
model. + Study and develop specific policies on increasing
private sector involvement in investing in transmission grids. + Promulgate pilot regulations on direct power
purchase agreements (DPPA) between renewable energy manufacturers and consumers
and develop official regulations on DPPAs between renewable energy
manufacturers and consumers synchronously with the amendments to the Law on Electricity
and roadmap for competitive electricity market. Study and develop regulations
on fees for DPPAs. + Continue to develop regulations on market-based
electricity price with Government’s regulatory actions, ensure harmonious
combination between political - economic - social objectives of the Government
and manufacturing, financial autonomy objectives of enterprises in electricity
sector. Electricity price must be sufficient to recover all costs, generate
reasonable profits, attract investment in electricity development, and
encourage competition in production, transmission, distribution, retail, use of
electricity, and prevention of electricity waste. Continue to renovate and
improve applicable electricity price tariff. Study the application of two-part
electricity tariff when appropriate. Continue to maintain electricity price
transparency. + Study, develop, and promulgate Law on Renewable
Energy. + Amend the Law on Efficient and Effective Use of
Energy to extensively reduce energy use intensity of the economy, promulgate
sanctions and mandatory standards, regulations on effective use of energy. - Develop regulations and policies incentivizing
domestic enterprises to engage in development of renewable energy, development
of renewable energy and new energy industry for domestic demand and export, and
development of electricity sector equipment manufacturing. - Develop policies on increasing import
substitution in electricity sector to improve autonomy, independence, and
reduce costs. - Develop policies to promote electricity import,
especially import from Laos under Agreements and Memorandum of Understanding
between the two Governments, etc. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Perform energy transition, primarily transition
from fossil fuel to renewable energy and new energy; increase capacity of
carbon capture equipment and promote the application of carbon capture
application. - Study, apply, and develop waste treatment
technology, especially waste produced from renewable energy-based industry on
the basis of minimizing, recovering, reusing, and recycling to minimize amount
of waste, utilize waste materials as materials for other economic sectors. - Implement solutions for natural disaster
preparedness and response, adaptation to climate change and extreme weather
from the project selection phase, construction design and commencement, to
production and operation. - Maximize development of electricity constructions
and infrastructures in areas where they can affect natural forests, wildlife
and biodiversity sanctuaries, natural reservations, heritage and cultural
heritage reservations that have been ranked depending on national environmental
protection zoning. 5. Solutions pertaining to science and technology - Invest in electricity research and development
(R&D). Establish fundamental research centers and development centers
specializing in renewable energy, new energy, carbon storage technology in
Vietnam to improve qualification, receive and transfer technology, promote and
expand the scale of application of renewable energy and clean electricity
system in Vietnam and the region. - apply modern technology in new electricity
constructions; gradually upgrade, renovate, and convert existing constructions.
- Renovate and upgrade electricity transmission and
distribution system, improve electricity reliability, and minimize electricity
loss. Hasten the roadmap for construction of smart electrical grids. - Modernize data information system, automated and
control systems serving regulation, operation of electricity system and
electricity market. Access new technology and science achievements, artificial
intelligence, internet of things, including digital transformation in
electricity sector. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 6. Solutions pertaining to effective and efficient
use of electricity - Increasing awareness of effective and efficient
use of energy and environmental protection is an important national policy and
social responsibility as stated under Resolution No. 55-NQ/TW dated February
11, 2020 of the Politburo. - Encourage investment and use of energy-saving
technology and equipment; increase energy accounting; promote implementation of
energy service company models. - Apply mandatory regulations and standards
together with sanctions pertaining to effective use of electricity in fields
and sectors with high electricity consumption. - Promote implementation of demand side management
programs (DSM), effective and efficient use of energy programs. 7. Solutions pertaining to human resource
development - Develop high quality personnel, especially in the
fields of electricity generation, transmission, distribution, regulation,
electricity market, smart electrical grids, etc. - Develop teams of experts and scientists with high
skill level in the field of electricity; develop entities specializing in
electricity science - technology. - Organize training and refresher training for
technical and managerial officials in the field of electricity to match other
countries in the region and around the world. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 8. Solutions pertaining to international
cooperation - Actively and effectively implement the JETP,
maximize supports of international partners in technology transfer,
administration, personnel training and financing, and deem JETP as an important
solution for energy transition process in Vietnam. - Implement energy diplomacy and climate flexibly,
effectively and equally on the basis of reciprocity principle. Expand and
deepen energy cooperation with strategic partners and important partners. - Promote cooperation in research, connection of
electrical grids with neighboring countries, countries in the Southeast Asia
region, and countries in the GMS. - Expand international cooperation relating to
scientific research and electricity technology development; hasten technology
transfer and utilize funding sources of foreign partners. 9. Solutions pertaining to improvement to national
capacity and import substitution of equipment in electricity sector, and
development of electrical engineering. - Establish renewable energy industrial centers,
create complete renewable energy industry ecosystem associated with
manufacturing, production, auxiliary services, and centralized industrial
parks. - Focus on development of manufacturing industry
for renewable energy equipment, electricity storage equipment, carbon recovery,
absorption, storage, and use technology, etc. in Vietnam in order to actively
utilize existing potentials, increase independence, and reduce the costs for
generating electricity from renewable energy. - Encourage domestic enterprises to implement
complex, highly technical constructions in electricity project. Improve design,
procurement, and project administration capacity of domestic enterprises in
order to act as general contractors of large-scale electricity projects. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 10. Solutions pertaining to management and
