BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2019/TT-BCT

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2019

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ VÀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ

Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Quyết định số 37/2011/QĐ-Ttg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam và Quyết định số 39/2018/QĐ-Ttg ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-Ttg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về việc thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió tại Việt Nam (sau đây gọi là Hợp đồng mua bán điện mẫu).

2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:

a) Chủ đầu tư dự án điện gió;

b) Đơn vị quản lý và vận hành các công trình điện gió;

c) Bên mua điện;

d) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị trực thuộc được ủy quyền của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Bên bán điện là doanh nghiệp sản xuất, vận hành, kinh doanh bán điện từ các nhà máy điện gió hoặc tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ sản xuất, vận hành, kinh doanh bán điện của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

3. Tổ hợp đồng bộ của tua bin điện gió bao gồm máy phát điện, bộ chuyển đổi, cánh quạt, cột tháp, máy biến áp đồng bộ, dây dẫn đấu nối và thiết bị, kết cấu khác phục vụ sản xuất điện từ sức gió. Phần móng cột tháp, trạm biến áp, hào cáp và các công trình xây dựng liên quan không phải là tổ hợp đồng bộ của tua bin điện gió.

4. Tua bin điện gió trong đất liền là các tua bin có vị trí tâm của móng tua bin được xây dựng trên đất liền và vùng đất ven biển có ranh giới từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở vào. Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm được xác định và công bố theo quy định tại Nghị định 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo hoặc quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được sửa đổi, bổ sung, thay thế.

5. Tua bin điện gió trên biển là các tua bin có vị trí tâm của móng tua bin được xây dựng nằm ngoài đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm ra ngoài khơi. Đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm được xác định và công bố theo Khoản 4 Điều này.

6. Diện tích đất cho khảo sát, nghiên cứu đầu tư dự án điện gió là phần diện tích giới hạn trong ranh giới địa lý được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại văn bản chấp thuận cho nhà đầu tư thực hiện khảo sát, nghiên cứu đánh giá tiềm năng gió để lập dự án đầu tư điện gió trong một thời hạn cho phép. Diện tích này chỉ được phép sử dụng cho các hoạt động khảo sát, nghiên cứu như xây dựng cột đo gió, khảo sát địa chất, địa hình.

7. Diện tích sử dụng đất có thời hạn của dự án điện gió là tổng diện tích của móng trụ tua bin gió bao gồm cả diện tích bảo vệ móng, diện tích đặt các thiết bị đồng bộ tại chân cột điện gió; các đường cáp ngầm đấu nối điện gió, chân cột đường dây trên không đấu nối điện; các trạm biến áp; diện tích xây dựng hệ thống đường giao thông nội bộ và nhà quản lý điều hành. Diện tích sử dụng đất có thời hạn được cơ quan có thẩm quyền giao cho chủ đầu tư dự án trong toàn bộ đời dự án.

8. Diện tích sử dụng đất tạm thời của dự án điện gió là phần diện tích Chủ đầu tư được phép sử dụng tạm thời cho việc thi công dự án điện gió, bao gồm: đường tạm phục vụ thi công, bãi tập kết vật tư thiết bị, khu vực thi công, lán trại tạm công nhân và các địa điểm phụ trợ khác. Sau khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng, phần diện tích sử dụng đất tạm thời không thuộc phần diện tích sử dụng đất có thời hạn sẽ được cơ quan có thẩm quyền thu hồi để sử dụng cho các mục đích khác.

9. Hành lang an toàn công trình điện gió là hành lang an toàn của cột tháp gió, đường dây truyền tải điện, trạm biến áp và các hạng mục phụ trợ.

10. Hành lang an toàn của cột tháp gió là nửa hình cầu, có tâm là tâm của chân cột tháp gió, bán kính bằng chiều cao cột tháp gió cộng với bán kính cánh quạt tua bin.

11. Tiêu chuẩn IEC là tiêu chuẩn kỹ thuật điện do Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế ban hành.

Chương II

PHÁT TRIỂN DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ

Điều 3. Quy hoạch và danh mục phát triển các dự án điện gió

1. Phát triển các dự án điện gió được thực hiện theo Quy hoạch phát triển điện lực trong đó xác định tiềm năng và khu vực phát triển điện gió cho từng địa bàn. Các dự án điện gió chưa có trong quy hoạch phải được thực hiện thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực.

2. Các dự án đã có trong quy hoạch phát triển điện lực các cấp và quy hoạch phát triển điện gió cấp tỉnh đã phê duyệt được thực hiện theo quy định về chuyển tiếp tại Điểm c Khoản 1 và Khoản 3 Điều 59 của Luật Quy hoạch.

3. Tiến độ vận hành, quy mô công suất các giai đoạn của dự án phải tuân thủ theo đúng quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch phát triển điện gió đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp Chủ đầu tư dự án điều chỉnh tiến độ thực hiện sai lệch quá sáu (6) tháng hoặc chia giai đoạn thực hiện dự án khác so với quy hoạch cần báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt quy hoạch để xem xét, thông qua.

4. Khi phát triển các dự án điện gió được phê duyệt danh mục trong quy hoạch phát triển điện gió tỉnh giai đoạn 2011 - 2020, UBND tỉnh phải cập nhật quy hoạch đấu nối dự án điện gió vào hệ thống điện để đảm bảo truyền tải công suất dự án và khả năng hấp thụ hệ thống điện khu vực dự án. Trường hợp phương án đấu nối dự án thay đổi, UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương để thẩm định, phê duyệt hoặc trình phê duyệt phương án đấu nối điều chỉnh của dự án điện gió theo thẩm quyền.

Điều 4. Bổ sung dự án điện gió vào quy hoạch phát triển điện lực

1. Dự án điện gió có tiềm năng khai thác chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực được phép nghiên cứu phát triển và phải thực hiện công tác lập, thẩm định, trình bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực.

2. Nội dung hồ sơ bổ sung dự án điện gió vào Quy hoạch phát triển điện lực bao gồm:

a) Đề án quy hoạch, gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Sự cần thiết đầu tư dự án và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.

- Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm (bao gồm vị trí và tọa độ góc) và hình thức thực hiện dự án.

- Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên: Nêu rõ diện tích khảo sát, diện tích sử dụng tạm thời, diện tích sử dụng có thời hạn và diện tích ảnh hưởng bởi hành lang an toàn; Liệt kê các loại hình đất, khu vực biển và phân tích hiện trạng hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên và khu vực biển; Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch không gian biển, sự chồng lấn với các quy hoạch khác.

- Báo cáo đánh giá tiềm năng gió tại khu vực dự án.

- Sơ bộ về giải pháp công nghệ: phân tích lựa chọn công nghệ dựa trên đặc tính gió khu vực dự án; phương án bố trí tua bin.

- Phương án thiết kế sơ bộ, bao gồm: Địa điểm xây dựng; Loại và cấp công trình chính; Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ về giải pháp nền móng được lựa chọn của công trình chính.

- Báo cáo lựa chọn phương án đấu nối nhà máy điện gió vào hệ thống điện. Trong đó nêu rõ những nội dung về hiện trạng nguồn và lưới điện, kế hoạch phát triển nguồn và lưới điện, so sánh lựa chọn phương án đấu nối, tính toán ảnh hưởng của nguồn và lưới điện khu vực khi xuất hiện dự án và đánh giá khả năng hấp thụ của lưới điện khi đưa dự án vào vận hành.

- Sơ bộ giải pháp thực hiện: vận chuyển thiết bị siêu trường, siêu trọng; tiến độ thực hiện; giải pháp kỹ thuật xây dựng.

- Sơ bộ tổng mức đầu tư.

- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế tài chính, kinh tế xã hội và tác động của dự án.

b) Văn bản của UBND tỉnh về vị trí quy hoạch địa điểm và diện tích sử dụng đất sự phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, sự chồng lấn với các quy hoạch khác; Ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về sử dụng tài nguyên và khu vực biển của dự án đề xuất (nếu là dự án trên biển).

c) Ý kiến của Tổng công ty điện lực miền (nếu đấu nối vào hệ thống điện phân phối) hoặc Tổng công ty truyền tải điện (nếu đấu nối vào hệ thống điện truyền tải) và ý kiến của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về khả năng hấp thụ của hệ thống lưới điện khu vực và Hồ sơ đề nghị bổ sung quy hoạch.

3. Trình tự, thủ tục phê duyệt bổ sung dự án điện gió vào Quy hoạch phát triển điện lực

a) UBND tỉnh đề xuất bổ sung dự án điện gió vào quy hoạch phát triển điện lực kèm theo hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 4 đến Bộ Công Thương.

b) Trong vòng 45 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương tổ chức lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan về nội dung hồ sơ để làm cơ sở rà soát hồ sơ. Trên cơ sở kết quả rà soát, Bộ Công Thương có công văn gửi UBND tỉnh yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

c) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo lập Hồ sơ trình thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương. Việc xem xét, phê duyệt bổ sung dự án vào quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch.

Điều 5. Yêu cầu về đo gió

Dự án điện gió phải có báo cáo kết quả đo gió tại khu vực dự án trước khi lập và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi. Việc đo gió được thực hiện trong thời gian tối thiểu là mười hai (12) tháng liên tục tại các vị trí có tính đại diện, số lượng cột đo gió đảm bảo phù hợp với sự biến đổi địa hình khu vực dự án. Phương pháp đo gió, thiết bị đo và kết quả đo gió phù hợp tiêu chuẩn IEC hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương.

Điều 6. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án điện gió

Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án điện gió theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và những nội dung chính sau:

1. Kết quả đo gió theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

2. Vị trí, tọa độ góc; diện tích sử dụng đất có thời hạn và diện tích sử dụng đất tạm thời; diện tích khu vực biển (nếu có vị trí trên biển) của dự án điện gió.

3. Phương án đấu nối, đánh giá ảnh hưởng của phương án đấu nối dự án điện gió đối với hệ thống điện khu vực và khả năng giải tỏa công suất dự án.

4. Kế hoạch và phương án kỹ thuật, chi phí phục vụ tháo dỡ và xử lý thiết bị nhà máy điện gió sau khi kết thúc dự án.

5. Thỏa thuận đấu nối lưới điện; Văn bản thỏa thuận của cấp có thẩm quyền về vị trí dự án; hướng tuyến công trình; diện tích sử dụng đất (đối với dự án trong đất liền); diện tích sử dụng tài nguyên và khu vực biển (đối với dự án trên biển); quy hoạch tổng mặt bằng dự án; Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về vị trí của các tua bin điện gió trên biển (đối với dự án có tua bin trên biển); Văn bản về chấp thuận độ cao tĩnh không của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 7. Điều kiện khởi công và thi công xây dựng công trình dự án điện gió

Dự án điện gió chỉ được khởi công và thi công xây dựng khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, yêu cầu về bảo vệ môi trường và đảm bảo các điều kiện sau đây:

1. Hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành;

2. Hợp đồng mua bán điện đã ký với Bên mua điện;

3. Có hợp đồng cung cấp tài chính và cam kết về nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình đúng với tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 8. Nghiệm thu hoàn thành công trình điện gió

1. Công trình hoặc hạng mục công trình được đưa vào sử dụng sau khi đã được nghiệm thu và kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định hiện hành.

2. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo chủ trì tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình điện gió được phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu theo thẩm quyền của Bộ Công Thương.

3. Sở Công Thương và đơn vị được ủy quyền chủ trì tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình điện gió được phân cấp kiểm tra công tác nghiệm thu theo thẩm quyền của Sở Công Thương theo quy định hiện hành.

Điều 9. Chế độ báo cáo và quản lý vận hành

1. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, UBND tỉnh có trách nhiệm gửi bản sao Quyết định chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được chứng thực về Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo để theo dõi quản lý.

2. Trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán điện với chủ đầu tư, Bên bán điện có trách nhiệm gửi một (01) bản sao hợp lệ Hợp đồng mua bán điện đến Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo để theo dõi, quản lý.

3. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7, UBND tỉnh có các dự án điện gió gửi Bộ Công Thương báo cáo định kỳ 6 tháng liên trước về hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh để quản lý, theo dõi thực hiện. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

4. Sau khi dự án điện gió được hoàn thành đưa vào vận hành thương mại, chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý vận hành các công trình điện và bảo vệ môi trường.

Điều 10. Trang thiết bị của dự án điện gió

1. Thiết bị công trình điện gió phải đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế IEC hoặc các tiêu chuẩn tương đương.

2. Thiết bị công trình điện gió phải là thiết bị chưa qua sử dụng, có thời gian xuất xưởng không quá năm (05) năm, có Giấy chứng nhận xuất xứ và Giấy chứng nhận sản xuất phù hợp. Trường hợp sử dụng thiết bị công trình điện gió đã qua sử dụng, hoặc có thời hạn xuất xưởng quá 5 năm phải báo cáo Bộ Công Thương phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, quyết định.

Điều 11. An toàn công trình

1. Phạm vi công trình điện gió bao gồm khu vực các cột tháp gió, đường dây truyền tải điện, trạm biến áp và các hạng mục phụ trợ khác. Hành lang an toàn công trình điện gió, hành lang an toàn đường dây và trạm biến áp phải tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trang thiết bị điện, quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và các quy định pháp luật về an toàn công trình điện.

2. Công trình điện gió phải nằm cách xa khu dân cư ít nhất 300 m.

3. Tua bin và cột tháp điện gió phải có màu sáng, không phản quang.

Điều 12. Diện tích sử dụng đất

1. Đất sử dụng trong quá trình phát triển dự án điện gió bao gồm: diện tích đất cho khảo sát, nghiên cứu đầu tư dự án điện gió; diện tích sử dụng đất có thời hạn của dự án điện gió; diện tích sử dụng đất tạm thời của dự án điện gió.

2. Diện tích đất sử dụng đất cho dự án điện gió phải phù hợp với quy mô công suất công trình. Suất sử dụng đất có thời hạn của dự án điện gió không quá không phẩy ba lăm (0,35) ha/MW. Diện tích sử dụng đất tạm thời của dự án điện gió không quá không phẩy ba (0,3 ha/MW).

Điều 13. Quản lý sử dụng đất trong khu vực công trình điện gió

1. Đất sử dụng có thời hạn của dự án điện gió phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không chồng lấn với các quy hoạch khác đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.

2. Ưu tiên phát triển công trình điện gió ở các vị trí đất khô cằn, sỏi đá, ít có giá trị nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, dân cư thưa thớt hoặc không có người sinh sống.

3. Sau khi công trình điện gió đi vào vận hành, chủ đầu tư phải phục hồi nguyên trạng diện tích chiếm dụng tạm thời và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý.

4. UBND tỉnh có thể cho phép sử dụng đất tại khu vực dự án điện gió cho các mục đích phù hợp (trồng trọt, canh tác nhỏ) và phải đảm bảo an toàn cho việc vận hành các công trình điện gió.

Chương III

HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ NỐI LƯỚI

Điều 14. Áp dụng giá điện gió đối với dự án điện gió

Trường hợp dự án điện gió nối lưới bao gồm cả tua bin điện gió trong đất liền và tua bin điện gió trên biển, Bên bán điện có trách nhiệm thống nhất với Bên mua điện phương án lắp đặt công tơ và cách đo đếm, tính toán sản lượng điện riêng biệt của các tua bin trong đất liền và trên biển để làm cơ sở áp dụng giá mua bán điện phù hợp.

Điều 15. Áp dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió

1. Việc sử dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió là bắt buộc trong mua bán điện giữa Bên bán điện và Bên mua điện.

2. Chỉ áp dụng Hợp đồng mua bán điện mẫu đối với phần điện năng được sản xuất từ nguồn năng lượng gió.

3. Nội dung Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Bên bán điện và Bên mua điện chỉ được bổ sung nội dung của Hợp đồng mua bán điện mẫu để làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên mà không được làm thay đổi nội dung cơ bản của Hợp đồng mua bán điện mẫu.

