QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
78/2006/QH11
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2006
|
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ
10
(Từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11năm 2006)
LUẬT
QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về quản lý thuế.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định việc quản lý các loại thuế,
các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người nộp thuế:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế
theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản
lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức,
cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý
thuế:
a) Cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế,
Chi cục thuế;
b) Cơ quan hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục
hải quan, Chi cục hải quan.
3. Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế,
công chức hải quan.
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Điều 3. Nội dung quản
lý thuế
1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế.
2. Thủ tục hoàn thuế,
miễn thuế, giảm thuế.
3. Xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt.
4. Quản lý thông tin về người nộp thuế.
5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế.
7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý thuế
1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi
tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
2. Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc quản lý thuế
phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của người nộp thuế.
Điều 5. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đại diện của người nộp thuế là đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện một
số thủ tục về thuế.
2. Trụ sở của người nộp thuế là địa điểm người
nộp thuế tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm trụ sở
chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi để hàng hoá, nơi để tài sản dùng
cho sản xuất, kinh doanh; nơi cư trú hoặc nơi phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
người nộp thuế không có hoạt động kinh doanh.
3. Mã số thuế là một
dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế
dùng để quản lý thuế.
4. Kỳ tính thuế là
khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về thuế.
5. Tờ khai thuế là văn bản theo mẫu do Bộ Tài
chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê khai các thông tin nhằm xác định
số thuế phải nộp. Tờ khai hải quan được sử dụng làm tờ khai thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Hồ sơ thuế là hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế,
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xoá nợ tiền
phạt.
7. Khai quyết toán thuế là việc xác định số thuế
phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi
chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
8. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ
số tiền thuế phải nộp, số tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế.
9. Cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện pháp quy định tại Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải nộp
đủ tiền thuế,
tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Điều 6. Quyền của người
nộp thuế
1. Được hướng dẫn thực
hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi
về thuế.
2. Yêu cầu cơ quan quản
lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức
giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Được giữ bí mật thông tin theo quy định của
pháp luật.
4. Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo
quy định của pháp luật về thuế.
5. Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế.
6. Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh
tra thuế của cơ quan quản lý thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm
tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh
tra thuế.
7. Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản
lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.
8. Yêu cầu cơ quan quản
lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
9. Khiếu nại, khởi kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
10. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của
công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
Điều 7. Nghĩa vụ của
người nộp thuế
1. Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy
định của pháp luật.
2. Khai thuế chính
xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng
địa điểm.
4. Chấp hành chế độ kế
toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
5. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai
thông tin về thuế.
6. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người
mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung
giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải
thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
8. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện
thủ tục về thuế sai quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của
cơ quan quản lý thuế
1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của
pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế.
3. Giải thích, cung cấp
thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; công
khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường,
thị trấn.
4. Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế
theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ
tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế theo theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thuế.
6. Xác nhận việc thực
hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế,
thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có
yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế
theo quy định của Luật này.
10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của
người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Quyền hạn của
cơ quan quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu, nội dung giao dịch
của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải
thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với
cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
3. Kiểm tra thuế,
thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm
quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm
pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc
xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định
của Chính phủ.
Điều 10. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính trong quản lý thuế
1. Thực hiện quản lý nhà nước về thuế theo
quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo thực hiện
quản lý thuế theo quy định của Luật này.
3. Chỉ đạo lập và thực hiện dự toán thu ngân
sách nhà nước.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật
về thuế.
5. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý thuế
1. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định nhiệm vụ thu ngân sách hằng năm và giám
sát việc thực hiện pháp luật về thuế.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa
phương phối hợp với cơ quan quản lý thuế lập dự toán thu ngân sách nhà nước và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn;
b) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế;
c) Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
Điều 12. Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường, thị trấn
1. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý thuế tại địa bàn
xã, phường, thị trấn.
2. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
gồm có:
a) Đại diện Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc,
Công an xã, phường, thị trấn;
b) Đại diện các hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh;
c) Đại diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã,
phường, thị trấn.
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ tịch.
3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân
kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng,
hợp lý. Nội dung tư vấn phải được ghi nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động
của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
Điều 13. Trách nhiệm
của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc quản lý thuế
1. Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản
lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ thuế.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định của pháp luật và thông báo tiến độ, kết quả xử lý vụ việc cho cơ quan
quản lý thuế.
Điều 14. Trách nhiệm
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc tham gia quản lý thuế
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận tổ chức động viên nhân dân, giáo dục hội viên nghiêm chỉnh
thi hành pháp luật về thuế; phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế
trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế đến các hội viên.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cung
cấp thông tin liên quan đến việc quản lý thuế.
Điều 15. Trách nhiệm
của cơ quan thông tin, báo chí trong việc quản lý thuế
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về thuế.
2. Nêu gương tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
pháp luật về thuế.
3. Phản ánh và phê phán các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế.
Điều 16. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế
1. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
2. Phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi
phạm pháp luật về thuế.
3. Tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về
thuế.
4. Yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch
vụ phải giao hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ đúng số lượng, chủng loại,
giá trị thực thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.
Điều 17. Hợp tác quốc
tế về quản lý thuế
Theo chức năng và quy định của pháp luật,
trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm:
1. Thực hiện quyền, nghĩa vụ và bảo đảm lợi
ích của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện thoả
thuận quốc tế song phương với cơ quan quản lý thuế các nước;
3. Tổ chức khai thác, trao đổi thông tin và hợp
tác nghiệp vụ với cơ quan quản lý thuế các nước, các tổ chức quốc tế có liên
quan.
Điều 18. Xây dựng lực
lượng quản lý thuế
1. Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong
sạch, vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu
lực và hiệu quả.
2. Tiêu chuẩn công chức quản lý thuế:
a) Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm
vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ
văn minh, lịch sự, tinh thần phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định
điều động và phân công công tác;
c) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức
chuyên sâu, chuyên nghiệp bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế.
3. Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền
hà, khó khăn cho người nộp thuế; thông đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp
thuế để trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền
thuế.
Điều 19. Hiện đại hoá
công tác quản lý thuế
1. Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về
phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng
rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin
chính xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ
tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát
hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý thuế.
2. Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để
áp dụng phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh
phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác để từng bước hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt
của người nộp thuế. Chính phủ ban hành chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế.
Điều 20. Tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thoả
thuận với người nộp thuế.
2. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế:
a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp
đồng với người nộp thuế;
b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế
theo quy định của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế.
3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế:
a) Thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý
trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục thuế;
b) Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập
hồ sơ đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được
hoàn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài
liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế
được hoàn của người nộp thuế;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu
trách nhiệm với người nộp thuế theo nội dung thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ
làm thủ tục về thuế;
đ) Không được thông đồng, mắc nối với công chức
quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế.
4. Điều kiện hành nghề
của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ
làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên
ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc
từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Bộ Tài chính quy định
về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quản lý
hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
5. Đại lý hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ
của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi làm thủ tục về thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương II
ĐĂNG
KÝ THUẾ
Điều 21. Đối tượng
đăng ký thuế
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
2. Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế
thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ
và nộp thuế thay.
4. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của
pháp luật về thuế.
Điều 22. Thời hạn
đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
2. Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức
không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng
ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp
thuế thay;
4. Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
5. Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
Điều 23. Hồ sơ đăng
ký thuế
1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân
kinh doanh bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá
nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định
đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá
nhân.
Điều 24. Địa điểm nộp
hồ sơ đăng ký thuế
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại
cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ
và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
3. Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi
phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.
Điều 25. Trách nhiệm
của cơ quan thuế, công chức thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp trực
tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi
thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được gửi
qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ
văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế được nộp thông
qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế
do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế
phải thông báo cho người nộp thuế trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực
tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 26. Cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký thuế hợp lệ.
Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận
đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm các
thông tin sau đây:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu
tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh;
d) Số, ngày, tháng, năm của quyết định thành
lập đối với tổ chức không kinh doanh hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
đối với cá nhân không kinh doanh;
đ) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
e) Ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
3. Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy xoá, hủy hoại
hoặc làm giả giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Điều 27. Thay đổi
thông tin đăng ký thuế
1. Khi có thay đổi thông tin trong hồ
sơ đăng ký thuế đã nộp thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký
thuế đối với các trường hợp có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
Điều 28. Sử dụng mã số
thuế
1. Người nộp thuế phải
ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao
dịch kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các giao dịch về thuế; mở
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
2. Cơ quan quản lý
thuế, Kho bạc Nhà nước sử dụng mã số thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào
ngân sách nhà nước.
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ
giao dịch qua tài khoản.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng mã số thuế của người
nộp thuế khác.
Điều 29. Chấm dứt hiệu
lực mã số thuế
1. Mã số thuế chấm dứt hiệu lực trong các trường
hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân
kinh doanh chấm dứt hoạt động;
b) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực
mã số thuế, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp
thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số
thuế.
3. Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm
dứt hiệu lực mã số thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh
tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số
thuế.
Chương III
KHAI
THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 30. Nguyên tắc
khai thuế và tính thuế
1. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung
thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và
nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan
quản lý thuế.
2. Người nộp thuế tự
tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 31. Hồ sơ khai
thuế
1. Hồ sơ khai thuế đối
với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
a) Tờ khai thuế tháng;
b) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
c) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
d) Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế
phải nộp.
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ
tính thuế theo năm bao gồm:
a) Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm
và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp;
b) Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ
khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm
tính;
c) Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc
năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác
liên quan đến quyết toán thuế.
3. Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế
khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
a) Tờ khai thuế;
b) Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên
quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
4. Đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
5. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt
hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức
lại doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt
hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c) Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
6. Chính phủ quy định
loại thuế khai theo tháng, khai theo năm, khai tạm tính theo quý, khai theo từng
lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế và hồ sơ khai thuế đối với từng
trường hợp cụ thể.
Điều 32. Thời hạn, địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế
1. Chậm nhất là ngày
thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế
khai và nộp theo tháng.
2. Đối với loại thuế
có kỳ tính thuế theo năm:
a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu
tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp
theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế
năm.
3. Chậm nhất là ngày
thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo
từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời hạn nộp tờ khai hải
quan:
a) Đối với hàng hoá nhập khẩu thì hồ sơ khai
thuế được nộp trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục
về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đăng ký;
b) Đối với hàng hoá xuất khẩu thì hồ sơ khai
thuế được nộp chậm nhất là tám giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Tờ khai
hải quan có giá trị làm thủ tục về thuế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày đăng ký;
c) Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh,
xuất cảnh, thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tờ khai hải quan được nộp
ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu nhập hoặc trước khi tổ chức vận tải
chấm dứt việc làm thủ tục nhận hành khách lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
Hành lý gửi trước hoặc sau chuyến đi của người nhập cảnh được thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản này.
5. Chậm nhất là ngày
thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi
hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
6. Chính phủ quy định
cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 33. Gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ
khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng
cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Thời gian gia hạn
không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế năm,
khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi
ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải
nộp hồ sơ khai thuế.
3. Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế
văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được
gia hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế,
cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay
không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Điều 34. Khai bổ sung
hồ sơ khai thuế
1. Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định
kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện
hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được
khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
2. Đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực
tế hàng hoá hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, người khai hải quan
phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót;
b) Người nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh
hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
Điều 35. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ
khai thuế
1. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp trực
tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ,
ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ khai thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải
quan tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đăng ký hồ sơ khai thuế; nếu không chấp nhận
đăng ký hồ sơ, công chức hải quan thông báo ngay lý do cho người nộp thuế.
