CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 77/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2013

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật phòng; chống tác hại của thuốc lá về một số biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá,

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Khoản 4 Điều 12, Khoản 7 Điều 15, Khoản 2, Khoản 4 Điều 17 của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về Điều kiện thành lập và tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá, chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Cai nghiện thuốc lá là việc áp dụng các phương pháp để giúp người nghiện thuốc lá từ bỏ sử dụng thuốc lá.

2. Tư vấn cai nghiện thuốc lá là việc cung cấp thông tin để người nghiện thuốc lá lựa chọn và tự nguyện từ bỏ sử dụng thuốc lá.

Chương 2.

ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CAI NGHIỆN, TƯ VẤN CAI NGHIỆN THUỐC LÁ

Điều 3. Các hình thức tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá theo quy định của Nghị định này.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá.

Điều 4. Điều kiện thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá

1. Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở của Nhà nước hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở tư nhân.

2. Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá:

a) Có tài liệu truyền thông về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá bao gồm: Tủ sách, áp phích, tờ rơi, băng đĩa cung cấp thông tin về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá;

b) Quản lý thông tin, dữ liệu về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá trên máy tính;

c) Có phòng dành riêng cho hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá diện tích tối thiểu là 10m2; có đủ thiết bị bảo đảm hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá.

3. Có người trực tiếp thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá và phải đáp ứng các Điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;

b) Thực hiện đúng quy trình cai nghiện thuốc lá.

4. Có người trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá có kiến thức, hiểu biết về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe, các bệnh có nguyên nhân từ thuốc lá và nội dung tư vấn cai nghiện thuốc lá quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.

Điều 5. Điều kiện thành lập cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá

1. Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở của Nhà nước hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở tư nhân.

2. Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá:

a) Có tài liệu truyền thông quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;

b) Quản lý thông tin, dữ liệu về tư vấn cai nghiện thuốc lá trên máy tính;

c) Có phòng dành riêng cho hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá trực tiếp diện tích tối thiểu là 10m2; có điện thoại, internet và các phương tiện thông tin khác bảo đảm hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá gián tiếp.

3. Có người trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

Điều 6. Điều kiện tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của pháp Luật về khám bệnh, chữa bệnh.

2. Đối với hoạt động cai nghiện thuốc lá: Có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

3. Đối với hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá: Có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

Điều 7. Hoạt động của cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá

1. Cơ sở cai nghiện thuốc lá đủ Điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ Điều kiện quy định tại Điều 6 của Nghị định này được thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá và tư vấn cai nghiện thuốc lá.

2. Cơ sở phải có văn bản gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá của cơ sở theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

3. Việc cai nghiện thuốc lá phải thực hiện theo đúng quy trình do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.

4. Thuốc cai nghiện thuốc lá phải là thuốc được lưu hành hợp pháp theo quy định của pháp Luật về dược. Các sản phẩm hỗ trợ cai nghiện thuốc lá bao gồm miếng dán, viên ngậm, bình xịt hoặc sản phẩm hỗ trợ cai nghiện thuốc lá khác phải bảo đảm chất lượng, an toàn đối với người cai nghiện và phải được đăng ký công bố tiêu chuẩn chất lượng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật.

Điều 8. Hoạt động của cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá

1. Cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá đủ Điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này chỉ được thực hiện hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá, không được thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá.

2. Cơ sở phải có văn bản gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động thông báo về hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá của cơ sở theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.

3. Nội dung tư vấn cai nghiện thuốc lá phải bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin sau đây:

a) Tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe của người sử dụng và những người xung quanh;

b) Lợi ích của việc cai nghiện thuốc lá và môi trường sống không có khói thuốc lá;

c) Các biện pháp cai nghiện thuốc lá phù hợp với người cai nghiện thuốc lá;

d) Các ảnh hưởng tới sức khỏe có thể xảy ra với người cai nghiện thuốc lá và cách khắc phục.

Điều 9. Thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá

1. Nội dung thông báo của cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm các thông tin sau:

a) Tên, địa chỉ của cơ sở;

b) Số quyết định thành lập đối với cơ sở của Nhà nước hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở tư nhân; số giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Phạm vi hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá của cơ sở;

d) Họ và tên, số chứng minh thư nhân dân, địa chỉ cư trú của người đứng đầu cơ sở; họ và tên, số chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của người trực tiếp thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá đối với cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá;

đ) Danh mục cơ sở vật chất bảo đảm hoạt động của cơ sở.

2. Trước khi thực hiện hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá, cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá đáp ứng đủ Điều kiện quy định phải có văn bản trực tiếp gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động thông báo về hoạt động của cơ sở theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Cơ sở được thực hiện hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá sau 10 ngày kể từ ngày trực tiếp gửi văn bản thông báo về hoạt động của cơ sở đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động.

4. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp phiếu tiếp nhận văn bản thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá của cơ sở khi nhận được văn bản và tạo Điều kiện, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở trong suốt quá trình hoạt động.

Chương 3.

CHUYỂN ĐỊA ĐIỂM CẤM HÚT THUỐC LÁ TRONG NHÀ CÓ NƠI DÀNH RIÊNG CHO NGƯỜI HÚT THUỐC LÁ THÀNH ĐỊA ĐIỂM CẤM HÚT THUỐC LÁ HOÀN TOÀN TRONG NHÀ VÀ TĂNG DIỆN TÍCH IN CẢNH BÁO SỨC KHỎE TRÊN BAO BÌ THUỐC LÁ

Điều 10. Chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà

1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức theo dõi thi hành và đánh giá việc thực hiện quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá và đề xuất Chính phủ quy định chuyển thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà khi đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Việc chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng thời kỳ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với định hướng, chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá; yêu cầu phòng ngừa và giảm tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe;

b) Mức độ nhận thức của người dân đối với tác hại của thuốc lá và sức khỏe;

c) Số lượng người hút thuốc lá tại nơi dành riêng ít;

d) Có lộ trình phù hợp để bảo đảm tính khả thi;

đ) Phù hợp với tình hình, xu hướng của các nước trong khu vực và trên thế giới.

3. Nội dung đề xuất chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phải bao gồm:

a) Báo cáo đánh giá việc thực hiện quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá;

b) Danh mục và lộ trình các địa điểm cần chuyển thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà theo mức độ ưu tiên sau:

- Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa;

- Khu vực cách ly của sân bay;

- Khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch, quán bar, karaoke, vũ trường.

c) Dự báo tác động của việc chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.

Điều 11. Tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá

1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức theo dõi thi hành và đánh giá việc thực hiện quy định in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá và đề xuất Chính phủ quy định tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá khi đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Việc tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá phù hợp với từng thời kỳ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với định hướng, chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá; yêu cầu phòng ngừa và giảm tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe; yêu cầu kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc lá;

b) Tăng hiệu quả tác động của việc in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;

c) Phù hợp với tình hình, xu hướng in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá của các nước trong khu vực và trên thế giới.

3. Nội dung đề xuất tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá bao gồm:

a) Báo cáo đánh giá việc thực hiện quy định về in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;

b) Mức tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;

c) Dự báo tác động của việc tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá;

d) Tài liệu tổng hợp ý kiến của tổ chức, cá nhân là đối tượng chịu sự tác động của đề xuất tăng diện tích in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Trách nhiệm thực hiện

1. Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai và hướng dẫn hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá; ban hành quy trình cai nghiện thuốc lá; chỉ đạo các cơ sở y tế triển khai hoạt động lồng ghép tư vấn nhanh của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh về cai nghiện thuốc lá cho người nghiện thuốc lá;

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.

2. Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của Nghị định này.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nghị định này tại địa phương, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013.

Điều 14. Điều Khoản chuyển tiếp

Cơ sở đã triển khai hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá trước ngày Nghị định này có hiệu lực, trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải bảo đảm các Điều kiện theo quy định của Nghị định này và có văn bản gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện của cơ sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Đân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 77/2013/ND-CP

Hanoi, July 17, 2013

 

DECREE

DETAILING IMPLEMENTATION OF THE LAW ON TOBACCO HARM PREVENTION REGARDING SOME MEASURES OF TOBACCO HARM PREVENTION

Pursuant to the Law on organization of Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on tobacco harm prevention dated June 18, 2012;

At the proposal of the Minister of Health;

The Government promulgates the Decree detailing implementation of the Law on tobacco harm prevention regarding some measures of tobacco harm prevention,

Chapter 1.

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree details implementation of clause 4 Article 12, Clause 7 Article 15, Clause 2 and Clause 4 article 17 of the Law on tobacco harm prevention regarding conditions for establishment and organization of smoking cessation and advisory, change of indoor non-smoking locations with places reserved for smokers to the indoor complete non-smoking locations and increase of the printing area of health warnings on tobacco package.

Article 2. Interpretation of terms

1. Smoking cessation means application of measures to help smoke addicts in quitting tobacco use.

2. Advisory of smoking cessation means provision for information to the smoke addicts to select and voluntarily quit tobacco use.

Chapter 2.

CONDITIONS FOR ESTABLISHMENT AND ORGANIZATION OF SMOKING CESSATION AND ADVISORY

Article 3. Forms of organization of smoking cessation and advisory

1. Agencies, organizations and individuals establish establishments of smoking cessation, advisory establishments of smoking cessation in accordance with this Decree.

2. Medical examination and treatment establishments organize activities of smoking cessation and advice about smoking cessation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Possessing decision on establishment of competent state agency for establishments owned by State or business registration certificate of competent state agency for establishments owned by individuals.

