BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG
TƯ1
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 209/2013/NĐ-CP NGÀY 18
THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia
tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10
tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014.
3. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
4. Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24
tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2016.
5. Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12
tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016.
6. Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28
tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều
15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
7. Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19
tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017.
8. Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16
tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2018.
9. Thông tư số 82/2018/TT-BTC ngày 30 tháng
8 năm 2018 của Bộ Tài chính bãi bỏ nội dung ví dụ 37 quy định tại điểm a.4 Khoản
10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
10. Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11
tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2021.
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành về thuế giá trị gia tăng như sau:2
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu thuế,
đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu
trừ, hoàn thuế và nơi nộp thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Đối tượng chịu
thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)
là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao
gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng
không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và
tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT
(sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và
đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là
Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh
doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại
Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức
nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối
tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp
thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng
không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật
về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được
thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế.
Ví dụ 1: Công ty TNHH Sanko là doanh nghiệp
chế xuất. Ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu Công ty TNHH Sanko còn được cấp
phép thực hiện quyền nhập khẩu để bán ra hoặc để xuất khẩu, Công ty TNHH Sanko
phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này theo quy định của pháp luật
thì Chi nhánh hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động
này, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất để xuất khẩu.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối
(bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu
nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa
đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Điều 4. Đối tượng
không chịu thuế GTGT
1.3 Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm
rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự
sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản
phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách
hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng
khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm
trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình
thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với
Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc
thú y, Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận
từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A:
nếu Công ty B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán
ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành
sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác
thì sản phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng,
bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống,
tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh
doanh thương mại. Sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT là sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại
có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý
nhà nước cấp. Đối với sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại
Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước
quy định.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét
kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp.
3a.4 Phân bón là các loại phân hữu cơ và
phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt
phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc,
gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã
qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột
xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật
nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất
mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày
05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều
1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Tàu đánh bắt xa bờ là
tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch
vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ
khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở
lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
Máy móc, thiết bị
chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay;
máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy;
máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi,
rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa,
ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè;
máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc
vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản
(lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ
trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ;
máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển,
muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua
(NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước
bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo
hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật
nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu,
thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt
thủy sản; tái bảo hiểm.
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh
doanh chứng khoán sau đây:
a)5 Dịch vụ cấp tín dụng
gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết
khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức
tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản
phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ)
theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước
hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác
thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
(GTGT).
Các khoản phí giao dịch
thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho
thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng
thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy thẻ tín dụng, phí
chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT.
- Bao thanh toán
trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện
thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm
tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự
bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm,
cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền
vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời
gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao
tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
theo quy định của pháp luật, các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm
theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức
tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ
thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất
kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động
kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải
kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng
3/2015, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian
vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2016). Đến ngày 31/3/2016, Doanh nghiệp A
không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn
giao tài sản, Doanh nghiệp A không phải lập hóa đơn. Ngân hàng B bán tài sản bảo
đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng
12/2014, Doanh nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng
thương mại C, thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng
thương mại C và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng
trên đất và quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016,
Doanh nghiệp B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản đồng
ý giải chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân hàng, tháng
01/2017, doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp
thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các
tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch
vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông
tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và
phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp
thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động
khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức cấp tín dụng
khác theo quy định của pháp luật.
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt
động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức
tín dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi
tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho
Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản
tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: Môi giới
chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý
công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức
thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch
vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền
bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định của pháp
luật về chứng khoán.
Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu
giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng
khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán.
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt
có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán,
chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định
của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản
xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn
bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công
ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ
đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán
phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số
tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán
đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại tệ;
các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ
chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9.6 Dịch vụ y tế, dịch vụ
thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi,
dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng
cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận
chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế;
xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế,
dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu,
phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch
vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì
khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và
Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông
từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).
11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công
viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ
nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công
viên, cây xanh đường phố, bảo vệ rừng do Nhà nước làm chủ rừng, bao gồm hoạt động
quản lý, trồng cây, chăm sóc cây, bảo vệ chim, thú ở các công viên, vườn thú,
khu vực công cộng, rừng quốc gia, vườn quốc gia;
b) Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường
phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu không chịu thuế
là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;
c) Dịch vụ tang lễ của các cơ sở có chức năng
kinh doanh dịch vụ tang lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà tang lễ, xe ô tô
phục vụ tang lễ, mai táng, hỏa táng, cải táng, di chuyển mộ, chăm sóc mộ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn
đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân),
vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục
vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá
50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là
toàn bộ giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng
số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có
công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng
trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp
luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc,
thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm
non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và
các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển
đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu
thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh
viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ
trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ
chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp
chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi
và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT.
Ví dụ 7: Trung tâm đào tạo X được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ đào tạo để cấp chứng chỉ hành nghề về đại lý bảo hiểm.
Trung tâm đào tạo X giao nhiệm vụ đào tạo cho đơn vị Y thực hiện, Trung tâm đào
tạo X tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm thì hoạt động tổ
chức thi và cấp chứng chỉ của Trung tâm đào tạo X thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp
chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn
bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và
tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng,
ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả
hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành.
Sách chính trị là sách tuyên truyền đường lối
chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị theo chuyên đề, chủ đề,
phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền thống của các tổ chức, các cấp, các
ngành, địa phương; các loại sách thống kê, tuyên truyền phong trào người tốt việc
tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Sách giáo khoa là sách dùng để giảng dạy và học
tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông (bao gồm cả sách
tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh phù hợp với nội dung chương trình giáo
dục).
Giáo trình là sách dùng để giảng dạy và học tập
trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản pháp luật là sách in các văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học - kỹ thuật là sách dùng để giới
thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ thuật có quan hệ trực tiếp đến sản
xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả
sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số.
Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động là
tranh, ảnh, áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền,
cổ động, khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
16.7 Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu
điện) theo các
tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận
ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về
giao thông.
17. Hàng hóa
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Máy móc, thiết
bị, phụ tùng, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ;
b) Máy móc,
thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập
khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
c) Tàu bay
(bao gồm cả động cơ tàu bay), dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản
xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của
nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
Để xác định
hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản
này, người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm
cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy
móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc
loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản
xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ
dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản
xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành.
18. Vũ khí,
khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
a) Vũ khí,
khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo Danh mục vũ khí, khí tài
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an ban hành.
Vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT phải là các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh kiện, bao
bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh. Trường hợp vũ khí, khí
tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh phải sửa chữa thì dịch vụ sửa chữa
vũ khí, khí tài do các doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT.
b) Vũ khí,
khí tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc
phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Hồ sơ, thủ tục
đối với vũ khí, khí tài nhập khẩu không phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
19. Hàng nhập
khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng
hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải
được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;
b) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện
theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt
Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi
miễn trừ ngoại giao; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
khi về nước mang theo;
đ) Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế;
Mức hàng hóa
nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu theo mức miễn
thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Hàng hóa nhập
khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo quy định của
pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp đối tượng miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có
thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản
7 Điều 18 Thông tư này.
Đối tượng,
hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao hướng dẫn tại Điều
này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thực hiện hoàn thuế GTGT đối với
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế tại Việt Nam.
e) Hàng hóa,
dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Thủ tục để
các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ
chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó
ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng
mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán
hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn,
trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế
để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế GTGT và lưu giữ
văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn cứ
kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế
GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều
18 Thông tư này.
20. Hàng hóa
chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với
bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch
vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi
thuế quan với nhau.
Khu phi thuế
quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế,
kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp
và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như
khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao
đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục
để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
21. Chuyển
giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy
móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công
nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách
riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy
tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng nhập
khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ,
đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi,
miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định theo quy định của pháp luật về
quản lý, kinh doanh vàng.
23.8 Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế
biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
a) Tài nguyên, khoáng sản
là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại;
khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo
công thức:
Tỷ trọng trị
giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản
phẩm
|
=
|
Trị giá tài
nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng giá thành sản
xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào
chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai
thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không
bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế
biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua
không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế
biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện
năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng
hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi
phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản
và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào
quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường
hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương
án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp
không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản
phẩm xuất khẩu.
c) Trường hợp doanh nghiệp không xuất
khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa
này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do
doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
d) Cục Thuế các tỉnh,
thành phố phối
hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của
từng
cơ quan để
hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm
từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm
để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa
chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê khai theo quy định.
Đối với trường hợp doanh nghiệp kê khai sản
phẩm đã chế biến thành sản phẩm khác mà quy trình sản xuất sản phẩm chưa đủ cơ
sở xác định là sản phẩm khác thì Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng cục Thuế
để phối hợp với các Bộ, Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành căn cứ vào quy
trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp để xác định sản phẩm xuất khẩu
là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hay đã chế biến
thành sản phẩm khác theo quy định của pháp luật.
24. Sản phẩm
nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm
là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên
dùng khác dùng cho người tàn tật.
25. Hàng
hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm
triệu đồng trở xuống.