2. Trường hợp hồ sơ khai thuế được gửi qua đường
bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của
cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ khai thuế được nộp thông
qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do
cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ
theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Chương IV
ẤN
ĐỊNH THUẾ
Điều 36. Nguyên tắc ấn
định thuế
1. Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan,
công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế.
2. Cơ quan quản lý
thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định
số thuế phải nộp.
Điều 37. Ấn định thuế
đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm
pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp
kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai
thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết
thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ
thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực,
đầy đủ về căn cứ tính thuế;
d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ,
trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
đ) Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng
từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong
thời hạn quy định;
e) Mua, bán, trao đổi
và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường
trên thị trường;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản
để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
2. Các căn cứ ấn định
thuế bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
b) So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh
doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, quy mô;
c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra
còn hiệu lực.
3. Việc ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
Điều 38. Xác định mức
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
thuế
1. Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp
theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với các trường
hợp sau đây:
a) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có
đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế.
2. Cơ quan thuế căn cứ
vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của
cơ quan thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định
mức thuế khoán.
3. Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch
và phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi
ngành, nghề, quy mô kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để
điều chỉnh mức thuế khoán.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định
mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Điều 39. Ấn định thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
a) Người khai thuế dựa vào các tài liệu không
hợp pháp để khai báo căn cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không
kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho
việc tính thuế;
b) Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo
dài quá thời hạn quy định việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải
quan để xác định chính xác số thuế phải nộp;
c) Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc
khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
d) Người khai thuế không tự tính được số thuế
phải nộp.
2. Cơ quan hải quan
căn cứ hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn cứ tính thuế, phương pháp
tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên quan để ấn định số thuế phải
nộp.
Điều 40. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý thuế trong việc ấn định thuế
1. Cơ quan quản lý
thuế thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế về lý do ấn định thuế, căn cứ ấn
định thuế, số thuế ấn định, thời hạn nộp tiền thuế.
2. Trường hợp số thuế ấn định của cơ quan quản
lý thuế lớn hơn số thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả lại số
tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
Điều 41. Trách nhiệm
của người nộp thuế trong việc nộp số thuế ấn định
Người nộp thuế phải nộp số thuế ấn định theo
thông báo của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp không đồng ý với số thuế do cơ
quan quản lý thuế ấn định thì người nộp thuế vẫn phải nộp số thuế đó, đồng thời
có quyền yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích hoặc khiếu nại, khởi kiện về
việc ấn định thuế.
Chương V
NỘP
THUẾ
Điều 42. Thời hạn nộp
thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2. Trường hợp cơ quan
quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi
trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.
3. Thời hạn nộp thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu là ba mươi
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu
dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền
thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế không quá ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan;
c) Đối với hàng hóa
nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là hai trăm bảy
lăm ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn
nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự
trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
d) Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức
tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời
hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập;
đ) Đối với hàng hoá khác là ba mươi ngày, kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
e) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bị
tạm giữ để chờ xử lý của cơ quan hải quan hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì thời hạn nộp thuế quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này được tính
từ ngày ra quyết định xử lý.
4. Để được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy
định tại các điểm c, d và đ khoản 3 Điều này, người nộp thuế phải đáp ứng một
trong hai điều kiện sau đây:
a) Có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu lăm ngày tính đến ngày
đăng ký tờ khai hải quan mà không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế,
không nợ tiền thuế quá hạn, tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật;
b) Được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế.
Trường hợp không đáp ứng một trong hai điều
kiện trên thì người nộp thuế phải nộp thuế trước khi nhận hàng.
5. Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc
tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về
số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế được thực hiện theo thời hạn bảo
lãnh nhưng không quá thời hạn nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp
thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp
thay cho người nộp thuế.
Điều 43. Đồng tiền nộp
thuế
Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ.
Điều 44. Địa điểm và
hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào
ngân sách nhà nước:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ
sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức
được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm bố trí địa
điểm, phương tiện, công chức thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế
nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc
khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
4. Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi
thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển
tiền vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng
sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân
sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định.
Điều 45. Thứ tự thanh
toán tiền thuế, tiền phạt
Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế
nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán được
thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Tiền thuế nợ;
2. Tiền thuế truy thu;
3. Tiền thuế phát sinh;
4. Tiền phạt.
Điều 46. Xác định
ngày đã nộp thuế
Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày:
1. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác hoặc tổ chức dịch vụ xác nhận trên chứng từ nộp thuế của người
nộp thuế trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản;
2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc
tổ chức được cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế
đối với trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt.
Điều 47. Xử lý số tiền
thuế nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn
hơn số tiền thuế phải nộp đối với từng loại thuế thì được trừ vào tiền thuế phải
nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được trả lại số tiền thuế nộp thừa.
2. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu trả lại
số tiền thuế nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền
thuế nộp thừa trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu.
Điều 48. Nộp thuế
trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời gian giải
quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế do cơ quan quản
lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ
trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết
định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số
tiền thuế được xác định theo quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm
quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền
thuế nộp thừa và được trả tiền lãi tính trên số tiền thuế nộp thừa.
Điều 49. Gia hạn nộp
thuế
1. Việc gia hạn nộp
thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp
khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp
thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc
toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế không quá hai
năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 42 của
Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết thời gian gia hạn
nộp thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
4. Người nộp thuế không bị
phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 50. Thẩm quyền
gia hạn nộp thuế
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực
tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp,
thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 51. Hồ sơ gia hạn
nộp thuế
1. Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp
thuế quy định tại Điều 49 của Luật này phải lập và gửi hồ sơ
gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
2. Hồ sơ gia hạn nộp
thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó
nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;
b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế;
c) Báo cáo số tiền thuế phải nộp phát sinh và
số tiền thuế nợ.
Điều 52. Tiếp nhận và
xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế
1. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp
trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ
sơ.
2. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế được
gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và
ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường nộp hồ sơ gia hạn nộp thuế được nộp
thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia hạn
nộp thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử.
