BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2022/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 8 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Căn cứ Luật Phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Căn cước
công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Cư trú
ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Căn cước công dân; Nghị định số 37/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 137/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị khai thác
và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư.
Điều 2. Người nộp phí
1. Người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Luật Căn cước
công dân có đề nghị khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thẩm
quyền cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định
pháp luật.
2. Người nộp phí thực hiện nộp phí khi nhận kết quả
thông tin từ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 3. Tổ chức thu phí
Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này gồm:
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an), Phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện và
Công an cấp xã.
Điều 4. Mức thu phí
1. Mức phí xác thực thông tin
công dân, khai thác kết quả thông tin
a) Kể từ ngày 17 tháng 9 năm 2022 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2023, áp dụng mức thu bằng 50% mức phí quy định tại Mục I Phụ lục
phí khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban
hành kèm theo Thông tư này.
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 trở đi, áp dụng
mức thu theo mức phí quy định tại Mục I Phụ lục phí khai thác và sử dụng thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mức phí khai thác kết quả thống kê; mức phí khai
thác kết quả thống kê, phân tích; mức phí khai thác kết quả thống kê, phân
tích, dự báo: Áp dụng mức thu theo mức phí quy định tại Phụ lục phí khai thác
và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 5. Kê khai, nộp phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí
phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách
mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê
khai, nộp phí theo tháng và quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 6. Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được trích lại 30% số tiền phí thu
được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí và nộp 70% số tiền phí thu
được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo chương, tiểu mục của Mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 17 tháng 9 năm
2022.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản
lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không quy định tại Thông tư
này được thực hiện theo quy định tại Luật Phí
và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP,
Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, Nghị
định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019,
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản
mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân, Cục Thuế, Sở Tài chính, Kho bạc
nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST 5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC
PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ DÂN CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 48/2022/TT-BTC ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
I. Mức phí xác thực thông tin công dân, khai
thác kết quả thông tin
Số TT
|
Nội dung công
việc thu phí
|
Mức thu
(đồng/trường thông tin)
|
1
|
Xác thực thông tin công dân bằng tin nhắn SMS,
văn bản điện tử, văn bản giấy (sản phẩm SPDC01)
|
1.000
|
2
|
Tin nhắn SMS trả lời kết quả thông tin đề nghị
khai thác (sản phẩm SPDC02)
|
1.000
|
3
|
Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị
khai thác qua cổng dịch vụ công (sản phẩm SPDC03)
|
1.000
|
4
|
Văn bản điện tử trả lời kết quả thông tin đề nghị
khai thác qua ứng dụng phần mềm (sản phẩm SPDC04)
|
1.000
|
5
|
Văn bản giấy trả lời kết quả thông tin đề nghị
cung cấp (sản phẩm SPDC05)
|
1.000
|
II. Mức phí khai thác kết quả thống kê (MSPDC06)
Số TT
|
Nội dung công
việc thu phí
|
Mức thu (đồng/báo
cáo)
|
1
|
Báo cáo cho vùng dân cư có tổng số dân trong vùng
từ 01 triệu người trở xuống
|
MSPDC06
= P1 x 368 đồng/người
Trong đó:
P1 là số dân cư tính theo người (P1
tối thiểu là 9.000 người, P1 tối đa là 1.000.000 người).
|
2
|
Báo cáo cho vùng dân cư có tổng số dân trong vùng
trên 01 triệu người
|
MSPDC06
= 368.000.000 x { 1 +
|
(P2 -
1.000.000) x 1%
|
}
|
1.000.000
|
Trong đó:
P2 là số dân cư tính theo người (P2
trên 1.000.000 người).
|
III. Mức phí khai thác kết quả thống kê, phân
tích (MSPDC07)
MSPDC07 =
MSPDC06 x 115%
Trong đó:
MSPDC06 là mức phí khai thác đối với 01
Báo cáo kết quả thống kê theo công thức tính tại Mục II Phụ lục này.
IV. Mức phí khai thác kết quả thống kê, phân
tích, dự báo (MSPDC08)
MSPDC08 =
MSPDC06 x 120%
Trong đó:
MSPDC06 là mức phí khai thác đối với 01
Báo cáo kết quả thống kê theo công thức tính tại Mục II Phụ lục này.
Ghi chú:
1. Một trường thông tin là một thông tin về công
dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Các thông tin về công dân được thu thập, cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xác định gồm 18 thông tin cơ bản (18
trường thông tin) theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Cư trú
ngày 13 tháng 11 năm 2020.
2. Sản phẩm khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư (các sản phẩm SPDC01, SPDC02, SPDC03, SPDC04,
SPDC05, SPDC06, SPDC07 và SPDC08) được quy định tại Thông tư số 08/2022/TT-BCA ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định danh mục sản phẩm khai thác, sử dụng thông tin trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Mức thu phí tại Mục I nêu trên không bao gồm chi
phí chuyển kết quả từ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đến người
nộp phí./.