Việc
xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
26. Các hàng
hóa, dịch vụ sau:
a) Hàng hóa
bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Hàng dự
trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
c) Các hoạt
động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
d) Rà phá bom
mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Hàng hóa thuộc
diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều này nếu thay đổi
mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với
cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra
thị trường nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp theo quy định.
Điều
5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận
các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất
và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền),
tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu
tài chính khác.
Cơ sở kinh
doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được,
tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng
từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để
lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi
thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai,
tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê
khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp
cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức,
cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế
theo quy định.
Ví dụ 10:
Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ
tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH P&C không
phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền
cổ tức nhận được.
Ví dụ 11:
Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh
nghiệp B là 50 triệu đồng thì doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.
Ví dụ 12:
Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y, doanh nghiệp X có ứng trước cho doanh
nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước
đó thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận
được.
Ví dụ 13:
Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng.
Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất
trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp
X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu
đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng)
thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2
triệu đồng này.
Ví dụ 14:
Doanh nghiệp bảo hiểm A và Công ty B ký hợp đồng bảo hiểm với hình thức bảo hiểm
bằng tiền. Khi có rủi ro bảo hiểm xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm A bồi thường
cho Công ty B bằng tiền theo quy định của pháp luật về bảo hiểm. Công ty B
không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường bảo hiểm nhận được.
Ví dụ 15:
Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân
kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về
hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà
phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền,
trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập
hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là
người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và
xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
2. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không
cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy
móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc
tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước
ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với
nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường
truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức,
cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.
Ví dụ 16:
Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là
600 triệu đồng thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán
ô tô thu được.
Ví dụ 17:
Ông E là cá nhân không kinh doanh thế chấp 01 ô tô 5 chỗ ngồi cho ngân hàng VC
để vay tiền. Đến thời hạn phải thanh toán theo hợp đồng, Ông E không thanh toán
được cho ngân hàng VC nên tài sản là ô tô thế chấp bị bán phát mại để thu hồi nợ
thì khoản tiền thu được từ bán phát mại chiếc ô tô thế chấp nêu trên không phải
kê khai, tính thuế GTGT.
4. Tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng cho
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ví dụ 18: Công
ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp.
Đến tháng 3/2014, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và
giá trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P
quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với
giá chuyển nhượng là 28 tỷ đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu
tư trên để tiếp tục sản xuất cồn công nghiệp. Công ty cổ phần P không phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.
5. Doanh
nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh
thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng
giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch
bỏ.
Trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các
tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất
5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân
kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT
theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Ví dụ 19:
Công ty lương thực B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của
tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Trường hợp
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không
phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty
lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở)
thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo
bán cho Công ty TNHH D.
Trên hóa đơn
GTGT lập, giao cho Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ
giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch
bỏ.
Công ty
lương thực B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế GTGT theo
mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10
Thông tư này.
Ví dụ 20:
Công ty TNHH A là CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của
nông dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh
doanh H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H
áp dụng mức thuế suất 5%.
Ví dụ 21: Hộ
ông X sau khi thu mua lá chè của hộ trồng chè đã bán ra cho hộ ông Y thì hộ ông
X phải tính, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu bán lá chè cho hộ ông Y.
Trường hợp sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê
khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
6. Tài sản cố định đang
sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ
sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh
doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở
hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh
doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh
điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố
định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc
điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế
GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp
khác:
Cơ sở kinh doanh
không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản
để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản
góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá
tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá
của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ
sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản
giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều
chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh;
tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển
tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều
chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư
cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có
tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định,
trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
c) Thu đòi người thứ
3 của hoạt động bảo hiểm.
d) Các khoản thu hộ
không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
đ) Doanh thu
hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động
đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ:
bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại
lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được
áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
e) Doanh thu
hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý
bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
g)9 Cơ
sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu
hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh
bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo
quy định.
h.10 Tổ chức, doanh nghiệp
nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ
các cơ quan nhà nước.
Thù lao thu hộ, chi hộ
các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT quy định tại điểm
này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động: thu bảo hiểm xã hội tự nguyện,
bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp ưu đãi cho
người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội; thu thuế của
hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Mục 1. CĂN CỨ
TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn cứ tính
thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là
giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính thuế
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do
cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt
nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi
trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu
là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá
nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn,
giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
(kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi,
biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện,
dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có
thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000
đồng.
Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời
ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng
không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm
về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy
mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở
có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 23: Công ty cổ phần X được cơ
quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”,
ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để
biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc
thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị
gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không
(0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu,
tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
4.11 Giá tính thuế đối với
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ,
xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở
sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất
hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp
thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất,
xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn
giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên
tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư,
hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các
chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa
đơn, tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất
quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt
động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với
hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có
phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi
cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính
và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.
Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà
nghỉ giữa ca cho công nhân ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần
P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi
hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hóa
đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo
quy định.
Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất
nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường
là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các
cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.
Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất
nước uống đóng chai, giá chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường
là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích không phục
vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300
chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với
giá tính thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng
hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất
kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải
tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối
tượng và mức khống chế hàng hóa dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.
5. Đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại,
giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì
phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng, cho.
Một số hình thức khuyến
mại cụ thể được thực hiện như sau:
a) Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu,
cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền, tặng hàng hóa
cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng
mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.
Ví dụ 29: Công ty TNHH P sản xuất nước ngọt
có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng 5/2014 và tháng
12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại
vào tháng 5/2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Theo đó, đối với số sản phẩm tặng
kèm khi mua sản phẩm trong tháng 5/2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế
bằng không (0).
Trường hợp chương trình khuyến mại vào tháng
12/2014 không được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục khuyến mại theo quy định
của pháp luật về thương mại, Công ty TNHH P phải kê khai, tính thuế GTGT đối với
số sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.
b) Đối với hình thức bán hàng, cung ứng dịch
vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế GTGT là
giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Ví dụ 30: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực
viễn thông, chuyên bán các loại thẻ cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến
mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn
giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo
đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế GTGT) trong
thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.
Giá tính thuế GTGT đối với một thẻ cào mệnh
giá 100.000 đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau:
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải
kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.
6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho
thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy
móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền
thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế
là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được
xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì
giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả
góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng
hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X
loại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc
(trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá
tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
8. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công
theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về
nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hóa.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công
trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế
GTGT.
a) Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu
chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 32: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng
công trình bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, tổng giá trị thanh toán chưa có
thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng chưa có thuế
GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1.500 triệu đồng.
b) Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt
không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 33: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng
công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị công trình chưa
có thuế GTGT là 1.500 triệu đồng, giá trị nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ đầu
tư A cung cấp chưa có thuế GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT
trong trường hợp này là 500 triệu đồng (1.500 triệu đồng - 1.000 triệu đồng).
c) Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện
thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt
hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị
khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
Ví dụ 34: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê
Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản
xuất.
Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là
200 tỷ đồng, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ đồng
- Giá trị thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt:
120 tỷ đồng
- Thuế GTGT 10%: 20 tỷ đồng {= (80 + 120) x
10%}
- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220
tỷ đồng
- Bên A:
+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá
trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)
+ Tiền thuế GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu
trừ vào thuế đầu ra của hàng hóa bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp
nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần giá trị
xây lắp 80 tỷ đồng nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán trước) thì
giá tính thuế GTGT là 80 tỷ đồng.
10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất
được trừ để tính thuế GTGT.
a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được
quy định cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để đầu
tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao gồm
tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn,
giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
Ví dụ 35: Năm 2014 Công ty kinh doanh bất động
sản A được Nhà nước giao đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để
bán. Tiền sử dụng đất phải nộp (chưa trừ tiền sử dụng đất được miễn giảm, chưa
trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được duyệt là 15 tỷ đồng.
Tổng giá trị đất được trừ được xác định như
sau:
- Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30 tỷ x
20% = 6 tỷ (đồng);
- Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước
(không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9 tỷ (đồng);
- Tổng giá đất được trừ để tính thuế GTGT bao
gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được
miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ + 15 tỷ = 24 tỷ
(đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2 đất được phép
kinh doanh.
a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất của
Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu
giá.
a.3) Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng
để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất
được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.
Riêng trường hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014 thực hiện
theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
Ví dụ 36: Công ty cổ phần VN-KR có ngành nghề
kinh doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Công ty
được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần để đầu tư xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất là 50 năm. Diện tích đất
thuê là 300.000 m2, giá thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời
gian thuê là 82.000đ/m2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp là 24,6 tỷ đồng.
Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi đầu tư xây dựng hạ tầng,
Công ty ký hợp đồng cho nhà đầu tư thuê lại với thời gian thuê là 30 năm, diện
tích đất cho thuê là 16.500 m2, đơn giá cho thuê tại thời điểm ký hợp
đồng là 650.000đ/m2 cho cả thời gian thuê, giá đã bao gồm thuế GTGT).
Giá đã có thuế GTGT đối với tiền thu từ cho
thuê hạ tầng trong cả thời gian cho thuê (30 năm) đối với Công ty cổ phần VN-KR
cho nhà đầu tư thuê được xác định là:
16.500 m2 x (650.000 - (82.000đ/m2
: 50 năm x 30 năm)) = 9,9132 tỷ đồng.