Điều 16. Trình tự, thủ tục ký kết Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió

1. Trình tự đề nghị ký Hợp đồng mua bán điện gió

a) Chủ đầu tư dự án nhà máy điện gió có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị ký hợp đồng mua bán điện gửi Bên mua điện để thực hiện các thủ tục thẩm định, phê duyệt để ký hợp đồng mua bán điện.

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị ký hợp đồng mua bán điện hợp lệ của chủ đầu tư, Bên mua điện có trách nhiệm tổ chức rà soát hợp đồng mua bán điện và ký Hợp đồng mua bán điện với Bên bán điện.

2. Hồ sơ đề nghị ký kết hợp đồng mua bán điện

a) Công văn đề nghị ký kết hợp đồng mua bán điện của Bên bán điện;

b) Văn bản pháp lý của dự án, bao gồm: Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về quy hoạch nguồn và lưới điện; Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định phê duyệt dự án đầu tư;

c) Dự thảo Hợp đồng mua bán điện theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Thỏa thuận đấu nối nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia kèm theo phương án đấu nối của nhà máy điện; Thỏa thuận SCADA/EMS và hệ thống thông tin điều độ; Thỏa thuận hệ thống rơ le bảo vệ và tự động;

đ) Tài liệu tính toán tổn thất công suất và điện năng của máy biến áp, đường dây truyền tải từ nhà máy điện đến điểm đấu nối với hệ thống điện quốc gia và tài liệu tính toán điện tử dùng trong nhà máy điện.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo có trách nhiệm:

a) Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan xem xét và đề xuất Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư.

b) Tổ chức đánh giá tiềm năng điện gió lý thuyết, tiềm năng điện gió kỹ thuật và tiềm năng điện gió kinh tế trên phạm vi cả nước, xác định phân bố tiềm năng theo vùng để đưa vào cơ sở dữ liệu phục vụ xây dựng nội dung về quy hoạch phát triển các dự án điện gió trong quy hoạch phát triển điện lực.

c) Chủ trì nghiên cứu và đề xuất cơ chế đấu giá phát triển điện gió áp dụng từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Cục Công nghiệp chủ trì nghiên cứu và đề xuất quy định về cơ chế khuyến khích phát triển sản xuất thiết bị công trình điện gió trong nước, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong dự án điện gió báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. UBND tỉnh:

a) Theo dõi, giám sát, kiểm tra và báo cáo hoạt động phát triển các dự án điện gió tại địa phương theo quy hoạch phát triển điện lực được phê duyệt, phù hợp với các quy định tại Thông tư này.

b) Phối hợp với Bộ Công Thương xác định khu vực phát triển điện gió tại địa phương đảm bảo phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch không gian biển quốc gia và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.

Điều 18. Quy định về chuyển tiếp

Các dự án điện gió đã vận hành phát điện trước ngày 01 tháng 11 năm 2018 được ký lại Hợp đồng mua bán điện với Bên mua điện để được áp dụng giá mua bán điện quy định tại Khoản 7 Điều 1 Quyết định số 39/2018/QĐ-Ttg kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến hết thời hạn còn lại của Hợp đồng mua bán điện đã ký.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2019. Các Thông tư số 32/2012/TT-BCT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Công Thương về quy định thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió và Thông tư số 06/2013/TT-BCT ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Công Thương về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển điện gió hết hiệu lực từ ngày hiệu lực của Thông tư này.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website: Bộ Công Thương; Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các Tổng Công ty Điện lực;
- Lưu: VT, ĐL, PC.

BỘ TRƯỞNG




Trần Tuấn Anh

 

PHỤ LỤC 1

MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BCT ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)

UBND TỈNH....
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:………./BC-…….

…….., ngày …… tháng ….. năm 20….

 

BÁO CÁO

Hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện dự án điện gió trên địa bàn tỉnh ……

Kính gửi: Bộ Công Thương (Cục Điện lực và NLTT)

1. Tình hình đăng ký, tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn Tỉnh

1.1. Các dự án đang triển khai trong quy hoạch phát triển điện lực: Thông tin tổng hợp

1.2. Các dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư: Thông tin tổng hợp

1.3. Các dự án đăng ký triển khai: Thông tin tổng hợp

Biểu tổng hợp tình hình đăng ký, triển khai các dự án điện gió (gửi kèm Báo cáo)

2. Tiến độ thực hiện của các dự án điện gió

Tên dự án thứ nhất:

Chủ đầu tư dự án:

Giấy phép đầu tư số ……… ngày.... /……../ ………….

Hợp đồng mua bán điện số …….. ngày……/……../…….với Tổng công ty Điện lực....

Công suất giai đoạn 1:

Công suất giai đoạn 2:

Thời điểm vào vận hành giai đoạn 1:

Thời điểm vào vận hành giai đoạn 2:

Báo cáo tiến độ: (cần được đánh giá và cập nhật theo tình hình triển khai thực tế)

- Lập và phê duyệt dự án đầu tư

- Lập và phê duyệt TKKT/TKBVTC

- Giải phóng mặt bằng

- Đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị

- Thi công hạ tầng cơ sở

- Nghiệm thu, vận hành

Dự kiến tiến độ các hoạt động chính:

- Công tác đấu thầu, mua sắm thiết bị

- Công tác thi công hạ tầng cơ sở

- Lắp đặt thiết bị

- Nghiệm thu, vận hành chạy thử

3. Tồn tại và kiến nghị

 

BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ, TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ

TT

Tên dự án/cột đo gió

Vị trí

Chủ đầu tư

Tổng công suất lắp đặt (MW)

Diện tích (ha)

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

Đấu nối

Hiện trạng dự án (Vận hành, FS, Pre F/S)

Dự kiến năm vận hành

Tọa độ dự án (ghi rõ hệ tọa độ, múi chiếu, vàng)

Sản lượng điện phát (kWh/năm)

TBA

ĐZ

Vị trí đấu nối

I

Tên dự án

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Nhà máy điện gió Tuy Phong

Huyện Tuy Phong, Bình Thuận

REVN

30

500

1500

1x63 MVA

ĐZ 110kV mạch kép AC240, dài 3,5km

TC110 của TBA 110kV Tuy Phong

 

2009

Ví dụ: Hệ tọa độ địa lý Latitude/Longitude: 9.256261oN; 105.821856oE. hoặc VN2000 múi chiếu 3 hoặc 6 độ, hoặc hệ tọa độ UTM WGS84 vùng 48 hoặc 49: 590272:1023288.

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

30,00

500,0

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Cột đo gió

Vị trí

Chủ đầu tư

Độ cao đo (m)

Thời gian đo (từ tháng/năm đến tháng/năm)

 

 

 

 

 

Tọa độ cột đo gió (ghi rõ hệ tọa độ, múi chiếu, vùng)

 

1

Nhà máy điện gió X

Thôn A, Xã B, huyện C, tỉnh D

Công ty X

Ví dụ đo ở 3 độ cao: 80m; 60m, 40m

10/12/2010

5/21/2012

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Địa chỉ liên hệ: Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, 23 Ngô Quyền, Hà Nội

 

PHỤ LỤC 2

HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU ÁP DỤNG CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BCT ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Công Thương)

HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU CHO DỰ ÁN PHÁT ĐIỆN GIÓ

CHO

DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ (Ghi tên)

GIỮA

[TÊN BÊN BÁN ĐIỆN]

với tư cách là "Bên bán điện"

[TÊN BÊN MUA ĐIỆN]

với tư cách là "Bên mua điện"

 

MỤC LỤC

Điều 1. Định nghĩa

Điều 2. Giao nhận, mua bán điện

Điều 3. Đấu nối, đo đếm

Điều 4. Vận hành nhà máy điện

Điều 5. Lập hóa đơn và thanh toán

Điều 6. Trường hợp bất khả kháng

Điều 7. Thời hạn hợp đồng

Điều 8. Vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng

Điều 9. Giải quyết tranh chấp

Điều 10. Ủy thác, chuyển nhượng và tái cơ cấu

Điều 11. Các thỏa thuận khác

Điều 12. Cam kết thực hiện

PHỤ LỤC A Thỏa thuận đấu nối hệ thống

PHỤ LỤC B Thông số kỹ thuật của nhà máy điện

PHỤ LỤC C Hệ thống đo đếm và thu thập số liệu

PHỤ LỤC D Yêu cầu trước ngày vận hành thương mại

PHỤ LỤC E Tiền điện thanh toán

PHỤ LỤC G Các thỏa thuận khác

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN

Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 37/2011/QĐ-Ttg ngày 29 tháng 06 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam và Quyết định số 39/2018/QĐ-Ttg ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-Ttg;

Căn cứ Thông tư số     /2019/TT-BCT ngày    tháng    năm 2019 của Bộ Công Thương quy định thực hiện phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió;

Căn cứ nhu cầu mua, bán điện của Các bên,

Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm ……, tại …………..

Chúng tôi gồm:

Bên bán điện:

Địa chỉ:

Điện thoại: Fax:

Mã số thuế:

Tài khoản:                                 Ngân hàng

Đại diện:

Chức vụ:

(Được sự ủy quyền của………………..theo văn bản ủy quyền số, ngày …….. tháng ….. năm ....)

(sau đây gọi là “Bên bán điện”); và

Bên mua điện:

Địa chỉ:

Điện thoại: Fax:

Mã số thuế:

Tài khoản:                                 Ngân hàng

Đại diện:

Chức vụ:

(Được sự ủy quyền của…………..theo văn bản ủy quyền số, ngày …….. tháng ……. năm....)

(sau đây gọi là “Bên mua điện”).

Cùng nhau thỏa thuận ký Hợp đồng mua bán điện để mua, bán điện được sản xuất từ Nhà máy Điện gió [Tên dự án], có tổng công suất lắp đặt là [Công suất dự án] do Bên bán điện đầu tư xây dựng và vận hành tại [Địa điểm xây dựng dự án] với những điều khoản và điều kiện dưới đây:

Điều 1. Định nghĩa

Trong Hợp đồng này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên hoặc các bên là Bên bán điện, Bên mua điện hoặc cả hai bên hoặc đơn vị tiếp nhận các quyền và nghĩa vụ của một bên hoặc các bên trong Hợp đồng này.

2. Điểm đấu nối là vị trí mà đường dây của Bên bán điện đấu nối vào hệ thống điện của Bên mua điện được thỏa thuận tại Phụ lục A của Hợp đồng này.

3. Điểm giao nhận điện là điểm đặt thiết bị đo đếm sản lượng điện bán ra của Bên bán điện.

4. Điện năng mua bán là điện năng tính bằng kWh của nhà máy điện phát ra đã trừ đi lượng điện năng cần thiết cho tự dùng và tổn thất của nhà máy điện tại Điểm giao nhận điện, được Bên bán điện đồng ý bán và giao cho Bên mua điện hàng năm, theo quy định trong Phụ lục B của Hợp đồng này.

5. Hợp đồng bao gồm văn bản này và các Phụ lục kèm theo.

6. Lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng là lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng kỳ hạn 01 (một) tháng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.

7. Năm hợp đồng là năm được tính theo năm dương lịch 12 (mười hai) tháng tính từ ngày đầu tiên của tháng 01 (một) và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai) năm đó. Năm hợp đồng đầu tiên được tính bắt đầu từ ngày vận hành thương mại và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai) của năm đó. Năm hợp đồng cuối cùng được tính bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng 01 (một) và kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hạn Hợp đồng.

8. Ngày đến hạn thanh toán là ngày cuối cùng của thời hạn thanh toán kể từ ngày Bên mua điện nhận được Hóa đơn thanh toán hợp lệ và chính xác của Bên bán điện quy định tại mục d, khoản 2, Điều 5 Hợp đồng này.

9. Ngày vận hành thương mại là ngày một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió nối lưới sẵn sàng bán điện cho Bên mua điện và thỏa mãn các điều kiện sau: (i) Hoàn thành các thử nghiệm ban đầu đối với một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió và các trang thiết bị đấu nối; (ii) Nhà máy điện gió nối lưới đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện và (iii) Bên bán điện và Bên mua điện chốt chỉ số công tơ để bắt đầu thanh toán. Thử nghiệm ban đầu gồm: (i) Thử nghiệm khả năng phát/nhận công suất phản kháng; (ii) Thử nghiệm kết nối AGC; (iii) Thử nghiệm tin cậy.

10. Nhà máy điện bao gồm tất cả các thiết bị phát điện, thiết bị bảo vệ, thiết bị đấu nối và các thiết bị phụ trợ có liên quan; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ để sản xuất điện năng theo Hợp đồng này của Bên bán điện.

11. Ngày làm việc được hiểu là các ngày theo dương lịch, trừ ngày Thứ Bảy, Chủ nhật, ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định của pháp luật.

12. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện là những quy định, tiêu chuẩn, thông lệ được áp dụng trong ngành điện do các tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc các quy định, tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế, các nước trong vùng ban hành phù hợp với quy định pháp luật, khuyến nghị của nhà sản xuất thiết bị, có tính đến điều kiện vật tư, nguồn lực, nhiên liệu, kỹ thuật chấp nhận được đối với ngành điện Việt Nam tại thời điểm nhất định.

13. Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia là các văn bản quy phạm pháp luật, Quy trình quy định tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện, điều kiện và thủ tục đấu nối vào lưới điện, điều độ vận hành hệ thống điện, đo đếm điện năng trong hệ thống truyền tải và phân phối điện.

14. Trường hợp khẩn cấp là tình huống có thể gây gián đoạn dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng của Bên mua điện, bao gồm các trường hợp có thể gây ra hỏng hóc lớn trong hệ thống điện quốc gia, có thể đe dọa đến tính mạng, tài sản hoặc làm ảnh hưởng đến khả năng kỹ thuật của nhà máy điện.

Điều 2. Giao nhận, mua bán điện

1. Giao nhận điện

Kể từ ngày vận hành thương mại, Bên bán điện đồng ý giao và bán điện năng cho Bên mua điện, Bên mua điện đồng ý mua điện năng của Bên bán điện theo quy định của Hợp đồng này.

2. Giá mua bán điện

2.1 Đối với dự án có ngày vận hành thương mại kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến trước ngày 01 tháng 11 năm 2021

a) Bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện từ dự án điện gió nối lưới với giá mua điện tại điểm giao nhận điện theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Quyết định số 39/2018/QĐ-Ttg đối với phần Nhà máy điện vận hành thương mại trước ngày 01 tháng 11 năm 2021. Đối với phần Nhà máy điện có ngày vận hành thương mại kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 (nếu có), giá mua điện sẽ được hai Bên xem xét đưa vào Hợp đồng mua bán điện sau khi có hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cơ chế giá điện cho giai đoạn này.

b) Giá mua điện quy định tại Mục a) được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành thương mại của một phần hoặc toàn bộ nhà máy (tùy thuộc vào ngày vận hành thương mại của một phần hoặc toàn bộ nhà máy được xác định theo quy định tại Quyết định số 39/2018/QĐ-Ttg; khoản 9, Điều 1 và Điều 4 của Hợp đồng này).

2.2 Dự án đã vận hành phát điện trước ngày 01 tháng 11 năm 2018 được ký lại Hợp đồng mua bán điện với Bên mua điện để được áp dụng giá mua điện tại điểm giao nhận điện theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Quyết định số 39/2018/QĐ-Ttg kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến hết thời hạn còn lại của Hợp đồng mua bán điện đã ký.

2.3 Tiền điện thanh toán: Phương pháp xác định tiền điện thanh toán hàng tháng đối với Nhà máy điện được quy định theo Phụ lục E của Hợp đồng này.

3. Mua bán điện

Bên bán điện đồng ý vận hành nhà máy điện với công suất khả dụng của thiết bị và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện. Bên bán điện không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với thiệt hại trực tiếp của Bên mua điện do Bên bán điện không cung cấp đủ điện năng mua bán trong trường hợp không do lỗi của Bên bán điện. Trường hợp không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên mua điện thì Bên bán điện không được bán điện cho bên thứ ba, hoặc sử dụng với các mục đích khác ngoài mục đích sản xuất điện năng để bán điện cho Bên mua điện.

