QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 56/2020/QH14
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2020
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp
1. Sửa đổi, bổ
sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 như sau:
“1. Giám định tư pháp là
việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học,
kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt
động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ
việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người
yêu cầu giám định theo quy định của Luật này.
2. Người trưng cầu
giám định
bao gồm cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng.
3. Người yêu
cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu
giám định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình
sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định
liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Tuân thủ pháp luật, tuân theo
quy chuẩn chuyên môn và quy trình giám định.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Cố ý kéo dài
thời gian thực hiện giám định tư pháp hoặc lợi dụng việc trưng cầu, yêu cầu
giám định tư pháp để gây khó khăn, cản trở hoạt động tố tụng.”.
4. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 8 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm
giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này hoặc đơn đề nghị bổ nhiệm giám định
viên tư pháp của cá nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị miễn nhiệm do
nghỉ hưu hoặc thôi việc để thành lập Văn phòng giám định tư pháp.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu
lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp
đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư
pháp.”.
5. Sửa đổi, bổ
sung tên điều và một số khoản của Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên điều như sau:
“Điều
9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp thẻ
giám định viên tư pháp”;
b)
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn
quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Luật này, đề nghị
Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y thuộc bộ mình.
Bộ
Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lựa chọn người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật
này, đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định
viên kỹ thuật hình sự thuộc bộ, ngành mình.
Thủ trưởng đơn
vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định tư pháp có
trách nhiệm lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều 7 của Luật này, đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý.
Người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư
pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có
đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này, tiếp
nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trường hợp từ
chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.”;
c)
Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Người được bổ
nhiệm giám định viên tư pháp được cấp thẻ giám định viên tư pháp.
Người có thẩm quyền
bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại khoản 1 Điều này có thẩm quyền cấp
mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Mẫu
thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.”.
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định
viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp
1. Các trường hợp
miễn nhiệm giám định viên tư pháp:
a) Không còn đủ
tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Bị xử lý
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm
hành chính do cố ý vi phạm quy định của pháp luật về giám định tư pháp;
d) Thực hiện một
trong các hành vi quy định tại Điều 6 của Luật này;
đ) Có quyết định nghỉ hưu hoặc
quyết định thôi việc, trừ trường hợp có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục
tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có nhu
cầu sử dụng phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Chuyển đổi
vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều
kiện phù hợp để tiếp tục thực hiện giám định tư pháp;
g) Theo đề nghị của giám định
viên tư pháp. Trường hợp giám định viên tư pháp là công chức, viên chức, sĩ
quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
h) Giám định viên tư pháp được bổ
nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau thời hạn 01 năm, kể từ
ngày được bổ nhiệm không thành lập Văn phòng hoặc sau thời hạn 01 năm, kể từ
ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động.
2. Hồ sơ đề
nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn nhiệm
giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp hoặc
đơn xin miễn nhiệm của giám định viên tư pháp;
b) Văn bản, giấy tờ chứng minh
giám định viên tư pháp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3.
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ Y tế
miễn nhiệm giám định viên pháp y thuộc thẩm quyền quản lý.
Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, đề
nghị Bộ trưởng Bộ Công an miễn nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự thuộc thẩm
quyền quản lý.
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động tại các cơ quan ở
trung ương ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý theo đề nghị của Thủ
trưởng đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao quản lý hoạt động giám định
tư pháp.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương theo đề nghị của
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực
giám định tư pháp sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định
viên tư pháp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định
viên tư pháp trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách chung về giám định
viên tư pháp.”.
7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Từ chối giám định trong trường
hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn
hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; đối
tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ hoặc không có
giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người
yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng; thời gian không đủ
để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định
không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định,
phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu
rõ lý do.”.
8. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 12 như
sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 và khoản 5 như
sau:
“4. Tổ chức giám định tư pháp
công lập về kỹ thuật hình sự bao gồm:
a) Viện khoa học hình sự thuộc Bộ
Công an;
b) Phòng kỹ thuật hình sự thuộc
Công an cấp tỉnh;
c) Phòng giám định kỹ thuật hình
sự thuộc Bộ Quốc phòng;
d) Phòng giám định kỹ thuật hình
sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Phòng giám định kỹ thuật hình
sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện giám định về âm thanh, hình ảnh
từ các dữ liệu điện tử. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương,
Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh có giám định viên pháp y thực hiện
giám định pháp y tử thi.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Chính phủ quy định chi tiết
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của tổ chức giám định tư
pháp công lập quy định tại khoản 2, khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4 Điều
này.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Phòng giám định kỹ
thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội phê chuẩn.”.
9. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 1 Điều 15 như
sau:
“a) Có từ đủ 03 năm trở lên là
giám định viên tư pháp và có hoạt động giám định trong lĩnh vực đề nghị thành lập
Văn phòng;”.
10. Sửa đổi, bổ
sung Điều 20 như sau:
“Điều 20.
Công nhận và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức
giám định tư pháp theo vụ việc
1. Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lựa chọn cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này để ra quyết định công nhận người
giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng.
Danh sách kèm theo thông tin về
chuyên ngành giám định, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người
giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được
đăng tải, rà soát và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp
để lập danh sách chung.
2. Danh sách người giám định tư
pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại khoản 1
Điều này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng lựa chọn, quyết định việc trưng cầu giám định.
Trong trường hợp đặc biệt, người
trưng cầu giám định có thể trưng cầu cá nhân, tổ chức chuyên môn có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này không thuộc danh
sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
đã công bố để thực hiện giám định nhưng phải nêu rõ lý do trong quyết định
trưng cầu.
Theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Kiểm toán nhà nước, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh có trách nhiệm giới thiệu cá nhân, tổ chức
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 18
và Điều 19 của Luật này ngoài danh sách đã công bố để thực hiện giám định.”.
11. Sửa đổi, bổ
sung khoản
2 Điều 21 như sau:
“2. Người trưng cầu giám định có nghĩa vụ:
a) Xác định rõ nội dung, lĩnh vực hoặc
chuyên ngành cần giám định trong vụ án, vụ việc đang giải quyết; lựa chọn cá
nhân, tổ chức có năng lực, đủ điều kiện thực hiện giám định phù hợp với tính chất,
nội dung cần giám định để ra quyết định trưng cầu giám định;
b) Ra quyết định trưng cầu giám
định bằng văn bản;
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu, mẫu vật có liên quan đến
đối tượng, nội dung cần giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện
giám định tư pháp;
d) Tạm ứng, thanh toán kịp thời,
đầy đủ chi phí giám định tư pháp;
đ) Thực hiện hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ
người giám định tư pháp hoặc người thân thích của người giám định tư pháp khi
có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người
giám định tư pháp hoặc người thân thích của người giám định tư pháp bị đe dọa
do việc thực hiện giám định tư pháp, tham gia vụ án, vụ việc với tư cách là người
giám định tư pháp.”.
12. Sửa đổi, bổ
sung một số điểm, khoản của Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người yêu cầu
giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không chấp
nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu trưng cầu
giám định, phải thông báo cho người yêu cầu giám định bằng văn bản. Hết thời hạn
nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người
yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.”;
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
trưng cầu giám định lại; yêu cầu giám định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.”.
13. Bổ sung
các điểm d, đ và e vào sau điểm c khoản 1 Điều 23 như sau:
“d) Đề nghị người trưng cầu giám
định hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ theo quy định của
pháp luật khi có dấu hiệu bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tài sản của bản thân hoặc người thân thích do việc thực hiện giám định tư pháp,
tham gia vụ án, vụ việc với tư cách là người giám định tư pháp;
đ) Từ chối thực hiện giám định
tư pháp trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật
này;
e) Được bố trí vị trí phù hợp
khi tham gia tố tụng tại phiên tòa.”.
14. Sửa đổi, bổ
sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của
tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp
1. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu
giám định tư pháp có quyền:
a) Yêu cầu người trưng cầu, người
yêu cầu giám định cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, mẫu vật cần
thiết cho việc giám định;
b) Từ chối tiếp nhận trưng cầu,
yêu cầu giám định tư pháp trong trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định
không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần
thiết cho việc thực hiện giám định; đối tượng giám định, tài liệu liên quan được
cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau
khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng
không được đáp ứng; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập,
khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm;
c) Được nhận tạm ứng chi phí
giám định tư pháp khi nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp; được thanh
toán kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp khi trả kết quả giám định.