Giá chưa có thuế GTGT được xác định là:
9,9132
|
=
9,012 tỷ đồng.
|
1+10%
|
Thuế GTGT là: 9,012 x 10% = 0,9012 tỷ đồng.
a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính
thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm
cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ
thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được
trừ không chịu thuế GTGT.
Nếu giá đất được trừ
không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử
dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác
định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Ví dụ 37:12 (được
bãi bỏ)
Ví dụ 38: Tháng
11/2013, Công ty TNHH A nhận chuyển nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng
trên đất của cá nhân B với trị giá là 10 tỷ đồng và không có đủ hồ sơ giấy tờ để
xác định giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng. Đến tháng 4/2014 Công ty
TNHH A chuyển nhượng 300m2 đất này kèm nhà xưởng trên đất với trị
giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
nhận chuyển nhượng (tháng 11/2013).
Ví dụ 39:
Tháng 9 năm 2013 Công ty B mua 2000 m2
đất đã có một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá
thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu thuế GTGT là 40 tỷ đồng,
đơn giá là 20 triệu đồng/1m2).
Trên hóa đơn Công ty A ghi:
- Giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT: 60 tỷ
đồng
- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ đồng
- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ tầng: 2 tỷ đồng
- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng
Công ty A phải kê khai thuế GTGT phải nộp như
sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ
Giả sử thuế GTGT đầu vào để xây dựng cơ sở hạ
tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ thì:
Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ = 0,5 tỷ
(đồng)
Công ty B tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng và
xây dựng 10 căn biệt thự (diện tích sàn 200 m2/biệt thự) để bán. Tổng
số thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự là 3 tỷ đồng.
Ngày 01/4/2015, Công ty B ký hợp đồng bán 01
căn biệt thự cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự chưa có thuế
GTGT là 10 tỷ đồng, giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế GTGT đối với 01
căn biệt thự bán ra:
- Giá trị quyền sử dụng đất (chưa bao gồm giá
trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A cho 01 căn biệt
thự là: 20 triệu x 200 m2 = 4 tỷ (đồng)
- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho 01 căn biệt
thự là:
(20 tỷ : 2000 m2) x 200 m2
= 2 tỷ (đồng)
- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả giá
trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừ khi
xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ đồng.
Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 6 tỷ
đồng
- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ - 6 tỷ) x
10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng
Giả sử trong tháng Công ty B bán hết 10 căn
biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế
GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x 10 căn - 3 tỷ = 1 tỷ (đồng).
Tiền thuế GTGT đối với giá trị cơ sở hạ tầng
ghi trên hóa đơn nhận chuyển nhượng từ Công ty A đối với 10 biệt thự là 2 tỷ đồng
không được kê khai, khấu trừ.
Trường hợp Công ty B xác định giá trị quyền sử
dụng đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng
từ Công ty A được trừ khi xác định giá tính thuế của 01 căn biệt thự bán ra là
4 tỷ đồng. Trên hóa đơn Công ty B ghi:
- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng
- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 4 tỷ
đồng
- Thuế GTGT là 0,6 tỷ đồng [(10 tỷ - 4 tỷ) x
10%]
- Tổng giá thanh toán: 10,6 tỷ đồng
Giả sử trong tháng 4/2015, Công ty B bán hết
10 căn biệt thự. Khi Công ty B kê khai, nộp thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp =
số thuế GTGT đầu ra - số thuế đầu vào được khấu trừ (gồm thuế GTGT đầu vào để
xây biệt thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị cơ sở hạ tầng) = 0,6 tỷ đồng
x 10 căn biệt thự - 3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng)
= 1 tỷ đồng.
a.5) Trường hợp cơ sở
kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT)
thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của
pháp luật; nếu tại thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất
được trừ là giá để thanh toán công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 40: Công ty cổ
phần P ký hợp đồng BT với UBND tỉnh A về việc xây dựng cầu đổi lấy giá trị đất;
giá thanh toán công trình được UBND tỉnh A xác định tại thời điểm ký hợp đồng
theo quy định của pháp luật là 2.000 tỷ đồng, đổi lại Công ty cổ phần P được UBND
tỉnh A giao cho 500 ha đất tại huyện Y thuộc địa bàn tỉnh. Công ty cổ phần P sử
dụng 500 ha đất để xây nhà để bán thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT được
xác định là 2.000 tỷ đồng.
a.6) Trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng
chung cư, nhà ở... để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất
nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản
tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp
sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu
các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).
a.7) Trường hợp xây dựng
nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ tính cho 1m2
nhà để bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến a.6
nêu trên chia (:) số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng
chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.
b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng,
xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế GTGT là số tiền
thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng
trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá
trị hợp đồng.
a.8)13 Trường hợp cơ sở kinh
doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp
đồng góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất
nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
a.9)14 Trường hợp cơ sở kinh
doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để
hoán đổi đất nông nghiệp thành đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của
pháp luật về đất đai thì khi giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính
thuế GTGT là giá chuyển nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển
nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo
phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.
11. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua
bán hàng hóa và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng,
giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có
thuế GTGT.
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng
từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải,
vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế
GTGT =
|
Giá thanh toán (tiền
bán vé, bán tem...)
|
1 + thuế suất của
hàng hóa, dịch vụ (%)
|
13. Đối với điện của các nhà máy thủy điện hạch
toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của nhà máy thủy điện
hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà
máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm
bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp
hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được
giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch
vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện
thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của
năm sau.
14. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử
có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã
bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế =
|
Số tiền thu được
|
1 + thuế suất
|
Ví dụ 41: Cơ sở kinh doanh dịch vụ casino
trong kỳ tính thuế có số liệu sau:
- Số tiền thu được do đổi cho khách hàng trước
khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.
- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi
chơi là: 10 tỷ đồng.
Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ đồng
- 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng
Số tiền 33 tỷ đồng là
doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐB.
Giá tính thuế GTGT được
tính như sau:
Giá
tính thuế =
|
33
tỷ đồng
|
= 30 tỷ đồng
|
1
+ 10%
|
15. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận
tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp
hay thuê lại.
16. Đối với dịch vụ du lịch
theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi
lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định
theo công thức sau:
Giá tính thuế =
|
Giá trọn gói
|
1 + thuế suất
|
Trường hợp giá trọn gói
bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào
Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số
khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của
khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu)
tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê
khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.
Ví dụ 42: Công ty Du lịch
Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn
gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là
32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan
theo chương trình thỏa thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan
sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1 USD = 20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp
đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT
là:
(32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000
đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000 đồng
|
= 400.000.000 đồng
|
1 + 10%
|
Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh được kê
khai khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế
GTGT.
Ví dụ 43: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp
đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400
USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du
lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu) tính thuế của Công ty du lịch
Hà Nội là 100 USD/người (400 USD - 300 USD).
17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu
từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác
phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định
theo công thức sau:
Giá tính thuế =
|
Số tiền phải thu
|
1 + thuế suất
|
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ
tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng:
110 triệu đồng
|
= 100 triệu đồng
|
1 + 10%
|
18. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng
giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác
định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường
hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
19. Đối với hoạt động in,
giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in,
giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm
cả tiền giấy.
20. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý
xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường
100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc
tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo
hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.
21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại
khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán
ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa,
dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức
chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là
giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu
thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu
của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của
lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi
kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh
kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ
vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua,
bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt
Nam. …15
(được bãi bỏ)
Điều 8. Thời điểm xác
định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn
thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng
kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá
2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.
3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch
là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
4. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản,
xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời
điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp
đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra
phát sinh trong kỳ.
5. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng
tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng
xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
6. Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong
khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch
vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả
ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng
hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo
quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định
của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của
pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển
lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng
trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung
ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong
khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài
không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt
Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ
mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam
nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có
cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị
dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm
cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt
Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt
Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung
cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ
thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Ví dụ 45: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C
về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở
Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam).
Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện
tại Cam-pu-chia thì giá trị phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia được áp dụng
thuế suất thuế GTGT 0%; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam,
Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 46: Công ty D cung cấp dịch vụ tư vấn,
khảo sát, lập báo cáo khả thi đối với dự án đầu tư tại Lào cho Công ty X. Giá
trị hợp đồng Công ty D nhận được là 5 tỷ đồng đã bao gồm thuế GTGT cho phần dịch
vụ thực hiện tại Việt Nam. Hợp đồng giữa 2 doanh nghiệp không xác định được
doanh thu thực hiện tại Việt Nam và doanh thu thực hiện tại Lào. Công ty D tính
toán được các chi phí thực hiện ở Lào (chi phí khảo sát, thăm dò) là 1,5 tỷ đồng
và chi phí thực hiện ở Việt Nam (tổng hợp, lập báo cáo) là 2,5 tỷ đồng.
Doanh thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại
Việt Nam đã bao gồm thuế GTGT được xác định như sau:
5 tỷ x
|
2,5 tỷ
|
= 3,125 tỷ đồng
|
2,5 tỷ + 1,5 tỷ
|
Trường hợp Công ty D có tài liệu chứng minh
Công ty cử cán bộ sang Lào thực hiện khảo sát, thăm dò và có giấy tờ chứng minh
Công ty mua một số hàng hóa phục vụ việc khảo sát, thăm dò tại Lào thì doanh
thu đối với phần dịch vụ thực hiện tại Lào được áp dụng thuế suất 0% và được
xác định bằng 1,875 tỷ đồng (5 - 3,125 = 1,875 tỷ đồng).