4. Cơ quan quản lý
thuế phải thông báo bằng văn bản về việc cho phép gia hạn nộp thuế cho người nộp
thuế biết trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ
theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ
quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ
sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan quản lý thuế; nếu người nộp
thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được
gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản này.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM HOÀN THÀNH NGHĨA VỤ NỘP THUẾ
Điều 53. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh
từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Điều 54. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo
quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong
trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
tại Luật phá sản.
3. Doanh nghiệp chấm
dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ
sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp.
4. Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động
kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chủ hộ
gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
Điều 55. Hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp bị chia chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được
thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Doanh nghiệp bị
tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước
khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp
bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Doanh nghiệp chuyển
đổi sở hữu có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi;
trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh
nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế.
4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm
thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp bị tổ chức lại. Trường hợp doanh
nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy
đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Việc kế thừa
nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là người đã chết, người mất năng lực hành vi dân
sự hoặc người mất tích theo quy định của pháp luật dân sự
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người
được pháp luật coi là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản
của người đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm
nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người
thuộc hàng thừa kế không nhận thừa kế tài sản thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế của người đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người
mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật do
người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự
thực hiện trong phần tài sản của người đó.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực
hành vi dân sự thì số tiền thuế nợ đã xoá theo quy định tại Điều
65 của Luật này được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền phạt chậm nộp cho thời gian bị coi là đã chết, mất tích hoặc
mất năng lực hành vi dân sự.
Chương VII
THỦ
TỤC HOÀN THUẾ
Điều 57. Các trường hợp
thuộc diện hoàn thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối
với các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế
giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Cá nhân thuộc diện
được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá
nhân;
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được
hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
5. Tổ chức, cá nhân nộp
các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền
thuế phải nộp.
Điều 58. Hồ sơ hoàn
thuế
1. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Chứng từ nộp thuế;
c) Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu
hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
Điều 59. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ
hoàn thuế
1. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực
tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp
nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ
hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi
ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế.
3. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông
qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ,
trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý
thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 60. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định
như sau:
a) Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra
sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế và
các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng
khác.
Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại hồ
sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau;
b) Hồ sơ không thuộc
diện quy định tại điểm a khoản này thì thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
2. Đối với hồ sơ thuộc
diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc
thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc
thông báo lý do không hoàn thuế.
3. Đối với hồ sơ thuộc
diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày
nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế hoặc
thông báo lý do không hoàn thuế.
4. Quá thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý
thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền
lãi theo quy định của Chính phủ.
Chương VIII
THỦ
TỤC MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
Mục 1: THỦ TỤC MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 61. Miễn thuế,
giảm thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm
thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại
các văn bản pháp luật về thuế.
Điều 62. Hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số
tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai thuế;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số
thuế được miễn, số thuế được giảm.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định
miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:
a) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong
đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế
được miễn, giảm;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số
thuế được miễn, số thuế được giảm.
3. Chính phủ quy định
trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế;
trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế.
Điều 63. Nộp và tiếp
nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số
tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ
khai thuế quy định tại Chương III của Luật này.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định
miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
các loại thuế khác liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp
tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được
nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
được quy định như sau:
a) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được
nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và
đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu
trong hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được
nộp bằng đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ
và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế;
c) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được
nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn
thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử;
d) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa
đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 64. Thời hạn giải
quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết
định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo
cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế.
2. Trường hợp cần kiểm
tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn
thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Mục 2: XOÁ NỢ TIỀN THUẾ,
TIỀN PHẠT
Điều 65. Trường hợp
được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực
hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài
sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
2. Cá nhân được pháp
luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản
để nộp tiền thuế,
tiền phạt còn nợ.
Điều 66. Hồ sơ
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt gồm có:
1. Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người
nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
2. Tờ khai quyết toán
thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;
3. Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Điều 67. Thẩm quyền
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt đối với các trường hợp theo quy định tại Điều 65 của
Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Quốc hội số
tiền thuế, tiền phạt đã được xoá hằng năm khi Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn
Tổng quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 68. Trách nhiệm
trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
1. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập
hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến cơ quan quản
lý thuế cấp trên.
2. Trường hợp hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải thông báo cho cơ
quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, người có thẩm
quyền phải ra quyết định xoá nợ hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
Chương IX
THÔNG
TIN VỀ NGƯỜI NỘP THUẾ
Điều 69. Hệ thống
thông tin về người nộp thuế
1. Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm
những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
2. Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực
hiện quản lý thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn
ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.
3. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng
sai mục đích, truy cập trái phép, phá huỷ hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Điều 70. Xây dựng,
thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức
xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống
thông tin về người nộp thuế; tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu
thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống
thông tin về người nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý
thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, xử lý thông tin
theo mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn.
3. Cơ quan quản lý thuế phối hợp với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng,
thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Điều 71. Trách nhiệm
của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin
1. Cung cấp đầy đủ thông tin trong hồ sơ thuế.
2. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
3. Thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý thuế
phải đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn.
Điều 72. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin về người nộp
thuế
1. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp
thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế:
a) Cơ quan cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động có
trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân cho cơ quan quản lý
thuế trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy
chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh; cung cấp thông tin khác theo yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế;
b) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp
thuế.
2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:
a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông
tin của cơ quan quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có
trách nhiệm cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân;
c) Cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp,
trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung
cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý
phương tiện giao thông;
d) Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm
cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp
thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
đ) Cơ quan quản lý thương mại có trách nhiệm cung
cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của
Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có
trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan về người nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế.
4. Thông tin cung cấp, trao đổi được thực hiện
bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc cung cấp
thông tin, quản lý thông tin về người nộp thuế.