Điều 3. Đấu nối, đo đếm

1. Trách nhiệm tại điểm giao nhận điện

Bên bán điện có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt các trang thiết bị để truyền tải và giao điện cho Bên mua điện tại điểm giao nhận điện. Bên mua điện có trách nhiệm hợp tác với Bên bán điện thực hiện việc lắp đặt này.

2. Đấu nối

a) Bên bán điện có trách nhiệm đầu tư, xây dựng, vận hành và bảo dưỡng các thiết bị đấu nối để đấu nối nhà máy với lưới điện truyền tải, phân phối phù hợp với Quy định về lưới điện truyền tải, phân phối và các quy định khác có liên quan. Bên bán điện phải chịu chi phí lắp đặt hệ thống đo đếm tại trạm biến áp theo quy định tại Phụ lục A của Hợp đồng này.

b) Bên mua điện có quyền xem xét thiết kế, kiểm tra tính đầy đủ của thiết bị bảo vệ. Bên mua điện phải thông báo cho Bên bán điện kết quả thẩm định bằng văn bản trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được toàn bộ hồ sơ kỹ thuật liên quan đến thiết kế. Bên mua điện phải thông báo bằng văn bản tất cả các lỗi thiết kế được phát hiện. Bên bán điện phải thực hiện các sửa đổi bổ sung do Bên mua điện đề xuất phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện.

3. Tiêu chuẩn đấu nối

Các thiết bị của Bên bán điện và của Bên mua điện phải được lắp đặt, vận hành và đấu nối theo quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện.

4. Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn đấu nối

Khi có thông báo trước theo quy định, mỗi bên có quyền kiểm tra thiết bị đấu nối của bên kia để đảm bảo việc thực hiện theo Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia. Việc kiểm tra này không được làm ảnh hưởng đến hoạt động của bên được kiểm tra. Trong trường hợp thiết bị của bên được kiểm tra không đáp ứng các điều kiện vận hành và bảo dưỡng, bên kiểm tra phải thông báo cho bên được kiểm tra những điểm cần hiệu chỉnh. Bên được kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khắc phục cần thiết khi có yêu cầu hiệu chỉnh hợp lý từ bên kiểm tra.

5. Đo đếm

a) Vị trí đo đếm và yêu cầu kỹ thuật của các Hệ thống đo đếm được quy định tại Phụ lục C.

b) Bên bán điện có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt, nghiệm thu, quản lý, vận hành, bảo dưỡng và kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ hàng năm thiết bị của Hệ thống đo đếm chính và Hệ thống đo đếm dự phòng phù hợp với quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BCT ngày 01/12/2015 và các quy định bổ sung thay thế hợp lệ. Hệ thống đo đếm phải đảm bảo tính pháp lý theo Luật đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11/11/2011 và các quy định hướng dẫn, bổ sung, thay thế.

c) Kiểm định định kỳ thiết bị đo đếm được thực hiện theo chu kỳ thời gian: công tơ điện 01 (một) năm 01 (một) lần; máy biến dòng điện và máy biến điện áp đo lường 05 (năm) năm một lần. Việc kiểm tra, kiểm định thiết bị đo đếm hoặc xác nhận độ chính xác của thiết bị đo đếm phải do tổ chức được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo và được sự thống nhất của hai Bên thực hiện; phải tuân thủ theo các quy trình kiểm đinh thiết bị đo của nhà nước. Các thiết bị đo đếm phải được niêm phong, kẹp chì sau khi kiểm định. Chi phí kiểm định do Bên bán chi trả.

d) Trường hợp cần thiết, một bên có quyền yêu cầu kiểm tra bổ sung hoặc kiểm định bất thường thiết bị và hệ thống đo đếm. Nếu là yêu cầu của Bên bán điện phải trước ít nhất là 7 (bảy) ngày và nếu là yêu cầu của Bên mua điện phải trước ít nhất là 14 (mười bốn) ngày trước ngày yêu cầu và bên được yêu cầu phải có văn bản trả lời bên yêu cầu. Bên bán điện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm định khi nhận được yêu cầu của Bên mua điện. Nếu sai số của thiết bị đo đếm được kiểm tra, kiểm định bất thường lớn hơn giới hạn cho phép thì Bên bán phải trả chi phí cho việc kiểm tra, kiểm định bất thường; nếu sai số của thiết bị đo đếm được kiểm tra, kiểm định bất thường trong phạm vi giới hạn cho phép thì chi phí kiểm định do bên đề nghị thanh toán.

e) Bên bán điện có nghĩa vụ thông báo cho Bên mua điện kết quả kiểm định thiết bị đo đếm. Bên bán điện có nghĩa vụ thông báo trước cho Bên mua điện về việc kiểm tra, kiểm định hệ thống đo đếm. Bên mua điện có trách nhiệm cử người tham gia chứng kiến quá trình kiểm tra, kiểm định, dỡ niêm phong, niêm phong và kẹp chì công tơ.

Trường hợp thiết bị đo đếm có sai số lớn hơn mức cho phép, Bên bán điện có trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế thiết bị đo đếm đó. Trường hợp một bên cho rằng thiết bị đo đếm bị hỏng hoặc không hoạt động thì bên đó phải thông báo ngay cho bên kia, Bên bán điện có nghĩa vụ kiểm tra, sửa chữa và thay thế. Việc kiểm tra, sửa chữa, thay thế phải được thực hiện trong thời gian ngắn nhất.

f) Sản lượng điện mua bán giữa Bên mua điện và Bên bán điện được xác định theo phương thức giao nhận điện năng và Hệ thống đo đếm chính tại Phụ lục C của Hợp đồng

g) Trường hợp Hệ thống đo đếm chính bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ thống đo đếm chính có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định thì sản lượng điện năng mua bán giữa hai bên trong thời gian Hệ thống đo đếm chính bị sự cố hoặc có sai số vượt quá quy định được xác định theo nguyên tắc sau:

(i) Sử dụng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm dự phòng để xác định sản lượng điện năng phục vụ thanh toán.

(ii) Trường hợp Hệ thống đo đếm dự phòng cũng bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ thống đo đếm dự phòng có sai số vượt quá mức cho phép thì sản lượng điện năng phục vụ thanh toán được xác định như sau:

- Trường hợp Hệ thống đo đếm chính có hoạt động nhưng có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định thì sản lượng điện mua bán giữa hai bên được xác định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm chính được quy đổi về giá trị điện năng tương ứng với mức sai số bằng 0%.

- Trường hợp Hệ thống đo đếm chính bị sự cố không hoạt động, Hệ thống đo đếm dự phòng có hoạt động nhưng có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định thì sản lượng điện mua bán giữa hai bên được xác định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm dự phòng được quy đổi về giá trị điện năng tương ứng với mức sai số bằng 0%.

- Trường hợp Hệ thống đo đếm chính và Hệ thống đo đếm dự phòng bị sự cố không hoạt động, hai bên ước tính sản lượng điện giao nhận theo các số liệu trung bình tháng (nếu có) của Nhà máy điện trong cùng kỳ thanh toán của năm trước năm hợp đồng và phải được điều chỉnh hợp lý cho giai đoạn lập hóa đơn cụ thể theo các số liệu có sẵn tương ứng ảnh hưởng đến việc phát điện của Nhà máy điện như thông số về tốc độ gió, hệ số công suất, hiệu suất, số giờ vận hành, thời gian vận hành của Nhà máy điện và lượng điện tự dùng (gọi chung là “các Thông số vận hành”) trong thời gian các thiết bị đo đếm bị hỏng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác bằng văn bản.

Khi không có các số liệu tin cậy, phải ước tính sản lượng điện giao nhận theo lượng điện năng trung bình tháng của Nhà máy điện của 6 (sáu) kỳ thanh toán ngay trước khi các thiết bị đo đếm hư hỏng (hoặc ít hơn nếu Nhà máy điện vận hành chưa được sáu tháng) và phải được điều chỉnh theo thời gian ngừng máy hoặc theo các Thông số vận hành, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác bằng văn bản.

(iii) Trên cơ sở kết quả đo đếm hiệu chỉnh được hai bên thống nhất, Bên bán điện có nghĩa vụ tính toán xác định khoản tiền mà một bên phải trả cho bên kia trong khoảng thời gian Hệ thống đo đếm không chính xác. Bao gồm khoản tiền thu thừa hoặc trả thiếu, tiền lãi của mức thu thừa hoặc trả thiếu tính theo lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng và phí kiểm định đo đếm theo quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều này.

(iv) Trường hợp thiết bị đo đếm bị cháy hoặc hư hỏng, Bên bán điện có nghĩa vụ thay thế hoặc sửa chữa trong thời gian ngắn nhất để các thiết bị đo đếm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và hoạt động trở lại bình thường. Các thiết bị được sửa chữa hoặc thay thế phải đảm bảo được tính pháp lý, yêu cầu kỹ thuật theo quy định trước khi đưa vào sử dụng.

6. Ghi chỉ số công tơ

Hàng tháng (hoặc theo chu kỳ ghi chỉ số do hai bên thỏa thuận), Bên mua điện và Bên bán điện cùng đọc và ghi chỉ số công tơ.

Sau khi đã thông báo theo quy định, Bên mua điện được vào nhà máy điện hoặc nơi lắp đặt thiết bị đo đếm để ghi chỉ số, kiểm tra công tơ và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ của Hợp đồng này. Việc Bên mua điện vào nhà máy phải đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Bên bán điện. Các nhân viên hoặc kiểm tra viên điện lực do Bên mua điện cử đến khi vào nhà máy điện phải tuân thủ các quy định về an toàn và nội quy của nhà máy điện.

7. Kiểm định thiết bị đo đếm

a) Việc kiểm tra, kiểm định thiết bị đo đếm hoặc xác nhận độ chính xác của thiết bị đo đếm phải thực hiện theo quy định về đo đếm điện do tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy quyền thực hiện. Việc kiểm định được tiến hành trước khi sử dụng thiết bị đo đếm lần đầu để ghi điện năng mua bán của nhà máy điện. Tất cả thiết bị đo đếm được niêm phong, kẹp chì và khóa lại sau khi kiểm định và Bên mua điện có quyền chứng kiến quá trình này.

b) Tất cả các thiết bị đo đếm điện năng mua bán của nhà máy điện phải được kiểm định theo chu kỳ do hai bên thỏa thuận và phù hợp với quy định về kiểm định thiết bị đo đếm điện năng do cơ quan có thẩm quyền ban hành, chi phí kiểm định do Bên bán điện chi trả. Trường hợp cần thiết, một bên có thể đề xuất kiểm định độ chính xác của bất cứ thiết bị đo đếm nào, chi phí kiểm định sẽ do bên đề xuất thanh toán. Kết quả kiểm định thiết bị đo đếm phải được thông báo cho bên kia biết khi được yêu cầu. Trường hợp thiết bị đo đếm có sai số lớn hơn mức cho phép trong các quy định về đo đếm, Bên bán điện chịu trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế thiết bị đo đếm. Trường hợp Bên mua điện thanh toán thiếu tiền điện do sai số do thiết bị đo đếm, Bên mua điện sẽ thanh toán bù khoản tiền thiếu tính theo lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng cho Bên bán điện. Trường hợp Bên mua điện thanh toán thừa tiền điện do sai số do thiết bị đo đếm, Bên bán điện hoàn trả khoản tiền thu thừa cho Bên mua điện cộng với tiền lãi của khoản tiền thu thừa tính theo lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng và chi phí kiểm định thiết bị đo đếm điện. Mỗi bên được thông báo trước và có quyền cử người tham gia dỡ niêm phong, kiểm tra, kiểm định và niêm phong kẹp chì công tơ. Trường hợp một bên cho rằng công tơ bị hỏng hoặc không hoạt động thì bên đó phải thông báo ngay cho bên kia, bên có công tơ phải kiểm tra và sửa chữa.

8. Chuyển quyền sở hữu điện

Tại điểm giao nhận điện, quyền sở hữu điện được chuyển từ Bên bán điện sang Bên mua điện. Tại điểm này, Bên mua điện có quyền sở hữu, kiểm soát và chịu trách nhiệm về lượng điện đã nhận.

Điều 4. Vận hành nhà máy điện

Bên bán điện phải vận hành nhà máy điện phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia, Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện và các quy định khác có liên quan.

1. Kế hoạch vận hành

a) Trước hoặc vào ngày thực hiện Hợp đồng này, Bên bán điện cung cấp cho Bên mua điện biểu đồ khả năng phát điện trung bình năm tại thanh cái nhà máy theo từng tháng phù hợp với thiết kế cơ sở của nhà máy điện;

b) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm. Bên bán điện cung cấp cho Bên mua điện kế hoạch sản xuất điện năm sau, bao gồm:

- Kế hoạch vận hành các tháng trong năm (sản lượng điện và công suất khả dụng);

- Lịch bảo dưỡng sửa chữa nhà máy các tháng trong năm (nếu có).

c) Bên bán điện phải cung cấp thông tin về kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa và kế hoạch huy động các tổ máy phát điện cho đơn vị điều độ hệ thống điện (theo cấp điều độ có quyền điều khiển) theo Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia.

2. Ngừng phát điện

Bên bán điện thông báo cho Bên mua điện dự kiến lịch ngừng phát điện và thời gian ngừng phát điện để sửa chữa theo kế hoạch và không theo kế hoạch theo quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia.

3. Vận hành lưới điện

a) Bên bán điện có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng các thiết bị điện lưới điện theo phạm vi quản lý tài sản xác định tại Thỏa thuận đấu nối với các đơn vị quản lý lưới điện, đảm bảo phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện; và việc mua, bán điện năng theo Hợp đồng mua bán điện.

b) Bên bán điện phải trao đổi và thống nhất với đơn vị quản lý vận hành hệ thống điện quốc gia (theo cấp điều độ có quyền điều khiển) về kế hoạch huy động nguồn điện và giải pháp để giảm bớt ảnh hưởng tới truyền tải lưới điện khu vực do các ràng buộc liên quan tới phụ tải và lưới điện khu vực.

4. Gián đoạn trong hoạt động nhận và mua điện

Bên mua điện không phải thực hiện nghĩa vụ mua hoặc nhận điện trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà máy điện của Bên bán điện vận hành, bảo dưỡng không phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện;

b) Trong thời gian Bên mua điện lắp đặt thiết bị, sửa chữa, thay thế, kiểm định hoặc kiểm tra lưới điện có liên quan trực tiếp tới đấu nối của nhà máy điện của Bên bán điện, phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện;

c) Lưới điện truyền tải, phân phối khu vực có sự cố hoặc các thiết bị điện đấu nối trực tiếp với lưới điện truyền tải, phân phối khu vực có sự cố, chế độ vận hành vi phạm Quy định về vận hành Hệ thống điện quốc gia và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện.

d) Lưới điện của Bên mua điện cần hỗ trợ để phục hồi sau chế độ sự cố phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện.

5. Gián đoạn trong hoạt động giao và bán điện

Bên bán điện có thể ngừng hoặc giảm lượng điện bán và giao cho Bên mua điện trong trường hợp lắp đặt thiết bị, sửa chữa, thay thế, kiểm định, kiểm tra hoặc thực hiện sửa chữa Nhà máy điện mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc giao điện năng cho Bên mua điện.

Trước khi tiến hành ngừng hoặc giảm lượng điện giao cho Bên mua điện, Bên bán điện phải thông báo trước cho Bên mua điện ít nhất 10 (mười) ngày, trong thông báo phải nêu rõ lý do, dự tính thời gian bắt đầu và thời gian gián đoạn giao điện.

6. Phối hợp

Bên mua điện có trách nhiệm giảm thiểu thời gian giảm hoặc ngừng việc nhận điện trong các trường hợp tại Khoản 5 Điều này, phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia, quy trình xử lý sự số trong hệ thống điện quốc gia và các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện. Trừ trường hợp khẩn cấp, khi thực hiện tạm giảm hoặc ngừng việc nhận điện, Bên mua điện phải thông báo trước cho Bên bán điện ít nhất 10 (mười) ngày, nêu rõ lý do, thời điểm dự kiến bắt đầu và thời gian gián đoạn. Trong trường hợp cần thiết, Bên mua điện phải chuyển cho Bên bán điện các lệnh điều độ về vận hành nhận được từ đơn vị điều độ hệ thống điện liên quan đến vận hành nhà máy, phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện và Bên bán điện phải tuân thủ các lệnh đó, trừ trường hợp các lệnh đó làm thay đổi đặc điểm phải huy động của nhà máy.