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao
gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước
ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở
nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có
phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải
nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam có
tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc.
Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh
thu từ hoạt động vận tải quốc tế.
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải
cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế
suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch
vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành
khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục
vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu
bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ
điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong
khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành
khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service
charges).
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế
suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng,
bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm,
giao nhận; đăng kiểm.
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng
dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu;
hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất
khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm
giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu
chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa
ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua
hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa
đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận
xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ
sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán
qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các
doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của
các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường
hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng
bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho
Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do
Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán
tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công
ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT
0%.
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu
qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu
biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%,
ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu
biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải
làm thủ tục xuất khẩu.
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ
Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm
đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với
vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc
tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc
các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường
hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng
hải:
d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế
suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga
hàng hóa hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở
nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức
ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân
hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước
ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng,
phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không
nước ngoài.
Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh
toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc
tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế
suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở
nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở
nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân
hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng
của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh
toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3.16 Các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước
ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài
chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm
cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước
ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng
sản hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu,
bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không
đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia
nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra
nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán cho
xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở
kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho
thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón
người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch
vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau
cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế
suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao,
biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng
cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua
mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với
việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 10. Thuế suất 5%
1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt,
không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước
giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.
2.17 Quặng để sản xuất phân
bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
bao gồm:
a) Quặng để sản xuất
phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít
dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ
sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh
khác;
c) Các chất kích
thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
3.18 (được bãi bỏ)
4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ
phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây
trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng
được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp
gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và
các hình thức bảo quản thông thường khác theo hướng dẫn tại Khoản
1 Điều 4 Thông tư này.
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo
quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu
kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5
Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn
tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.
6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ
bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao
gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới
đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
7. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh
thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ,
măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm
chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm
sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi
sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thủy sản, hải sản
khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm
từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc
nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
Ví dụ 49: Công ty TNHH A sản xuất cá bò tươi
tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê, sau đó tẩm ướp
với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò tươi tẩm gia vị
không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng áp dụng thuế suất
thuế GTGT 10%.
8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường,
bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây,
trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm
thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản
phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây,
trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa,
chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa,
xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng;
bông sơ chế; giấy in báo.
10.19 (được bãi bỏ)
11.20 Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và
dụng cụ y tế: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết
bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo
huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh
thai; các dụng cụ, thiết bị y tế có Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký lưu hành hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định
pháp luật về y tế hoặc theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý
chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BYT ngày
15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Bông, băng, gạc y tế
và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm,
nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất
để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay,
bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất
làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng
trong y tế.
12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao
gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị,
dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể
thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục,
thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian
hàng tại hội chợ, triển lãm.
b)
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch,
xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật
của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có
giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu
phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.
14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ
sách không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 15 Điều 4 Thông
tư này.
15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt
động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức
xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi
dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy
định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch
vụ giải trí trên Internet.
16. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu
chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng,
điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở.
Điều 11. Thuế suất
10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch
vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9
và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế
GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại.
Ví dụ 50: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là
10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương
mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử
dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng
phế liệu, phế phẩm bán ra.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ
có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy
định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định
theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của
hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh
mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng
không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước
thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài
chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 12. Phương pháp
khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh
thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp
thay.
2. Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên
làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT và được xác định như sau:
a) Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự
xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế
GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết
kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế
GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết
kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT.
Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ 51: Doanh nghiệp A được thành lập từ
năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp tính thuế
GTGT cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như sau:
Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra
chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính
thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định
trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định
trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực
tiếp theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trong 2 năm
(năm 2014 và năm 2015), trừ trường hợp doanh nghiệp A đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập
trong năm 2013 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2013 không đủ 12 tháng
thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh
thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các
tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh
doanh và nhân với (x) 12 tháng. Trường hợp theo cách xác định như trên, doanh
thu ước tính từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế. Trường hợp doanh thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng
thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ trường hợp
doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Ví dụ 52: Doanh nghiệp B thành lập và hoạt động
từ tháng 3/2013. Để xác định phương pháp tính thuế cho năm 2014, 2015, doanh
nghiệp B thực hiện tính doanh thu ước tính như sau: Lấy chỉ tiêu tổng doanh thu
của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trên tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các
tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 chia (:) 9 tháng, sau đó nhân với (x) 12
tháng.
Trường hợp kết quả xác định được từ 1 tỷ đồng
trở lên thì doanh nghiệp B áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh
thu ước tính theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng thì doanh nghiệp B áp dụng
phương pháp tính trực tiếp trong hai năm 2014, 2015, trừ trường hợp doanh nghiệp
B đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế
theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau: Tổng
cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế
GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và
trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013. Trường hợp theo cách
xác định như trên, doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu theo cách xác định trên chưa đến
1 tỷ đồng thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong hai năm, trừ
trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
d) Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh
doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh
doanh.
Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh
một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh
doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ kinh
doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu theo
số tháng, quý thực kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm b khoản này.
3.21 Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác
xã đang
hoạt động có
doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế
GTGT dưới
một
tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án
đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện
đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng
ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác
xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được
người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối
tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác
xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản
cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm
kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được
thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh
doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).22
4.23 Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt
động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
b) Đối với doanh nghiệp
đang nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thành lập chi nhánh (bao gồm cả
chi nhánh được thành lập từ dự án đầu tư của doanh nghiệp), nếu chi nhánh thuộc
trường hợp khai thuế GTGT riêng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì
xác định phương pháp tính thuế của Chi nhánh theo phương pháp tính thuế của
doanh nghiệp đang hoạt động. Trường hợp chi nhánh không trực
tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu hoặc chi nhánh ở địa
phương cấp tỉnh, thành phố cùng nơi doanh nghiệp có trụ sở chính nhưng không thực
hiện kê khai riêng thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở
chính của doanh
nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp,
hợp tác xã mới thành lập khác không thuộc các trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều
này thì áp dụng phương pháp tính trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều
13 Thông tư này.
d)24 (được bãi bỏ)
5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Số thuế GTGT đầu ra
|
-
|
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
|
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng
số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị
gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị
gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với
thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh
toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều 7 Thông
tư này.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải
tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng
hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng
số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán
(trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và
thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh
toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Ví dụ 54: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán
chưa có thuế GTGT đối với sắt F6 là: 11.000.000 đồng/tấn; thuế GTGT 10% bằng 1.100.000
đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hóa đơn doanh nghiệp chỉ ghi giá bán là 12.100.000
đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 12.100.000 đồng/tấn
x 10% = 1.210.000 đồng/tấn thay vì tính trên giá chưa có thuế là 11.000.000 đồng/tấn.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế
toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa
đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử
lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ:
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT
theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp
hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT
thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế
GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định)
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT
ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ
chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh
doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại
được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở
được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản
12 Điều 7 Thông tư này để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định
theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều
14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Ví dụ 55: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch
vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có
thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính
như sau:
110 triệu
|
x 10% = 10 triệu đồng
|
1 + 10%
|
Giá chưa có thuế là 100
triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra,
phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ:
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào
theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường
hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa
đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải
có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế
GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa,
dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất
thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT đã
khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở khâu
nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể thu thêm
được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn GTGT được
xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế GTGT phải nộp
và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ 56: Trong tháng 3 năm 2014, cơ sở
kinh doanh A (là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhập khẩu sản
phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với mức thuế
suất là 5%. Tháng 5/2014, cơ sở kinh doanh A bán 01 sản phẩm “CHAIR MM” cho
khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do khi nhập khẩu đã áp dụng
thuế suất thuế GTGT 5% nên cơ sở kinh doanh A lập hóa đơn GTGT giao cho khách
hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất thuế GTGT là 5% và thuế
GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT là 105 triệu đồng. Khách
hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2015, cơ quan thuế kiểm tra phát
hiện cơ sở kinh doanh A áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm “CHAIR
MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là 10%). Do giao dịch
giữa cơ sở kinh doanh A và khách hàng B đã kết thúc nên cơ sở kinh doanh A
không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B không chấp nhận
thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định lại số thuế GTGT
mà cơ sở kinh doanh A phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN như sau:
Tổng giá thanh toán khách hàng B đã trả
105 triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo mức thuế suất 10%, số
thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như sau:
105 triệu
|
x 10% =
9,545 triệu đồng.
|
1 + 10%
|
Số thuế GTGT cơ sở kinh doanh A còn phải
nộp bổ sung là:
9,545 triệu - 5 triệu = 4, 545 triệu đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của mặt hàng
“CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định là:
105 triệu - 9,545 triệu = 95, 455 triệu
đồng.
Điều 13.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1.25 Số thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất
thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá
quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được
xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh
toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra
là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công
chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế
GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá
trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia
tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia
tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng
âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết
thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang
năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với
doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động
có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản
3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập,
trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều
12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật,
trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là
doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được
quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật
liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
c) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán
hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT bao
gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh
thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và
doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh
thu đối với doanh thu này.