2. Having sufficient material facilities ensuring for activities of smoking cessation and advising about smoking cessation:

a) Having communication documents on smoking cessation and advising about smoking cessation including: Bookcase, placards, brochures, tapes, compact discs providing for information on smoking cessation and advice about smoking cessation;

b) Information, data on smoking cessation and advice about smoking cessation are managed by computer;

c) Having rooms reserved for activities of smoking cessation and advising on smoking cessation with area not less than 10m2, full equipment ensuring for activities of smoking cessation and advising on smoking cessation.

3. There are persons directly exercising activities of smoking cessation and meeting the following conditions:

a) Possessing certificate of practicing medical examination and treatment;

b) To comply with process of smoking cessation.

4. There are persons directly exercising advisory activities of smoking cessation with knowledge, understanding of smoking harm for their health, diseases originated from reason of smoking and advisory content of smoking cessation specified in Clause 3 Article 8 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Possessing decision on establishment of competent state agency for establishments owned by State or business registration certificate of competent state agency for establishments owned by individuals.

2. Having sufficient material facilities ensuring for activities of advisory for smoking cessation:

a) Having communication documents specified in point a Clause 2 Article 4 of this Decree;

b) Information and data on advisory for smoking cessation are managed by computer;

c) Having rooms reserved for activities of directly advising on smoking cessation with area not less than 10m2, telephone, internet, and other means of information ensuring for activities of indirectly advising about smoking cessation.

3. There are persons directly exercising advisory activities of smoking cessation specified in Clause 4 Article 4 of this Decree.

Article 6. Conditions for activities of smoking cessation and advising about smoking cessation applicable to medical examination and treatment establishments

1. Being medical examination and treatment establishments licensed operation as prescribed by law on medical examination and treatment.

2. For activities of smoking cessation: Being eligible as prescribed in Clause 2, Clause 3, Clause 4 Article 4 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Operation of smoking cessation establishments, medical examination and treatment establishments those organize activities of smoking cessation and advising about smoking cessation

1. Smoking cessation establishments eligible as prescribed in Article 4 of this Decree, medical examination and treatment establishments eligible as prescribed in Article 6 of this Decree may perform activities of smoking cessation and advising on smoking cessation.

2. Establishments must send a notification to Health Services of provinces and central-affiliated cities, where establishments are operating, about their activities of smoking cessation and advising on smoking cessation as prescribed in Article 9 of this Decree.

3. The smoking cessation must comply with the process promulgated by the Minister of Health.

4. The smoking cessation drugs must be drugs allowed to legally circulate as prescribed by law on pharmacy. Products supporting for the smoking cessation include patches, lozenges, sprays or other products supporting for smoking cessation must ensure quality and be safe for smoking cessation persons and must be registered announcement of quality standard at competent state agencies as prescribed by law.

Article 8. Operation of smoking cessation advisory establishments

1. Smoking cessation advisory establishments eligible as prescribed in Article 5 of this Decree, may perform activities of advising for smoking cessation only, not perform activities of smoking cessation.

2. Establishments must send a notification to Health Services of provinces and central-affiliated cities, where establishments are operating, about their activities of advising for smoking cessation as prescribed in Article 9 of this Decree.

3. Content of advisory for smoking cessation must ensure to supply full the following information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Benefits of smoking cessation and living environment without tobacco smoke;

c) Measures of smoking cessation suitable with the smoking cessation persons.

d) Influences to health that may happen for the smoking cessation persons and remedy.

Article 9. Notification of activities of smoking cessation and advising about smoking cessation

1. Content of notification of smoking cessation establishments, smoking cessation advisory establishments, medical examination and treatment establishments those organize activities of smoking cessation and advising about smoking cessation to send to Health Services of provinces and central-affiliated cities includes the following information:

a) Name, address of establishments;

b) Number of establishment decision for establishments owned by State or number of business registration certificate for establishments owned by individuals; number of operational license for the medical examination and treatment establishments.

c) Operational scope of smoking cessation, advising about smoking cessation of establishments;

d) Full name, ID number, residence address of head of establishments, full name, number of certificate of practicing medical examination and treatment of persons directly exercising activities of smoking cessation for smoking cessation establishments, medical examination and treatment establishments those organize activities of smoking cessation and advising about smoking cessation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Before performing activities of smoking cessation, advising about smoking cessation, the smoking cessation establishments, smoking cessation advisory establishments, medical examination and treatment establishments those organize activities of smoking cessation and advising about smoking cessation satisfying full conditions as provided must send notification to Health Services of provinces and central-affiliated cities, where establishments are operating, about operation of establishments according to contents prescribed in Clause 1 of this Article.

3. Establishments may perform activities of smoking cessation, advising about smoking cessation 10 days after directly sending notification about operation of establishments to Health Services of provinces and central-affiliated cities, where establishments are operating.