7. Hệ số công suất

Bên bán điện đồng ý vận hành nhà máy điện đồng bộ với lưới điện của Bên mua điện với hệ số công suất xác định theo quy định hiện hành về hệ thống điện phân phối và truyền tải tại điểm giao nhận cho Bên mua điện.

8. Vận hành đồng bộ

Bên bán điện có trách nhiệm thông báo cho Bên mua điện bằng văn bản ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi hòa đồng bộ lần đầu tiên của Bên bán điện với lưới điện của Bên mua điện. Bên bán điện phải phối hợp vận hành với Bên mua điện tại lần hòa đồng bộ đầu tiên và các lần hòa đồng bộ sau.

9. Tiêu chuẩn

Bên bán điện và Bên mua điện phải tuân thủ các quy định có liên quan đến giao, nhận điện theo các Quy định về lưới điện phân phối, Quy định về đo đếm điện và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành điện.

10. Công tác xác nhận ngày vận hành thương mại của Nhà máy điện

Trước 90 ngày trước ngày vận hành thương mại dự kiến theo quy định tại Hợp đồng này, Bên bán điện có trách nhiệm gửi Bên mua điện Dự thảo quy trình chạy thử nghiệm thu của Nhà máy điện phù hợp với các Quy định hiện hành và các tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ của nhà máy điện gió để hai bên thống nhất xác định Ngày vận hành thương mại và tính toán sản lượng điện chạy thử nghiệm của Nhà máy điện.

11. Thay đổi ngày vận hành thương mại

Trong thời hạn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng trước ngày vận hành thương mại dự kiến được ghi trong Phụ lục D, Bên bán điện phải xác nhận lại chính thức việc thay đổi ngày vận hành thương mại. Các bên phải có sự hợp tác trong việc thay đổi ngày vận hành thương mại và Bên mua điện không được từ chối yêu cầu thay đổi này nếu không có lý do chính đáng.

Điều 5. Lập hóa đơn và thanh toán

1. Lập hóa đơn

Hàng tháng (hoặc theo chu kỳ ghi chỉ số do hai bên thỏa thuận), Bên mua điện và Bên bán điện cùng đọc chỉ số công tơ vào ngày đã thống nhất để xác định lượng điện năng giao nhận trong tháng. Bên bán điện sẽ ghi chỉ số công tơ theo mẫu quy định có xác nhận của đại diện Bên mua điện và gửi kết quả ghi chỉ số công tơ cùng hóa đơn bằng văn bản (hoặc bằng fax, bằng bản sao gửi qua thư điện tử đồng thời có công văn gửi sau) cho Bên mua điện trong vòng 10 (mười) ngày làm việc sau khi đọc chỉ số công tơ.

2. Thanh toán

a) Hồ sơ thanh toán: Trước ngày mùng 5 (năm) hàng tháng, Bên bán điện gửi thông báo thanh toán tiền điện kèm theo hồ sơ thanh toán của tháng trước liền kề cho Bên mua điện.

b) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ thanh toán của Bên bán điện, Bên mua điện phải kiểm tra Hồ sơ thanh toán và thông báo với Bên bán điện bằng văn bản nếu phát hiện sai sót. Sau thời hạn trên nếu Bên mua không có ý kiến coi như Hồ sơ thanh toán đã được chấp nhận.

c) Trong vòng ba (3) ngày làm việc kể từ ngày Hồ sơ thanh toán được chấp nhận, Bên bán điện phát hành và gửi hóa đơn thanh toán cho Bên mua điện. Hóa đơn thanh toán lập theo quy định của Bộ Tài chính.

d) Trong thời hạn hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hóa đơn thanh toán hợp lệ và chính xác của Bên bán điện, Bên mua điện có nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán điện toàn bộ số tiền ghi trong hóa đơn thanh toán tiền điện bằng phương thức chuyển khoản.

e) Trường hợp Bên mua điện không thanh toán trong thời hạn nêu trên thì Bên mua điện có trách nhiệm trả lãi phạt chậm trả cho toàn bộ khoản tiền chậm trả. Lãi phạt chậm trả được tính tổng số tiền chậm trả nhân với (x) Lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng chia (:) 365 ngày nhân với (x) số ngày chậm trả.

g) Trường hợp Bên mua điện không cùng đọc chỉ số công tơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bên mua điện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán điện lượng điện năng giao nhận theo quy định.

3. Ước tính lượng điện năng bán

Trường hợp không có đủ dữ liệu cần thiết để xác định lượng điện năng hoặc khoản thanh toán Bên mua điện nợ Bên bán điện, trừ các trường hợp nêu tại khoản 5 Điều này, Bên bán điện phải ước tính các dữ liệu đó và điều chỉnh khoản thanh toán đúng với thực tế trong các lần thanh toán tiếp theo.

4. Thứ tự áp dụng và thay thế chỉ số công tơ

Để xác định lượng điện năng Bên mua điện đã nhận và chấp nhận trong một kỳ thanh toán, việc ghi sản lượng điện, lập hóa đơn và thanh toán phải dựa trên các số liệu ước tính theo thứ tự sau:

a) Chỉ số công tơ chính tại nhà máy điện trong kỳ thanh toán, có cấp chính xác phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 3 của Hợp đồng này;

b) Chỉ số công tơ dự phòng tại nhà máy điện, khi công tơ dự phòng được sử dụng để đo đếm lượng điện năng giao nhận phải có cấp chính xác phù hợp với quy định tại khoản 8 Điều 3 của Hợp đồng này;

c) Khi tất cả các công tơ không ghi lại chính xác lượng điện năng giao nhận, phải ước tính sản lượng điện giao nhận theo các số liệu trung bình tháng (nếu có) của nhà máy điện trong cùng kỳ thanh toán của năm trước năm hợp đồng và phải được điều chỉnh hợp lý cho giai đoạn lập hóa đơn cụ thể theo các số liệu có sẵn tương ứng ảnh hưởng đến việc phát điện của nhà máy điện như thông số về điện gió, hiệu suất, số giờ vận hành, thời gian vận hành và lượng điện tự dùng (gọi chung là “các Thông số vận hành”) trong thời gian công tơ bị hỏng.

Khi không có các số liệu tin cậy, phải ước tính sản lượng điện giao nhận theo lượng điện năng trung bình tháng của nhà máy diện của 06 (sáu) kỳ thanh toán ngay trước khi công tơ hư hỏng (hoặc ít hơn nếu nhà máy điện vận hành chưa được sáu tháng) và phải được điều chỉnh theo thời gian ngừng máy hoặc theo các Thông số vận hành.

5. Tranh chấp hóa đơn

a) Trường hợp một bên không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần của hóa đơn về sản lượng điện hoặc lượng tiền thanh toán thì có quyền thông báo bằng văn bản tới bên kia trước ngày đến hạn thanh toán. Sau khi có thông báo mà các bên không thỏa thuận giải quyết được thì thời hạn để một hoặc các bên đưa ra tranh chấp là 01 (một) năm tính từ ngày Bên mua điện nhận được hóa đơn hợp lệ.

b) Trường hợp việc giải quyết tranh chấp theo khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Hợp đồng này mà Bên bán điện đúng thì Bên mua điện phải thanh toán cho Bên bán điện khoản tiền tranh chấp cộng với phần lãi tính theo lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng, ghép lãi hàng tháng từ ngày đến hạn thanh toán đến ngày thanh toán số tiền tranh chấp. Nếu Bên mua điện đúng thì Bên bán điện phải hoàn lại số tiền tranh chấp đã nhận trước đó cộng với phần lãi tính theo lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng, ghép lãi hàng tháng từ ngày nhận được khoản thanh toán đến ngày thanh toán khoản tiền tranh chấp. Tất cả các thanh toán trong mục này phải được thực hiện trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết tranh chấp cuối cùng theo Điều 8 của Hợp đồng này.

Điều 6. Trường hợp bất khả kháng

1. Bất khả kháng

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Các sự kiện bất khả kháng bao gồm nhưng không giới hạn:

a) Thiên tai, hỏa hoạn, cháy nổ, lũ lụt, sóng thần, bệnh dịch hay động đất;

b) Bạo động, nổi loạn, chiến sự, chống đối, phá hoại, cấm vận, bao vây, phong tỏa, bất cứ hành động chiến tranh nào hoặc hành động thù địch cộng đồng cho dù chiến tranh có được tuyên bố hay không.

2. Xử lý trong trường hợp bất khả kháng

Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng, bên viện dẫn bất khả kháng phải:

a) Nhanh chóng gửi thông báo bằng văn bản tới bên kia về sự kiện bất khả kháng, nêu rõ lý do, đưa ra những bằng chứng đầy đủ chứng minh về sự kiện bất khả kháng đó và đưa ra dự kiến về thời gian và tầm ảnh hưởng của sự kiện bất khả kháng tới khả năng thực hiện các nghĩa vụ của mình;

b) Nỗ lực với tất cả khả năng của mình để thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng;

c) Nhanh chóng thực hiện các hành động cần thiết để khắc phục sự kiện bất khả kháng và cung cấp bằng chứng để chứng minh việc đã nỗ lực hợp lý để khắc phục sự kiện bất khả kháng;

d) Thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm thiểu tác hại tới các bên trong Hợp đồng;

đ) Nhanh chóng thông báo tới các bên về sự chấm dứt của sự kiện bất khả kháng.

3. Hệ quả của sự kiện bất khả kháng

Trường hợp sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp quy định tại Khoản 2 Điều này, bên vi phạm sẽ được miễn phần trách nhiệm liên quan tới việc không thực hiện được nghĩa vụ theo Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng gây ra, trừ trách nhiệm liên quan đến việc thanh toán các khoản tiền đến hạn thanh toán theo Hợp đồng này trước thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng.

4. Thời hạn của sự kiện bất khả kháng

Trường hợp do sự kiện bất khả kháng mà một bên không thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng này trong thời hạn 01 (một) năm, bên kia có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày thông báo bằng văn bản, trừ khi nghĩa vụ đó được thực hiện trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày này. Các Bên sẽ họp với nhau và nỗ lực hợp lý để tìm ra và thống nhất các giải pháp hợp lý và phù hợp thông qua thương lượng trên tinh thần thiện chí.

Điều 7. Thời hạn hợp đồng

Trừ khi được gia hạn hoặc chấm dứt trước thời hạn hợp đồng theo các điều khoản của Hợp đồng, Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày đại diện có thẩm quyền của các Bên ký chính thức và chấm dứt sau 20 (hai mươi) năm kể từ Ngày vận hành thương mại. Sau khi chấm dứt Hợp đồng, các nội dung của Hợp đồng này tiếp tục có hiệu lực trong một thời gian cần thiết để các bên thực hiện việc lập hóa đơn lần cuối, điều chỉnh hóa đơn, thanh toán, các quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng này.

Việc gia hạn thời hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 8. Vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng

1. Hành vi vi phạm hợp đồng của Bên bán điện

a) Bên bán điện không thực hiện được Ngày vận hành thương mại như quy định trong Phụ lục D trong thời hạn 03 (ba) tháng, trừ trường hợp bất khả kháng, trường hợp thay đổi ngày vận hành thương mại tại Khoản 11 Điều 4 của Hợp đồng này hoặc trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép giãn tiến độ đầu tư theo quy định hiện hành;

b) Bên bán điện không thực hiện hoặc tuân thủ các nội dung của Hợp đồng trong thời gian 60 (sáu mươi) ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bên mua điện;

Trường hợp Bên bán điện đã cố gắng khắc phục hành vi vi phạm trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày trên nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong thời hạn đó thì Bên bán điện được kéo dài thời hạn khắc phục tới tối đa là 01 (một) năm kể từ ngày có thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của Bên bán điện, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép giãn tiến độ đầu tư theo quy định hiện hành. Bên bán điện phải tiếp tục hoàn thành khắc phục vi phạm trong thời gian ngắn nhất, trừ các trường hợp được nêu tại Điều 6 của Hợp đồng này;

c) Bên bán điện phủ nhận hiệu lực của một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng;

d) Vi phạm các cam kết của Bên bán điện theo Điều 12 của Hợp đồng này.

2. Hành vi vi phạm hợp đồng của Bên mua điện

a) Bên mua điện không thực hiện hoặc tuân thủ các nội dung của Hợp đồng trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bên bán điện;

Trường hợp Bên mua điện đã cố gắng khắc phục hợp lý hành vi vi phạm trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong thời hạn đó thì Bên mua điện được phép kéo dài thời hạn khắc phục tối đa là 01 (một) năm kể từ ngày có thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của Bên mua điện. Bên mua điện phải tiếp tục hoàn thành khắc phục vi phạm trong thời gian ngắn nhất, trừ các trường hợp được nêu tại Điều 6 của Hợp đồng này;

b) Bên mua điện không thanh toán khoản tiền thanh toán không tranh chấp theo Hợp đồng khi đến hạn và việc không thanh toán này tiếp tục kéo dài hơn 90 (chín mươi) ngày mà không có lý do chính đáng;

c) Bên mua điện phủ nhận hiệu lực của một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng;

d) Vi phạm nghiêm trọng các cam kết của Bên mua điện tại Điều 12 của Hợp đồng này.

3. Quy trình khắc phục và giải quyết vi phạm hợp đồng

Trường hợp có sự kiện vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm phải gửi thông báo bằng văn bản cho bên vi phạm. Bên vi phạm phải hợp tác để giải quyết sự kiện vi phạm hợp đồng;

4. Bồi thường thiệt hại

a) Bên có hành vi vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm được hưởng nếu không có hành vi vi phạm;

b) Bên bị vi phạm phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

5. Chấm dứt thực hiện hợp đồng

Trường hợp sự kiện vi phạm hợp đồng không giải quyết được theo Khoản 3 Điều này, bên bị vi phạm có thể tiếp tục yêu cầu bên vi phạm khắc phục vi phạm hoặc có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bằng cách gửi thông báo đến bên vi phạm. Sau khi bên bị vi phạm lựa chọn chấm dứt thực hiện hợp đồng theo điều kiện của Hợp đồng này, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, trừ các trường hợp được nêu trong Điều 7 và bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Giá trị bồi thường được xác định như tại Khoản 4 Điều 8 này.

Điều 9. Giải quyết tranh chấp

1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng

Trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa các bên trong Hợp đồng này, thì bên đưa ra tranh chấp phải thông báo cho bên kia bằng văn bản về nội dung tranh chấp và các yêu cầu trong thời hiệu quy định. Các bên sẽ thương lượng giải quyết tranh chấp trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của bên đưa ra tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thanh toán tiền điện được thực hiện trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có thông báo của bên yêu cầu.

Trường hợp không thể thống nhất được theo quy định trên, các bên có quyền gửi văn bản đề nghị Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo hỗ trợ các bên giải quyết vướng mắc.

Cơ chế giải quyết tranh chấp này không áp dụng với những tranh chấp không phát sinh trực tiếp từ Hợp đồng này giữa một bên trong Hợp đồng với các bên thứ ba.

2. Giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật

Trường hợp tranh chấp không thể giải quyết bằng biện pháp thương lượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc một trong các bên không tuân thủ kết quả đàm phán thì một hoặc các bên có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại Thông tư số 40/2010/TT-BCT ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trên thị trường điện lực hoặc quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Ủy thác, chuyển nhượng và tái cơ cấu

1. Ủy thác và chuyển nhượng

Trong trường hợp một bên trong Hợp đồng này thực hiện ủy thác hoặc chuyển nhượng hoặc bị phong tỏa tài sản đối với quyền và nghĩa vụ hợp đồng, việc thực hiện quy định về quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng tiếp tục có hiệu lực đối với đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền của các bên.

