QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 18-L/CTN
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 7 năm 1993
|
LUẬT
SỐ 18-L/CTN NGÀY 06/07/1993 CỦA QUỐC HỘI VỀ DẦU KHÍ
Để bảo vệ, khai thác và sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí nhằm phát triển kinh tế quốc dân, mở rộng
hợp tác với nước ngoài;
Căn cứ vào các điều 17, 29 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm
vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Toàn bộ tài nguyên dầu khí trong
lòng đất thuộc đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân,
do Nhà nước Việt Nam thống nhất quản lý.
Điều 2
Nhà nước Việt Nam khuyến khích
các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ để tiến hành
các hoạt động dầu khí trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
an ninh quốc gia của Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở
hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức,
cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí ở Việt Nam.
Điều 3
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. "Dầu
khí" là dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc
nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả sulphur và các chất tương tự khác kèm
theo hydrocarbon nhưng không kể than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản
khác có thể chiết xuất được dầu.
2. "Dầu
thô" là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt,
ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp
ngưng tụ hoặc chiết xuất.
3. "Khí
thiên nhiên" là toàn bộ hydrocarbon ở thể khí, khai thác từ giếng khoan,
bao gồm cả khí ẩm, khí khô, khí đầu giếng khoan và khí còn lại sau khi chiết xuất
hydrocarbon lỏng từ khí ẩm.
4. "Hoạt động dầu khí"
là hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt
động phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này.
5. "Hợp đồng dầu khí"
là văn bản ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với
tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí.
6. "Dịch vụ dầu khí"
là các hoạt động liên quan đến tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu
khí do Nhà thầu phụ tiến hành.
7. "Lô" là một diện
tích, giới hạn bởi các toạ độ địa lý, được phân định để tìm kiếm thăm dò và
khai thác dầu khí.
8. "Nhà
thầu" là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài, được phép tiến hành hoạt
động dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí.
9. "Nhà thầu phụ" là tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài ký kết hợp đồng với Nhà thầu hoặc Xí
nghiệp liên doanh dầu khí để thực hiện các dịch vụ dầu khí.
10. "Xí nghiệp liên doanh dầu
khí" là Xí nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng dầu khí hoặc
trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
Chương 2:
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 4
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động dầu khí phải sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, an toàn cho người
và tài sản.
Điều 5
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện tất cả các biện pháp để
ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm
khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra.
Điều 6
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động dầu khí phải thiết lập vùng an toàn cho các công trình phục vụ hoạt động dầu
khí theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Điều 7
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với các phương tiện, công trình phục vụ hoạt
động dầu khí, bảo hiểm môi trường và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam, phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
Điều 8
Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với
một hợp đồng dầu khí được xác định trên cở sở các lô do Chính phủ Việt Nam phân
định.
Điều 9
Không được tiến hành hoạt động dầu
khí tại khu vực mà Nhà nước Việt Nam tuyên bố cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia hoặc lợi ích công cộng.
Trong trường hợp hoạt động dầu
khí đã được phép tiến hành mà bị cấm hoặc tạm thời cấm, Chính phủ Việt Nam giải
quyết thoả đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân do việc cấm hoặc tạm thời
cấm gây ra.
Điều 10
Chính phủ Việt Nam cho phép tổ
chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và
khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích
hợp đồng dầu khí theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không
được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí.
Điều 11
Toàn bộ mẫu vật, số liệu, thông
tin thu được trong quá trình tiến hành các hoạt động dầu khí thuộc sở hữu của
Nhà nước Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng các mẫu vật, số liệu, thông tin này
phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 12
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động dầu khí được phép lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình cố định và
thiết bị phục vụ các hoạt động dầu khí; được xây dựng, sử dụng đường giao
thông, đường ống, kho chứa phục vụ vận chuyển và tàng trữ dầu khí theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Các công trình cố định, thiết bị
trên đây thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam kể từ thời điểm do các bên ký kết hợp
đồng dầu khí thoả thuận.
Điều 13
Sau khi kết thúc các hoạt động dầu
khí, tổ chức, cá nhân phải giải phóng diện tích đã sử dụng, phải tháo dỡ các
công trình cố định, thiết bị theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 14
Tổng công ty dầu khí Việt Nam
(tên giao dịch quốc tế là "PETROVIETNAM") là doanh nghiệp Nhà nước do
Chính phủ Việt Nam thành lập để tiến hành các hoạt động dầu khí và ký kết hợp đồng
dầu khí với tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí theo quy định của Luật
này.
Chương 3:
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
Điều 15
Hợp đồng dầu
khí được ký kết dưới các hình thức hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng liên doanh
hoặc các hình thức khác.
