BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 20-NQ/TW
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 10 năm 2017
|
HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ XII
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG
CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN
NHÂN
1- Sau 25 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khoá VII và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đã đạt được những
kết quả to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hệ thống chính sách, pháp luật ngày càng được
hoàn thiện. Mạng lưới cơ sở y tế phát triển rộng khắp. Đội ngũ thầy thuốc và
cán bộ, nhân viên y tế phát triển cả về số lượng và chất lượng. Ngân sách nhà
nước và nguồn lực xã hội đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân
dân ngày càng tăng. Chính sách tài chính y tế có nhiều đổi mới; diện bao phủ bảo
hiểm y tế ngày càng được mở rộng. Tỉ lệ chi tiền túi của hộ gia đình cho khám,
chữa bệnh giảm nhanh. Ứng dụng công nghệ thông tin từng bước được đẩy mạnh.
Y tế dự phòng được tăng cường, đã ngăn chặn được
các bệnh dịch nguy hiểm, không để xảy ra dịch lớn. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức
khoẻ như môi trường, thực phẩm, rèn luyện thân thể, đời sống tinh thần… được
quan tâm hơn. Năng lực và chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên, tiếp cận được
hầu hết các kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Lĩnh vực dược, thiết bị y tế có
bước tiến bộ. Mô hình kết hợp quân - dân y được đẩy mạnh, phát huy hiệu quả, đặc
biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Các chỉ số sức khoẻ, tuổi thọ bình quân được cải
thiện. Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá là điểm sáng về thực hiện các
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Đạo đức, phong cách, thái
độ phục vụ, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế được chú trọng, nâng cao. Nhiều
tấm gương y bác sĩ tận tuỵ chăm sóc, cứu chữa người bệnh được xã hội trân trọng,
ghi nhận.
2- Tuy nhiên, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Chất lượng môi trường sống, làm việc,
chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể, văn hoá tinh thần... ở nhiều nơi chưa được
chú trọng, bảo đảm. Nhiều hành vi, thói quen ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ chưa được
khắc phục căn bản.
Hệ thống
tổ chức y tế còn thiếu ổn định, hoạt động chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là y
tế dự phòng, y tế cơ sở và chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Chất lượng dịch vụ, nhất
là ở tuyến dưới chưa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng quá tải ở một số bệnh viện tuyến
trên chậm được khắc phục. Thái độ phục vụ thiếu chuẩn mực của một bộ phận cán bộ
y tế, một số vụ việc, sự cố y khoa gây phản cảm, bức xúc trong xã hội. Lợi thế
của y, dược cổ truyền, dược liệu dân tộc chưa được phát huy tốt.
Quản lý
nhà nước về y tế tư nhân, cung ứng thuốc, thiết bị y tế còn nhiều yếu kém. Công
tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường còn nhiều hạn chế.
Công nghiệp dược, thiết bị y tế phát triển chậm. Đổi mới cơ chế hoạt động, quản
lý trong các cơ sở y tế công lập còn lúng túng. Đào tạo, sử dụng, cơ cấu, chế độ
đãi ngộ cán bộ y tế còn nhiều bất cập.
Chênh lệch
chỉ số sức khoẻ giữa các vùng, miền còn lớn. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
còn cao. Tầm vóc người Việt Nam chậm được cải thiện. Số năm sống khoẻ chưa tăng
tương ứng với tuổi thọ.
3- Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ
quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu:
- Năng lực
tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn hạn chế.
Nhận thức về vai trò, vị trí của công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ
nhân dân có nơi, có lúc còn chưa đầy đủ, sâu sắc; chưa coi công tác này là một
trụ cột trong phát triển nhanh, bền vững đất nước.
- Trong nhận
thức và hành động, chưa thực sự coi y tế cơ sở, y tế dự phòng là gốc, là căn bản.
Tư duy bao cấp, ỷ lại vào Nhà nước còn nặng, thiếu cơ chế đồng bộ, phù hợp để
người dân tham gia bảo hiểm y tế và thu hút mạnh mẽ nguồn lực ngoài nhà nước đầu
tư phát triển y tế.