Điều 73. Bảo mật
thông tin của người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý
thuế, người đã là công chức quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý
thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế cho các cơ quan sau
đây:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án;
b) Cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà
nước;
c) Các cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo
quy định của pháp luật;
d) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với
điều ước quốc tế về thuế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 74. Công khai
thông tin vi phạm pháp luật về thuế
Cơ quan quản lý thuế được công khai các thông
tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trên phương tiện thông tin đại
chúng trong các trường hợp sau đây:
1. Trốn thuế, gian lận
thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế đúng thời hạn;
2. Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến
quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác;
3. Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế theo quy định của pháp luật.
Chương X
KIỂM
TRA THUẾ, THANH TRA THUẾ
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ KIỂM TRA THUẾ, THANH TRA THUẾ
Điều 75. Nguyên tắc
kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin,
dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người
nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về
thuế.
2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ
quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế.
3. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Xử lý kết quả
kiểm tra thuế, thanh tra thuế
1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh
tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
2. Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế
mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ
quan quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan điều tra trong việc thực
hiện điều tra tội phạm về thuế theo quy định của pháp luật.
Mục 2
KIỂM
TRA THUẾ
Điều 77. Kiểm tra thuế
tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý
thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy
đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật
về thuế của người nộp thuế.
2. Khi kiểm tra hồ sơ thuế, công chức quản lý
thuế thực hiện việc đối chiếu, so sánh nội dung trong hồ sơ thuế với các thông
tin, tài liệu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, kết quả kiểm
tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
3. Việc xử lý kết quả kiểm tra thuế được quy
định như sau:
a) Trường hợp kiểm tra trong quá trình làm thủ
tục hải quan phát hiện vi phạm dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì
người nộp thuế phải nộp đủ thuế, bị xử phạt theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp hồ sơ thuế có nội dung cần làm
rõ liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan quản lý thuế thông báo yêu cầu người nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế đã
giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế đã khai là đúng
thì hồ sơ thuế được chấp nhận; nếu sau khi giải trình và bổ sung hồ sơ mà không
đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan quản lý thuế yêu cầu
người nộp thuế khai bổ sung.
c) Trường hợp hết thời hạn theo thông báo của
cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
không đúng thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp ấn định số tiền
thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
d) Đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu cơ quan hải quan phát hiện hồ sơ
thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến nghĩa vụ thuế, số tiền thuế được miễn,
số tiến thuế được giảm, số tiến thuế được hoàn thì cơ quan hải quan yêu cầu người
nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Trường hợp người nộp thuế
đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu chứng minh số thuế là đúng thì hồ
sơ thuế được chấp nhận. Trường hợp không chứng minh được số thuế đã khai là
đúng hoặc quá thời hạn mà không giải trình được thì thủ trưởng cơ quan hải quan
ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế.
đ) Quyết định kiểm
tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày ký. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm
tra thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ
số tiền thuế phải nộp thì cơ quan quản lý thuế bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
Điều 78. Kiểm tra thuế
tại trụ sở của người nộp thuế
1. Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế:
a) Các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều 77 của Luật này;
b) Các trường hợp kiểm
tra sau thông quan, bao gồm kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu để đánh
giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm tra đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
Khi kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có
dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục
trưởng Cục hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4 của Chương này.
2. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế được quy định
như sau:
a) Công bố quyết định kiểm tra thuế khi bắt đầu
tiến hành kiểm tra thuế;
b) Đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán,
chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình trạng thực
tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra thuế;
c) Thời hạn kiểm tra thuế không quá năm ngày
làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế
hoạch đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm
ngày;
d) Trong trường hợp cần thiết, quyết định kiểm
tra thuế được gia hạn một lần; thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định tại
điểm c khoản này;
đ) Lập biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có
thẩm quyền xử lý theo kết quả kiểm tra.
Điều 79. Quyền và
nghĩa vụ của người nộp thuế trong kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
1. Người nộp thuế có các quyền sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định
kiểm tra thuế;
b) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không
liên quan đến nội dung kiểm tra thuế; thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Nhận biên bản kiểm tra thuế và yêu cầu giải
thích nội dung biên bản kiểm tra thuế;
d) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế;
đ) Khiếu nại, khởi kiện và yêu cầu bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá
trình kiểm tra thuế.
2. Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định kiểm tra thuế của cơ
quan quản lý thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm
tra thuế; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của
thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Ký biên bản kiểm tra thuế trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra;
d) Chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm
tra thuế.
Điều 80. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản lý
thuế trong việc kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định
kiểm tra thuế có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn
ghi trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều
90 của Luật này;
c) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hành vi hành chính, quyết định hành chính của công chức quản lý thuế.
2. Công chức quản lý thuế khi thực hiện kiểm
tra thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi
trong quyết định kiểm tra thuế;
b) Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Lập biên bản kiểm tra thuế; báo cáo kết quả
kiểm tra với người đã ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị với người có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm.
Mục 3
THANH
TRA THUẾ
Điều 81. Các trường hợp
thanh tra thuế
1. Đối với doanh nghiệp có ngành nghề kinh
doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá
một lần.
2. Khi có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về thuế.
3. Để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo
yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 82. Quyết định
thanh tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp có
thẩm quyền ra quyết định thanh tra thuế.
2. Quyết định thanh tra thuế phải phải có các
nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra thuế;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ
thanh tra thuế;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra thuế;
d) Trưởng đoàn thanh tra thuế và các thành
viên khác của đoàn thanh tra thuế.
3. Chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày
ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
Quyết định thanh tra thuế phải được công bố
chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra thuế.
Điều 83. Thời hạn
thanh tra thuế
1. Thời hạn một lần thanh tra thuế không quá
ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra thuế.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết
định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế. Thời gian gia hạn không vượt
quá ba mươi ngày.