Hợp đồng dầu khí phải tuân thủ Hợp
đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành, trong đó có những nội dung chính sau
đây:
1. Tư cách pháp lý của tổ chức,
cá nhân tham gia ký kết hợp đồng;
2. Đối tượng của hợp đồng;
3. Giới hạn diện tích và tiến độ
hoàn trả diện tích hợp đồng;
4. Thời hạn hợp đồng;
5. Điều kiện
chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc kéo dài thời hạn hợp đồng;
6. Cam kết về tiến độ công việc
và đầu tư tài chính;
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên
ký kết hợp đồng;
8. Việc thu hồi vốn đầu tư, xác
định lợi nhuận và phân chia lợi nhuận; quyền của nước chủ nhà đối với tài sản cố
định sau khi hoàn vốn và khi chấm dứt hợp đồng;
9. Điều kiện chuyển nhượng quyền
và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng; quyền của Tổng công
ty dầu khí Việt Nam được tham gia vốn đầu tư;
10. Cam kết đào tạo và ưu tiên sử
dụng lao động, dịch vụ Việt Nam;
11. Trách nhiệm bảo vệ môi trường
và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động dầu khí;
12. Thể thức giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng.
Ngoài những quy định trong Hợp đồng
mẫu, các bên ký kết hợp đồng được thoả thuận các điều khoản khác không trái với
quy định của Luật này và pháp luật Việt Nam.
Điều 16
Tổ chức, cá nhân muốn ký kết hợp
đồng dầu khí phải thông qua đấu thầu hoặc các hình thức khác do Chính phủ Việt
Nam quy định. Tổ chức, cá nhân này phải giải trình rõ khả năng tài chính, trình
độ kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động dầu khí.
Điều 17
Thời hạn hợp đồng dầu khí không
quá hai mươi lăm năm (25 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò không quá
năm năm (5 năm).
Thời hạn hợp đồng dầu khí đối với
khu vực nước sâu, xa bờ và thời hạn hợp đồng tìm kiếm thăm dò, khai thác khí
thiên nhiên không quá ba mươi năm (30 năm), trong đó giai đoạn tìm kiếm thăm dò
không quá bảy năm (7 năm).
Thời hạn hợp
đồng dầu khí có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá năm năm (5 năm) và thời
hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài thêm, nhưng không quá một
năm (1 năm), theo đề nghị của Nhà thầu và phải được Chính phủ Việt Nam quyết định.
Hợp đồng dầu khí có thể kết thúc
trước thời hạn với điều kiện Nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết
và được các bên ký kết hợp đồng thoả thuận.
Điều 18
Diện tích tìm kiếm thăm dò đối với
một hợp đồng dầu khí không quá hai lô (2 lô).
Trong trường hợp đặc biệt, Chính
phủ Việt Nam có thể cho phép diện tích tìm kiếm thăm dò đối với một hợp đồng dầu
khí trên hai lô (2 lô), nhưng không quá bốn lô (4 lô).
Điều 19
Nhà thầu phải hoàn trả diện tích
tìm kiếm thăm dò theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
Điều 20
Nhà thầu và Tổng
công ty dầu khi Việt Nam phải thoả thuận trong hợp đồng dầu khí tiến độ
công việc và cam kết đầu tư tài chính tối thiểu trong gian đoạn tìm kiếm thăm
dò.
Điều 21
Ngay sau khi phát hiện thấy dầu
khí, Nhà thầu và Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải báo
cáo và cung cấp mọi thông tin cần thiết về việc phát hiện thấy dầu khí cho cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Nếu xét thấy
dầu khí đã phát hiện có giá trị thương mại, Nhà thầu phải tiến hành ngay chương
trình thẩm lượng, lập báo cáo trữ lượng, sơ đồ phát triển mỏ và khai thác trình
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22
Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí ký
kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài và các văn bản kèm theo hợp đồng phải là tiếng
Việt và một thứ tiếng nước ngoài thông dụng do Tổng công ty dầu
khí Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thoả thuận. Bản bằng tiếng Việt
và bản bằng tiếng nước ngoài đều có giá trị như nhau.
Điều 23
Hợp đồng dầu khí có hiệu lực sau
khi được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.
Điều 24
Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần hợp đồng dầu khí của các bên tham gia hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi
được Chính phủ Việt Nam chuẩn y.
Tổng công ty dầu khí Việt Nam được
quyền ưu tiên mua lại một phần hoặc toàn bộ hợp đồng được chuyển nhượng.
Điều 25
Tổng công ty dầu
khí Việt Nam được quyền tham gia vốn vào hợp đồng dầu khí. Tỷ lệ, thời gian
tham gia vốn, việc hoàn lại chi phí cho Nhà thầu và thoả thuận về điều hành được
quy định trong hợp đồng dầu khí phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
Điều 26
Nhà thầu được quyền ký kết hợp đồng
về dịch vụ dầu khí, nhưng phải ưu tiên ký kết những hợp đồng đó với tổ chức, cá
nhân Việt Nam.