- Trình độ
phát triển kinh tế của nước ta còn thấp. Nguồn lực tài chính chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Ngân sách nhà nước còn hạn hẹp,
thu nhập của người dân còn thấp, tiềm lực kinh tế chưa đủ mạnh, trong khi nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ của người dân ngày càng cao, đa dạng; yêu cầu đầu tư cho y tế
lớn. Dược phẩm, thiết bị y tế chủ yếu phải nhập khẩu, theo mặt bằng giá quốc tế.
- Việc
đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập chậm, còn nhiều lúng túng, chưa có sự chỉ
đạo tập trung quyết liệt. Cơ chế, chính sách về bảo hiểm y tế, giá dịch vụ, tổ
chức, biên chế... còn thiếu đồng bộ.
- Tác động
mặt trái của cơ chế thị trường, cạnh tranh thiếu bình đẳng; còn có sự chênh lệch
lớn về thu nhập giữa các cơ sở y tế công lập với tư nhân, giữa các bộ phận
trong cùng cơ sở. Công tác giáo dục y đức ở nhiều nơi bị buông lỏng. Một số nơi
đề cao, tuyệt đối hoá cơ chế thị trường, coi người bệnh chỉ là khách hàng.
II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU
1- Quan điểm
- Sức
khoẻ là vốn quý nhất của mỗi người dân và của cả xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp uỷ, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành Y tế là nòng
cốt.
- Đầu
tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho phát triển.
Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách và có cơ chế, chính sách huy động, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; tổ chức
cung cấp dịch vụ công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, đồng thời khuyến khích hợp
tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu.
- Phát triển
nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng. Xây dựng hệ thống y tế công
bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh;
y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng; y tế chuyên sâu đồng bộ và
cân đối với y tế cộng đồng; gắn kết y học cổ truyền với y học hiện đại, quân y
và dân y. Phát triển dược liệu, công nghiệp dược và thiết bị y tế.
- Hướng
tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn dân; mọi người
dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ; được bảo đảm bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ trong tham gia bảo hiểm y tế và thụ hưởng các dịch vụ y tế. Tính đúng,
tính đủ giá dịch vụ y tế và có cơ chế giá, cơ chế đồng chi trả nhằm phát triển
vững chắc hệ thống y tế cơ sở.
- Nghề
y là một nghề đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức;
cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Hệ thống mạng lưới y
tế phải rộng khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn,
nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước, đồng
thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
2- Mục tiêu
Mục
tiêu tổng quát
Nâng cao sức
khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của
người Việt Nam. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội
nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi
người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế
"Thầy thuốc phải như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp
cận trình độ quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng
dược phẩm, dịch vụ y tế.
Mục
tiêu cụ thể
Đến
năm 2025:
- Tuổi
thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 67 năm.
- Tỉ lệ
tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ
gia đình cho y tế giảm còn 35%.
- Tỉ lệ
tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vắc xin. Giảm tỉ suất tử vong
trẻ em: Dưới 5 tuổi còn 18,5‰; dưới 1 tuổi còn 12,5‰.
- Tỉ lệ
suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%. Tỉ lệ béo phì ở
người trưởng thành dưới 12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với
nam đạt 167 cm, nữ 156 cm.
- Phấn
đấu trên 90% dân số được quản lý sức khoẻ; 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn
thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đạt
30 giường bệnh viện, 10 bác sĩ, 2,8 dược sĩ đại học, 25 điều dưỡng viên trên
10.000 dân. Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 10%.
- Tỉ lệ
hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80%.
Đến
năm 2030:
- Tuổi
thọ trung bình khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỉ lệ
tham gia bảo hiểm y tế trên 95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ
gia đình cho chăm sóc y tế giảm còn 30%.
- Bảo đảm
tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95% với 14 loại vắc xin. Giảm tỉ suất tử vong trẻ
em: Dưới 5 tuổi còn 15‰; dưới 1 tuổi còn 10‰.
- Tỉ lệ
suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15%; khống chế tỉ lệ
béo phì ở người trưởng thành dưới 10%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi
đối với nam đạt 168,5 cm, nữ 157,5 cm.
- Phấn
đấu trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn
thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đạt
32 giường bệnh viện, 11 bác sĩ, 3,0 dược sĩ đại học, 33 điều dưỡng viên trên
10.000 dân. Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%.