improvement of effectiveness of electricity operations - Extensively renovate electricity management to
increase openness, transparency, competitiveness, effectiveness, work
productivity, decrease costs of all phases, and conform to socialist-oriented
market economy. - Restructure the electricity sector to conform to
the approved roadmap for competitive electricity market. - Renovate and improve effectiveness of state-owned
enterprises in the field of electricity, apply advanced administration models
and practices, increase national credit rating, maintain public and transparent
during operation. 11. Solutions pertaining to organizing
implementation and supervision of planning implementation - Develop Plan for implementation of the Planning
as soon as the VIII Electricity Planning is approved. Select priority projects
based on criteria and reasoning under Clause 1, Section V, Article 1 of this
Decision. - Develop electricity database which includes data
on planning and organization of implementation of planning to use as the basis
for supervising planning implementation. Regularly review national and local
load development, implementation progress of electricity sources and electrical
grids to propose solutions for adjusting electricity source composition and
progress if necessary and satisfy electricity demand of the economy. - Effectively manage the development of
self-consumption electricity sources, cogeneration sources, electricity sources
utilizing waste heat, blast furnace gas, by-products of technology lines in
industrial facilities, rooftop photovoltaic installation, and electricity
sources agreed upon by electric utilities and electricity buyers under DPPAs. - Further exercise the role of National Steering
Committee for Electricity Development in inspecting and expediting key projects
in the field of electricity and promptly resolving difficulties. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Article 2. Organizing implementation 1. Ministry of Industry and Trade shall a) be responsible for accuracy of data, documents,
graphs, maps, and database in planning documents and compliance with this
Decision. b) organize publishing of the planning as per the
law and implementation of this Decision together with implementation of
socio-economic development tasks as per the law; develop Plan for
implementation of the planning based on criteria and reasoning under this
Decision in order to implement objectives and tasks under the planning;
organize evaluation of planning implementation in accordance with the Law on
Planning. Present the Plan for implementation of Planning to the Prime Minister
in June 2023. c) take charge and cooperate with ministries,
central departments, and local governments in developing and presenting the
amended Law on Electricity and Law on Renewable Energy to the National Assembly
in 2024. Present policies on direct power purchase to the Government. d) take charge and cooperate with ministries,
central departments, People’s Committees of provinces and central-affiliated
cities in working with project developers, reviewing regulations of the law,
commitments, and agreements between parties to thoroughly deal with projects
under Schedule 3 of Appendix II which are facing difficulties in implementation
and report issues beyond their competence to the Prime Minister. 2. Ministries, central departments, and Committee
for Management of State Capital at Enterprises shall Perform their functions, tasks, and powers to keep
up with progress of projects in the VIII Electricity Planning; propose
regulations, policies, and solutions for issues in order to effectively achieve
objectives of the planning, ensure consistency and synchronous with the
implementation of the 10-year Socio-economic Development Strategy and
socio-economic development plans of each sector and local government. 3. People’s Committees of provinces and
central-affiliated cities shall ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 4. Vietnam Electricity (EVN) shall - Play the main role in providing electricity
stably and safely for socio-economic development. Invest in electricity source
and transmission grid projects according to designated tasks. - Review and assess electricity supply - demand
balance, electricity system operation conditions of the country and each region
therein, and report to competent authorities. - Exhaustively implement solutions for renovating
enterprise administration, increasing business effectiveness, increasing
productivity, reducing electricity loss, saving expenditure, and reducing
costs. 5. Vietnam National Oil and Gas Group shall - Extensively search, survey, and extract domestic
gas sources to power electricity generation depending on load demand. Rapidly
and effectively implement gas mines such as Lo B, Ca Voi Xanh, Ken Bau, etc. in
accordance with approved progress. - Implement solutions for constructing storage,
port infrastructures, connecting gas system of Vietnam and the region for the
purpose of importing natural gas and LNG to maintain gas supply for power
plants. - Adhere to progress of designated electricity
source projects. 6. The Vinacomin and Dong Bac Corporation shall ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. - Invest in electricity source projects according
to designated projects. Article 3. This Decision comes into force
from the date of signing. Article 4. Ministers, heads of ministerial
agencies, heads of Governmental agencies; Chairpersons of People’s Committees
provinces and central-affiliated cities; Directors of Boards of Members;
General Directors of EVN, Petrovietnam, Vinacomin; President and General
Director of Dong Bac Corporation and relevant agencies are responsible for the
implementation of this Decision./. PP. PRIME
MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Tran Hong Ha
Decision No. 500/QD-TTg dated May 15, 2023 on approving the National Electricity Development Planning of 2021 - 2030 and vision for 2050
Official number:
|
500/QD-TTg
|
|
Legislation Type:
|
Decision
|
Organization:
|
The Prime Minister of Government
|
|
Signer:
|
Tran Hong Ha
|
Issued Date:
|
15/05/2023
|
|
Effective Date:
|
Premium
|
Gazette dated:
|
Updating
|
|
Gazette number:
|
Updating
|
|
Effect:
|
Premium
|
Decision No. 500/QD-TTg dated May 15, 2023 on approving the National Electricity Development Planning of 2021 - 2030 and vision for 2050
|
|
|
Address:
|
17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
|
Phone:
|
(+84)28 3930 3279 (06 lines)
|
Email:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
NOTICE
Storage and Use of Customer Information
Dear valued members,
Decree No. 13/2023/NĐ-CP on Personal Data Protection (effective from July 1st 2023) requires us to obtain your consent to the collection, storage and use of personal information provided by members during the process of registration and use of products and services of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
To continue using our services, please confirm your acceptance of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT's storage and use of the information that you have provided and will provided.
Pursuant to Decree No. 13/2023/NĐ-CP, we has updated our Personal Data Protection Regulation and Agreement below.
Sincerely,
I have read and agree to the Personal Data Protection Regulation and Agreement
Continue
|
|