Việt Nam tự đảm nhiệm dịch vụ
bay hoặc ký kết hợp đồng liên doanh với nước ngoài để thực hiện các dịch vụ bay
phục vụ hoạt động dầu khí.
Điều 27
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
dầu khí trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải.
Trong trường hợp các bên tranh
chấp không thể hoà giải được với nhau, nếu các bên tranh chấp là tổ chức, cá
nhân Việt Nam, thì vụ tranh chấp được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt
Nam; nếu bên tranh chấp là tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì vụ tranh chấp được
giải quyết theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 4:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NHÀ THẦU
Điều 28
Nhà thầu có các quyền sau đây:
1. Được hưởng những ưu đãi và những
bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Được sử dụng các mẫu vật, số
liệu, thông tin thu được để tiến hành các hoạt động dầu khí;
3. Được tuyển
dụng người lao động để thực hiện các công việc của hợp đồng dầu khí trên cơ sở
ưu tiên tuyển dụng người lao động ViệtNam;
4. Được thuê Nhà thầu phụ theo
quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế;
5. Được miễn thuế nhập khẩu các thiết bị,
vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí và miễn thuế tái xuất khi các thiết bị
nhập khẩu không được lắp đặt cố định hoặc vật tư không sử dụng hết theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
6. Được quyền sở hữu phần dầu
khí của mình sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt Nam;
7. Được xuất
khẩu phần dầu khí của mình theo thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;
8. Được thu hồi vốn đầu tư theo
thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;
9. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân
nước ngoài được chuyển vốn đầu tư và lợi nhuận thu được trong quá trình hoạt động
dầu khí ra nước ngoài theo các quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 29
Nhà thầu phụ được hưởng các quyền
quy định tại các điểm 1, 3 và 5 Điều 28 của Luật này.
Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân
nước ngoài còn được hưởng quyền quy định tại điểm 9 Điều 28 của Luật
này.
Điều 30
Nhà thầu có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Tuân thủ pháp luật Việt Nam;
2. Thực hiện các cam kết ghi
trong hợp đồng dầu khí;
3. Nộp các loại thuế, lệ phí
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
4. Chuyển
giao công nghệ; đào tạo, sử dụng cán bộ, công nhân ViệtNam và bảo đảm quyền lợi
của người lao động;
5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường;
6. Báo cáo hoạt động dầu khí với
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu
khí Việt Nam;
7. Cung cấp các tài liệu cho
đoàn thanh tra;
8. Thu dọn
các công trình, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động dầu khí theo
yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
9. Bán tại
thị trường ViệtNam một phần dầu khí thuộc quyền sở hữu của mình khi Chính phủ
Việt Nam yêu cầu.
Điều 31
Nhà thầu phụ có các nghĩa vụ quy
định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 30 của Luật này.
Chương 5:
THUẾ VÀ LỆ PHÍ
Điều 32
Tổ chức, cá nhân khai thác dầu
khí phải nộp thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên được tính theo sản
lượng khai thác thực tế trong thời kỳ nộp thuế cho từng hợp đồng dầu khí.
Thuế suất thuế tài nguyên đối với
dầu thô được quy định từ sáu phần trăm (6%) đến hai mươi lăm phần trăm (25%),
trường hợp đặc biệt có thể cao hơn.
Thuế suất thuế tài nguyên đối với
khí thiên nhiên được quy định từ không phần trăm (0%) đến mười phần trăm (10%).
Chính phủ Việt Nam quy định thuế
suất cụ thể trong phạm vi khung thuế suất nói trên tuỳ thuộc vào các điều kiện
địa lý, kinh tế kỹ thuật của mỏ và mức sản lượng dầu thô hoặc khí thiên nhiên.
Điều 33
Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm
kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế lợi tức với thuế suất năm mươi
phần trăm (50%) trên lợi tức chịu thuế trong thời kỳ nộp thuế.
Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức,
cá nhân tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể được
miễn hoặc giảm thuế lợi tức. Việc miễn hoặc giảm thuế lợi tức do Chính phủ Việt
Nam quy định.
Điều 34
Nhà thầu
phụ là tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành các hoạt động tại Việt Nam phải nộp
thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức.
Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân
nước ngoài có đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế lợi tức theo quy định
của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nhà thầu phụ là tổ chức, cá nhân
nước ngoài không đăng ký hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 35
Tổ chức, cá nhân tiến hành các
hoạt động dầu khí phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tiền thuê sử dụng mặt
đất hoặc thuế nhà đất, các khoản thuế khác và lệ phí theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến
hành hoạt động dầu khí phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định
của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 36
Người nước ngoài và người Việt
Nam làm việc cho Nhà thầu, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Nhà thầu phụ phải nộp
thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 37
Theo thoả thuận trong hợp đồng dầu
khí, thuế tài nguyên và các khoản thuế mà Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu
khí phải nộp có thể được tính gộp vào phần chia sản phẩm của Tổng công ty dầu
khí Việt Nam, với điều kiện Tổng công ty dầu khí Việt Nam cam kết nộp thuế tài
nguyên và các khoản thuế đó thay cho Nhà thầu hoặc Xí nghiệp liên doanh dầu
khí.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 38
Nội dung quản lý Nhà nước về dầu
khí bao gồm:
1. Quyết định chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và chính sách phát triển ngành công nghiệp dầu khí;
2. Ban hành các văn bản pháp quy
về quản lý các hoạt động dầu khí;
3. Kiểm tra, thanh tra và giám
sát các hoạt động dầu khí;
4. Quyết định
việc phân định và điều chỉnh các lô hoặc diện tích tìm kiếm thăm dò, khai thác
dầu khí;
5. Quyết định chủ trương và hình
thức hợp tác với nước ngoài;
6. Chuẩn y các hợp đồng dầu khí;
7. Quyết định chính sách khuyến
khích hoặc hạn chế xuất khẩu dầu khí nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, có tính
đến lợi ích của Nhà thầu;
8. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
các ngành và địa phương trong việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến hoạt
động dầu khí;
9. Giải quyết các vấn đề liên
quan đến quyền tiến hành hoạt động dầu khí, xử lý các vi phạm Luật này.
Điều 39
Chính phủ Việt
Nam thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.
Cơ quan quản
lý Nhà nước về dầu khí được thành lập theo Luật tổ chức Chính phủ để thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí.
Các Bộ và
các cơ quan Nhà nước khác thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động dầu
khí theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương 7
THANH TRA CÁC HOẠT ĐỘNG
DẦU KHÍ
Điều 40
Thanh tra các hoạt động dầu khí
là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của Luật này,
các quy chế, quy trình, quy phạm kỹ thuật, bảo vệ tài nguyên dầu khí, bảo vệ
môi trường, an toàn kỹ thuật và việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước Việt
Nam của tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí.
Điều 41
Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu
khí tổ chức thực hiện chức năng thanh tra các hoạt động dầu khí.
Khi tiến hành thanh tra các hoạt
động dầu khí, đoàn thanh tra có quyền:
1. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời về những vấn đề cần thiết cho việc
thanh tra;
2. Tiến hành các biện pháp kiểm
tra kỹ thuật tại hiện trường;
3. Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ các hoạt động dầu khí có nguy cơ gây
tai nạn hoặc tổn thất nghiêm trọng đối với người hoặc tài sản, tài nguyên dầu
khí và ô nhiễm môi trường;
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm.
Điều 42
Tổ chức, cá nhân tiến hành các
hoạt động dầu khí phải tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn thanh tra thi hành nhiệm
vụ và phải chấp hành nghiêm chỉnh mọi quyết định của đoàn thanh tra.
Tổ chức, cá nhân được quyền khiếu
nại quyết định của đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 8
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 43
Tổ chức,
cá nhân vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị cảnh
cáo, phạt tiền, tịch thu phương tiện hoặc bị áp dụng các hình thức, biện pháp xử
phạt hành chính khác.
Cá nhân vi phạm có hành vi cấu
thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 44
Tổ chức, cá nhân tiến hành các
hoạt động dầu khí gây thiệt hại đối với tài nguyên dầu khí, tài nguyên thiên
nhiên khác, môi trường hoặc tài sản của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 45
Tổ chức, cá nhân cản trở bất hợp
pháp các hoạt động dầu khí bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Điều 46
Tổ chức, cá nhân được quyền khiếu
nại các quyết định xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 9:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47
Luật này và các quy định khác của
pháp luật Việt Nam cũng được áp dụng:
1. Trên các công trình, phương
tiện, thiết bị phục vụ cho các hoạt động dầu khí trong vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Trên các công trình, phương
tiện, thiết bị của tổ chức, cá nhân Việt Nam phục vụ cho các hoạt động dầu khí
trên cơ sở hợp tác với nước ngoài tại các vùng không thuộc quyền tài phán của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 48
Chính phủ Việt Nam bảo đảm các
quyền lợi về kinh tế của các bên đã ký kết các Hiệp định, hợp đồng dầu khí và
đã được Chính phủ Việt Nam chuẩn y trước ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 49
Căn cứ vào những quy định trong Luật
này, Chính phủ Việt nam ký kết với Chính phủ nước ngoài Hiệp định hợp tác tiến
hành các hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
Điều 50
Những quy định trước đây trái với
Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết
thi hành Luật này.
Điều 51
Luật này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 9 năm 1993.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ
ba thông qua ngày 06 tháng 7 năm 1993.