- Tỉ lệ
hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 90%.
- Cơ bản
chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sự
tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và của
toàn xã hội trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
- Cấp uỷ,
chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan
trọng hàng đầu. Thống nhất nhận thức, quyết tâm hành động của cả hệ thống chính
trị và của mỗi người dân trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho bản
thân, gia đình, cộng đồng.
- Nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế và các lĩnh vực ảnh
hưởng đến sức khoẻ như môi trường, thể dục, thể thao, văn hoá… vào chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp. Tăng cường
giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách về y tế và
các lĩnh vực liên quan tới sức khoẻ.
- Phát huy mạnh
mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và của cả cộng đồng
trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Phân công trách
nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện
các mục tiêu, giải pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ, trước hết là
trong bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, rèn luyện thân thể,
xây dựng nếp sống văn minh, tham gia bảo hiểm y tế toàn dân và thực hiện các
quy định về phòng dịch, phòng và chữa bệnh.
- Đổi mới
và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, các phong trào thi đua, các cuộc vận
động có các nội dung, tiêu chí liên quan tới công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng
cao sức khoẻ. Phát huy vai trò giám sát của nhân dân, tạo các điều kiện thuận lợi
để huy động các tổ chức xã hội, tôn giáo tham gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân theo quy định của pháp luật.
2- Nâng cao sức khoẻ nhân dân
- Tập
trung nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, toàn xã hội và của mỗi người dân; xây dựng và tổ chức thực hiện đồng
bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khoẻ và tầm vóc người Việt Nam. Quan
tâm các điều kiện để mỗi người dân được bảo vệ, nâng cao sức khoẻ, đặc biệt là ở
vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.
- Khuyến
nghị, phổ biến chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm đối tượng,
nguồn nguyên liệu, khẩu vị của người Việt. Các sản phẩm, thực phẩm đóng gói phải
có đầy đủ thông tin về thành phần, năng lượng, cảnh báo về sức khoẻ trên bao
bì. Triển khai các chương trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai,
phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi.
- Khẩn
trương hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm. Thực hiện
việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh
theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc.
- Tập
trung chỉ đạo công tác phòng, chống và cai nghiện ma tuý. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp nhằm giảm tiêu thụ rượu, bia, thuốc lá.
- Đổi mới
căn bản giáo dục thể chất, tâm lý, tăng số môn tập luyện tự chọn trong nhà trường,
kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường. Phát triển mạnh các phong trào
rèn luyện thân thể. Tăng cường công tác y tế học đường.
- Thực
hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường, biến
đổi khí hậu tới sức khoẻ. Tập trung nguồn lực xây dựng, nâng cấp các hệ thống cấp
thoát nước; bảo đảm người dân được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ
sinh; xử lý chất thải; khắc phục ô nhiễm các dòng sông, các cơ sở sản xuất.
Tăng cường cải tạo, hạn chế san lấp hệ thống kênh rạch, hồ ao; chống lạm dụng
hoá chất trong nuôi trồng.
- Phát huy hiệu
quả các thiết chế, đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thể thao. Tăng cường tuyên
truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh; xoá bỏ
các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
- Triển
khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống thảm hoạ, bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông, an toàn lao động; phòng, chống tai nạn, thương tích, cháy, nổ, bệnh nghề
nghiệp.
3- Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
- Bảo đảm
an ninh y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh,
không để dịch bệnh lớn xảy ra. Ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp.
Tăng nguồn lực trong nước cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt
rét. Củng cố vững chắc hệ thống tiêm chủng. Tăng số vắc xin trong chương trình
tiêm chủng mở rộng phù hợp với khả năng ngân sách.
- Phát triển
y học gia đình. Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không
lây nhiễm; chú trọng dự phòng, nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm
soát bệnh tật; đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn
tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở. Đẩy mạnh kết hợp quân - dân y, y tế ở
vùng biên giới, hải đảo.Kết nối y tế cơ sở với các phòng khám tư nhân, phòng chẩn
trị đông y.
- Đổi mới
mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện vai trò là
tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ. Triển khai đồng bộ hệ thống công
nghệ thông tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức
khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế.
