|
Statistics
- Documents in English (15401)
- Official Dispatches (1337)
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
21/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
CẤP VÀ DÁN TEM KIỂM SOÁT BĂNG, ĐĨA CÓ CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý các
hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội
nghiêm trọng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 về quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Công văn số
3589/BVHTTDL-KHTC ngày 15/10/2008;
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp
và dán tem kiểm soát băng đĩa có chương trình, như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm soát, cấp và dán tem vào băng, đĩa
có chương trình theo Quy định tại Điều 4 Chương II Quy chế lưu
hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa ca nhạc; bán và cho thuê xuất bản
phẩm; hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa nơi công cộng; quảng cáo, đặt biển
hiệu ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ về
tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một
số tệ nạn xã hội nghiêm trọng phải nộp lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng,
đĩa có chương trình theo quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan kiểm soát băng, đĩa
có chương trình có trách nhiệm thu lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có
chương trình theo quy định tại Thông tư này.
3. Trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định
khác thì thực hiện theo quy định đó.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Mức thu:
a) Mức thu lệ phí cấp và dán tem
kiểm soát băng, đĩa có chương trình như sau:
- Đối với băng hình: 250 đồng/1
băng.
- Đối với đĩa tiếng, đĩa hình
(CD, VCD, DVD): 200 đồng/đĩa.
b) Căn cứ mức thu quy định tại điểm
a khoản này, cơ quan kiểm soát băng, đĩa có chương trình phối hợp với Cục thuế
địa phương nơi đóng trụ sở chính thực hiện in tem theo mệnh giá tương ứng với mức
thu để cấp và dán tem vào băng, đĩa có chương trình được kiểm soát.
2. Chế độ thu, nộp quản lý và sử
dụng lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình:
2.1. Cơ quan thu lệ phí có trách
nhiệm niêm yết công khai mức thu lệ phí (mệnh giá tem) theo quy định tại Thông
tư này tại trụ sở cơ quan nơi thu lệ phí.
2.2. Khi thu tiền lệ phí, cơ quan
thu phải cấp và dán loại tem tương ứng vào băng, đĩa đã kiểm soát. Cơ quan thu
lệ phí có trách nhiệm quản lý tem theo chế độ quản lý biên lai thu tiền lệ phí
do Bộ Tài chính ban hành.
2.3. Lệ phí cấp và dán tem kiểm
soát băng, đĩa có chương trình là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản
lý và sử dụng như sau:
Cơ quan thu lệ phí được trích
90% (chín mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thu được để trang trải chi
phí cho công việc thu lệ phí, cụ thể như sau:
a) Chi tiền giấy, tiền mực, tiền
công in tem.
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thu lệ phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện nước,
công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi gia công, đóng gói, đóng
dấu, kiểm đếm, vận chuyển tem;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí trong
đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba)
tháng lương thực hiện nếu số thu năm sau cao hơn năm trước và tối đa bằng 2
(hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được
trích lại nêu trên, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ
hợp pháp theo chế độ quy định. Hàng năm, cơ quan thu lệ phí phải quyết toán thu
chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi hết
trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Tiền lệ phí trích lại cho cơ quan thu lệ phí để trang trải chi phí cho công việc
thu lệ phí không phản ánh vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan thu lệ phí có trách
nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 10% (mười phần trăm) tiền lệ phí thu được theo
chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai, quyết toán chế độ thu lệ phí cấp và
dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình không đề cập tại Thông tư này được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư
số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Thông tư này thay thế cho
Thông tư số 06/2003/TT-BTC ngày 13/1/2003 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử
dụng lệ phí kiểm soát băng, đĩa có chương trình.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (CST3)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
THE
MINISTRY OF FIN ANCE
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
. 21/2009/TT-BTC
|
Hanoi,
February 4, 2009
|
CIRCULAR PRESCRIBING
THE LEVELS AND COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF THE FEE FOR
ISSUANCE AND STICKING OF CONTROL STAMPS ON PROGRAMMED TAPES AND DISCS Pursuant to the Government’s
Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the
Ordinance on Charges and Fees, and Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006,
amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP of
June 3, 2002;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/CP of December 12, 1995, on
enhancing the management of cultural activities and cultural services, and
stepping up the elimination of serious social evils;
Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the
functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance;
On the basis of the opinion of the Ministry of Culture, Sports and Tourism
in Official Letter No. 3589/BVHTTDL-KHTC of October 15, 2008; The Ministry of Finance hereby
prescribes the levels and collection, remittance, management and use of the fee
for the issuance and sticking of control stamps on programmed tapes and discs
as follows: I. GENERAL PROVISIONS 1. Organizations and
individuals, when having their programmed tapes and discs controlled and
stamped by competent state agencies under Article 4, Chapter II of the
Regulation on circulation and trading of films, visual tapes and discs and
