BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2023/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 4 năm 2023
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 21/2020/TT-BCT NGÀY 09 THÁNG 9 NĂM 2020
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
ĐIỆN LỰC
Căn cứ Luật Điện lực
ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu,
Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành
án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số
08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số
21/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 21/2020/TT-BCT ngày 09
tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp
giấy phép hoạt động điện lực
1. Sửa đổi khoản
5 Điều 4 như sau:
“5. Thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực sẽ được
cấp theo thời hạn của giấy phép cũ trong trường hợp cấp sửa đổi, bổ sung giấy
phép do thay đổi một trong các nội dung ghi trên Giấy phép gồm: tên, địa chỉ trụ
sở, phạm vi hoạt động đã được cấp giấy phép.”.
2. Sửa đổi khoản
3 và khoản 4 Điều 6 như sau:
“3. Danh sách trích ngang chuyên gia tư vấn đảm nhiệm
chức danh chủ nhiệm, chức danh giám sát trưởng và các chuyên gia tư vấn khác
theo Mẫu 3a quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này; bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên, chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng (đối với các ngành nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo
quy định của pháp luật xây dựng), tài liệu chứng minh thời gian làm việc trong
lĩnh vực tư vấn (Bản khai lý lịch công tác có xác nhận của người sử dụng lao động
hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương), hợp đồng lao động xác định thời hạn
hoặc không xác định thời hạn của các chuyên gia tư vấn.
4. Tài liệu chứng minh kinh nghiệm của các chuyên
gia tư vấn (Quyết định phân công nhiệm vụ hoặc giấy xác nhận của chủ đầu tư
công trình, dự án đã thực hiện hoặc các tài liệu có giá trị tương đương).”.
3. Sửa đổi khoản
3, khoản 4 và khoản 9 Điều 7 như sau:
“3. Danh sách trích ngang người trực tiếp quản lý kỹ
thuật, đội ngũ trưởng ca nhà máy điện theo Mẫu 3b
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao bằng tốt nghiệp và
hợp đồng lao động với chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý vận hành của người trực tiếp
quản lý kỹ thuật, đội ngũ trưởng ca nhà máy điện; tài liệu chứng minh thời gian
làm việc trong lĩnh vực phát điện của người trực tiếp quản lý kỹ thuật (Bản
khai lý lịch công tác có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc các giấy tờ
có giá trị tương đương); tài liệu về kết quả tập huấn sát hạch đạt yêu cầu về
an toàn và giấy chứng nhận vận hành được cấp điều độ có quyền điều khiển cấp
theo Quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành của đội
ngũ trưởng ca nhà máy điện.
4. Bản sao văn bản chấp thuận hoặc quyết định phê
duyệt chủ trương đầu tư hoặc bản sao Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền trong trường hợp pháp luật về đầu tư có quy định hoặc Quyết định đầu tư của
chủ đầu tư; bản sao văn bản phê duyệt quy hoạch công trình của cơ quan có thẩm
quyền.
9. Đối với nhà máy thủy điện: Bản sao biên bản nghiệm
thu đập thủy điện, phương án bảo vệ đập và hồ chứa nước, phương án ứng phó
thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, báo cáo kiểm định an toàn
đập (đối với trường hợp đập đã đến thời hạn kiểm định theo quy định).”.
4. Sửa đổi khoản
3 và khoản 4 Điều 8 như sau:
“3. Danh sách trích ngang người trực tiếp quản lý kỹ
thuật, đội ngũ trưởng ca vận hành theo Mẫu 3b quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao hợp đồng lao động và bản
sao bằng tốt nghiệp của người trực tiếp quản lý kỹ thuật, đội ngũ trưởng ca vận
hành; tài liệu chứng minh thời gian làm việc trong lĩnh vực truyền tải hoặc
phân phối điện của người trực tiếp quản lý kỹ thuật (Bản khai lý lịch công tác
có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc các giấy tờ có giá trị tương
đương); tài liệu về kết quả tập huấn sát hạch đạt yêu cầu về an toàn hoặc thẻ
an toàn điện theo quy định tại Điều 64 Luật Điện lực, giấy
chứng nhận vận hành được cấp điều độ có quyền điều khiển cấp theo Quy trình điều
độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành của đội ngũ trưởng ca vận
hành.
4. Danh mục các hạng mục công trình lưới điện
(trang thiết bị công nghệ, đường dây, trạm biến áp) và phạm vi lưới điện do tổ
chức đang quản lý. Bản sao biên bản nghiệm thu hoàn thành lắp đặt các hạng mục
công trình lưới điện (trang thiết bị công nghệ, đường dây, trạm biến áp). Trường
hợp mua bán, sáp nhập, bàn giao tài sản lưới điện phải có Biên bản nghiệm thu
theo quy định hoặc Biên bản bàn giao tài sản. Trường hợp tài sản lưới điện thuộc
sở hữu chung của nhiều nhà đầu tư, phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền của
các chủ sở hữu cho một đơn vị quản lý vận hành.”.
5. Sửa đổi khoản
3 Điều 9 như sau:
“3. Danh sách trích ngang người trực tiếp quản lý
kinh doanh theo Mẫu 3b quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này; bản sao hợp đồng lao động và bản sao bằng tốt nghiệp
của người có tên trong danh sách; tài liệu chứng minh thời gian làm việc trong
lĩnh vực bán buôn, bán lẻ điện của người trực tiếp quản lý kinh doanh (Bản khai
lý lịch công tác có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc các giấy tờ có giá
trị tương đương).”.