Trong trường hợp Bên bán điện chuyển nhượng hoặc ủy thác việc thực hiện Hợp đồng phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bên mua điện. Nêu phần ủy thác của Bên bán điện có giá trị xấp xỉ giá trị các thiết bị có thể vận hành, giá trị xây dựng, giá trị đất thì đó là việc ủy thác hợp lệ theo Hợp đồng này.

Bên ủy thác hay chuyển nhượng phải thông báo ngay bằng văn bản tới bên kia về việc ủy thác hay chuyển nhượng.

2. Tái cơ cấu

Trong trường hợp tái cơ cấu ngành điện ảnh hưởng tới các quyền hoặc nghĩa vụ của Bên bán điện hoặc Bên mua điện trong Hợp đồng này, thì việc thực hiện Hợp đồng sẽ được chuyển sang cho các đơn vị tiếp nhận. Bên mua điện có trách nhiệm xác nhận và bảo đảm bằng văn bản về việc các đơn vị tiếp nhận thực hiện nghĩa vụ mua điện hoặc phân phối điện và các quyền lợi và nghĩa vụ khác theo Hợp đồng này.

3. Lựa chọn tham gia thị trường điện

Bên bán điện có quyền lựa chọn tham gia thị trường điện phù hợp với các quy định về thị trường điện cạnh tranh. Trong trường hợp này, Bên bán điện phải thông báo bằng văn bản trước 120 (một trăm hai mươi) ngày cho Bên mua điện, Cục Điều tiết diện lực và được đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thông báo theo quy định.

Điều 11. Các thỏa thuận khác

1. Sửa đổi Hợp đồng

Các bên không tự ý sửa đổi, bổ sung Hợp đồng này trừ trường hợp có thỏa thuận bằng văn bản. Việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của Thông tư số ……./2019/TT-BCT ngày …… tháng.... năm 2019 của Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện gió.

2. Trách nhiệm hợp tác

Bên bán điện có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan tới nhà máy điện. Bên mua điện có trách nhiệm hợp tác với Bên bán điện để cung cấp các tài liệu, văn bản, dữ liệu có liên quan để Bên mua điện thực hiện thủ tục nhận giấy phép, sự phê chuẩn, sự cho phép và phê duyệt cần thiết từ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về địa điểm nhà máy, đầu tư, truyền dẫn hoặc bán điện năng, sở hữu và vận hành nhà máy điện và thực hiện các hoạt động cần thiết hợp lý khác để thực hiện thỏa thuận của các bên.

3. Luật áp dụng

Việc giải thích và thực hiện Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Không thực hiện quyền

Không thực hiện quyền của mình theo Hợp đồng này tại bất kì thời điểm nào sẽ không làm ảnh hưởng việc thực thi các quyền theo Hợp đồng về sau. Các bên đồng ý rằng việc tuyên bố không thực hiện quyền của một bên đối với bất kỳ cam kết hoặc điều kiện nào theo Hợp đồng, hoặc bất kỳ sự vi phạm hợp đồng, sẽ không được xem như là bên đó từ bỏ quyền tương tự về sau.

5. Tính độc lập của các nội dung hợp đồng

Trường hợp có nội dung nào trong Hợp đồng này được cho là không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc vô hiệu theo phán quyết của tòa án, thì các nội dung khác của Hợp đồng vẫn có hiệu lực, nếu phần còn lại thể hiện đầy đủ nội dung mà không cần tới phần bị vô hiệu.

6. Thông báo

Bất kỳ thông báo, hóa đơn hoặc các trao đổi thông tin khác cần thiết trong quá trình thực hiện Hợp đồng này phải nêu rõ ngày lập và sự liên quan đến Hợp đồng. Các thông báo, hóa đơn hoặc trao đổi thông tin phải được lập bằng văn bản và được chuyển bằng các dịch vụ bưu điện hoặc fax. Trường hợp gửi bằng fax thì phải gửi bản gốc đến sau bằng dịch vụ bưu điện với bưu phí đã được trả trước. Thông báo, hóa đơn hoặc các trao đổi thông tin phải được gửi tới các địa chỉ sau:

a) Bên bán điện:

Tổng giám đốc,___________,______________, Việt Nam

b) Bên mua điện:__________,______________, Việt Nam

c) Trong các thông báo các bên có thể nêu rõ địa chỉ người gửi hoặc người nhận khác theo hình thức quy định tại Khoản này.

d) Mỗi thông báo, hóa đơn hoặc các loại trao đổi thông tin khác được gửi bằng thư, giao nhận và truyền tin theo các cách trên được xem là đã được giao và nhận tại thời điểm chúng được giao tới địa chỉ người nhận hoặc tại thời điểm bị từ chối nhận bởi bên nhận với địa chỉ nêu trên.

7. Bảo mật

Bên mua điện đồng ý bảo mật các thông tin của nhà máy trong phụ lục Hợp đồng, trừ trường hợp các thông tin này đã được Bên bán điện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố trước đó.

8. Hợp đồng hoàn chỉnh

Hợp đồng này là thỏa thuận hoàn chỉnh cuối cùng giữa các bên tham gia và thay thế các nội dung đã thảo luận, thông tin, thư tín trao đổi trước khi ký kết liên quan tới Hợp đồng này.

Điều 12. Cam kết thực hiện

Hai bên cam kết thực hiện Hợp đồng này như sau:

1. Mỗi bên được thành lập hợp pháp để hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

2. Việc ký kết và thực hiện Hợp đồng này của mỗi bên được thực hiện đúng theo điều kiện và nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực do cơ quan có thẩm quyền cấp và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Các bên không có hành vi pháp lý hoặc hành chính ngăn cản hoặc làm ảnh hưởng bên kia thực hiện Hợp đồng này.

4. Việc ký kết và thực hiện của một bên trong Hợp đồng này không vi phạm với bất kỳ điều khoản nào của Hợp đồng khác hoặc là một phần văn bản của một Hợp đồng khác mà bên đó là một bên tham gia.

Hợp đồng này được lập thành 12 (mười hai) bản có Phụ lục kèm theo có giá trị như nhau là một phần không thể tách rời của Hợp đồng này, mỗi bên giữ 05 (năm) bản, Bên mua điện có trách nhiệm gửi 01 (một) bản Hợp đồng mua bán điện tới Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo và 01 (một) bản tới Cục Điều tiết điện lực.

 

ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐIỆN
(Chức danh)
(Đóng dấu và chữ ký)
(Họ tên đầy đủ)

ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐIỆN
(Chức danh)
(Đóng dấu và chữ ký)
(Họ tên đầy đủ)

 

PHỤ LỤC A

THỎA THUẬN ĐẤU NỐI HỆ THỐNG

(Được áp dụng riêng lẻ cho từng dự án phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của dự án, bao gồm sơ đồ một sợi của thiết bị đấu nối, liệt kê đặc điểm của hệ thống đo đếm, điện áp và các yêu cầu đấu nối)

 

PHỤ LỤC B

THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN

Phần A. Các thông số chung

1. Tên nhà máy điện: ………………………………………………………………………………

2. Địa điểm nhà máy điện: ………………………………………………………………………..

3. Công suất định mức: ……………………………………………………………………………

4. Công suất bán cho Bên mua điện: tối thiểu ………………….kW; tối đa ………………….

5. Công suất tự dùng của nhà máy điện: tối thiểu ……………..kW; tối đa ………………….

6. Điện năng sản xuất hàng năm dự kiến: ....................................................................kWh

7. Ngày hoàn thành xây dựng nhà máy điện: …………………………………………………..

8. Ngày vận hành thương mại dự kiến của nhà máy điện: ……………………………………

9. Điện áp phát lên lưới phân phối: …………………………………………………………….V

10. Điểm đấu nối vào lưới phân phối: ……………………………………………………………

11. Điểm đặt thiết bị đo đếm: ……………………………………………………………………..

Phần B. Thông số vận hành của công nghệ cụ thể

1. Công nghệ phát điện: ……………………………………………………………………………

2. Đặc tính vận hành thiết kế: ……………………………………………………………………..

 

PHỤ LỤC C

HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ THU THẬP SỐ LIỆU

 

PHỤ LỤC D

YÊU CẦU TRƯỚC NGÀY VẬN HÀNH THƯƠNG MẠI

(Cam kết ngày vận hành thương mại, thỏa thuận các thủ tục thực hiện các thử nghiệm ban đầu và đưa nhà máy vào vận hành thương mại....)

 

PHỤ LỤC E

TIỀN ĐIỆN THANH TOÁN

Hàng tháng Bên mua điện thanh toán cho Bên bán điện toàn bộ lượng điện năng mua bán trong tháng theo giá điện quy định tại khoản 2 Điều 2 theo công thức sau:

Q = k*F*Ag*(1+t)

Trong đó:

- Q là tổng tiền điện thanh toán của Bên mua điện cho Bên bán điện (đồng);

- F là tỷ giá áp dụng là tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày Bên bán xuất hóa đơn thanh toán (đồng/USD).

- t là thuế suất thuế giá trị gia tăng (%).

- k là 0,085 (đối với dự án điện gió trong đất liền) hoặc 0,098 (đối với dự án điện gió trên biển), là hệ số điều chỉnh giá mua điện theo biến động của tỷ giá đồng/USD tương ứng 8,5 UScents/kWh hoặc 9,8 UScents/kWh theo quy định tại Quyết định số 37/2011/QĐ-Ttg ngày 29 tháng 6 năm 2011 về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam và Quyết định số 39/2018/QĐ-Ttg ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-Ttg.

- Ag là điện năng mua bán hàng tháng (kWh), trong đó, trường hợp nhà máy điện không có tua bin chạy thử nghiệm thu, điện năng mua bán hàng tháng được xác định là sản lượng điện năng giao lên lưới tại điểm giao nhận trong tháng thanh toán. Trường hợp nhà máy điện có tua bin chạy thử nghiệm thì điện năng mua bán hàng tháng được xác định như sau:

Ag = AG- ATN

+ AG: Sản lượng điện năng thực giao lên lưới tại điểm giao nhận điện trong tháng thanh toán.

+ ATN: Sản lượng điện năng chạy thử của các tua bin trong tháng thanh toán, được xác định như sau:

ATN = Pdm x C x Th x G

+ Pdm: Công suất định mức của 01 tua bin.

+ C: Số tuabin chạy thử nghiệm trong tháng.

+ Th: Số giờ chạy thử nghiệm trong tháng của 01 tuabin.

+ G: Hệ số công suất tua bin trong tháng thanh toán, được tính trên cơ sở bình quân của toàn bộ các tua bin có phát điện thử nghiệm trong tháng.

 

PHỤ LỤC G

CÁC THỎA THUẬN KHÁC

 

MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness
---------------

No. 02/2019/TT-BCT

Hanoi, January 15, 2019

 

CIRCULAR

ON WIND POWER PROJECT DEVELOPMENT AND POWER PURCHASE AGREEMENT FOR PROJECTS THEREOF

Pursuant to the Electricity Law No. 28/2004/QH11 dated December 03, 2004; Law on amending some articles of the Electricity Law dated November 20, 2012;

Pursuant to the Government's Decree No. 98/2017/ND-CP dated August 18, 2017 on defining functions, tasks, powers and organizational structures of the Ministry of Industry and Trade;

Pursuant to the Decision No. 37/2011/QD-TTg dated June 29, 2011 of the Prime Minister on the mechanism for supporting the development of wind power projects in Vietnam and the Decision No. 39/2018/QD-TTg dated September 10, 2018 of the Prime Minister on amending some articles of the Decision No. 37/2011/QD-TTg;

At the request of the Director General of the Electricity and Renewable Energy Authority,

Minister of Industry and Trade promulgates the Circular on wind power project development and power purchase agreement for projects thereof.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular specifies the wind power project development and power purchase agreement for wind power projects in Vietnam (hereinafter referred to as “Power purchase agreement”).

2. This Circular is applicable to the following entities:

a. Investor of the wind power project;

b. Unit managing and operating wind power works;

c. Power buyer;

d. Other related organizations and individuals.

Article 2. Definitions

In this Circular, the following terms are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Power seller means an enterprise that produces, operates and trades electricity power from wind power plants or an organization receiving rights and obligations to produce, operate and trade electricity power of the enterprise as specified in the law.

3. Comprehensive complex of wind turbine includes the electric generator, single throw switch, blades, tower, synchro transformer, connection lines, and other equipment and construction compositions that using wind power to produce electricity. The base of the tower, electrical substation, cable channel and related construction works are not classified as comprehensive complex of wind turbine.

4. Onshore wind turbine means a turbine of which the center of the base is built on land and in a coastal area where the boundary from the sea water's edge to the inside of the area is at the lowest for multiple years. The sea water's edge at the lowest for multiple years is determined and promulgated in the Government's Decree No. 40/2016/ND-CP dated May 15, 2016 on providing guidelines for the implementation of some articles of the Law on Sea and Island Natural Resources and Environment or regulations on amending the Law thereof.

5. Offshore wind turbine means a turbine of which the center of the base is built outside the sea water's edge which is at the lowest during the offshore years. The lowest sea water's edge in multiple years shall be determined and announced in accordance with clause 4 of this Article.

6. Land area for survey, study and investment in wind power projects means a restricted area within the geographical boundary specified in the approval document of the People's Committee of province or central-affiliated city. Such document permits the investor to carry out survey, research and evaluation of the wind power potential, in order to plan the wind power investment project within a permitted period of time. This area shall only be used for survey and research activities, such as building wind measurement tower and conducting geology and topography survey.

7. Land area for use with term of wind power projects means the total area of the base of wind turbine, including both the base protection area and the area for installing synchronous equipment at the base of the wind power pole; underground cables that connect with the wind power, base of the utility poles, electrical substations; area for building internal road system and management agency. Land area for use with term shall be handed to the project investor for the whole project’s life time by the competent agency.

8. Land area of temporary use of wind power projects means the area which the investor may temporarily use for carrying out the wind power project, including: roads temporarily used for serving construction, material and equipment gathering sites, construction sites, and makeshift camps for workers and other auxiliary locations. After constructing the works and bring them into operation, the land area which is temporarily used and is not included in the land area for use with term will be reclaimed by the competent agency for other use purposes.

9. Safety corridor of wind power project means the safety corridor of the wind tower, power transmission lines, substations and auxiliary items.

10. Safety corridor of wind power tower has the shape of a semicircle whose center is the center of the base of wind tower, the radius equals (=) the height of the tower plus (+) the radius of the rotor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter II

WIND POWER PROJECT DEVELOPMENT

Article 3. Planning and list of wind power project development

1. Wind power project development is carried out in accordance with the power development planning scheme, in which the wind power development potential and wind power development area shall be determined for each province. The wind power projects which have not been planned shall be apprised and submitted to the competent authorities for approval and being supplemented to the power development plan.

2. Projects which have been specified in the power development plan at all levels and in the approved provincial wind power development plan shall be carried out in accordance with the transitional regulations specified in clause 1c and clause 3, Article 59 of the Law on Planning.

3. Operation process, scale and capacity of all stages of the project shall comply with the power development planning scheme and/or the wind power development planning scheme approved by the competent authority. If the project investor adjusting the process does not follow the plan for more than six (06) months or stage the implementation of another project different from the planning scheme, he/she shall send a report to the competent authority for consideration and approval.

4. When developing the wind power project of the approved plan on wind power project development from 2011 to 2020, the provincial People’s Committee shall update the plan on connecting wind power project to the power system, in order to distribute the project capacity and the absorption potential of the power system within the project’s area. If the project connection plan is changed, the provincial People's Committee shall report this case to the Ministry of Industry and Trade for appraisal and approval or for such Ministry, within their power, to submit the adjusted connection plan to the superior for approval.

Article 4. Addition of the new wind power projects to the power development planning scheme

1. The wind project which can be exploited but is not mentioned in the power development planning scheme may be studied and developed and shall be appraised and submitted for supplementing to the scheme thereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Planning scheme, including the following main contents:

- The necessity of project investment and conditions for making the construction investment.