Điều 84. Nhiệm vụ,
quyền hạn của người ra quyết định thanh tra thuế
1. Người ra quyết định thanh tra thuế có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra đoàn thanh tra thuế thực
hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông
tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra thuế; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung thanh tra thuế cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Áp dụng các biện pháp quy định tại các điều 89, 90 và 91 của Luật này;
d) Trưng cầu giám định về những vấn đề liên
quan đến nội dung thanh tra thuế;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
quyết định xử lý về thanh tra thuế;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra thuế, các thành viên khác của đoàn thanh
tra thuế;
h) Kết luận về nội dung thanh tra thuế.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra thuế phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 85. Nhiệm vụ,
quyền hạn của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế
1. Trưởng đoàn thanh tra thuế có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong đoàn
thanh tra thuế thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết
định thanh tra thuế;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông
tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra thuế; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của đối tượng
thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra thuế;
c) Áp dụng biện pháp quy định tại Điều 90 của Luật này;
d) Lập biên bản thanh tra thuế;
đ) Báo cáo với người
ra quyết định thanh tra thuế về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó;
e) Xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử
lý vi phạm;
2. Thành viên đoàn thanh tra thuế có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
trưởng đoàn thanh tra thuế;
b) Kiến nghị xử lý những vấn đề liên quan đến
nội dung thanh tra thuế;
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao với trưởng đoàn thanh tra thuế.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều này, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn thanh tra thuế phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định và hành vi của mình.
Điều 86. Nghĩa vụ và
quyền của đối tượng thanh tra thuế
1. Đối tượng thanh tra thuế có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Chấp hành quyết định thanh tra thuế;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra thuế,
quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra thuế.
2. Đối tượng thanh tra thuế có các quyền sau
đây:
a) Giải trình về những vấn đề có liên quan đến
nội dung thanh tra thuế;
b) Bảo lưu ý kiến trong biên bản thanh tra
thuế;
c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không
liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Khiếu nại với người ra quyết định thanh
tra thuế về quyết định, hành vi của trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên đoàn
thanh tra thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết
định đó;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật;
e) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế, thành viên khác của
đoàn thanh tra thuế.
Điều 87. Kết luận
thanh tra thuế
1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thanh tra thuế, người ra quyết định thanh tra thuế phải có
văn bản kết luận thanh tra thuế. Kết luận thanh tra thuế phải có các nội dung
sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện pháp luật về thuế
của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra thuế;
b) Kết luận về nội dung được thanh tra thuế;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm,
nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu
có);
d) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
2. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh
tra, người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra,
thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để
làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra thuế.
Mục 4: BIỆN PHÁP ÁP DỤNG
TRONG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ DẤU HIỆU TRỐN THUẾ, GIAN LẬN THUẾ
Điều 88. Áp dụng các
biện pháp trong thanh tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế
1. Khi người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế,
gian lận thuế liên quan đến tổ chức, cá nhân khác.
2. Khi dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế có
tính chất phức tạp.
Điều 89. Thu thập
thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận
thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp.
2. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông
tin bằng văn bản thì khi nhận được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa
chỉ được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông
tin đã cung cấp; trường hợp không thể cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản
nêu rõ lý do.
3. Trong trường hợp yêu cầu cung cấp thông
tin bằng trả lời trực tiếp thì khi nhận được yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế, người được yêu cầu cung cấp thông tin phải có mặt đúng thời gian, địa
điểm ghi trong văn bản để cung cấp thông tin theo nội dung được yêu cầu và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đã cung cấp; trường hợp
không thể có mặt thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Trong quá trình thu thập thông tin bằng trả lời
trực tiếp, thanh tra viên thuế phải lập biên bản làm việc và được ghi âm, ghi
hình công khai.
Điều 90. Tạm giữ tài
liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Trưởng
đoàn thanh tra thuế có quyền quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan
đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết
làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế, gian lận
thuế.
3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng
thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế thì thanh tra viên thuế đang thi hành nhiệm vụ được
quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi
tạm giữ tài liệu, tang vật, thanh tra viên thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế hoặc trưởng đoàn thanh tra thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu,
tang vật; trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi được báo cáo, người có thẩm
quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền
không đồng ý việc tạm giữ thì thanh tra viên thuế phải trả lại tài liệu, tang vật
trong thời hạn tám giờ làm việc.
4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra viên thuế phải lập biên bản tạm giữ.
Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang
vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu,
tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu,
tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị
mất, bán, đánh tráo hoặc hư háng.
Trong trường hợp tài
liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay
trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt
thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện
tổ chức và đại diện chính quyền, người chứng kiến.
5. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo
quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư háng
thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay
để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho
bạc Nhà nước để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt.
6. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm
giữ theo những biện pháp trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức
nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ việc
phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng tối đa không quá sáu mươi ngày, kể từ
ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật
phải do người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này quyết định.
7. Cơ quan quản lý thuế phải giao một bản quyết
định tạm giữ, biên bản tạm giữ, quyết định xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị
tạm giữ.
Điều 91. Khám nơi cất
giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền
quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế,
gian lận thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản
của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật
được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến
hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật
phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người
chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện
chính quyền và hai người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tài liệu,
tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế vào ban đêm, ngày lễ,
ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm
pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu,
tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế đều phải có quyết định
bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài
liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản.
Chương XI
CƯỠNG
CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Điều 92. Trường hợp bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Người nộp thuế nợ
tiền thuế,
tiền phạt vi phạm pháp luật về
thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật
về thuế theo quy định.
2. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia
hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế còn
nợ tiền thuế,
tiền phạt có hành vi phát tán
tài sản, bỏ trốn.
Điều 93. Biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền
phạt;
d) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
đ) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu;
e) Thu hồi mã số thuế; đình chỉ việc sử dụng hoá
đơn;
g) Thu hồi giấy chứng
nhận kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
2. Các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt
hiệu lực, kể từ khi tiền thuế, tiền phạt đã được nộp đủ vào ngân sách nhà
nước.
Điều 94. Thẩm quyền
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục
điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 93 của
Luật này.