Ví dụ 57: Công ty TNHH A là doanh nghiệp
kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Công ty TNHH A có doanh thu
phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh
nghiệp thì Công ty TNHH A không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ (%) trên doanh
thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính (do phần mềm máy tính thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT) và phải kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh
thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh nhiều
ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề
tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định; trường hợp người nộp thuế không xác
định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề hoặc trong một hợp đồng kinh
doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không
tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
3. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp
theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào
tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết
quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo
phương pháp khoán kinh doanh nhiều ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế
phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
4. Bảng danh mục ngành nghề tính thuế
GTGT theo tỷ
lệ % trên doanh thu hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này được ban hành kèm
theo Thông tư này.
Chương III
KHẤU
TRỪ, HOÀN THUẾ
Mục 1. KHẤU TRỪ THUẾ
Điều 14. Nguyên tắc
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ
toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế
GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi thường
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất
không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải
tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường
hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
Trường hợp hàng hóa có hao hụt tự nhiên do
tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu… thì được kê
khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa thực tế hao hụt tự
nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số
lượng hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình
thành tài sản cố định là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để
xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất,
kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp
được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp nhà ở cho công nhân làm việc trong
các khu công nghiệp do cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp
thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được khấu trừ
theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu
công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng
hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở
công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho
công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia
nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng
lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam
thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho
các chuyên gia nước ngoài này.
Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là
nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở
nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của
doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh
nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản
nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên
gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền
thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh
doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.
2.26 Thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu
trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán
riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu
thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính
nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong
tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ
khấu trừ theo tháng/quý.
3.27 Thuế GTGT đầu
vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động
đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên
quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp
sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi
phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí
tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh
doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du
thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9
chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh
doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế
GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu
trừ.
4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp
cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức
sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số
thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 58: Doanh nghiệp X đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến phi lê cá tra, cá ba sa, tôm đông
lạnh xuất khẩu. Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng, kể cả
trường hợp thuê gia công nuôi trồng mà doanh nghiệp đầu tư toàn bộ giống, ao, hồ,
hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào khác như
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến tôm, cá để xuất
khẩu. Doanh nghiệp X được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định
và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại tất cả
các khâu sản xuất, chế biến.
Ví dụ số 58a:28 Doanh nghiệp A đầu tư
xây dựng vùng nguyên liệu và nhà máy để sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng (bao gồm cả thuê gia
công nuôi trồng mà doanh nghiệp A đầu tư toàn bộ giống,
ao, hồ, hàng rào, hệ thống tưới tiêu, tàu thuyền và nguyên, vật liệu đầu vào
khác như thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y…), đến khâu chế biến phi-lê cá tra
đông lạnh để xuất khẩu và bán trong nước. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp
A đã
mua thêm cá tra của các doanh nghiệp khác hoặc của các hộ nông dân. Cá
tra mua ngoài trước khi đưa vào nhà máy đều được tập trung nuôi tại ao hồ của
doanh nghiệp A cùng cá tra do doanh nghiệp A tự nuôi. Cá tra do doanh nghiệp tự
nuôi và cá tra mua ngoài được đưa vào nhà máy chế biến thành sản phẩm cá tra
phi-lê (cá fillet) qua công đoạn và theo quy trình: Cá nguyên liệu - làm sạch -
cắt đầu, lột da - bỏ nội tạng - cắt phi-lê - ướp muối - đông lạnh - xuất bán.
Doanh nghiệp A được thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT như sau:
- Doanh nghiệp A được khấu trừ toàn bộ thuế
GTGT đầu vào của tài sản cố định và của hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình
thành tài sản cố định tại nhà máy phục vụ khâu sơ chế cá tra phi-lê theo quy
trình nêu trên.
- Cá tra phi-lê có nguồn gốc do doanh nghiệp
A tự nuôi để xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và doanh nghiệp được khấu trừ
toàn bộ thuế GTGT đầu vào có liên quan đến hoạt động xuất khẩu cá tra phi-lê.
Trường hợp doanh nghiệp nuôi cá tra sau đó chế biến thành cá tra phi-lê vừa để
xuất khẩu vừa để bán trong nước thì thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ %
doanh thu xuất khẩu/Tổng Doanh thu (doanh thu xuất khẩu và doanh thu bán trong
nước).
Ví dụ 59: Doanh nghiệp Y đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu và nhà máy để sản xuất, chế biến các sản phẩm từ sữa tươi sống (sữa
tươi tiệt trùng, sữa chua, pho mát,...). Doanh nghiệp tổ chức sản xuất khép kín
từ khâu chăn nuôi, kể cả trường hợp thuê gia công chăn nuôi mà doanh nghiệp đầu
tư toàn bộ con giống (bò, dê), chuồng, trại, hàng rào, trang thiết bị vắt sữa,
hệ thống vệ sinh chuồng, trại và nguyên, vật liệu đầu vào khác như thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y, dịch vụ thú y, đến khâu chế biến thành các sản phẩm từ sữa.
Doanh nghiệp Y được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và của
hàng hóa, dịch vụ mua vào không hình thành tài sản cố định tại tất cả các khâu
sản xuất, chế biến.
b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án
đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh
doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép
kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng
cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu
vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu
tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế
GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để
tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu
thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng
cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh
nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện,
khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế
GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh,
qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện
truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với
cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm
nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào
được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so
với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự án đầu tư vườn
cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu đầu
tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế
biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến xuất khẩu
hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng có dự án
xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và cam kết
sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công ty được
khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su của
toàn bộ dự án thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được
khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần mủ
cao su khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán
ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao
su, nhà máy chế biến…): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế
GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ: thực
hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng
doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
c) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án
đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản
cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%)
giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh
doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Ví dụ 61: Doanh nghiệp Z thành lập mới từ dự
án đầu tư vào lĩnh vực vận tải. Phương án sản xuất kinh doanh theo dự án đầu tư
của doanh nghiệp có doanh thu từ vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt
và không bằng xe buýt, từ bán quảng cáo và dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương
tiện vận tải; trong đó doanh thu từ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
chiếm tỷ trọng 30% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Giai đoạn đầu
tư xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện, xây dựng trạm chờ, nhà xưởng kéo dài
trong 02 năm từ tháng 6/2014 đến tháng 5/2016. Trong thời gian 02 năm này, số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng
cơ bản và của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp
(chi phí thành lập doanh nghiệp) được tạm khấu trừ theo tỷ lệ 70% và được hoàn
thuế theo quy định (Riêng thuế GTGT của tài sản cố định là xe ô tô đăng ký sử dụng
làm xe buýt công cộng không khấu trừ). Doanh nghiệp đi vào hoạt động có doanh
thu từ tháng 6/2016. Đến hết tháng 5/2019, tỷ trọng doanh thu từ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trong thời gian 03 năm từ tháng 6 năm 2016 chiếm
35% tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra thì doanh nghiệp kê khai, điều
chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định đã được khấu trừ, hoàn
thuế tương ứng với tỷ lệ 5% (= 70% - 65%) và tính nộp số điều chỉnh giảm khấu
trừ, hoàn thuế này vào số thuế GTGT của kỳ khai thuế tháng 5/2019. Doanh nghiệp
không bị xử phạt chậm nộp và không bị tính lãi chậm nộp đối với số thuế giá trị
gia tăng của tài sản cố định được khấu trừ phải điều chỉnh giảm.
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà
doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức,
phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu
trừ.
6. Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định
thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải
quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn
tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ,
trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở
kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ
toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác
đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào
được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt
đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ
sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra
thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ,
cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ mua
vào từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
10. Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực
tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh
viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người
nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT
riêng cho các hoạt động này.
Ví dụ 62: Văn phòng Tổng công ty A không trực
tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để
hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử
dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho
hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ
cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn thuế.
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử
dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế
GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản
2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.
12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường
hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người
tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư,
phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng
theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế
GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng
tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp
bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở
lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng
lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản
chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì
doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng
tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá
nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi
triệu đồng trở lên.
13. Trường hợp cá nhân, tổ chức không
kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên
bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn là tài sản mới mua, chưa sử dụng,
có hóa đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn góp chấp nhận thì trị giá vốn
góp được xác định theo trị giá ghi trên hóa đơn bao gồm cả thuế GTGT; Bên nhận
vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua tài sản của bên
góp vốn.
14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư này và theo quy định
của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
Ví dụ 63: Công ty TNHH A đang áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế trong năm 2014, năm 2015 và không đủ điều kiện để áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế từ ngày 01/01/2016. Công ty TNHH A đã có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ
quan thuế từ kỳ tính thuế tháng 11/2014 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2015 (kết
thúc thời điểm xác định doanh thu để xác định phương pháp tính thuế của năm
2016 và năm 2017), số thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng và trên tờ khai thuế
GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015, Công ty TNHH A có số thuế đầu vào chưa được
khấu trừ là 50 triệu đồng. Công ty TNHH A được cơ quan thuế xem xét giải quyết
hoàn thuế theo quy định đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế (số
thuế đề nghị hoàn là 350 triệu đồng); số thuế đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ
khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 11/2015 là 50 triệu đồng được tiếp tục kết
chuyển sang kỳ tính thuế tháng 12/2015. Trường hợp tại Tờ khai thuế GTGT của kỳ
tính thuế tháng 12/2015, Công ty còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
14a.29 Số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ
cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật
nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa
đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước
ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện
hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số
219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 và Thông tư này.