2. Tổ chức được trưng cầu, yêu cầu
giám định tư pháp có nghĩa vụ:
a) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư
pháp, phải phân công người có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ phù hợp với
nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, chịu trách nhiệm về năng lực chuyên môn
của người đó và thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định, trừ trường
hợp pháp luật quy định thời hạn ngắn hơn.
Người đứng đầu tổ chức được
trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện giám định, trường hợp cần có từ 02 người trở lên thực hiện vụ việc giám định
thì phải phân công người chịu trách nhiệm điều phối việc thực hiện giám định;
b) Bảo đảm thời gian, trang thiết
bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định.
Trong quá trình thực hiện giám định,
nếu có nội dung mới hoặc vấn đề khác phát sinh thì cá nhân, tổ chức thực hiện
giám định phải thông báo ngay bằng văn bản cho người trưng cầu, người yêu cầu
giám định biết để thống nhất phương án giải quyết;
c) Bồi thường thiệt hại trong
trường hợp người thực hiện giám định do mình phân công cố ý kết luận giám định
sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức;
d) Trường hợp từ chối tiếp nhận
trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp thì phải thông báo cho người trưng cầu,
người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định, trừ trường
hợp pháp luật quy định thời hạn ngắn hơn;
đ) Chịu trách nhiệm về kết luận
giám định tư pháp do mình đưa ra.”.
15. Sửa đổi, bổ
sung Điều 25 như sau:
“Điều 25.
Trưng cầu giám định tư pháp
1. Người trưng cầu giám định quyết
định trưng cầu giám định tư pháp bằng văn bản và gửi quyết định kèm theo đối tượng
giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có) đến cá nhân, tổ chức
thực hiện giám định. Trường hợp đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật
có liên quan không thể gửi kèm theo quyết định trưng cầu giám định thì người
trưng cầu giám định có trách nhiệm làm thủ tục bàn giao cho cá nhân, tổ chức thực
hiện giám định.
2. Quyết định trưng cầu giám định
phải có các nội dung sau đây:
a) Tên cơ quan trưng cầu giám định;
họ, tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ chức; họ, tên người được
trưng cầu giám định;
c) Tóm tắt nội dung sự việc;
d) Tên và đặc điểm của đối tượng
cần giám định;
đ) Tên tài liệu, đồ vật có liên
quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
e) Nội dung chuyên môn của vấn đề
cần giám định;
g) Ngày, tháng, năm trưng cầu
giám định và thời hạn trả kết luận giám định tư pháp.
3. Trường hợp trưng cầu giám định
bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại thì quyết định trưng cầu giám định phải
ghi rõ là trưng cầu giám định bổ sung hoặc trưng cầu giám định lại và lý do của
việc giám định bổ sung hoặc giám định lại.
4. Trong trường hợp cần thiết,
trước khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trao đổi với cá nhân, tổ chức dự kiến
được trưng cầu giám định và cơ quan có liên quan về nội dung trưng cầu, thời hạn
giám định, thông tin, tài liệu, mẫu vật cần cho việc giám định và các vấn đề
khác có liên quan (nếu có).
5. Trường hợp
nội dung cần giám định liên quan đến nhiều lĩnh vực, thuộc trách nhiệm của nhiều
tổ chức thì người trưng cầu giám định phải tách riêng từng nội dung để trưng cầu
tổ chức có chuyên môn phù hợp thực hiện giám định.
Trường hợp các nội dung giám định liên quan đến nhiều lĩnh
vực chuyên môn có quan hệ mật thiết với nhau, thuộc trách nhiệm của nhiều tổ chức
mà việc tách riêng từng nội dung gây khó khăn cho việc thực hiện giám định, ảnh
hưởng đến tính chính xác của kết quả giám định hoặc kéo dài thời gian giám định
thì người trưng cầu giám định phải xác định được nội dung chính cần giám định để
xác định tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp trong việc thực hiện giám định.
Tổ chức chủ trì có trách nhiệm làm đầu mối tổ chức triển
khai việc giám định chung và thực hiện giám định phần nội dung chuyên môn của
mình.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định trưng cầu giám định, tổ chức được trưng cầu giám định tư pháp phải có văn bản
cử người giám định gửi người trưng cầu giám định; đối với tổ chức phối hợp thực
hiện giám định thì còn phải gửi văn bản cử người giám định cho tổ chức chủ trì
việc thực hiện giám định. Tổ chức chủ trì phải tổ chức ngay việc giám định sau
khi nhận được văn bản cử người của tổ chức phối hợp thực hiện giám định. Việc
giám định trong trường hợp này được thực hiện theo hình thức giám định tập thể
thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau quy định tại khoản 3
Điều 28 của Luật này.
