THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******

Số: 177/2007/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 20  tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NHIÊN LIỆU SINH HỌC ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Phát triển nhiên liệu sinh học, một dạng năng lượng mới, tái tạo được để thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch truyền thống, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.

2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:

a. Giai đoạn đến năm 2010:

- Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách và văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý để thu hút đầu tư, khuyến khích sản xuất quy mô công nghiệp và sử dụng nhiên liệu sinh học. Nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò quan trọng và lợi ích to lớn của nhiên liệu sinh học;

- Xây dựng lộ trình sử dụng nhiên liệu sinh học để thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch đang sử dụng trong ngành giao thông vận tải, các ngành công nghiệp khác và mô hình thí điểm phân phối nhiên liệu sinh học tại một số tỉnh, thành phố;

- Nghiên cứu, tiếp cận và làm chủ được các công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học từ sinh khối, công nghệ phối trộn phù hợp và giải quyết vấn đề nâng cao hiệu suất chuyển hóa từ sinh khối thành nhiên liệu;

- Quy hoạch và phát triển các vùng nguyên liệu để sản xuất cồn, dầu, mỡ động, thực vật (mía, sắn, ngô, cây có dầu, mỡ động vật tận thu,…) để sản xuất nhiên liệu sinh học;

- Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng bước đầu nhu cầu phát triển nhiên liệu sinh học;

- Đến năm 2010, xây dựng và phát triển được các mô hình sản xuất thử nghiệm và sử dụng nhiên liệu sinh học quy mô 100 nghìn tấn E5 và 50 nghìn tấn B5/năm bảo đảm đáp ứng 0,4% nhu cầu xăng dầu của cả nước;

- Tiếp cận và làm chủ được công nghệ sản xuất giống cây trồng cho năng suất cao để sản xuất nhiên liệu sinh học.

b. Giai đoạn 2011 – 2015:

- Nghiên cứu, làm chủ và sản xuất các vật liệu, chất phụ gia phục vụ sản xuất nhiên liệu sinh học;

- Phát triển sản xuất và sử dụng rộng rãi nhiên liệu sinh học để thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch truyền thống. Mở rộng quy mô các cơ sở sản xuất nhiên liệu sinh học và mạng lưới phân phối cho mục đích giao thông và sản xuất công nghiệp khác;

- Phát triển các vùng nguyên liệu theo quy hoạch, đưa các giống cây nguyên liệu cho năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt vào sản xuất đại trà, bảo đảm cung cấp đủ nguyên liệu sinh khối cho quá trình chuyển hóa thành nhiên liệu sinh học;

- Ứng dụng thành công công nghệ lên men hiện đại để đa dạng hóa các nguồn nguyên liệu cho quá trình chuyển hóa sinh khối thành nhiên liệu sinh học;

- Xây dựng và phát triển các cơ sở sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học trên phạm vi cả nước. Đến năm 2015, sản lượng ethanol và dầu thực vật đạt 250 nghìn tấn (pha được 5 triệu tấn E5, B5), đáp ứng 1% nhu cầu xăng dầu của cả nước;

- Đào tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về những lĩnh vực chủ yếu liên quan đến quá trình sản xuất nhiên liệu sinh học và đào tạo phổ cập lực lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng nguồn nhân lực cho quá trình phát triển nhiên liệu sinh học.

c. Tầm nhìn đến năm 2025:

Công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học ở nước ta đạt trình độ tiên tiến trên thế giới. Sản lượng ethanol và dầu thực vật đạt 1,8 triệu tấn, đáp ứng khoảng 5% nhu cầu xăng dầu của cả nước.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R-D), triển khai sản xuất thử sản phẩm (P) phục vụ phát triển nhiên liệu sinh học:

- Nghiên cứu xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, chuyển giao, sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học, bao gồm chính sách khuyến khích đầu tư; cơ chế thúc đẩy nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và phát triển sản xuất; hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, lộ trình áp dụng (tiêu chuẩn TCVN, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến sản xuất sử dụng E5, B5, các quy định bắt buộc về môi trường và lộ trình áp dụng đối với các đối tượng sử dụng nhiên liệu theo hướng khuyến khích sử dụng rộng rãi nhiên liệu sinh học);

- Tiếp cận và làm chủ được cộng nghệ phối trộn xăng, condensat, nafta, diesel dầu mỏ với ethanol, diesel sinh học và phụ gia để tạo ra xăng E5 (95% xăng dầu mỏ truyền thống và 5% ethanol) và dầu diesel B5 (95% diesel dầu mỏ truyền thống và 5% diesel sinh học) và đưa vào hoạt động các cơ sở pha chế công suất 100 nghìn tấn E5 và 50 nghìn tấn B5/năm. Phát triển mạng lưới phân phối và tiêu thụ sản phẩm trên phạm vi cả nước với hạt nhân là các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,…;