15. Cơ sở kinh doanh không được tính
khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của
pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được
dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một
trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định
được người bán;
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một
trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định
được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa
đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực
tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
16. Các trường hợp đặc thù khác thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Điều 15. Điều kiện khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào30
1. Có hóa đơn giá trị
gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa
nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch
vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế
GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh
toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài
khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng,
thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo
quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua
sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh
toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản
bên bán).31
a) Các chứng từ bên
mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các
hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện
để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi
triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ
mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế
GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hóa,
dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu
đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng
văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng
hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh
toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở
kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ
tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ
quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính
thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp
thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương
thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối
chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa,
dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ
công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ
khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ
công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong
hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập
trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản
của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa
giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người
mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua
ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua
ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền
hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ
thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc
thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực
hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán
bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với
trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba
mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản
do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng của
Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B
đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan
thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi
hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu
ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương
ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện
ký hợp đồng kinh tế với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang
còn nợ tiền hàng của Công ty C.
Thực hiện Quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công
ty D đang còn nợ Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mở tại Kho bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa” giữa Công ty C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển
trả số tiền vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền
này không được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty
D) thì trường hợp này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu
vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua
hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng
nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng
trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và
nộp thuế GTGT.
Trường hợp người nộp
thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung
mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có tiêu thức “Cửa
hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của
từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.
Điều 16. Điều kiện khấu
trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp
hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu
trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này,
cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa
(đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài. Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu là hợp đồng ủy thác xuất khẩu
và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng)
hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy
thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác
đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với
nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước
ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh
toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu; số,
ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.
2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm
phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được
khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ
khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải
quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ,
phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh
doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được
dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp
luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn
phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm:
lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo,
mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh
toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền
từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại
ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng
và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân
hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập
khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất
khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua
ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải
thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước
ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng
từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định
trong hợp đồng.
b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được
coi là thanh toán qua ngân hàng:
b.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài cơ sở kinh doanh phải
có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng vay nợ (đối với những khoản vay
tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy xác nhận đăng ký khoản vay của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản vay trên 01 năm).
- Chứng từ chuyển tiền của phía nước ngoài
vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy định trong hợp đồng xuất
khẩu.
- Bản xác nhận của phía nước ngoài về cấn trừ
khoản nợ vay.
- Trường hợp sau khi cấn trừ giá trị hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có chênh lệch, thì số tiền
chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua
ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất
khẩu sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để góp vốn với cơ sở
nhập khẩu ở nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện thủ tục, hồ sơ
như sau:
- Hợp đồng góp vốn.
- Việc sử dụng tiền thanh toán hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu để góp vốn vào cơ sở nhập khẩu ở nước ngoài phải được quy định
trong hợp đồng xuất khẩu.
- Trường hợp số tiền góp vốn nhỏ hơn doanh
thu hàng hóa xuất khẩu thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua
ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
b.3) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho
bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh
toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên
thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng
thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho
cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên
có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh
hợp đồng - nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất
khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và
bên thứ 3.
b.5) Trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu)
ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán;
bên thứ ba yêu cầu tổ chức ở Việt Nam (bên thứ tư) thanh toán bù trừ công nợ với
bên thứ ba bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền bên nhập khẩu
phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh xuất
khẩu phải có đủ các điều kiện, hồ sơ như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc
văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có) quy định việc ủy quyền thanh toán, bù trừ
công nợ giữa các bên.
- Chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân
hàng về số tiền cơ sở kinh doanh Việt Nam xuất khẩu nhận được từ tài khoản của
bên thứ tư.
- Bản đối chiếu công nợ có xác nhận của các
bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh xuất khẩu với bên nhập khẩu, giữa bên thứ
ba ở nước ngoài với bên thứ tư là tổ chức ở Việt Nam).
b.6) Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho
Văn phòng đại diện tại Việt Nam thực hiện thanh toán vào tài khoản của bên xuất
khẩu và việc ủy quyền thanh toán nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu
(phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có).
b.7)32 Trường hợp phía nước
ngoài (trừ trường hợp phía nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền
gửi vãng lai của phía nước ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì
việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng
hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có
của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của
người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu
cho người mua phía nước ngoài là doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông
qua tài khoản vãng lai của chủ doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở
Việt Nam và được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
điều chỉnh hợp đồng - nếu có) thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm
tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản
vãng lai, cần phối hợp với tổ chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở
tài khoản để đảm bảo việc thanh toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và
phù hợp với quy định của pháp luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải
kê khai rõ số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng
mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng
mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu.
Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực
tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản
dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường
biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng
mua bán nêu trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt
Nam và phải ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán
qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền
phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý
do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng
hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa
bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý
do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh
(nếu có).
b.9) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán
qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng
phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ
tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh
toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng
từ thanh toán hợp lệ.
b.10) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ với bên nước ngoài khác hoặc mua hàng với tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam (bên thứ ba); nếu cơ sở kinh doanh có thỏa thuận với bên thứ hai và bên thứ
ba về việc bên thứ hai thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho bên thứ ba số tiền
mà cơ sở kinh doanh còn phải thanh toán cho bên thứ ba thì việc bù trừ thanh
toán giữa các bên phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu
hoặc hợp đồng mua hàng (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng - nếu
có) và cơ sở kinh doanh phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của
các bên liên quan (giữa cơ sở kinh doanh với bên thứ hai, giữa cơ sở kinh doanh
với bên thứ ba).
b.11) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngoài nhưng vì lý do khách quan phía nước ngoài từ chối không nhận hàng và cơ sở
kinh doanh tìm được khách hàng mới cùng quốc gia với khách hàng ký kết hợp đồng
mua bán ban đầu để bán lô hàng trên thì hồ sơ hoàn thuế gồm toàn bộ hồ sơ xuất
khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký kết với khách hàng ban đầu (hợp đồng,
tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, hóa đơn), công văn giải trình của
cơ sở kinh doanh lý do có sự sai khác tên khách hàng mua (trong đó cơ sở kinh
doanh cam kết tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đảm bảo
không có gian lận), toàn bộ hồ sơ xuất khẩu liên quan đến hợp đồng xuất khẩu ký
kết với khách hàng mới (hợp đồng, hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán qua
ngân hàng theo quy định và các chứng từ khác - nếu có).
c) Các trường hợp thanh toán khác đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
c.1) Trường hợp xuất khẩu lao động mà cơ sở
kinh doanh xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có
chứng từ thu tiền của người lao động.
c.2) Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu thu và chuyển về nước
bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cơ sở
kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải quan về tiền ngoại tệ thu
được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào ngân hàng tại Việt
Nam.
c.3) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để
trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận của ngân hàng ngoại thương
về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ
chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c.4) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa
xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài)
nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình
thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng
hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng
hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
- Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu
bằng hàng phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước
ngoài.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu
thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc
số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu,
dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa
giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có
chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ
thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản này.
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang các
nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý
hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các trường hợp xuất khẩu không có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng được khấu trừ, hoàn thuế:
d.1) Đối với trường hợp bên nước ngoài mất khả
năng thanh toán, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do
và được sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh
toán qua ngân hàng:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu từ Việt
Nam đã đăng ký với cơ quan hải quan tại nước nhập khẩu hàng hóa (01 bản sao);
hoặc
- Đơn khởi kiện đến tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền tại nước nơi người mua cư trú kèm giấy thông báo hoặc kèm giấy tờ có tính
chất xác nhận của cơ quan này về việc thụ lý đơn khởi kiện (01 bản sao); hoặc
- Phán quyết thắng kiện của tòa án nước ngoài
cho cơ sở kinh doanh (01 bản sao); hoặc
- Giấy tờ của tổ chức có thẩm quyền nước
ngoài xác nhận (hoặc thông báo) bên mua nước ngoài phá sản hoặc mất khả năng
thanh toán (01 bản sao).
d.2) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu
không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản
giải trình rõ lý do và được sử dụng biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác nhận việc
tiêu hủy) hàng hóa ở nước ngoài của cơ quan thực hiện tiêu hủy (01 bản sao),
kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí tiêu hủy thuộc trách nhiệm
chi trả của cơ sở xuất khẩu hàng hóa hoặc kèm giấy tờ chứng minh chi phí tiêu hủy
thuộc trách nhiệm của người mua hoặc bên thứ ba (01 bản sao).
Trường hợp người nhập khẩu hàng hóa phải đứng
ra làm thủ tục tiêu hủy tại nước ngoài thì biên bản tiêu hủy (hoặc giấy tờ xác
nhận việc tiêu hủy) ghi tên người nhập khẩu hàng hóa.
d.3) Đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị
tổn thất, cơ sở xuất khẩu hàng hóa phải có văn bản giải trình rõ lý do và được
sử dụng một trong số các giấy tờ sau để thay thế cho chứng từ thanh toán qua
ngân hàng:
- Giấy xác nhận việc tổn thất ngoài biên giới
Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền liên quan (01 bản sao); hoặc
- Biên bản xác định tổn thất hàng hóa trong
quá trình vận chuyển ngoài biên giới Việt Nam nêu rõ nguyên nhân tổn thất (01 bản
sao).