Trường hợp phát sinh vướng mắc
trong việc trưng cầu, phối hợp thực hiện giám định, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng chủ trì, phối hợp với tổ chức
được trưng cầu để giải quyết.”.
16. Bổ sung Điều 26a vào sau Điều 26 như sau:
“Điều
26a. Thời hạn giám định tư pháp trong trường hợp trưng cầu giám định
1. Thời hạn
giám định tư pháp được tính từ ngày cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định
nhận được quyết định trưng cầu giám định và kèm theo đầy đủ hồ sơ, đối tượng
giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định.
Trong
quá trình thực hiện giám định, trường hợp cần phải bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu
làm cơ sở cho việc giám định thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu có văn bản đề
nghị người đã trưng cầu giám định bổ sung hồ sơ, tài liệu. Thời gian từ khi cá
nhân, tổ chức được trưng cầu giám định có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ
sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời hạn giám định.
2. Thời hạn giám định
tư pháp đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định tư pháp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
3. Thời hạn
giám định tư pháp đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều
này tối đa là 03 tháng. Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp hoặc
khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng.
Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp căn cứ vào thời hạn giám định tối đa
và tính chất chuyên môn của lĩnh vực giám định quy định thời hạn giám định tư
pháp cho từng loại việc cụ thể. Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn
theo quyết định của cơ quan trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời
hạn giám định tối đa đối với loại việc đó.
4. Người
trưng cầu giám định có thể thống nhất về thời hạn giám định với cá nhân, tổ chức
được trưng cầu giám định trước khi trưng cầu giám định tư pháp nhưng không được
vượt quá thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5.
Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không
thể hoàn thành đúng thời hạn thì cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp
thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời
gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.”.
17. Sửa đổi, bổ
sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Văn bản ghi nhận
quá trình thực hiện giám định tư pháp
1. Người thực hiện giám định tư
pháp phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực bằng văn bản toàn bộ quá trình
thực hiện vụ việc giám định.
2. Văn bản ghi nhận quá trình thực
hiện giám định tư pháp nêu rõ tình trạng đối tượng gửi giám định và thông tin,
tài liệu có liên quan gửi kèm theo làm căn cứ để thực hiện giám định, thời
gian, địa điểm, nội dung công việc, tiến độ, phương pháp thực hiện giám định, kết
quả thực hiện và phải có chữ ký của người giám định tư pháp.
Văn bản ghi nhận quá trình thực
hiện giám định tư pháp phải được lưu trong hồ sơ giám định.”.
18. Sửa đổi, bổ
sung Điều 32 như sau:
“Điều 32.
Kết luận giám định tư pháp
1. Kết luận giám định tư pháp phải
bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Họ, tên người
giám định tư pháp; tổ chức thực hiện giám định tư pháp;
b) Tên cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, họ, tên người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
trưng cầu giám định tư pháp; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người
yêu cầu giám định;
c) Thông tin xác định
đối tượng giám định;
d) Thời gian nhận
văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp;
đ) Nội dung yêu cầu
giám định;
e) Phương pháp thực
hiện giám định;
g) Kết luận rõ ràng, cụ thể về nội
dung chuyên môn của đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định
tư pháp;
h) Thời gian, địa
điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.
2. Trong trường hợp trưng cầu,
yêu cầu cá nhân thực hiện giám định tư pháp thì bản kết luận giám định tư pháp
phải có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. Trường hợp yêu cầu
tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định tư pháp phải có đầy đủ chữ
ký, ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức
cử người giám định.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ
chức thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ, tên của người giám định,
người đứng đầu tổ chức còn phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư
pháp và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm
về kết luận giám định tư pháp.
Trường hợp Hội đồng giám định
quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định
thì người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào
bản kết luận giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng
giám định.
3. Trong trường hợp
việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự,
theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư
pháp.”.