4. The Health Services of provinces and central-affiliated cities shall issue receipt of written notification about activities of smoking cessation, advising about smoking cessation of establishments after receiving document and facilitate, guide, inspect, examine establishments during their operation.

Chapter 3.

CHANGE OF INDOOR NON-SMOKING LOCATIONS WITH PLACES RESERVED FOR SMOKERS TO THE INDOOR COMPLETE NON-SMOKING LOCATIONS AND INCREASE OF THE PRINTING AREA OF HEALTH WARNINGS ON TOBACCO PACKAGE

Article 10. Change of indoor non-smoking locations with places reserved for smokers to the indoor complete non-smoking locations

1. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant Ministries, sectors and localities in monitoring execution and assessing implementation of provisions on indoor non-smoking locations with places reserved for smokers and proposing to the Government for regulation which changes such locations to the indoor complete non-smoking locations when meet requirements at Clause 2 of this Article.

2. Change of indoor non-smoking locations with places reserved for smokers to the indoor complete non-smoking locations in conformity with each period must ensure the following requirements:

a) To be suitable with orientations, policies of State on tobacco harm prevention; requirements on preventing and reducing tobacco harm for health;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Quantity of smoking persons at reserved places is not many;

d) Having a suitable roadmap to ensure feasibility;

e) Conformity with conditions and tendency of countries in region and on the world.

3. Content of proposal about change of indoor non-smoking locations with places reserved for smokers to the indoor complete non-smoking locations must include:

a) Assessment report about implementation of provision on non-smoking places;

b) List and roadmap of places which need turn into the indoor complete non-smoking places under the following priority level:

- Public means of transport such as ships, trains;

- Isolation areas of airport;

- Hotels, tourism accommodation establishments, bars, karaoke rooms, discotheque.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 11. Increase of the printing area for healthy warning on tobacco package

1. The Ministry of Health shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade and other relevant Ministries, sectors and localities in monitoring execution and assessing implementation of provisions on printing healthy warnings on tobacco package and proposing the Government for regulation on increasing the area of healthy warning on tobacco package when meet requirements at Clause 2 of this Article.

2. The increase of the printing area for healthy warning on tobacco package in conformity with each period must ensure the following requirements:

a) To be suitable with orientations, policies of State on tobacco harm prevention; requirements on preventing and reducing tobacco harm for health; requirements on controlling the tobacco production and trading activities;

b) To increase effectiveness of the printing healthy warning on tobacco package;

c) Conformity with conditions and tendency about printing the healthy warnings on tobacco package of countries in region and on the world.

3. Content of proposal on increase of the printing area for healthy warning on tobacco package includes:

a) Assessment report about implementation of provision on printing healthy warnings on tobacco package;

b) The increasing level of the printing area for healthy warning on tobacco package;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Documents summing up comments of organizations, individuals subject to impact of proposal on increase of the printing area for healthy warning on tobacco package

Chapter 4.

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 12. Responsibilities for implementation

1. The Ministry of Health shall:

a) Carry out and guide activities of smoking cessation, advising on smoking cessation; promulgate the process of smoking cessation; to provide directions to health establishments in carrying out activities that integrate with fast advisory of persons practicing medical examination and treatment about smoking cessation for smoking addicts;

b) Assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant Ministries and sectors, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in implementing Article 10 and Article 11 of this Decree.

2. Ministries, Ministerial-level agencies, agencies under Government shall, within their assigned functions, tasks and powers, organize implementation of provisions of this Decree.

3. The provincial People’s Committees shall, within their assigned functions, tasks and powers, organize implementation and examine implementation of provisions of this Decree in their localities, and annually report result of implementation to the Ministry of Health for summing up and reporting to Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree takes effect on September 15, 2013.

Article 14. Transitional provisions

Establishments which have carried out activities of smoking cessation and advising about smoking cessation before the effective date of this Decree, within 60 days after this Decree takes effect, must ensure conditions as prescribed by this Decree and send notification about their activities of smoking cessation and advising about smoking cessation, to Health Services of provinces or central-affiliated cities where establishments are operating, as prescribed in Clause 1 Article 9 of this Decree.

Article 15. Responsibilities for implementation

Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.

 

 

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguy
e
n Tan Dung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decree No. 77/2013/ND-CP of July 17, 2013, detailing implementation of the Law on tobacco harm prevention regarding some measures of tobacco harm prevention
Official number: 77/2013/ND-CP Legislation Type: Decree of Government
Organization: The Government Signer: Nguyen Tan Dung
Issued Date: 17/07/2013 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decree No. 77/2013/ND-CP of July 17, 2013, detailing implementation of the Law on tobacco harm prevention regarding some measures of tobacco harm prevention

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: info@ThuVienPhapLuat.vn

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status