- Intended objectives, scale, locations (including both the location and the angular coordinate) and project implementation forms.

- Demands for using the land and natural resources: specify the surveyed area, temporarily used area, area of limited use and area affected by safety corridor; List the forms of land and territorial waters and analyze the efficient use of land and natural resources in territorial waters; evaluate the compatibility with the land use planning, marine spatial planning and the overlap with other plans.

- Report on the wind potential within the project’s area.

- Preliminary remarks about the technological methods, including analysis and selection of technologies based on the characteristics of the wind within the project’s area; and the turbine arrangement plan.

- Preliminary design plan which specifies the location of construction site; type and level of the main work; preliminary drawing of the project’s general layout; drawing and preliminary interpretation of the foundation method selected for the main work.

- Report on the selection of the plan on connecting wind power plant to the power system. In the report, clearly specify information about the current state of power source and grid, power source and grid development plan, comparison and selection of connection plans, calculation of the impacts on the source and grid thereof during the execution of the project and evaluation of the absorbance potential of the power grid when the project is brought into operation.

- Preliminary implementation method: transport of oversized/overweight equipment; implementation process; technical construction method.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Preliminary evaluation of financial and economic efficiency, social-economic efficiency and impacts of the project.

b. A document of the provincial People's Committee specifying the planning location and the land use area which are conformable with the land use planning and land use plan, and specifying how they overlap with other plans; Opinions of the competent authorities on the use of natural resources and territorial waters of the proposed project (if the project is executed on the sea).

c. Opinions of the regional power corporation (if connected to the power distribution system) or the power transmission corporation (if connected to the power transmission system), and opinions of Vietnam Electricity Corporation on the absorption potential of the power grid within the area and the application for supplementing additional information to the planning scheme.

3. Procedures for approving the supplementation of wind power project to the power development planning scheme

a. Provincial People’s Committee shall write a request for supplementation of the wind power project to the power development planning scheme, attach with it the application specified in clause 2, Article 4 and send both of them to the Ministry of Industry and Trade.

b. Within 45 working days after receiving the complete application, the Ministry of Industry and Trade shall request opinions from related Ministries and Sectors on the contents of the application, in order to use such opinions as the basis for reviewing the application. Based on the reviewing results, the Ministry of Industry and Trade shall send an official dispatch to the provincial People’s Committee to request the complete application.

c. Within 15 working days after receiving the additional or complete application, the Electricity and Renewable Energy Authority shall make an appraisal documentation and submit it to the Minister of Industry and Trade. The project shall be considered and approved to be supplemented to the planning scheme under the current regulations on planning.

Article 5. Requirements for wind measurement

The wind power project shall have a wind measurement report which has been made at the project's location before the feasibility study report is made and approved. The wind measurement shall be carried out within a minimum period of 12 consecutive months at the representative locations, and the quantity of the wind measuring poles must be suitable to the topographical change of the project’s area. The wind measurement method, equipment and results shall comply with the IEC standards or equivalent international standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The feasibility study report on the wind power project shall be made in accordance with the law regulations on construction investment management and shall have the following contents:

1. The wind measurement results according to Article 5 hereof.

2. Angular coordination and location; land area for use with term and land area of temporary use; area covers the territorial waters (if the location is on the sea) of the wind power project.

3. Connection plan, evaluation of the impacts of the wind power project connection plan to the power system of the area and the ability to release the project’s capacity.

4. Technical plan and method, and expenditures for dismantling and handling the equipment of the wind power plant after the project ends.

5. Power grid connection agreement; Agreement on the project’s location of the competent authority; construction works built within multiple routes; land use area (for onshore projects); land area of used natural resources and territorial waters (for projects carried out on land); general layout planning of the project; confirmation document of the competent agency on locations of wind power turbines on the sea (for projects with turbines built on the sea); Vertical clearance approval document of the competent agency.

Article 7. Requirements for starting and executing the wind power project construction

The wind power project shall only be started and executed when it satisfies the requirements of the law regulations on construction investment management, requirements for environmental protection and the following requirements:

1. The application for construction design shall be appraised and approved in accordance with the current regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Have a financial contract and a funding commitment, with the aim to ensure that the construction progress is accelerated in accordance with the approved work investment project.

Article 8. Wind power project inspection

1. The work or work item shall be brought into use after being inspected and after the inspection is checked in accordance with the current regulations.

2. The Electricity and Renewable Energy Authority, within their competence as same as the Ministry of Industry and Trade, shall take charge to check the inspection of wind power project.

3. The Department of Industry and Trade and the authorized unit, within their competence, shall take charge to check the inspection of wind power project according to the current regulations.

Article 9. Reporting regime and operation management

1. Within 10 working days after receiving the Investment Policy Decision and the Investment Registration Certificate, the provincial People’s Committee shall send certified true copies of the Decision and Certificate thereof to the Electricity and Renewable Energy Authority for supervision and management.

2. Within 10 working days after receiving the Power Purchase Agreement signed with the investor, the Power Buyer shall send 01 certified true copy of the above-mentioned Agreement to the Electricity and Renewable Energy Authority for supervision and management.

3. Annually, before January 15 and July 15, the provincial People’s Committee having the wind power projects shall send a six-month report on the investment registration activities and the project’s implementation process in the province to the Ministry of Industry and Trade for management and supervision. The report form is specified in Appendix I hereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Equipment of the wind power project

1. The wind power project equipment shall satisfy Vietnam technical requirements and standards or IEC standards or equivalent standards.

2. Equipment of the wind power work shall not be second-hand, not leave the factory more than 05 years, and shall have appropriate Origin and Production Certificates. If the second-hand equipment of wind power project is used or it has left the factory for more than 05 years, timely report to the Ministry of Industry and Trade for this Ministry to cooperate with related agencies in making decisions.

Article 11. Work safety

1. The scope of the wind power project includes the areas where wind towers, power transmission lines, electrical substation and other auxiliary items. Safety corridor of wind power works, safety corridor of the lines and electrical substation shall comply with the technical standards and regulations on electrical equipment, regulations on safety for high-voltage power grid and other law regulations on power work safety.

2. The wind power work must be 300 m away from the residential area.

3. Wind power turbine and wind power tower must be bright in color and must be non-reflective.

Article 12. Land use area

1. The land used for the wind power development project shall include: land area for survey, study and investment in wind power project; land area for use with term of the wind power project; and land area of temporary use of the wind power project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Land use management within the area of wind power work

1. The land area of temporary use of the wind power project must be conformable with the land use planning and land use plan and shall not overlap other planning schemes which have been approved by the competent agencies.

2. The wind power project shall be prioritized to develop in the arid and rocky land, with little value of agriculture, aquaculture, sparsely populated or without citizens.

3. After the wind power work is brought into operation, the investor must restore the original state of the temporarily-owned area and hand it over to the local government for management.

4. The provincial People’s Committee may allow the land within the area of wind power project to be used for the appropriate purposes (cultivation, cottage farming) and shall ensure safety for the operation of the wind power project.

Chapter III

POWER PURCHASE AGREEMENT FOR GRID-CONNECTED WIND POWER PROJECTS

Article 14. Application of the wind power price to the wind power project

If the grid-connected wind power project includes the onshore and offshore wind power turbines, the Power Seller shall agree with the Power Buyer about the electric meter installation method and the method for measuring and calculating the separated power output of each onshore or offshore wind turbine, in order to use such output as the basis for applying the appropriate power price.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The Power Purchase Agreement shall be used for selling and buying power between the Power Seller and the Power Buyer.

2. Only apply the Power Purchase Agreement for the electrical energy produced from the wind energy source.

3. The contents of the Power Purchase Agreements for wind power projects are specified in Appendix 2 hereto.

4. The Power Seller and Power Buyer may only supplement additional contents to the Power Purchase Agreement to clearly state the responsibilities and powers of the parties but shall not amend the basic contents of such Agreement.

Article 16. Procedures for signing the Power Purchase Agreements for wind power projects

1. Procedures for signing the Wind Power Purchase Agreement

a. The investor of the wind power plant shall make an application for signing of the Power Purchase Agreement with the Power Buyer. The Buyer will subsequently carry out the appraisal and approval procedures for signing such Agreement.

b. Within 15 working days after receiving the application for signing of the valid Power Purchase Agreement from the investor, the Power Buyer shall review the Agreement and sign it with the Power Seller.

2. Application documents for signing of the Power Purchase Agreement

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b. Legal documents of the project, including: Approval Decision of the competent authority on planning on power source and grid; Investment Policy Decision or Investment Registration Certificate; Investment Project Approval Decision;

c. A draft of Power Purchase Agreement using the form specified in Appendix II hereto;

d. Agreement on connecting power plant to the national power system. Such agreement is enclosed with the connection method of such power plant; SCADA/EMS Agreement and DIM system (Instruction Dispatch Management); agreement on automatic and protective relay system;

dd. Documents on calculation of loss of capacity and electrical energy of transformers and lines transmitted from the power plant to the points connected with the national power system, and documents on calculation of the electronic used in the power plant.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 17. Implementation

1. Electricity and Renewable Energy Authority shall:

a. Disseminate this Circular, provide guidance for implementing it and inspect such implementation. If any problem arises during the implementation, Electricity and Renewable Energy Authority shall cooperate with related units and localities in suggesting the Minister of Industry and Trade to amend this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c. Take charge to study and suggest the wind power development bidding regime applied from November 01, 2021 and send a report to the Minister of Industry and Trade for him to submit it to the Prime Minister for consideration and decision-making.

2. The Department of Industry shall take charge to study and suggest the regulations on encouraging the development of domestic wind power work equipment, in order to improve the localization ratio of the wind power project. Send a report to the Minister of Industry and Trade for him to submit it to the Prime Minister for consideration and decision-making.

3. Provincial People’s Committee:

a. Monitor, supervise, inspect and report the development activities of the wind power projects in the province based on the approved power development plan which is conformable with the regulations hereof.

b. Cooperate with the Ministry of Industry and Trade to locate wind power development area in the province and make sure such area is conformable with the land use planning, national marine spatial planning and technical and specialized plannings.

Article 18. Transitional regulations

The wind power projects which have been brought into operation before November 01, 2018 may re-sign the Power Purchase Agreement with the Power Buyer, in order for them to apply the power price specified in clause 7, Article 1 of the Decision No. 39/2018/QD-TTg from November 01, 2018 to the expiry date specified in the signed Power Purchase Agreement.

Article 19. Entry into force

This Circular may come into force from February 28, 2019. The Circular No. 32/2012/TT-BCT dated November 12, 2012 of the Ministry of Industry and Trade on wind power project development and Power Purchase Agreement of projects thereof and the Circular No. 06/2013/TT-BCT dated March 08, 2013 of the Ministry of Industry and Trade on contents and procedures for making, appraising and approving the wind power development plan shall expire after this Circular comes into force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

MINISTER




Tran Tuan Anh

 

APPENDIX I

PERIODICAL REPORT ON INVESTMENT REGISTRATION ACTIVITIES AND EXECUTION PROCESS OF THE WIND POWER PROJECTS IN THE PROVINCE
(Enclosed with the Circular No. 02/2019/TT-BCT dated January 15, 2019 of the Minister of Industry and Trade)

PEOPLE'S COMMITEE OF ......... (PROVINCE)
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom - Happiness

---------------

No. …………./ BC - ………..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

REPORT

Investment registration activities and execution process of the wind power projects in the province……………

To: Ministry of Industry and Trade (Electricity and Renewable Energy Authority)

1. Registration and execution process of the wind power projects in the province

Progressing projects of the power development planning: comprehensive information

1.2. Projects of which the investment policy has been approved: comprehensive information

1.3. Projects register for implementation: comprehensive information

Summarized schedule of the registration and execution process of wind power projects (enclosed with the Report)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Name of first project:

Investor of the project:

Investment license No. ……….date…………. /……../ ………….

Power Purchase Agreement No. …………date…………….signed with the Power Corporation…….

Stage 1 capacity:

Stage 2 capacity:

Time for bringing into operation in stage 1:

Time for bringing into operation in stage 2:

Progress report: (must be evaluated and updated based on the actual implementation process)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Planning and approval of the technical drawing/ construction drawing

- Land clearance

- Bidding for construction, installation and purchase of equipment

- Infrastructure execution

- Acceptance and operation

Expected progress of main activities:

- Activities for bidding and purchasing equipment

- Infrastructure execution activities

- Equipment installation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3.  Weaknesses and recommendations

 

SCHEDULE FOR SUMMARIZING THE REGISTRATION AND IMPLEMENTATION PROCESS OF WIND POWER POJECTS

No.

Project name/wind measuring pole

Location

Investor

Total installation capacity (MW)

Area (ha)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Connection

Project's current state (operation, feasible study, pre feasible study) 

Expected operation year

Project coordinate (clearly specify the coordinate system, projection and “múi chiếu”)

Electric power output (kWh/year)

Electrical substation

Transmission Line

Connection location

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

I

Project name

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

1

Wind power plant Tuy Phong

Tuy Phong district and Binh Thuan district

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

30

500

1500

1x63 MVA

Line 110kV
Double Circuit AC240, with a length of 3.5 km

TC 110 of Electrical substation 
110 kV Tuy Phong

 

2009

Ex: Geographical coordinate system, Latitude/Longitude: 9.256261oN; 105.821856oE. or VN2000 with a projection of 3 or 6 degrees, or coordinate system UTM WGS84 in region 48 or 49; 590272:1023288.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

 

 

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

Total:

30,00

500,0

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

II

Wind measuring tower

Location

Investor

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Measuring time (from month/year to month/year)

 

 

 

 

 

Coordinate of the wind measuring pole (specify the coordinate system, projection and region)

 

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hamlet A, Commune B, district C, province D

Company X

Measurement at 03 different heights: 80m, 60m, 40m

10/12/2010

5/21/2012

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

2

 

 

 

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

Total:

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

 

 

Contact address: Electricity and Renewable Energy Authority, 23 Ngo Quyen, Hanoi.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX II

STANDARDIZED POWER PURCHASE AGREEMENT FOR WIND POWER PROJECTS
(Enclosed with the Circular No. 02/2019/TT-BCT dated January 15, 2019 of the Ministry of Industry and Trade)

STANDARDIZED POWER PURCHASE AGREEMENT FOR ELECTRICITY SALE AND PURCHASE

FOR

WIND POWER PROJECTS (NAME)

BETWEEN

[NAME OF SELLER]

as “Power Seller”

and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

as “Power Buyer”

 

TABLE OF CONTENTS

Article 1. Interpretation of terms

Article 2. Delivery, electricity power purchase and sale

Article 3. Connection, measurement

Article 4. Operation of the power plant

Article 5. Billing and payment

Article 6. Force majeure

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Breaches, damage compensations and termination of Agreement performance

Article 9. Settlement of disputes

Article 10. Mandating, transferring and restructuring

Article 11. Other agreements

Article 12. Implementation commitment

APPENDIX A Agreement on system connection

APPENDIX B Technical specifications of the power plant

APPENDIX C Metering system and data collection

APPENDIX D Requirements before the commercial operation is performed

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

APPENDIX G Other agreements

 

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

POWER PURCHASE AGREEMENT

Pursuant to the Electricity Law dated December 03, 2004; the Law on amending some articles of the Electricity Law dated November 20, 2012;

Pursuant to the Trade Law dated June 14, 2005;

Pursuant to the Decision No. 37/2011/QD-TTg dated June 29, 2011 of the Prime Minister on the mechanism for supporting the development of Wind Power Projects in Vietnam and the Decision No. 39/2018/QD-TTg dated September 10, 2018 of the Prime Minister on amending some articles of the Decision No. 37/2011/QD-TTg;

Pursuant to the Circular No…./...... 2019/TT-BCT of DD …MM....2019 of the Ministry of Industry and Trade on wind power project development and Standardized Power Purchase Agreement for wind power projects;

Based on the demand for buying, selling power of the two parties,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

We are:

Seller:

Address:

Phone:…………Fax:…………..