- Thiết
lập hệ thống sổ sức khoẻ điện tử đến từng người dân. Thực hiện cập nhật các
thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh. Có cơ chế, lộ trình
phù hợp, từng bước thực hiện để tiến tới mọi người dân đều được theo dõi, quản
lý sức khoẻ, khám và chăm sóc sức khoẻ định kỳ.
- Chú trọng
chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi,
người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và các đối tượng
ưu tiên; phát triển các mô hình chăm sóc người cao tuổi phù hợp.
4- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng
quá tải bệnh viện
- Phát triển
hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh ở từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương bên cạnh hệ thống bệnh viện thuộc lực lượng vũ trang;
tăng cường phối hợp quân - dân y.
- Hoàn thiện
hệ thống phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị thống nhất trong cả nước. Ban
hành tiêu chí đánh giá, thực hiện kiểm định độc lập, xếp hạng bệnh viện theo chất
lượng phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Thực
hiện lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh; lộ trình liên thông, công nhận kết
quả xét nghiệm, giữa các cơ sở khám, chữa bệnh gắn với nâng cao chất lượng dịch
vụ và có chính sách khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến dưới.
- Phát triển
mạng lưới bệnh viện vệ tinh; tăng cường đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển
giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Ban hành danh mục dịch vụ kỹ thuật các tuyến phải
có đủ năng lực thực hiện, tiến tới bảo đảm chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật đồng
đều giữa các tuyến.
- Xây dựng
và thực hiện chương trình phát triển y học cổ truyền, tăng cường kết hợp với y
học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, nâng cao sức
khoẻ.
- Phát triển
đồng bộ, tạo môi trường bình đẳng cả về hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật
giữa các cơ sở khám, chữa bệnh công và tư.
- Đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp,
an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh.
- Tập
trung đẩy nhanh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh
viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử tới chẩn đoán, xét nghiệm, khám,
chữa bệnh từ xa.
- Tăng cường
khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách. Phát huy thế mạnh y tế của lực lượng
vũ trang; triển khai các mô hình tổ chức linh hoạt, phù hợp với điều kiện từng
nơi để bảo đảm dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo.
5- Đẩy mạnh phát triển ngành Dược và thiết bị y tế
- Bảo đảm
thuốc đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.
- Tăng cường
đấu thầu tập trung, giảm giá thuốc, thiết bị, hoá chất, vật tư y tế, bảo đảm
công khai, minh bạch. Hoàn thiện cơ chế đầu tư, mua sắm và kiểm soát chặt chẽ
chất lượng, chống thất thoát, lãng phí.
- Quản
lý chặt chẽ nhập khẩu thuốc. Củng cố hệ thống phân phối thuốc, bảo đảm kỷ cương
pháp luật, hiệu quả, chuyên nghiệp. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về
quyền phân phối thuốc, không để các doanh nghiệp không được phép nhưng vẫn thực
hiện phân phối thuốc trá hình. Tập trung quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các
nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để truy xuất
nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình trạng bán thuốc không theo đơn. Ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả thuốc
được mua vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc trên toàn quốc.
- Nâng cao
năng lực nghiên cứu, sản xuất thuốc, vắc xin. Đầu tư đủ nguồn lực để làm
chủ công nghệ sản xuất vắc xin thế hệ mới, vắc xin tích hợp nhiều loại trong
một, cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêm chủng mở rộng trong nước, tiến tới xuất khẩu.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất thuốc, vắc xin, sinh phẩm, thiết
bị, vật tư y tế, tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá trị dược phẩm trong khu vực
và trên thế giới.
- Đẩy mạnh
nghiên cứu, kiểm nghiệm, chứng minh tác dụng của các phương thức chẩn trị, điều
trị không dùng thuốc, các bài thuốc, vị thuốc y học cổ truyền. Hỗ trợ phát hiện,
đăng ký, công nhận sở hữu trí tuệ và thương mại hoá các bài thuốc y học cổ truyền;
tôn vinh và bảo đảm quyền lợi của các danh y.
- Có chính
sách đặc thù trong phát triển dược liệu, nhất là các dược liệu quý hiếm;
ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển các vùng chuyên canh, hình thành các chuỗi
liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến dược liệu.