Việc thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 93 của Luật này được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1.Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế của người có thẩm quyền quy định tại Điều 94 của
Luật này.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế bao gồm các nội dung: ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra
quyết định; họ tên, chức vụ đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ
sở của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; lý do cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế; biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế; thời gian, địa điểm thực hiện; cơ quan chủ trì thực hiện quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; cơ quan có trách nhiệm phối
hợp; chữ ký của người ra quyết định; dấu của cơ quan ra quyết định.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn năm ngày làm việc
trước khi thực hiện cưỡng chế; quyết định cưỡng chế phải được gửi cho cơ quan
quản lý thuế cấp trên trực tiếp; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 93 của Luật này thì quyết định phải được
gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thực hiện cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế trước khi thực hiện.
Điều 96. Trách nhiệm
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế có nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế .
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có đối tượng thuộc diện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế chỉ đạo
các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện việc cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế .
3. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm
bảo đảm trật tự, an toàn, hỗ trợ cơ quan quản lý thuế trong quá trình cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế khi có yêu cầu của người ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế .
Điều 97. Cưỡng chế bằng
biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế
1. Biện pháp trích tiền từ tài khoản áp dụng
đối với đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế có tiền gửi
tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác
2. Khi nhận được quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng khác có trách nhiệm trích số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế và chuyển sang tài khoản ngân sách nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế và đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế biết.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày ra quyết định. Khi quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế đã hết hiệu lực mà Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng khác chưa trích đủ tiền thuế theo quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế thì phải thông báo bằng văn bản cho người ra quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế biết.
4. Trong thời hạn quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế có hiệu lực, nếu trong tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế còn số dư mà Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện việc trích tiền của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế để nộp vào ngân sách
nhà nước theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XII của Luật này.
Điều 98. Cưỡng chế bằng
biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ sáu tháng trở lên
hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.
2. Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí
hoặc mất sức đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền
lương, trợ cấp hằng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì
tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.
3. Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản
lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế có các trách nhiệm sau đây:
a) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và chuyển số tiền
đã khấu trừ vào tài khoản ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung
ghi trong quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, kể từ kỳ trả
tiền lương hoặc thu nhập gần nhất cho đến khi khấu trừ đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế, đồng thời thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế và đối
tượng bị cưỡng chế biết;
b) Trong trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền
thuế, số tiền phạt theo quyết định cưỡng chế mà hợp đồng
lao động của đối tượng bị cưỡng chế chấm dứt, cơ quan, tổ chức sử dụng lao động
phải thông báo cho người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế biết trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Cơ quan, tổ chức sử dụng lao động đang quản
lý tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Chương XII của Luật này.
Điều 99. Cưỡng chế bằng
biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
1. Cơ quan quản lý
thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 93 của
Luật này hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt thì
được quyền áp dụng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để
thu tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Không áp dụng kê biên tài sản trong trường hợp
người nộp thuế là cá nhân đang trong thời gian chữa bệnh.
2. Giá trị tài sản bị kê biên của đối tượng bị
cưỡng chế tương đương với số tiền thuế đã ghi trong quyết định cưỡng chế và chi
phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.
3. Những tài sản sau đây không được kê biên:
a) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục
vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế và gia đình họ;
b) Công cụ lao động;
c) Nhà ở, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và gia đình họ;
d) Đồ dùng thờ cúng ; di vật, huân chương,
huy chương, bằng khen;
đ) Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kê
biên tài sản, đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế không
nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế
được quyền bán đấu giá tài sản kê biên để thu đủ tiền thuế nợ, tiền phạt.
5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu
giá tài sản kê biên.
Điều 100. Cưỡng chế bằng
biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác đang giữ
1. Việc cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của
đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi là bên thứ ba)
đang nắm giữ được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan quản lý
thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 93 của Luật này hoặc đã áp dụng
nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;
b) Cơ quan quản lý thuế có căn cứ xác định
bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng
chế.
2. Nguyên tắc thu tiền,
tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy định như sau:
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả
cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng
chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền phạt thay
cho đối tượng bị cưỡng chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm
hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên
thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà
nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho
đối tượng bị cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của bên thứ ba đang có khoản nợ
hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế được quy định như sau:
a) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông
tin về khoản nợ hoặc khoản tiền, tài sản khác đang nắm giữ của đối tượng thuộc
diện cưỡng chế, trong đó nêu rõ số lượng tiền, thời hạn thanh toán nợ, loại tài
sản, số lượng tài sản, tình trạng tài sản;
b) Khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế thì không được chuyển trả tiền, tài sản khác cho đối tượng bị cưỡng
chế cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài
sản cho cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục bán đấu giá sau;
c) Trong trường hợp không thực hiện được yêu
cầu của cơ quan quản lý thuế thì phải có văn bản giải trình với cơ quan quản lý
thuế trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế;
d) Tổ chức, cá nhân đang có khoản nợ hoặc nắm
giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế không thực hiện nộp thay số tiền thuế bị cưỡng chế trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì bị coi là nợ
tiền thuế của Nhà nước và bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.
Điều 101. Cưỡng chế bằng
biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu
1. Cưỡng chế bằng biện
pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu được thực hiện khi cơ
quan hải quan không áp dụng được hoặc đã áp dụng các biện pháp theo quy định tại
các điểm a, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.
2. Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi người nộp
thuế có tiền thuế nợ quá hạn phải thông báo chậm nhất năm ngày làm việc trước
khi áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hoá nhập khẩu.
Điều 102. Cưỡng chế bằng
biện pháp thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1. Biện pháp cưỡng chế theo quy định tại điều
này được thực hiện khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế
theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 93 của
Luật này nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có các
trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế biết
trong thời hạn ba ngày làm việc trước khi thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ
sử dụng hoá đơn;
b) Gửi văn bản yêu cầu
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
3. Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy
định tại điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải thông báo công
khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chương XII
XỬ
LÍ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
Điều 103. Hành vi vi
phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
1. Vi phạm các thủ tục thuế.
2. Chậm nộp tiền thuế.
3. Khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
4. Trốn thuế, gian lận
thuế.