Tax Code:

Account:…………….Bank:……………

Representative

Title:

(To be authorized by…………….in accordance with authorization document No., DD………….MM………YY………..)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Buyer:

Address:

Phone:…………Fax:…………..

Tax Code:

Account:…………….Bank:……………

Representative

Title:

(To be authorized by…………….in accordance with authorization document No., DD………….MM………YY………..)

(hereinafter called " Buyer”);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Interpretation of terms

In this Agreement, the following terms are construed as follows:

1. Party or parties: are Seller, Buyer or Both Seller and Buyer or unit(s) that shall take on rights and obligations of a party or the parties of this Agreement. 

2. Connection point is where the electric line of the Seller is connected to the electric system of the Buyer as agreed in Appendix A of this Agreement.

3. Electricity Delivery Point is where the equipment is installed for metering the power output sold of the Seller.

4. Electricity power purchased is the amount subtracted from electricity emitted by the power plant at its highest capacity and electric power self-consumed by the power plant in given time at electricity delivery point, and is calculated in kWh, and accepted to be sold and annually delivered to the Buyer by the Seller, as prescribed in Appendix B of this Agreement.

5. The Agreement includes this text and Appendices hereto.

6. Inter-bank average interest rate is inter-bank average interest rate that dues 01 month proclaimed by the State Bank of Vietnam at the time of payment.

7. Contract year is solar year of 12 consecutive months from the first day of January to the last day of December of that year.  The first contract year shall be counted from the first commercially operation day of the contract to the last day of December of that first contract year.  The last contract year shall be counted from the first day of January to the termination day of the Contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Commercially operation day is the date on which a partial or the whole grid-connected wind power plant is ready for selling electricity power to the Buyer and satisfies the following requirements: (i) Has completed the initial test runs for a partial or the whole wind power plant and connection equipment; (ii) the Grid-connected wind power plant has been issued with the operation license in the electricity emission field and (iii) the Seller and Buyer have confirmed the electric meter reading for making payment.  The initial test runs include: (i) Testing the generation and receipt of reactive power; (ii) AGC connection test; (iii) Reliability test.

10. Power plant includes all electricity emission equipment, safety equipment, connection equipment and related auxiliary equipment; land used by the power work and auxiliary work to produce electric power under this Agreement of the Buyer.

11. Working days are solar days, except Saturdays, Sundays and Holidays according to the law.

12. Standards, technical regulations of the power industry are regulations, standards and practices applied in the electricity industry and issued by competent organizations of Vietnam or regulations, standards of international organizations or of nations in the region in accordance with legal regulations, recommendations of equipment manufacturers, taking into resources, materials, fuel and technical conditions affordable to the Vietnam electricity industry in given time.

13. Regulations on the operation of national electricity system are current legal regulations on the operation of the national electricity system, conditions and procedures for connecting to the power grid, regular operation of the electricity system, and electric power measurement and calculation of the electricity transmission and distribution system.

14. Emergency situations are situations that shall disrupt electric power supply services to customers of the Buyer, including cases that may cause substantial damages to the national electricity system, threatening the life, property or affecting the technical capacity of the power plant. 

Article 2. Delivery, electricity power purchase and sale

1. Electric power delivery

From the date of commercially operation, the Seller agrees to deliver and sell electricity to the Buyer, the Buyer accepts to buy electric power from the Seller in compliance with provisions of this Agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.1. For projects of which the commercially operation date is from November 01, 2018 to before November 01, 2021

a. The Buyer shall buy the whole power output from the grid-connected wind power project at the price given at the electricity delivery point specified in clause 7, Article 7 of the Decision No. 39/2018/QD-TTg with regards to the power plants commercially operate before November 01, 2021. For the power plant commercially operate from November 01, 2021 (if any), the electricity purchase price shall be considered and included in the Power Purchase Agreement by both parties after receiving the guidelines from the competent regulatory agencies on electricity price mechanism for this stage.

b. The electricity purchase price specified in Section a) shall be applied for 20 years from the commercially operation day of a partial or the whole power plant (depending on the commercially operation day thereof which is determined in the Decision No. 39/2018/QD-TTg; and clause 9, Article 1 and Article 4 hereof).

2.2. Projects which are brought into operation and emit electricity before November 01, 2018 may re-sign the Power Purchase Agreement with the Buyer, in order to apply the electricity purchase price at the electricity delivery point specified in clause 7, Article 1, Decision No. 39/2018/QD-TTg from November 01, 2018 to the end of termination date of the Power Purchase Agreement which has been signed.

2.3. Electricity payment: The method for determining the monthly electricity payment of the Power Plan is specified in Appendix E hereto.

3. Electricity purchase and sale

The Seller shall agree to operate the power plant with available capacity of equipment and in accordance with the standards and technical regulations of the electricity industry.  Seller shall not be subject to liability for direct damages of the Buyer caused by Seller for not providing enough purchased electric power in case of no fault of the Seller.  In case where there is no written consent from the Buyer, the Seller shall not sell electricity to the third parties, or shall not use electricity for other purposes rather than producing power for sale to the Buyer.

Article 3. Connection, measurement and counting

1. Responsibilities at electricity delivery point

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Connection

a. The Seller is responsible for investment, construction, operation and maintenance of connection equipment to connect power plant to the transmission and delivery of power grids in accordance with the regulations on transmission and delivery thereof and other related regulations.  The Seller shall bear the costs for installing the metering system at the electrical substation as specified in Appendix A hereto.

b. The Buyer shall be liable to consider the technical design and checking the adequacy of the protection devices.  The Buyer must notify the Seller of the appraisal results in writing within 30 days after receiving all technical dossiers related to the design.  The Buyer must notify in writing of all design errors that are detected.  The Seller must make amendments and modifications proposed by the Buyer in accordance with the Regulation on national electricity system and standards, technical regulations of the electric power industry.

3. Connection Standard

Equipment of the Seller and Buyer must be installed, operated and connected in compliance with the legal regulations on national electricity system operation and standard and technical regulations of the electric power industry. 

4. Monitoring the implementation of connection standard

When there is a notification in advance, each party has the right to monitor the connection equipment of the other party to ensure that the implementation is compatible with the legal regulations on the operation of national electricity system.  The testing shall not affect the operation of the party being tested.  In case where the devices of the tested party cannot satisfy the requirements for operation and maintenance, the testing party must notify the tested one of points that need adjustment.  The tested party shall be liable to carry out necessary remedies after receiving the request for reasonable adjustment from the testing party.

5. Metering

a. The metering place and technical requirements for the metering system are specified in Appendix C.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c. Carry out periodical appraisal for the metering equipment as follows: once (01) every one (01) year for the power meter; once (01) every five (05) years for current transformers and measuring transformers.  The inspection and appraisal of metering equipment or the confirmation of the accuracy of the equipment thereof shall be carried out by the organization of which the ability for appraising such equipment is recognized and shall be agreed by both parties; and shall follow the metering equipment appraisal process of the state.  The metering equipment must be sealed and lead sealed-off after being appraised.  The Seller shall bear the appraisal costs.

d. In necessary cases, one party has the right to request the inspection and supplementation of the metering equipment or surprise inspection of equipment and system thereof.  If the request is made by the Seller, it must be sent at least 7 (seven) days in advance or at least 14 (fourteen) days in advance before the request date if it is made by the Buyer. The requested party shall send a written reply to the requesting party.    The Seller shall organize the inspection and/or appraisal after receiving the request from the Buyer.  If the error numbers of the inspected and/or appraised equipment are greater than the permitted numbers, the Seller shall pay the costs for such inspection and/or appraisal; if the error numbers of the above-mentioned equipment are within the permitted scope, the requesting party shall pay the appraisal costs.

e. The Seller shall be liable to notify the buyer of the appraisal results of the metering equipment.  The Seller shall notify the Buyer in advance of the inspection and/or appraisal of the metering system.  The Buyer shall appoint persons to participate in witnessing the inspection, appraisal, seal removal, sealing and security lead sealing processes of power meters.

If the metering equipment has error numbers which are greater than the permitted ones, the Seller shall adjust or replace such equipment.  If one party is certain that the above-mentioned equipment is damaged or cannot operate, this party shall timely notify the other party, and the Seller shall check, repair and replace such equipment.  The checking, repair and replacement shall be carried out in a shortest time possible.

f. Power output sold and purchased between the Buyer and the Seller shall be determined by using the electric power deliver and receipt method and the metering system specified in Appendix C hereof.

g. If the main metering system is affected or the appraisal results show that such system has the error numbers greater than the permitted level prescribed in the regulations, the power output sold and purchased between both parties during the break down of the system or when the error numbers occur shall be determined as follows:

Use the measured and counted results of the backup metering system to determine the power output for making payment.

(ii) If the backup system also breaks down or the appraisal results show that such system has the error numbers which exceed the permitted ones, the power output used for making payment shall be determined as follows:

- If the main metering system can operate but the error numbers are greater than the permitted level prescribed in the regulations, the power output sold and purchased between both parties shall be determined by using the results of the main metering system which are converted to the electric power value equivalent to the error numbers of 0%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If both the main and backup systems break down or cannot operate, both parties shall estimate the delivered and received power output based on the monthly average data (if any) of the power plant in the same payment period of the previous year of the contract year and shall be reasonably adjusted for the specific billing period based on the corresponding data that affect the electricity generation of the Power Plant, such as the wind parameters, power factors, efficiency coefficient, operation hours and time of the power plant and the self-consumed electricity (hereinafter referred to as "operation parameters") in the time the metering equipment is broken, unless both parties have another written agreement.   

In the absence of reliable data, estimation of power output delivered based on the monthly average electricity of the power plant of six (06) payment periods shall be made right before the point the above-mentioned equipment is broken (or less than that if the power plant has not been operated for 06 months) and shall be adjusted according to cessation or to operation parameters, unless both parties have another written agreement.   

(iii) Based on the measured, calculated and adjusted results which have been agreed by both parties, the Seller shall calculate and determine the amount of money which one party must pay to the other party for the period over which the metering system was inaccurate.  Such amount includes the overpaid or underpaid amount and interest thereon according to the average interbank interest rate plus (+) inspection cost prescribed in Point c and Point d, Clause 5 of this Article.   

(iv) If the metering equipment is burnt or damaged, the Seller shall replace or repair it in the shortest time possible in order to make such equipment satisfy the technical requirements and re-operate normally.  The repaired or replaced equipment shall ensure legality and satisfy the technical requirements before being brought into use.

6. Inscription of meter figures

Every month (or the period of meter figure inscription agreed by both parties), the Buyer and Seller shall read and record the meter figures together.

After giving notification as prescribed, the Buyer may get in the power plant or the installation places of metering equipment to record meter figures, check meters and perform other activities related to the implementation of obligations of this Agreement.  The Buyer’s activities at the power plant shall not affect the normal operation of the Seller.  The employees or inspectors appointed by the Buyer must obey safety regulations and rules of the power plant.

7. Inspection of electricity metering equipment

a. The inspection and testing of metering equipment or the confirmation of the accuracy of the equipment thereof shall comply with the regulations on electricity-metering and done by the competent or authorized organization.  Inspections shall be done before the first-time operation of the above-mentioned equipment so as to record the power output of the power plant.  All of the above-mentioned equipment shall be lead sealed-off and locked-off after inspection and the Buyer has the right to witness this process.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Transferring electricity ownership

At electricity delivery points, the electricity ownership is transferred from the Seller to the Buyer.  At this point, the Buyer has the right to own, control and take responsibility for the received electric power.

Article 4. Operation of the power plant

The Seller shall operate the power plant in accordance with the regulations on national electricity system operation, standards and technical regulations of the electric power industry and other related regulations.

1. Operation plan

a. Prior to the effective date of this Agreement, the Seller shall provide the Buyer with charts on capability for annual average electric power generation of the power plant on a monthly basis and in compliance with the basic design of such power plant;

b. Before November 30 every year.  The Seller shall provide the Buyer the electricity production plan for the next year, including:

- Monthly operation plans of the year (electricity output and available capacity);

- Maintenance and repairing for groups of machines in months of the year (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Stopping machines from working

The Seller shall inform the Buyer of the schedule and time expected for stopping the machines from working to repair as planned and unscheduled in consistent with the regulations on the operation of national electricity system.

3. Operation of power grids

a. The Seller shall be responsible for the management, operation and maintenance of the electrical equipment and power grids under the management scope for properties prescribed in the Agreement on connection with power grid maintenance units, ensuring the compliance with the Regulation on the operation of national electricity system; standards, technical regulations of the electricity industry; and the electricity selling and buying under the Power Purchase Agreement.

b. The Seller shall be liable for discussions and consensus with units managing the operation of the national electricity system (according to the regulation control level) on plans for electricity power mobilization and solutions to reduce impacts on the transmission of power grids of different areas due to constraints related to additional charges and power grids of such areas.

4. Interruption in receiving and buying electricity

a. The Buyer shall not be liable for the obligations of buying or receiving electricity in the following cases:

The power plant of the Seller provides its operation and maintenance not in compliance with the Regulation on the operation of national electricity system and standards and technical regulations of the electricity industry;

b. During the time the Buyer installs electrical equipment, repairs, replaces or inspects the power grids and all of those activities are directly related to the connection of power plant of the Seller and comply with the Regulation on the operation of national electricity system and standards and technical regulations of the electricity industry;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d. Power grids of the Buyer need recovery solutions after incidents and comply with the Regulation on the operation of national electricity system and standards and technical regulations of the electricity industry.

5. Interruption in distributing and selling electricity

The Seller may cease or reduce the amount of electricity sold and delivered to the Buyer in the event of equipment installation, repairs, replacement, inspection, testing or repairing the power plant that directly affects the distribution of electric power to the Buyer.

Before ceasing or reducing the amount of electricity distributed to the Buyer, the Seller must notify the Buyer in advance for at least 10 days and clearly state the reasons, expected starting time and interruptions of electricity distribution.

6. Coordination

The Buyer shall be responsible for reducing the reduction time or ceasing the receipt of electricity in the cases specified in clause 5 of this Article and complies with the Regulation on the operation of national electricity system, troubleshooting process of the system thereof and the standards and technical regulations of the electricity industry.  Except for emergency cases, if the Buyer temporarily reduces or ceases the receipt of electricity, the Buyer shall notify the Seller in advance at least 10 days and clearly specify the reasons, expected starting time and interrupted time.  In necessary cases, the Buyer shall convey regulation commands on operation from electricity system regulation unit related to the operation of the power plant and conformable with the Regulation on the operation of national electricity system and the standards and technical regulations of the electricity industry, and the Seller shall be liable to comply with those commands, except for cases that those commands would change the plant’s characteristics that need mobilization. 

7. Power Coefficient

The Seller agrees to operate the power plant synchronized with power grids of the Buyer with the capacity coefficient determined in accordance with the current regulations on the electricity distribution and transmission system. Such coefficient is determined for the Buyer at the electricity delivery point.

8. Synchronized operation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9. Standards

The Seller and the Buyer must comply with the regulations related to the delivery and receipt of electricity according to the regulation on distribution power grids, regulation on electricity metering and legislative documents related to the electricity industry.

10. Activities for confirming the commercially operation day of the power plant

90 days prior to the expected commercially operation day specified in this Agreement, the Seller shall send the draft of the test run process of the power plant which is conformable with the current regulations and technical and technological standards of such plant, in order for both parties to agree on the commercially operation date and the calculated power output of the test run of the power plant.

11. Change of commercially operation day

Within a six (06) to twelve (12) month period prior to the commercially operation day specified in Appendix D, the Seller must officially confirm the change of commercially operation day.  The parties shall be liable for cooperation in changing such day and the Buyer shall not decline this request without sound reasons.