- Đẩy mạnh
phòng, chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng giả, kém
chất lượng. Kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng hoá có nguy cơ gây hại
cho sức khoẻ. Tăng cường kiểm soát chất lượng dược liệu ngoại nhập; giảm dần sự
phụ thuộc vào nguồn dược liệu của nước ngoài.
6- Phát triển nhân lực và khoa học - công nghệ y tế
- Đổi mới
căn bản, toàn diện công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức
và chuyên môn trong điều kiện chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Khẩn trương
hoàn thiện các quy định pháp luật và triển khai khung cơ cấu hệ thống giáo dục
quốc dân, khung trình độ quốc gia trong đào tạo nhân lực y tế, phát huy trách
nhiệm, vai trò các bệnh viện trong đào tạo, phát triển bệnh viện đại học.
- Thành lập
hội đồng y khoa quốc gia, tổ chức thi, cấp chứng chỉ hành nghề có thời hạn phù
hợp thông lệ quốc tế. Thí điểm giao cho cơ quan độc lập tổ chức cấp chứng chỉ
hành nghề.
- Nâng cao
năng lực nghiên cứu khoa học - công nghệ y tế, dược, y sinh học. Đẩy mạnh
ứng dụng, chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến, phát triển đội ngũ cán bộ chuyên
ngành thiết bị y tế. Có cơ chế giao trách nhiệm, tôn vinh các bệnh viện, viện
nghiên cứu, các bác sĩ, nhà khoa học tham gia đào tạo nhân lực y tế.
- Thực
hiện đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ y tế. Xác định bậc lương khởi điểm phù hợp
với thời gian đào tạo. Có các chính sách đủ mạnh để khuyến khích người có trình
độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn,
biên giới, hải đảo và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao,
phong,...
- Tăng cường
bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán
bộ y tế. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khoẻ thầy thuốc; bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn cơ sở y tế.
7- Đổi mới hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế
- Tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả và hội nhập quốc tế. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt về chuyên
môn, nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước, đồng
thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương.
- Tiếp
tục sắp xếp các trung tâm, đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung
ương, hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp
và kết nối với mạng lưới kiểm soát bệnh tật thế giới.
- Sắp xếp
lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định để hình thành hệ thống cơ
quan kiểm soát dược phẩm và thực phẩm, thiết bị y tế phù hợp, hội nhập quốc tế.
- Tổ chức
hệ thống cung ứng dịch vụ y tế theo 3 cấp chuyên môn. Tổ chức hệ thống trạm y tế
xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương. Phát triển mạnh hệ thống cấp cứu tại cộng đồng và trước khi vào bệnh viện.
- Về cơ
bản, các bộ (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), các cơ quan ngang bộ không chủ quản
các bệnh viện; Bộ Y tế chỉ chủ quản một số rất ít bệnh viện đầu ngành. Tập
trung hoàn thiện bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh trước khi thành lập mới các bệnh
viện chuyên khoa ở cấp tỉnh. Điều chỉnh, sắp xếp các bệnh viện, bảo đảm mọi người
dân được tiếp cận thuận lợi về mặt địa lý. Thí điểm hình thành chuỗi các bệnh
viện. Khuyến khích phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức
khoẻ, điều dưỡng ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì lợi
nhuận.
- Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm vi phạm. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, cung cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.
8- Đổi mới mạnh mẽ tài chính y tế
- Tăng cường
đầu tư và đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế
để có nguồn lực triển khai toàn diện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ nhân dân, nhất là đối với các đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng miền núi, biên giới, hải đảo.
- Ưu tiên bố
trí ngân sách, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi ngân
sách nhà nước. Tập trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh
viện ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm thần...;
dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng.
- Tăng thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với các hàng hoá có hại cho sức khoẻ như đồ uống có cồn,
có ga, thuốc lá để hạn chế tiêu dùng.
