BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2019/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 8 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN PHẨM THỰC PHẨM THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật an
toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định việc
truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc, trường hợp truy
xuất nguồn gốc và trách nhiệm thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với thực phẩm,
các vi chất bổ sung vào thực phẩm, phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là sản phẩm thực phẩm)
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 2 tháng 2 năm 2018 của
Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham
gia sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại Điều 1 Thông tư
này (sau đây gọi tắt là cơ sở); các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có
hoạt động liên quan đến bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ
Y tế tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc truy xuất
nguồn gốc sản phẩm thực phẩm
1. Việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm theo
nguyên tắc một bước trước - một bước sau, bảo đảm theo dõi và nhận diện được
công đoạn sản xuất trước và công đoạn sản xuất sau trong cơ sở sản xuất; cơ sở
sản xuất, kinh doanh trước và cơ sở sản xuất, kinh doanh sau đã sản xuất, kinh
doanh sản phẩm thực phẩm.
2. Việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm được
thực hiện theo lô sản xuất đối với sản phẩm thực phẩm cần truy xuất.
3. Khi thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực
phẩm không bảo đảm an toàn, cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm sử dụng
thông tin được trích xuất từ hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm do
cơ sở thiết lập theo quy định tại các Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này và các
nguồn thông tin khác có liên quan.
Điều 4. Yêu cầu về thông tin của
hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm đối với cơ sở sản xuất
sản phẩm thực phẩm
Khi thiết lập hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc
sản phẩm thực phẩm, cơ sở sản xuất sản phẩm thực phẩm phải tổ chức, ghi chép,
lưu trữ, bảo đảm sẵn sàng trích xuất và báo cáo được các thông tin sau đây:
1. Thông tin về lô sản xuất của sản phẩm thực phẩm:
a) Tên sản phẩm thực phẩm;
b) Số lô sản xuất của sản phẩm thực phẩm;
c) Số lượng sản phẩm thuộc lô sản phẩm thực phẩm đã
sản xuất;
d) Ngày sản xuất của lô sản phẩm thực phẩm;
đ) Hạn sử dụng đối với sản phẩm thực phẩm có quy định
bắt buộc ghi hạn sử dụng;
e) Mã nhận diện sản phẩm thực phẩm (nếu có);
g) Nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến của
lô sản phẩm thực phẩm: tên, các thông tin về nguồn gốc sản phẩm theo quy định đối
với sản phẩm sản xuất trong nước, các thông tin về xuất xứ hàng hóa theo quy định
đối với sản phẩm nhập khẩu;
h) Bao bì, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm dùng để bao gói lô sản phẩm thực phẩm: tên, các
thông tin về nguồn gốc sản phẩm theo quy định đối với sản phẩm sản xuất trong
nước, các thông tin về xuất xứ hàng hóa theo quy định đối với sản phẩm nhập khẩu.
2. Số lượng sản phẩm của lô sản xuất đã xuất kho,
còn tồn ở các kho của cơ sở sản xuất sản phẩm thực phẩm.
3. Danh sách tên, địa chỉ của khách hàng, các đại
lý phân phối sản phẩm thực phẩm (nếu có); số lượng sản phẩm của lô sản xuất đã
nhập, đã bán và còn tồn tại kho.
Điều 5. Yêu cầu về thông tin của
hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm đối với cơ sở kinh
doanh sản phẩm thực phẩm
Khi thiết lập hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc
sản phẩm thực phẩm cơ sở kinh doanh sản phẩm thực phẩm phải tổ chức, ghi chép,
lưu trữ, bảo đảm sẵn sàng trích xuất và báo cáo được các thông tin sau đây:
1. Tên, địa chỉ của cơ sở cung cấp sản phẩm thực phẩm
cho cơ sở kinh doanh.
2. Thông tin về loại sản phẩm thực phẩm, số lượng sản
phẩm của lô sản phẩm thực phẩm đã nhập, đã bán và còn tồn ở kho cơ sở kinh
doanh.
3. Danh sách tên, địa chỉ của khách hàng, các đại
lý phân phối sản phẩm thực phẩm (nếu có); số lượng sản phẩm của lô sản xuất đã
nhập, đã bán và còn tồn tại kho.
Điều 6. Các trường hợp truy xuất
nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm phải
thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không bảo đảm an toàn ngay khi
tự phát hiện hoặc nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân về sản phẩm
thực phẩm không bảo đảm an toàn của cơ sở.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm phải
thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm không bảo đảm an toàn khi có yêu cầu của
cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm
1. Thiết lập hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản
phẩm thực phẩm, lưu giữ đầy đủ thông tin về lô sản phẩm thực phẩm, nguồn gốc,
xuất xứ, an toàn sản phẩm, nguyên liệu, quy trình sản xuất, chế biến, bảo quản,
kinh doanh sản phẩm thực phẩm theo quy định tại các Điều 4 và Điều 5 của Thông
tư này.
2. Lưu trữ và duy trì hệ thống dữ liệu thông tin
truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm của cơ sở trong thời gian tối thiểu là
12 (mười hai) tháng kể từ ngày hết hạn sử dụng của lô sản phẩm, 24 tháng kể từ
ngày sản xuất lô sản phẩm đối với dụng cụ, vật liệu chứa đựng, tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm và sản phẩm thực phẩm không yêu cầu bắt buộc ghi hạn sử dụng.
3. Phải thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực
phẩm theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này và gửi báo cáo bằng văn bản kết
quả thực hiện việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm về cơ quan có thẩm
quyền tối đa 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi tự phát hiện hoặc nhận được thông
tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu truy xuất của cơ quan có thẩm
quyền. Báo cáo có đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông
tư này.
4. Phân tích, xác định nguyên nhân gây mất an toàn
đối với lô sản phẩm thực phẩm phải truy xuất. Trường hợp sản phẩm thực phẩm
không bảo đảm an toàn phải được thu hồi và xử lý theo đúng quy định pháp luật.
5. Việc áp dụng hệ thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc
sản phẩm thực phẩm theo mã nhận diện sản phẩm được thực hiện khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Hiệu Iực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 10 năm
2019.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) có trách nhiệm tổ
chức, hướng dẫn triển khai, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này
trong toàn quốc.
2. Sở Y tế, cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực
phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn
triển khai, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này tại địa phương theo
thẩm quyền phân cấp quản lý.
3. Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục,
Tổng Cục thuộc Bộ Y tế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm)
để hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- UB các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, TTra Bộ, VP Bộ;
- Ban QL ATTP các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Y tế các bộ, ngành;
- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh, thành phố;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, ATTP (02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Quốc Cường
|