Điều 104. Nguyên tắc,
thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được
phát hiện phải được xử lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm
pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt hành chính
thuế khi có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
3. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải
do người có thẩm quyền thực hiện.
4. Một hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ
bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm
pháp luật về thuế thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm
pháp luật về thuế thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
5. Việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế phải
căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để
quyết định mức xử phạt thích hợp.
6. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật
về thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7. Trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện theo pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng
hình sự.
Điều 105. Xử phạt đối
với hành vi vi phạm thủ tục thuế
1. Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
a) Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp
hồ sơ đăng ký thuế;
b) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian
chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết
thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
c) Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian
từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hoá không
có người nhận theo quy định của Luật hải quan đối với trường hợp theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 32 của Luật này;
d) Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ
thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;
đ) Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
e) Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định
kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Không xử lý vi phạm thủ tục thuế trong trường
hợp người nộp thuế được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn
nộp thuế.
3. Chính phủ quy định chi tiết mức phạt đối với
từng hành vi vi phạm thủ tục thuế .
Điều 106. Xử phạt đối
với hành vi chậm nộp tiền thuế
1. Người nộp thuế có
hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế,
thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định
xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi
ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
2. Người nộp thuế
khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc không khai thuế nếu tự giác khắc
phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm
quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại Điều này, nhưng
không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì
trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước
khi cơ quan hải quan kiểm tra, thanh tra mà đối tượng nộp thuế tự phát hiện ra
những sai sót ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp và chủ động nộp số tiền thuế
còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo quy định tại
Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế,
trốn thuế.
3. Người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm
nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định
hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định
số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Trường hợp sau ba mươi ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thì
cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và tiền
phạt chậm nộp.
Điều 107. Xử phạt đối
với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn
Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực
các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng
từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn hoặc khai sai nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại khoản
6 và khoản 7 Điều 108 của Luật này dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số
tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền
thuế được hoàn cao hơn và phạt tiền thuế chậm nộp trên số tiền thuế thiếu hoặc
số tiền thuế được hoàn cao hơn.
Điều 108. Xử phạt đối
với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn
thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt
từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:
1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ
sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều
32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy
định tại Điều 33 của Luật này;
2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản
thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
3. Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch
vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của
hàng hoá, dịch vụ đã bán;
4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để
hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế
làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền
thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
5. Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp
khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
6. Khai sai với thực
tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi
hàng hóa đã được thông quan trong thời gian sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan;
7. Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
8. Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu
hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế;
9. Sử dụng hàng hoá
được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế.
Điều 109. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 103 của Luật này thì thẩm quyền xử phạt được thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với hành vi
quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải
quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế.
Điều 110. Thời hiệu xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế
1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời
hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
2. Đối với hành vi vi
trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm
nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ
ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
3. Quá thời hiệu xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải
nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào ngân
sách nhà nước.
Điều 111. Miễn xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế
1. Người bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
có quyền đề nghị miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong trường hợp gặp
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
2. Không miễn xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện quyết định xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn
xử phạt.
Điều 112. Xử lý vi phạm
pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện không
đúng theo quy định của Luật này, gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi
thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp ấn định thuế, hoàn thuế sai do
lỗi của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế phải bồi thường thiệt hại
cho người nộp thuế theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 113. Xử lý vi phạm
pháp luật về thuế đối với công chức quản lý thuế
1. Công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó
khăn cho người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp
thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Công chức quản lý thuế thiếu tinh thần
trách nhiệm hoặc xử lý sai quy định của pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại cho người nộp thuế thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Công chức quản lý thuế lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để thông đồng, bao che cho người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Công chức quản lý thuế lợi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi
thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt đã sử
dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt theo quy định của pháp luật.
Điều 114. Xử lý vi phạm
đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế
1. Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác không thực hiện trách nhiệm trích chuyển từ tài khoản của người nộp thuế
vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế, tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể xử lý như sau:
a) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác không bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó tài khoản tiền gửi của
người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của
người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền
thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp
thuế phải nộp;
b) Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng
khác bị xử lý vi phạm trong trường hợp tại thời điểm đó tài khoản tiền gửi của
người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền
phạt vi phạm pháp luật về thuế mà người nộp thuế phải nộp nhưng ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác không thực hiện trích toàn bộ hoặc một phần
tương ứng số tiền phải nộp của người nộp thuế thì Ngân hàng thương mại hoặc các
tổ chức tín dụng đã bị phạt số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển
vào tài khoản của ngân sách nhà nước.
2. Người bảo lãnh việc
thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp
người nộp thuế không nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm
pháp luật về thuế.
Điều 115. Xử lý vi phạm
pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan có hành vi
thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan không thực
hiện trách nhiệm của mình theo quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương XIII
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KHỞI KIỆN
Điều 116. Khiếu nại,
tố cáo
1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
xem xét lại quyết định của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức
quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế của người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá
nhân khác.
3. Thẩm quyền, thủ tục,
thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 117. Khởi kiện
Việc khởi kiện quyết định của cơ quan quản lý
thuế, công chức quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ
tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 118. Trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
1. Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại
về việc thực hiện pháp luật về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về
việc thực hiện pháp luật về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ
sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp
hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
3. Cơ quan quản lý
thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không
đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Chương XIV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 119. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 07 năm 2007.
2. Bãi bỏ các quy định về quản lý thuế trong
các luật, pháp lệnh về thuế và Luật hải quan mà Luật này có quy định.
Điều 120. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành các điều 9, 19, 27, 30, 31, 32, 42, 43, 49, 60, 62, 72, 76,
89, 90, 91, 99, 104, 105, 111 của Luật này và các nội
dung cần thiết khác theo yêu cầu quản lý thuế để thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|