19. Sửa đổi, bổ
sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 33 như
sau:
“2. Hồ sơ giám định tư pháp phải
được lập theo mẫu thống nhất.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có trách nhiệm quy định chi tiết về mẫu, thành phần hồ sơ từng loại việc
giám định và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền
quản lý.
3. Tổ chức được trưng cầu, thực
hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư
pháp do người giám định thuộc tổ chức mình thực hiện theo quy định của pháp luật
về lưu trữ và quy định của bộ, ngành, cơ quan mình.
Người thực hiện giám định có
trách nhiệm bàn giao hồ sơ giám định tư pháp cho cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của bộ, ngành, cơ quan
mình.
4. Hồ sơ giám định
tư pháp được xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành
chính, vụ việc dân sự.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Chi phí giám định tư pháp
1. Người trưng cầu
giám định, người yêu cầu giám định có trách nhiệm trả chi phí giám định tư pháp
cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về
chi phí giám định tư pháp.
2. Kinh phí thanh
toán chi phí giám định tư pháp mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
trách nhiệm chi trả được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo dự toán hằng năm của
cơ quan đó để thực hiện nhiệm vụ giám định tư pháp.”.
21. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 37 như sau:
“1a. Việc
thực hiện giám định tư pháp của công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan
công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng là hoạt động
công vụ. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm bảo đảm đủ thời gian
và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định. Người thực hiện
giám định được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Người giám định
tư pháp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, tổ chức giám định tư pháp theo
vụ việc không do Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động tiếp nhận và thực hiện
giám định tư pháp trên cơ sở thỏa thuận với người trưng cầu giám định, người
yêu cầu giám định.”.
22. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 38 như sau:
“2. Người giám định
tư pháp, tổ chức giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có
đóng góp tích cực cho hoạt động giám định tư pháp thì được tôn vinh, khen thưởng.”.
23. Sửa đổi, bổ sung Điều
41 như sau:
“Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban
hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về giám định tư pháp ở lĩnh vực giám định thuộc thẩm quyền quản lý và hướng
dẫn thi hành các văn bản đó;
b) Ban hành
quy trình giám định; ban hành hoặc hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho
hoạt động giám định tư pháp; căn cứ yêu cầu và tính chất đặc thù của lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý quy định cụ thể về thời hạn đối với từng loại việc
giám định;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp trong việc quyết định thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư
pháp công lập thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Luật này; phân công
đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ làm đầu mối quản lý chung công tác giám định
tư pháp;
d) Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cấp thẻ, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; công
nhận danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp
theo vụ việc; đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp
trên cổng thông tin điện tử của bộ, ngành mình, đồng thời gửi danh sách đó cho
Bộ Tư pháp;
đ) Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm số lượng, chất lượng hoạt động của người
giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp; bảo đảm kinh phí, trang thiết bị,
phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho cá nhân, tổ chức
giám định thuộc bộ, ngành mình quản lý;
e) Hằng năm, đánh giá chất lượng
hoạt động của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý; kịp
thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có thành tích xuất
sắc trong hoạt động giám định tư pháp;
g) Quy định điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện giám định của Văn phòng giám định tư pháp, tổ
chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý;
h) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ giám định
tư pháp, kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm
quyền quản lý;
i) Kiểm tra, thanh tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra
về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp theo quy định tại khoản
6 Điều 40 của Luật này;
k) Thực hiện hợp tác quốc tế về
giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý;
l) Trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền
quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
2. Cơ quan thuộc Chính phủ có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng quy trình giám định
đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ quản lý chuyên môn về lĩnh vực giám định tư pháp
ban hành theo thẩm quyền;
b) Công nhận danh sách người
giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; đăng tải
và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên cổng thông tin điện
tử của cơ quan mình, đồng thời gửi danh sách đó cho Bộ Tư pháp; hằng năm, tổng
kết, gửi Bộ Tư pháp báo cáo về hoạt động giám định tư pháp của cơ quan mình;
c) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các điểm đ, e và h khoản 1 Điều này.”.
24. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 42 như
sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm đ khoản 2 như
sau:
“đ) Ban hành chỉ tiêu thống kê,
thực hiện thống kê hằng năm về trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp, đánh giá
việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu
giám định trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm h và bổ sung điểm i vào sau điểm h khoản 2
như sau:
“h) Hằng năm, tổng kết và gửi
báo cáo về Bộ Tư pháp, đồng thời gửi bộ, ngành có liên quan về tình hình trưng
cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết
luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc
thẩm quyền quản lý; chỉ đạo Công an cấp tỉnh gửi báo cáo về Sở Tư pháp, đồng thời
gửi sở, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá
việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu
giám định ở địa phương;
i) Lập dự toán và đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp kinh phí bảo đảm chi trả chi phí giám định tư pháp; trường
hợp kinh phí được cấp không đủ thì lập dự toán để cấp bổ sung bảo đảm chi trả kịp
thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.”;
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Bộ Quốc phòng
có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm đ, e, g và i khoản 2 Điều này; hằng
năm, tổng kết và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp, đồng thời gửi bộ, ngành có
liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh giá việc thực hiện
giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định
trong hệ thống cơ quan điều tra thuộc thẩm quyền quản lý.”.
25. Sửa đổi, bổ
sung một số điểm, khoản của Điều 43 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 như sau:
“a) Thành lập tổ chức giám định
tư pháp công lập; quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ,
thu hồi thẻ giám định viên tư pháp theo thẩm quyền; công nhận danh sách người
giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa
phương; đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên
cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi danh sách đó
cho Bộ Tư pháp;
c) Bảo đảm kinh phí, trang thiết
bị, phương tiện giám định và điều kiện vật chất cần thiết khác cho cá nhân, tổ
chức giám định tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa phương;
đ) Hằng năm, đánh giá chất lượng
hoạt động của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của
Chính phủ, kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư pháp có
thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định tư pháp và báo cáo kết quả cho Bộ
Tư pháp;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Sở Tư pháp có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp
ở địa phương; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn khác giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.
Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp
thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa phương; phân công đơn
vị làm đầu mối giúp cơ quan chuyên môn trong việc quản lý công tác giám định tư
pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.”.
26. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 44 như
sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Ban hành chỉ tiêu thống kê,
thực hiện thống kê về trưng cầu, đánh giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử
dụng kết luận giám định tư pháp, nhu cầu giám định trong hệ thống cơ quan Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và báo cáo Quốc hội trong báo cáo công tác
hằng năm, đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tư pháp, bộ, ngành có liên quan; chỉ đạo
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về Sở Tư pháp, đồng
thời gửi sở, ngành có liên quan về tình hình trưng cầu giám định tư pháp, đánh
giá việc thực hiện giám định tư pháp và sử dụng kết luận giám định tư pháp, nhu
cầu giám định ở địa phương.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4, bổ sung khoản
5 và khoản 6 vào sau khoản 4 như sau:
“4. Lập dự toán và đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp kinh phí bảo đảm chi trả chi phí giám định tư pháp, chi
phí tham dự phiên tòa của người giám định trong hệ thống cơ quan Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân; trường hợp kinh phí được cấp không đủ thì lập dự
toán để cấp bổ sung bảo đảm chi trả kịp thời, đầy đủ chi phí giám định tư pháp
và chi phí tham dự phiên tòa của người giám định theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
5. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao quy định việc bố trí vị trí của người giám định tư pháp khi tham gia tố tụng
tại phiên tòa.
6. Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thành lập, củng
cố, kiện toàn tổ chức của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; đăng tải và cập nhật danh sách giám định viên tư pháp trên cổng
thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đồng thời gửi danh sách
đó cho Bộ Tư pháp; kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức,
hoạt động giám định tư pháp của Phòng giám định kỹ thuật hình sự thuộc thẩm quyền
quản lý; hằng năm, đánh giá chất lượng hoạt động giám định tư pháp thuộc thẩm
quyền quản lý; kịp thời tôn vinh, khen thưởng cá nhân, tổ chức giám định tư
pháp thuộc thẩm quyền quản lý có thành tích xuất sắc trong hoạt động giám định
tư pháp; trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổng kết về tổ chức, hoạt động giám định
tư pháp thuộc thẩm quyền quản lý và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo
cáo Chính phủ.”.
27. Bãi bỏ
khoản 3 Điều 45.
28. Thay thế cụm
từ “cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại khoản 3 Điều
16, khoản 3 Điều 17 và khoản 3 Điều 19.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Luật này được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 10 tháng 6 năm 2020.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|