Nếu cơ sở xuất khẩu hàng hóa đã nhận được tiền
bồi thường hàng hóa xuất khẩu bị tổn thất ngoài biên giới Việt Nam thì phải gửi
kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng về số tiền nhận được (01 bản sao).
Bản sao các loại giấy tờ
hướng dẫn tại các điểm d.1, d.2 và d.3 khoản này bản sao có xác nhận sao y bản
chính của cơ sở xuất khẩu hàng hóa. Trường hợp ngôn ngữ sử dụng trong các chứng
từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân
hàng không phải là tiếng Anh hoặc không có tiếng Anh thì phải có 01 bản dịch
công chứng gửi kèm. Trường hợp các bên liên quan phát hành, sử dụng và lưu trữ
chứng từ dưới dạng điện tử thì phải có bản in bằng giấy.
Cơ sở xuất khẩu hàng hóa tự
chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các loại giấy tờ thay thế cho
chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho các trường hợp nêu trên.
4.33 Hóa đơn thương mại.
Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục
hải quan trên tờ khai hải quan.
Điều 17. Điều kiện khấu
trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất
khẩu
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định
của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động
đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:
a) Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện
hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt
Nam.
b) Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng
hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước
ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.
c) Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển
tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản
phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của
bên giao, bên nhận.
d)
Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại
Điều 16 Thông tư này.
Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển
tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ 70: Công ty A ký hợp đồng gia công với
nước ngoài 200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng
ghi rõ giao đế giầy cho Công ty B tại Việt Nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp này Công ty A thuộc đối tượng gia
công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy
cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng, chủng loại, quy cách sản phẩm đã
giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800 triệu đồng nhận được tính thuế
GTGT là 0%.
2. Hàng hóa xuất khẩu tại
chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng
gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại
chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất
khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm
giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng
hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán
qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp
người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất
khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại
chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy
phép đầu tư.
3. Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam
xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để
doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ
hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với
Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do
Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê
duyệt.
c) Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy
thác xuất khẩu).
4. Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong
nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài
và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ
sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn
thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với
Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc
doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.
c) Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh
trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài,
trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng
hóa.
d) Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất
khẩu).
đ) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
e) Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa
xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều
16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan
Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác
đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công
chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục,
hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.
Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về
thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không
được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra
nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
Mục
2. HOÀN THUẾ
Điều
18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT34
1. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý
(đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng
7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý
3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo
hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải
quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Doanh nghiệp A
thực hiện khai thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT
chưa được khấu trừ hết là 80 triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính
thuế quý 4/2016. Trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý
2/2017 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số
thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý
3/2017 và các kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu
khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ
01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối
với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh
đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án
đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu
tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng
tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê
khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh
đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số
thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu
đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
Ví dụ: Công ty A có
trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự
án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn
phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B có trụ
sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng, dự
án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công
ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu
đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C có
trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại
thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực hiện
kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C
phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ
tính thuế tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa
được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng
vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.
Ví dụ: Công ty D có
trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư tại
thành phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện kê
khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của
hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy,
tại kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu
đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT
chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100
triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
b) Trường hợp cơ sở
kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này
và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản
cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động,
chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai
thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu
đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp
theo.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư
tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có
tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản
lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế
địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn
thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở
kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư được
hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
Ví dụ: Công ty A có
trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng
Yên, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu
tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số
thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện
là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(900 triệu đồng), vậy Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là
400 triệu đồng.
Ví dụ: Công ty B có
trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái
Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu
tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số
thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện
là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được
xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ: Công ty C có
trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới
tại Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế GTGT
dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công
ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty C
có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu
đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu
tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.
Ví dụ: Công ty D có
trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư mới tại
Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng
ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho
dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu
đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà
Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 8/2016, số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động
sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ
tính thuế tháng 9/2016.
c) Cơ sở kinh doanh
không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu
trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường
hợp:
c.1) Dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của
pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của
cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như
đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều
kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được
cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều
kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận,
chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy
trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt
động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc
trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực
hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì
thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh
doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được
các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.4) Dự án đầu tư
khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu
tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài
nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị
giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.
4.35 Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường
hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu
vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được
khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định
theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu
hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp
theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào
được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp
của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ
sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được
hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường
hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng
hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia
công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện
công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu
thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ
là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá
trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng
hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan
theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc
xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan.
c) Cơ quan thuế thực
hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất
khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai
năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của
Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia
tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa
hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải
thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu
ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại
số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh
doanh phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản
thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về
giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì
không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh
doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số
thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Ví dụ: Năm 2015,
doanh nghiệp A trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp A có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã
được cơ quan thuế hoàn trong tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng
02/2016 doanh nghiệp A quyết định giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc
sẽ giải thể thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý
để giải thể, cơ quan thuế chưa thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước
khi doanh nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào tháng
10/2016, doanh nghiệp thực hiện bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp
A không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra
(số thuế đã được cơ quan thuế hoàn). Đối với những tài sản không bán ra, doanh
nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn.
6. Hoàn thuế GTGT đối
với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng
vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do
phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn
lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho
chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam
sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa,
dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân
đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ
được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân
các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu
đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định
là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT
đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ
ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá
trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh
toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt
Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh
có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 19. Điều
kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT
1. Các
cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại
điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có
con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế
toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp
cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không
được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ
của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế
GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 20. Nơi
nộp thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa
phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã
áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng
trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, hợp
tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với
doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán
hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ %
trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê
khai, nộp thuế.
4.
Trường hợp
cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả
sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông
cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện
khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
-
Khai thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở
kinh doanh với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính.
-
Nộp thuế GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi
nhánh hạch toán phụ thuộc.
Số
thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác
định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT với
thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả
sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
5. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản
lý thuế.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN36
Điều 21. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2014, thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và
Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp từ ngày 01/7/2013, cơ sở
kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT theo quý thì đến trước kỳ tính thuế tháng
01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý
1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh được hoàn thuế
GTGT nếu trong 3 kỳ tính thuế liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết.
Ví dụ 85: Doanh nghiệp A tháng 5/2013, tháng
6/2013 thực hiện khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo
quý thì nếu tháng 5/2013, tháng 6/2013 và quý 3/2013 đều phát sinh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết thì hết quý 3/2013 doanh nghiệp A được hoàn thuế
GTGT.
Ví dụ 86: Doanh nghiệp B tháng 6/2013 thực hiện
khai thuế theo tháng, đến quý 3/2013 thực hiện khai thuế theo quý thì nếu tháng
6/2013, quý 3/2013 và quý 4/2013 đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì hết quý 4/2013 doanh nghiệp B được hoàn thuế GTGT.
3. Trường hợp trước kỳ tính thuế tháng
01/2014 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý
1/2014 (đối với trường hợp kê khai theo quý), các cơ sở kinh doanh đủ điều kiện
được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012,
Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế
GTGT theo hướng dẫn của Thông tư số 06/2012/TT-BTC và Thông tư số
65/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp đến hết kỳ tính thuế tháng 12/2013
(đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc đến hết kỳ tính thuế quý 4/2013 (đối
với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh chưa đủ 3 kỳ tính thuế liên
tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết không được hoàn của năm 2013 được chuyển tiếp sang năm
2014 để kê khai khấu trừ và áp dụng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản
1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 87: Doanh nghiệp A có 3 tháng (10/2013,
11/2013, 12/2013) đều phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì
doanh nghiệp A được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư
số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính.
Ví dụ 88: Doanh nghiệp B trong tháng 10/2013
phát sinh số thuế GTGT phải nộp, tháng 11/2013 và tháng 12/2013 mới có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, đến hết kỳ tính thuế tháng 12/2013, doanh
nghiệp B không đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số
06/2012/TT-BTC thì số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 11, 12/2013 được
chuyển tiếp sang năm 2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Ví dụ 89: Doanh nghiệp C quý 3/2013 phát sinh
số thuế phải nộp, quý 4/2013 có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì
số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của quý 4/2013 được chuyển tiếp sang năm
2014 để xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông
tư này.
4. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là tài sản
cố định phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực hiện khấu trừ
theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số
65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính; đối với hóa đơn GTGT mua hàng
hóa là tài sản cố định phát sinh kể từ ngày 01/01/2014 thì cơ sở kinh doanh thực
hiện khấu trừ theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Đối với hóa đơn GTGT mua hàng hóa là sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ qua sơ chế thông thường phát sinh trước ngày 01/01/2014 thì đề nghị Cục thuế
yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai tại Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua
vào theo Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 12 năm 2013 hoặc quý 4 năm
2013 để nộp cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
Điều 22. Tổ chức thu
thuế GTGT
1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh
doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quản lý thu thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để được giải quyết kịp thời./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC
BẢNG
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ TÍNH THUẾ GTGT THEO TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 ngày 12 tháng 2013 của
Bộ Tài chính)
1) Phân phối,
cung cấp hàng hóa: tỷ lệ 1%
- Hoạt động bán buôn,
bán lẻ các loại hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
2) Dịch vụ,
xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%
- Dịch vụ lưu trú,
kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ;
- Dịch vụ cho thuê
nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;
- Dịch vụ cho thuê kho
bãi, máy móc, phương tiện vận tải; Bốc xếp hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ
khác liên quan đến vận tải như kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện;
- Dịch vụ bưu chính,
chuyển phát thư tín và bưu kiện;
- Dịch vụ môi giới, đấu
giá và hoa hồng đại lý;
- Dịch vụ tư vấn pháp
luật, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán; dịch vụ làm thủ tục hành chính thuế,
hải quan;
- Dịch vụ xử lý dữ liệu,
cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông;
- Dịch vụ hỗ trợ văn
phòng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác;
- Dịch vụ tắm hơi,
massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game;
- Dịch vụ may đo, giặt
là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu;
- Dịch vụ sửa chữa
khác bao gồm: sửa chữa máy vi tính và các đồ dùng gia đình;
- Dịch vụ tư vấn, thiết
kế, giám sát thi công xây dựng cơ bản;
- Các dịch vụ khác;
- Xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
3) Sản xuất,
vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ
lệ 3%
- Sản xuất, gia công,
chế biến sản phẩm hàng hóa;
- Khai thác, chế biến
khoáng sản;
- Vận tải hàng hóa, vận
tải hành khách;
- Dịch vụ kèm theo
bán hàng hóa như dịch vụ đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo bán
sản phẩm;
- Dịch vụ ăn uống;
- Dịch vụ sửa chữa và
bảo dưỡng máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác;
- Xây dựng, lắp đặt
có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
4) Hoạt động
kinh doanh khác: tỷ lệ 2%
- Hoạt động sản xuất
các sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức
thuế suất thuế GTGT 5%;
- Hoạt động cung cấp
các dịch vụ thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức
thuế suất thuế GTGT 5%;
- Các hoạt động khác
chưa được liệt kê ở các nhóm 1, 2, 3 nêu trên.
1 Văn bản này được hợp nhất từ 11 Thông
tư sau:
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014;
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013,
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày
10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 (Sau đây gọi là Thông tư số 119/2014/TT-BTC);
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng
10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 (Sau
đây gọi là Thông tư số 151/2014/TT-BTC).
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02
năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 (Sau đây gọi
là Thông tư số 26/2015/TT-BTC).
- Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24 tháng
11 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 01 năm 2016 (Sau đây gọi là Thông tư số 193/2015/TT-BTC).
- Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8
năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế
và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 (Sau đây gọi là Thông tư số 130/2016/TT-BTC).
- Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28 tháng
10 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016 (Sau đây gọi là
Thông tư số 173/2016/TT-BTC).
- Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9
năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2017 (Sau đây gọi là Thông tư số 93/2017/TT-BTC).
- Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3
năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2018 (Sau đây gọi là Thông tư số 25/2018/TT-BTC).
- Thông tư số 82/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 8
năm 2018 của Bộ Tài chính bãi bỏ nội dung ví dụ 37 quy định tại điểm a.4 Khoản
10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018 (Sau
đây gọi là Thông tư số 82/2018/TT-BTC).
- Thông tư số 43/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 6
năm 2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng
02 năm 2015 của Bộ Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021 (Sau đây gọi là Thông
tư số 43/2021/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế 11
Thông tư nêu trên.
2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Nghị định
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục
hành chính về thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội
dung như sau:”
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về
thuế như sau:”
- Thông tư số 26/2015/TT-BTC có căn cứ ban
hành như sau:
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện về thuế giá trị gia tăng (GTGT), quản lý thuế và hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ như sau:”
- Thông tư số 193/2015/TT-BTC có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm
2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi
hành
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức Bộ Tài
chính;
Thực hiện Nghị quyết
phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 8 năm 2015 số 62/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng như sau:”
- Thông tư số 130/2016/TT-BTC có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa
đổi một số điều tại các Thông tư về thuế như sau:”
- Thông tư số 173/2016/TT-BTC có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá
trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn
về thuế giá trị gia tăng như sau:”
- Thông tư số
93/2017/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý
thuế số
78/2006/QH11
và Luật số
21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá
trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:”
- Thông tư số 25/2018/TT-BTC có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
“Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 ngày 06
tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các
Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính như sau:”
- Thông tư số
82/2018/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và
Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá
trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng; Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư bãi bỏ nội dung ví dụ 37 quy định tại điểm a.4 Khoản 10
Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng:”
- Thông tư số
43/2021/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế giá
trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại
các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính)
như sau:”
3 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
4 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
5 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại Điều 8
Thông tư số 151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
5 năm 2018; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
9 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2014.
10 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
Điều 1 Thông tư số 193/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
11 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2014.
12 Ví dụ này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư số 82/2018/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10
năm 2018.
13 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
14 Điểm này được bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
15 Các nội
dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
16 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016; gạch đầu dòng thứ nhất khoản 3 Điều 9 được sửa đổi, bổ
sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
17 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015.
18 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
19 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
20 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 1 Thông tư số 43/2021/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2021; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 8 Điều 1
Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
21 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2014.
22 Các khổ 1, 2, 3, 4, 5 điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
23 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2014.
24 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 11
năm 2017; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 3 Điều 3
Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014.
25 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014.
26 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
27 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 9 Thông tư số 151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
11 năm 2014.
28 Ví dụ này được bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014.
29 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015.
30 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015; khổ đầu khoản 3, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này
được sửa đổi bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số
119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014; điểm c khoản 3 Điều
này được sửa đổi, bổ sung lần thứ 02 theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
151/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
31 Khổ này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 12 năm 2016; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại điểm b
khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2014; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 02 theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
32 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015.
33 Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014.
34 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2016; khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ 01 theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
35 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
5 năm 2018; được sửa đổi, bổ sung lần thứ 01 theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều
1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015; được
sửa đổi, bổ sung lần thứ 02 theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
36 Điều 7 Thông tư số 119/2014/TT-BTC,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 9 năm 2014.
Đối với những trường hợp thực hiện thủ
tục, biểu mẫu theo các Thông tư quy định tại khoản 2 Điều này mà doanh nghiệp cần
thời gian chuẩn bị thì doanh nghiệp được chủ động lựa chọn thủ tục, biểu mẫu
theo quy định hiện hành và theo quy định sửa đổi, bổ sung để tiếp tục thực hiện
đến hết 31/10/2014 mà không cần thông báo, đăng ký với cơ quan thuế. Tổng cục
Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.
2. Bãi bỏ các hướng dẫn, mẫu biểu tại
các Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại Thông
tư này.
3. Các thủ tục hành chính về thuế khác
không được hướng dẫn tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo các văn bản pháp
luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để được nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 22 Thông tư số 151/2014/TT-BTC,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định tại Chương I Thông tư
này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
Điều 23. Thay thế cụm
từ và các biểu mẫu sau:
1. Thay thế cụm từ
“Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh” tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC bằng cụm từ “Khu
công nghiệp nằm trên địa các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại
I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các
quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị
loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009”.
2. Thay thế các mẫu
biểu 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN, 04/TNDN, 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới tương ứng ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 24. Tạm thời
chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đã
ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian
xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo
Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến khi có hướng dẫn mới của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Trách nhiệm
thi hành
1. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung
Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc đối
tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 4, Điều 5 Thông
tư số 26/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ
quy chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế có hiệu lực thi hành.
2. Đối với hợp đồng
mua máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ký trước
ngày có hiệu lực áp dụng của Luật số 71/2014/QH13 (các loại máy quy định tại
Khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều
1 Thông tư này) nhưng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sau
ngày Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
3. Đối với hợp đồng
đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT
nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014 chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn
thành, bàn giao thực tế sau ngày 01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa
bờ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này.
4. Bãi bỏ các nội
dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
và các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
- Thông tư số
05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
- Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
- Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
5. Đối với các hồ sơ
Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được nộp cho cơ quan thuế trước Thông
tư này có hiệu lực thi hành, đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc
văn phòng đại diện của hãng vận tải nước ngoài thực hiện lưu trữ các hồ sơ, tài
liệu, chứng từ theo quy định tại Thông tư này.
6. Trong quá trình thực
hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.”
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
1. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung
Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số
193/2015/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
2. Tổ chức, doanh
nghiệp nhận được các khoản thù lao từ hoạt động thu hộ, chi hộ cơ quan nhà nước
trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 6 và Điều 7 Thông tư số
130/2016/TT-BTC, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ Khoản 2 Điều này.
2. Điều 4 của Thông tư này áp dụng từ kỳ
tính thuế năm 2016.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh
của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số 173/2016/TT-BTC, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2.
Thông tư này có hiệu
lực
thi hành kể
từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 3 Thông tư số 93/2017/TT-BTC, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 11 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 11 năm 2017.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 5 Thông tư số 25/2018/TT-BTC, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2. Các trường hợp phát sinh từ ngày
01/02/2018, chịu sự Điều chỉnh của Nghị định số 146/2017/NĐ-CP được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 146/2017/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 2,
Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số 82/2018/TT-BTC, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2.
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
2. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số
43/2021/TT-BTC,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết./.”