music tapes and discs; sale and lease of publications; cultural activities and
cultural services at public places; and advertisement and billboard placement,
issued together with the Government’s Decree No. 87/CP of December 12, 1995, on
enhancing the management of cultural activities and cultural services, and
stepping up the elimination of a number of serious social evils, shall pay a
fee for the issuance and sticking of control stamps on programmed tapes and
discs under this Circular. 2. Programmed tape and disc
control agencies shall collect a fee for the issuance and sticking of control
stamps on programmed tapes and discs under this Circular. 3. In case a Treaty which the Socialist
Republic of Vietnam has signed or acceded to contains different provisions,
such provisions prevail. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Fee levels: a/ The levels of fee for the
issuance and sticking of control stamps on programmed tapes and discs are as follows: - For video tapes: VND 250/tape; - For audio and video discs (CD,
VCD and DVD): VND 200/disc. b/ Basing on the fee levels
specified at Point a of this Clause, programmed tape and disc control agencies
shall coordinate with provincial-level Tax Departments of localities where they
are headquartered in printing stamps with par values corresponding to the fee
levels for issuance and sticking on controlled programmed tapes and discs. 2. Collection, remittance,
management and use of the fee for the issuance and sticking of control stamps
on programmed tapes and discs 2.1. Fee-collecting agencies
shall publicly post up the fee levels (stamp par values) specified in this
Circular at their offices where the fee is collected. 2.2. When collecting the fee,
collectors shall issue and stick appropriate stamps on the controlled tapes and
discs. They shall manage stamps according to the Finance Ministry’s regulations
on management of charge and fee receipts. 2.3. The fee for the issuance
and sticking of control stamps on programmed tapes and discs is a state budget
revenue, and shall be managed and used as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a/ Expenses for paper, ink and
cost for stamp printing; b/ Expenses for fee collection
such as stationery, office supplies, telephone, electricity, water,
working-trip allowances and duty allowances according to current standards and
norms; c/ Expenses for stamp handling,
packaging, sealing, counting and transportation; d/ Expenses for procurement of
supplies, raw materials and other expenses directly related to the fee
collection; e/ Rewards and welfare for their
employees directly performing fee collection jobs and related services. The
average annual reward and welfare level per person must not exceed three
months’ actually paid salary if the collected amount in the year is higher than
that of the previous year, or two months’ actually paid salary if the amount
collected in the year is lower than or equal to that of the previous year. Fee-collecting agencies shall
use all the fee amount retained under the above provisions for proper purposes
with lawful vouchers according to regulations. They shall make annual
settlement for actually collected and spent amounts. After making settlement
strictly according to regulations, if there is some fee amount not used up in
the year, it may be carried forward to the subsequent year for further spending
according to regulations. Fee amounts retained by fee-collecting agencies for
covering fee collection expenses are not reflected in the state budget. 3. Fee-collecting agencies shall
remit into the state budget the 10% (ten per cent) fee amount according to the
corresponding chapter, category, clause, section and sub-section of the current
state budget index. III. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION 1. This Circular takes effect 45
days from the date of its signing. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. This Circular replaces
Circular No. 06/2003/TT-BTC of January 13, 2003, stipulating the collection,
remittance, management and use of the fee for controlling programmed tapes and
discs. 4. In the course of
implementation, any arising problems should be promptly reported to the
Ministry of Finance for consideration and settlement. FOR
THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Circular No. 21/2009/TT-BTC of February 4, 2009, prescribing the levels and collection, remittance, management and use of the fee for issuance and sticking of control stamps on programmed tapes and discs
Official number:
|
21/2009/TT-BTC
|
|
Legislation Type:
|
Circular
|
Organization:
|
The Ministry of Finance
|
|
Signer:
|
Do Hoang Anh Tuan
|
Issued Date:
|
04/02/2009
|
|
Effective Date:
|
Premium
|
Gazette dated:
|
Updating
|
|
Gazette number:
|
Updating
|
|
Effect:
|
Premium
|
Circular No. 21/2009/TT-BTC of February 4, 2009, prescribing the levels and collection, remittance, management and use of the fee for issuance and sticking of control stamps on programmed tapes and discs
|
|
|
Address:
|
17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
|
Phone:
|
(+84)28 3930 3279 (06 lines)
|
Email:
|
inf[email protected]
|
|
|
NOTICE
Storage and Use of Customer Information
Dear valued members,
Decree No. 13/2023/NĐ-CP on Personal Data Protection (effective from July 1st 2023) requires us to obtain your consent to the collection, storage and use of personal information provided by members during the process of registration and use of products and services of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
To continue using our services, please confirm your acceptance of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT's storage and use of the information that you have provided and will provided.
Pursuant to Decree No. 13/2023/NĐ-CP, we has updated our Personal Data Protection Regulation and Agreement below.
Sincerely,
I have read and agree to the Personal Data Protection Regulation and Agreement
Continue
|
|