- Thực
hiện nguyên tắc y tế công cộng do ngân sách nhà nước bảo đảm là chủ yếu. Khám,
chữa bệnh do bảo hiểm y tế và người dân chi trả. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu do bảo
hiểm y tế, người dân và ngân sách nhà nước cùng chi trả; bảo hiểm y tế đối với
người lao động phải do người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp;
ngân sách nhà nước bảo đảm đối với một số đối tượng chính sách. Ban hành
"Gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả" phù hợp với khả
năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và "Gói dịch vụ y tế cơ bản do Nhà nước
chi trả" phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước; đồng thời huy động
các nguồn lực để thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu, quản lý sức khoẻ người
dân.
- Ngân sách
nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản;
người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Có cơ chế giá dịch vụ và cơ chế
đồng chi trả phù hợp nhằm khuyến khích người dân khám, chữa bệnh ở tuyến dưới
và các cơ sở y tế ở tuyến trên tập trung cung cấp các dịch vụ mà tuyến dưới
chưa bảo đảm được.
- Đổi mới
mạnh mẽ công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập. Đẩy mạnh thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính gắn với trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch. Áp dụng
mô hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư như quản trị doanh nghiệp. Có chính sách ưu đãi về đất,
tín dụng… để khuyến khích các cơ sở y tế đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại
hoá, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân, kể cả của người có thu nhập
cao, người nước ngoài.
- Đẩy mạnh
xã hội hoá, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Đa dạng hoá các
hình thức hợp tác công - tư, bảo đảm minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng,
không phân biệt công - tư trong cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế (kể cả trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu), tập
trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp, theo yêu cầu. Các cơ sở y tế, cơ sở chăm
sóc người cao tuổi hoạt động không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định
của pháp luật.
- Tăng cường
quản lý nhà nước, xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm phòng, chống,
ngăn chặn và chấm dứt tình trạng lợi dụng chủ trương xã hội hoá để lạm dụng các
nguồn lực công phục vụ các "nhóm lợi ích", tạo ra bất bình đẳng trong
tiếp cận dịch vụ y tế.
- Từng
bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám,
chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng,
tính đủ giá dịch vụ y tế. Nâng cao hiệu quả quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người
nghèo. Đẩy mạnh phương thức nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng và thực hiện cơ chế
giá gắn với chất lượng dịch vụ, khuyến khích sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến dưới.
- Triển
khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Điều chỉnh mức
đóng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, thu nhập của người dân và chất
lượng dịch vụ. Đa dạng các gói bảo hiểm y tế. Tăng cường liên kết, hợp tác giữa
bảo hiểm y tế xã hội với bảo hiểm y tế thương mại. Nâng cao năng lực, chất lượng
giám định bảo hiểm y tế bảo đảm khách quan, minh bạch. Thực hiện các giải pháp
đồng bộ chống lạm dụng, trục lợi, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế và quyền lợi
của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở y tế.
9- Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
- Tăng cường
hợp tác và chủ động hội nhập, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của
các nước, các tổ chức quốc tế. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh
phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực y dược.
- Chủ động
đàm phán và thực hiện có hiệu quả các hiệp định hợp tác song phương và đa
phương về y tế. Tích cực tham gia xây dựng các chính sách, giải quyết các vấn đề
y tế khu vực và toàn cầu, nâng cao vai trò, vị thế quốc tế của y học Việt Nam.
Tăng cường quảng bá, đưa y dược cổ truyền Việt Nam ra các nước trên thế giới.
- Hài hoà hoá
các thủ tục, quy trình với ASEAN và thế giới về y tế. Tăng cường xây dựng
và áp dụng các chuẩn mực y tế trong nước theo hướng cập nhật với thế giới và
khu vực. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc
về sức khoẻ; hoàn thành trước thời hạn một số mục tiêu.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Đảng đoàn Quốc hội,
Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thiện hệ thống pháp luật liên
quan đến bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Tăng cường hoạt động
giám sát của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các
uỷ ban của Quốc hội đối với lĩnh vực này.
2- Các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc
Trung ương xây dựng kế hoạch với các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình cụ
thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ để thực hiện Nghị quyết.
3- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban cán sự
đảng Bộ Y tế, Ban cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức học tập,
quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về nội dung và kết quả thực
hiện Nghị quyết.
4- Ban cán sự đảng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các ban
đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và các đảng uỷ trực thuộc Trung ương
thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, định kỳ báo
cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết.
|
T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|