6. Sửa đổi Điều
10 như sau:
“Điều 10. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy
phép hoạt động điện lực
1. Trường hợp thay đổi tên hoặc địa chỉ trụ sở của
đơn vị theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này, hồ sơ bao gồm các nội
dung sau:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực
theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không có
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
2. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép nhận
chuyển giao tài sản hoặc giảm bớt một phần phạm vi hoạt động từ đơn vị đã được
cấp giấy phép hoạt động điện lực, hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy phép hoạt động điện
lực bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép hoạt động điện lực
theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận thành lập (đối với các tổ chức không
có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của tổ chức đề nghị cấp giấy phép;
c) Tài liệu chứng minh việc chuyển giao tài sản;
tài liệu chứng minh việc chuyển giao nhân sự hoặc tài liệu về đội ngũ trực tiếp
quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành, chuyên gia tư vấn theo các quy định tương ứng
tại khoản 3 Điều 6, khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 8 và khoản 3 Điều 9 Thông tư
này trong trường hợp có sự thay đổi nhân sự.”.
7. Bổ sung khoản 3 tại Điều 12 như sau:
“3. Trong trường hợp giấy phép hoạt động điện lực
lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phân phối điện, trong đó
có lĩnh vực thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Cục Điều tiết điện lực thì cơ
quan cấp giấy phép là Cục Điều tiết điện lực.”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều
14 như sau:
a) Sửa đổi khoản
2 như sau:
“2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thay đổi về
tên hoặc địa chỉ trụ sở tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận thành lập của đơn vị (đối với các tổ chức không
có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) được ghi trên Giấy phép hoạt động điện
lực đã được cấp hoặc thay đổi một trong các nội dung: loại hình hoạt động, phạm
vi hoạt động, thời hạn của Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp, đơn vị điện
lực phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép.”.
b) Bổ sung khoản 7a sau khoản 7 như sau:
“7a. Các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối
điện phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng,
phòng cháy chữa cháy, môi trường, đấu nối và các quy định pháp luật có liên
quan trước khi đưa công trình điện lực vào vận hành chính thức. Đối với công
trình điện lực thuộc trường hợp phải có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng,
đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải có văn bản chấp thuận kết
quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xây dựng trước ngày
công trình điện lực vận hành thương mại hoặc được đưa vào vận hành chính thức.”.
c) Sửa đổi điểm
a khoản 11 như sau:
“a) Hàng năm, đơn vị điện lực (hoặc đơn vị trực tiếp
quản lý vận hành công trình điện lực được ủy quyền) phải lập báo cáo về tình
hình hoạt động trong lĩnh vực được cấp phép của năm trước theo các Mẫu 4a, 4b, 4c và 4d quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này và gửi đến cơ quan cấp giấy phép hoạt động
điện lực, Sở Công Thương tại địa phương bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc gửi qua hình thức trực tuyến.
Đối với trường hợp gửi báo cáo cho Bộ Công Thương
hoặc Cục Điều tiết điện lực theo hình thức trực tuyến: thực hiện qua hệ thống
thư điện tử (địa chỉ: BChoatdongdienluc@moit.gov.vn) hoặc gửi qua Cổng dịch vụ
công Bộ Công Thương. Đối với trường hợp gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Công Thương địa phương theo hình thức trực
tuyến (nếu có) thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Sở Công Thương địa phương.
Đơn vị điện lực được xác định là báo cáo không đúng
thời hạn chế độ báo cáo định kỳ hàng năm nếu đến hết ngày 01 tháng 3 hàng năm,
cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực không nhận được báo cáo về tình hình
hoạt động trong lĩnh vực được cấp phép của năm trước;”.
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi
bỏ một số từ, cụm từ của Điều 14 và các biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo của Thông
tư số 21/2020/TT-BCT quy định về trình tự, thủ tục cấp
giấy phép hoạt động điện lực
1. Thay thế số thứ tự “10” bằng số thứ tự “12” tại khoản 10 sau khoản 11 Điều 14.
2. Bổ sung đoạn sau vào sau cụm từ “Căn cứ Thông
tư số 21/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép
hoạt động điện lực” tại mục căn cứ của các Mẫu giấy
phép 2a, 2b, 2c và 2d:
“Căn cứ Thông tư số 10/2023/TT-BCT
ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 21/2020/TT-BCT ngày 09
tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp
giấy phép hoạt động điện lực;”.
3. Thay thế cụm từ “sau sáu tháng” bằng cụm từ “chậm
nhất 06 tháng” tại khoản 1 Điều 5 của các Mẫu giấy phép 2a, 2b, 2c, 2d.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 6 năm
2023.
2. Các đơn vị điện lực đã được cấp giấy phép hoạt động
điện lực trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực tiếp tục thực hiện theo nội
dung, thời hạn trong giấy phép đã cấp và phải thực hiện các trách nhiệm, nghĩa
vụ của đơn vị được cấp phép được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này.
3. Các đơn vị điện lực đã thay đổi về tên hoặc địa
chỉ trụ sở tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập
hoặc Giấy chứng nhận thành lập của đơn vị được ghi trên Giấy phép hoạt động điện
lực đã được cấp hoặc thay đổi một trong các nội dung: loại hình hoạt động, phạm
vi hoạt động, thời hạn của Giấy phép hoạt động điện lực đã được cấp trước ngày
Thông tư số 21/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy
phép hoạt động điện lực có hiệu lực phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ
sung giấy phép trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo về Bộ Công Thương để giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng Bộ Công Thương;
- Các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng An
|