Article 5. Billing and payment

1. Billing

Every month (or the period of meter figure inscription agreed by both parties), the Buyer and Seller shall read and record the meter figures together on the agreed day to determine the amount of delivered and purchased electricity in the month.  The Seller shall record meter readings by using the prescribed form under certification of representatives of the Buyer and send results of meter readings with invoices in writing (or by fax, with official letter to come latter or by mailing the copies of those official documents) to the Buyer within 10 (ten) working days after recording the meter figures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Payment dossier: Before the 5th day of every month, the Seller shall send an electricity payment notification enclosed with a payment dossier of the previous month to the Buyer.

b. Within 05 working days after receiving the payment dossier from the Seller, the Buyer shall check such dossier and notify the Seller of any detected mistakes.  After the above-mentioned period, if the Buyer does not provide any feedback, the payment dossier will be accepted.

c. Within 03 working days after the payment dossier is accepted, the Seller shall issue and send the electricity bill to the Buyer.  The bill shall be made in accordance with the regulations of the Ministry of Finance.

d. Within 25 working days after receiving the valid and accurate electricity bill from the Seller, the Buyer shall send a payment for the amount of money specified in such Bill to the Seller by bank transfer.

e. If the Buyer does not make a payment within the above-mentioned period, the Buyer shall make a late payment interest for the whole late payment.  The late payment interest is calculated by multiplying (x) the total amount of late payment by the inter-bank average exchange rate, divide (:) by 365 days and multiply(x) the late payment days.

g. If the Buyer does not read the meter figures together with the Seller as specified in clause 1 of this Article, the Buyer shall still fulfill the payment obligations of delivered and purchased electricity power to the Seller.

3. Electricity sold estimation

In case where there is not enough necessary data to determine the amount of electricity or payment that the Buyer owes the Seller, except for cases referred in clause 5 of this Article, the Seller shall estimate those data and adjust payment as in actual situation of the subsequent payments.

4. Application and replacement order for meter figures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Major meter figures at the power plant during the payment period. Such figures are accurate and comply with the regulations specified in clause 5, Article 3 of this Agreement.

b. Backup meter figures at the power plant, when backup meter figure is used to measure and count delivered electricity output being accurate and comply with the regulations in clause 8, Article 3 hereof.

c. When all meters do not accurately record the amount of electricity delivered, estimations of delivered electricity output according to average monthly data (if any) of the power plant must be done in the same payment period of the previous year of the contract year and shall be reasonably adjusted for specific billing period based on the available corresponding data that affect the electricity generation of the power plant as wind parameters, efficiency of machinery groups, number of operating hours, operation duration of the electricity generation machinery group and self-consumed electricity (generally referred to as "operation parameters") in the time the meters are broken.

In the absence of reliable data, estimation of power output delivered based on the monthly average electricity of the power plant of six (06) payment periods shall be made right before the point the above-mentioned equipment is broken (or less than that if the power plant has not been operated for 06 months) and shall be adjusted according to cessation or to operation parameters.

5. Bill disputes

a. In case one party does not agree with all or parts of the bill for electricity output delivered or the amount of payment, the party shall be liable to notify the other party in writing prior to the due date of payment.  After receiving notification that the parties cannot reach an agreement for settlement, the time limit for one or all parties to take this dispute to arbitration is 01 year from the date on which the Buy receives a validated invoice.

b. In case the Seller wins in dispute settlement under clause 1 and clause 2, Article 8 of this Agreement, the Buyer must pay the Seller all the dispute expenses plus the interest rate calculated at interbank average exchange rate, combining monthly interest payment from the due date of payment to date of dispute expenses payment.  In case the Buyer wins, the Seller shall refund the received dispute expense payment plus the interest rate calculated at interbank average exchange rate, combing the monthly interest payment from the date on which the payment is received to date of dispute expenses payment.  All payment referred herein must be done within 15 days after receiving the final decision on dispute settlement according to Article 8 hereof.

Article 6. In case of force majeure

1. Force majeure

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a. Natural disasters, fires, explosions, floods, tsunamis, epidemics or earthquakes;

b. Violence, riots, war, resistance, sabotage, embargo, besiegement, blockade, or any act of war or hostilities against the community whether the war is declared or not.

2. Settlement in case of force majeure events

In case of force majeure events, the party invoking force majeure shall:

a. Quickly send a written notice to the other party of the force majeure events, clarifying the reasons, submitting sufficient evidences for those force majeure events and propose expected time and anticipate influence of those force majeure events over their capability for performing their obligations;

b. Try all their best to perform their obligations specified in the Agreement;

c. Timely carry out necessary activities to overcome force majeure events and provide evidences to demonstrate their reasonable efforts to overcome force majeure events;

d. Take necessary measures to minimize harms to the parties of the Agreement;

dd. Quickly notify parties of the termination of the force majeure events.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

After the violating party taking all the measures specified in clause 2 of this Article, such party shall be exempted from liability related to the failure to perform obligations under the Agreement due to force majeure events, except the obligations related to the due payments specified in this Agreement and must be paid before the time such force majeure events occur.

4. Duration of force majeure events

If the force majeure events prevent a party to fulfill their obligations under this Agreement within a period of 01 year, the other party shall have the rights to unilaterally terminate the Agreement after 60 days from the date on which the notification is received, unless the obligations are fulfilled within these 60 days. The parties shall organize a meeting to find, negotiate and agree on reasonable and appropriate measures.

Article 7. Term of agreement

Unless this Agreement is extended or terminated under its terms, it shall come into effect after being officially signed by the authorized representatives of the parties and shall terminate after 20 years since the commercially operation day.  After the termination of the Agreement, contents of this Agreement continue to take effect for a period of time necessary for the Agreement’s parties to finally draw up, adjust and pay bills and perform all rights and obligations of parties in this Agreement.

The extension of the Agreement’s term or the signing of new Agreement shall be carried out in accordance with the current regulations.

Article 8. Breaches, damage compensations and termination of Agreement performance

1. Activities of the Seller violating the Agreement

a. The Seller cannot run the commercially operation day as prescribed in Appendix D within 03 consecutive months, except for force majeure events, cases where the commercially operation day is changed as specified in clause 11 of Article 4 hereof, or cases of extension of investment process specified in the current regulations;  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c. The Seller denies the validity of a part or the whole of the Agreement;

d. Serious violations of commitment of the Buyer according to Article 12 of this Agreement.

2. Activities of the Buyer violating the Agreement

a. The Buyer fails to perform or comply with the contents of the Agreement within 60 days after receiving the written notification from the Seller;

In case where the Buyer has tried to rectify violations within the 60 days herein, but the rectification cannot be completed within such period, the Buyer may lengthen the time for rectification to a maximum of 01 year after receiving the written notice of violation activities of the Seller.   The Buyer shall continue to rectify the violations within the shortest time possible, except for the cases mentioned in Article 6 hereof;

b. The Buyer fails to pay an amount of payment without disputes under the Agreement on due date of payment and the unpaid amount continue for more than 80 days without sound reasons;

c. The Buyer denies the validity of a part or the whole of the Agreement;

d. Serious violations of commitment of the Buyer according to Article 12 of this Agreement.

3. Rectification procedures and Agreement breaches repairing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Compensation for damages

a. The Party violating the Agreement shall be obliged to pay the compensation for damages caused by violation activities to the aggrieved party.  Compensation value includes the value of actual, direct losses by the violating party but born by the aggrieved party and direct benefits that the aggrieved party should be entitled to if there are no violations;

b. The aggrieved party must demonstrate damages, level of loss caused by the violations and direct benefits that the aggrieved party should be entitled to if there are no violations.

5. Cessation of Agreement performance

In case the violations of the Agreement cannot be resolved in accordance with clause 3 of this Article, the aggrieved party may continue to request the violating party to rectify their violations or to cease the Agreement performance by sending notification to the violating party.   After the aggrieved party chooses to cease the Agreement implementation under provisions of this Agreement, the parties are not required to perform the contractual obligations, except for cases prescribed in Article 7 and the aggrieved party has the right to request the violating party to pay for the damages.  The compensation value is determined in accordance with clause 4 of this Article 8.

Article 9. Settlement of disputes

1. Resolving the disputes by negotiation

In case of disputes between parties of this Agreement, the party provoking the dispute must notify the other party in written form of the disputes and requirements within a specific time.  The parties shall negotiate to resolve the dispute within 60 days after receiving the notification from the party provoking the dispute.  Dispute resolution related to the electricity payment shall be done within a period of 15 days after the notification of the requesting party is received.

After the above-mentioned term, if agreement and consensus cannot be reached, the parties have the rights to send a written request to the Electricity and Renewable Energy Authority for support for resolving the disputes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Resolving disputes in compliance with the legal provisions

In case disputes cannot be resolved by negotiations specified in clause 1 of this Article or one of the parties does not comply with the results of negotiation, a party or parties may request dispute resolutions in accordance with the regulations of Circular No. 40/2010/TT-BCT dated December 13, 2010 of the Ministry of Industry and Trade on procedures and orders for dispute settlements in the electricity market or related law regulations.

Article 10. Mandating, transferring and restructuring

1. Mandating and transferring

In case where one party mandates or transfers this Agreement or this party's assets are frozen under the rights and obligations of such Agreement, the parties’ legal representatives and authorized parties shall assume these rights and obligations.  

In case where the Seller transfers or mandates the implementation of this Agreement, the Seller must have the written consensus of the Buyer.  If the mandate of the Seller is worth the approximate value of the devices available for being operated, construction value and land value, it is the valid authorization under this Agreement.

The mandating or transferring party shall send a written notification of the mandate or transfer to the other party.

2. Restructuring

In case the restructuring of the electricity industry affects the rights and obligations of the Seller or the Buyer of this Agreement, the implementation of the Agreement shall be transferred to the receiving units.  The Buyer must be responsible for the certification and guarantee in writing that the receiving units shall bear the obligation to purchase or distribute electricity and other rights and obligations under this Agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Seller shall be obliged to choose to participate in electricity market in accordance with the regulations on competitive electricity market.  In this case, the Seller must send the written notification in advance for 120 days to the Buyer and the Electricity Regulatory Authority of Vietnam and may unilaterally terminate the Agreement after sending the notification as prescribed,

Article 11. Other agreements

1. Agreement amendment

The parties shall not amend this Agreement, unless they have a written consensus.  The amendment of this Agreement shall be done in accordance with the regulations of the Circular No. …………../2019/TT-BCT …..DD….MM…2019 of the Ministry of Industry and Trade on development of wind power projects and standardized Power Purchase Agreement for wind power projects.

2. Obligations of cooperation

The Seller is obliged to perform legal procedures related to the power plant.  The Buyer is responsible for the cooperation with the Seller in providing documents and related data for the Buyer to obtain a license, approval, permission and the necessary approval from competent state agencies related to the power plant's location, investment, transmission or sale of electricity output, and ownership and operation of the power plant. Also, the Buyer shall cooperate with the Seller in carrying out other necessary activities to perform the Agreement between the parties.

3. Applicable law

The interpretation and implementation of this Agreement shall be done in consistent with the provisions of Vietnamese law.

4. The non-exercised rights

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The independence of the Agreement's contents

In case where a content of this Agreement is considered as inconsistent with the law regulations or invalid under the court’s ruling, other contents of the Agreement still take effect, if those other contents fully demonstrate the Agreement without the invalid contents.

6. Notification

Any notifications, invoices or other necessary information exchanges throughout the implementation of this Agreement must clearly state the formulation date and relation to the Agreement.   The notifications, invoices or other necessary information exchanges must be made in writing and delivered by postal service or by fax.   If being sent by fax, the original must be sent later by postal services with prepaid postage.  Notifications, invoices or information exchanges must be sent to the following addresses:

a. Seller:

General Director, ........................,......................, Vietnam

b. Buyer: ………………..,………………., Vietnam

c. In the notifications, the parties shall specify the sender’s address or the recipient’s address in the form prescribed in this Clause. 

d. Each notification, invoice or information exchange sent by mail, exchanged and transmitted by the above-mentioned methods are considered as delivered and received at the time they are delivered to the recipient’s address or at the time they are refused by the recipient of the above address.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Buyer agrees to ensure confidentiality of the information of the power plant specified in the Appendix, except for information previously announced by the Seller or the General Directorate of Energy.

8. Complete Agreement

This Agreement is a final complete consensus between Agreement parties and replaces the discussed contents, information, correspondences exchanged before the signing of this Agreement. 

Article 12. Implementation commitment

The two parties commit to implement this Agreement as follows:

1. Each party is legally established to do business in Vietnam.

2. The signing and implementation of this Agreement by each party are carried out in accordance with the conditions and contents of the electricity trading license issued by the competent authority and relevant legal provisions.

3. The parties have no legal or administrative acts preventing or affecting the other party to perform this Agreement. 

4. The signing and implementation of one of the parties of this Agreement would not violate any provisions of other Agreement or would not be part of another Agreement of which the party is one of the Agreement beneficiaries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

SELLER REPRESENTATIVE
(Title)
(Stamp and signature)
(Full name)

BUYER REPRESENTATIVE
(Title)
(Stamp and signature)
(Full name)

 

APPENDIX A

AGREEMENT ON SYSTEM CONNECTION

(To be separately applied to different projects depending on the technical specifications of the projects, including one-line diagram of connection devices and lists of characteristics of the metering system and the electric voltage and connection requirements)

 

APPENDIX A

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Part A. General Specifications

1. Name of the power plant: ……………………………………………………………………..

2. Place of the power plant: ………………………………………………………………………

3. Norms of output: ……………………………………………………………………………

4. Electric output sold to the Buyer: minimum …………………. kW; maximum ……………

5. Self-consumed electric output of the power plant: minimum ……………..; maximum ………………….

6. Expected annual electric output: ....................................................................kWh

7. Date of completion of the power plant construction: ……………………………………….

8. Expected commercially operation date of the power plant: ………………………………..

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10. Connection point to distribution grids: ………………………………………………………

11. Place to install metering equipment: …………………………………………………………

Part B. Operation specifications of specific technology

1. Electric generation technology: …………………………………………………………………

2. Characteristics of operating the design: ……………………………………

 

APPENDIX C

METERING SYSTEM AND DATA COLLECTION

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

REQUIREMENTS BEFORE THE COMMERCIALLY OPERATION DAY

Commitment on commercially operation day, agreement on procedures for carrying out initial test run and bringing the power plant into commercial operation, etc.)

 

APPENDIX E

ELECTRICITY PAYMENT

The Buyer pays the Seller the entire electricity purchased on a monthly basis at the price specified in clause 2, Article 2 as the following formula:

Q = k*F*Ag*(1+t)

Of which:

- Q is the total amount of electricity purchased paid by the Buyer to the Seller (dong);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- t is the value-added tax rate (%).

- K is 0.085 (for onshore wind power projects) or 0.098 (for offshore wind power projects), it is the adjustment coefficient of electricity buying price in relation with the foreign exchange rate fluctuations dong/USD, equivalent to 8.5 US cents/kWh or 9.8 US cents/kWh under provisions of the Decision No. 37/2011/QDD-TTg dated June 29, 2011 on mechanism for supporting the wind power projects in Vitenam and the Decision No. 39/2018/QD-TTg dated September 10, 2018 of the Prime Minister on amendments to some articles of the Decision No. 37/2011/QD-TTg.

- A­g is the monthly purchasing electricity (kWh), in which, the monthly purchasing electricity of the power plant without a turbine being tested is determined as the power output delivered to the power grids at the delivery point and during the payment month.  If the power plant has a tested turbine, the monthly purchasing electricity shall be determined as follows:

Ag = AG- ATN

+ AG: Actual amount of power output delivered to the power grid at the delivery point during the payment month.

+A­TN: Power output of the turbines being tested during the payment month. It is determined as follows:

ATN = Pdm x C x Th x G

+ Pdm: Rated capacity of 01 turbine.

+ C: Number of turbines being tested within a month.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+G: Power factor of the turbine within the payment month. Such factor is calculated as the average power generated of all turbines within a month. 

 

APPENDIX G

OTHER AGREEMENTS

 

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 02/2019/TT-BCT dated January 15, 2019 on wind power project development and power purchase agreement for projects thereof
Official number: 02/2019/TT-BCT Legislation Type: Circular
Organization: The Ministry Of Industry And Trade Signer: Tran Tuan Anh
Issued Date: 15/01/2019 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 02/2019/TT-BCT dated January 15, 2019 on wind power project development and power purchase agreement for projects thereof

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: info@ThuVienPhapLuat.vn

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status