- Tiếp cận và áp dụng công nghệ sản xuất ethanol hiện đại từ các nguồn sinh khối khác nhau: sản xuất và sử dụng các hệ enzyme hiệu quả cao cho chuyển hóa nguyên liệu, các chế phẩm kháng sinh chống tạp nhiễm, các vi sinh vật có khả năng lên men đa cơ chế, hiệu suất cao, hệ thống lên men liên tục tiết kiệm năng lượng (tuần hoàn men, nước nấu, tận dụng hơi thừa),… Làm chủ được công nghệ sản xuất ethanol hiện đại hiệu suất cao, đạt tiêu chuẩn làm nhiên liệu sinh học. Phát triển các cơ sở sản xuất cồn từ quy mô vừa lên quy mô lớn và đồng bộ, bảo đảm đáp ứng đủ ethanol cho nhu cầu phối chế E5;

- Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và tổ chức sản xuất, tiêu thụ diesel sinh học từ các nguồn dầu, mỡ động, thực vật đạt tiêu chuẩn để phối trộn với diesel dầu mỏ tạo ra sản phẩm diesel B5. Phát triển các cơ sở sản xuất diesel sinh học theo quy mô phù hợp với vùng, nguồn nguyên liệu bảo đảm cung cấp đủ diesel sinh học cho việc phối chế B5;

- Quy hoạch và phát triển các vùng nguyên liệu để sản xuất cồn, dầu, mỡ động, thực vật (mía, sắn, ngô, cây có dầu, mỡ động vật tận thu,…) theo hướng sử dụng triệt để quỹ đất hiện có, đồng thời sử dụng có hiệu quả đất của từng địa phương, phát huy lợi thế của từng vùng nguyên liệu. Chọn tạo được các giống mía, sắn, ngô, lúa, cây có dầu cho năng suất cao đạt mức khá của thế giới, phù hợp với các vùng đất đã được quy hoạch, đặc biệt là các vùng đất xấu, đất thoái hóa không dùng để sản xuất lương thực cho người;

- Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và triển khai sản xuất các chất phụ gia, hóa chất cần thiết phục vụ việc pha chế nhiên liệu sinh học với xăng dầu hóa thạch truyền thống bảo đảm yêu cầu về chất lượng nhiên liệu và an toàn đối với môi trường.

2. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học:

- Thành lập và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận và ứng dụng công nghệ vào sản xuất nhiên liệu sinh học; ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới để sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm nhiên liệu sinh học;

- Hình thành và phát triển mạnh ngành công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học, tạo lập được thị trường thông thoáng và thuận lợi để thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm nhiên liệu sinh học;

3. Xây dựng tiềm lực phục vụ phát triển nhiên liệu sinh học:

a. Đào tạo nguồn nhân lực:

- Đào tạo ngắn hạn với thời gian từ 6 đến 12 tháng để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ khoa học công nghệ chuyên ngành tại các nước có nền công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học phát triển;

- Đào tạo trong nước các kỹ sư công nghệ về công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học từ khâu sản xuất sinh khối đến khâu chuyển hóa thành nhiên liệu theo các nội dung của Đề án;

- Đào tạo các công nhân kỹ thuật có tay nghề cao về công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án tại các doanh nghiệp và địa phương;

- Bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ quản lý cấp Bộ, ngành, các doanh nghiệp về phát triển và ứng dụng nhiên liệu sinh học.

b. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa máy móc, thiết bị:

- Đầu tư chiều sâu để nâng cấp hệ thống các cơ quan nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực nhiên liệu sinh học; bổ sung máy móc, thiết bị tiên tiến và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các phòng thí nghiệm hiện có nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn để tiếp cận và tiếp nhận chuyển giao công nghệ về sản xuất nhiên liệu sinh học từ sinh khối thành các sản phẩm thương mại;

- Đầu tư và đưa vào sử dụng một số phòng thí nghiệm tiên tiến, bảo đảm đủ năng lực, phục vụ có hiệu quả các đối tượng nghiên cứu về nguyên liệu, công nghệ sản xuất và phối chế, đặc biệt ưu tiên các nghiên cứu định hướng kỹ thuật, nhanh chóng tạo ra sản phẩm và có tiềm năng phát triển thành sản xuất lớn công nghiệp;

- Xây dựng, nối mạng và đưa vào hoạt động hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia về nhiên liệu sinh học để cung cấp và chia sẽ kịp thời, đầy đủ các thông tin cơ bản nhất, mới nhất về thiết bị, công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học cho các đơn vị và cá nhân liên quan.

4. Hợp tác quốc tế:

- Chủ động tiếp nhận, làm chủ và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, thành tựu khoa học mới trong lĩnh vực sản xuất nhiên liệu sinh học trên thế giới để phát triển nhanh, mạnh và bền vững ngành công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học ở Việt Nam;

- Triển khai, thực hiện khoảng 20 đề tài, dự án hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân nhà khoa học và công nghệ nước ngoài để phát triển nghiên cứu, sản xuất và sử dụng nhiên liệu sinh học ở nước ta.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, khuyến khích thực hiện chuyển giao công nghệ và tạo lập môi trường đầu tư phát triển sản xuất nhiên liệu sinh học:

- Đẩy mạnh việc triển khai các đề tài nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu phát triển (R-D) để tiếp thu và làm chủ công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học, các hóa chất phụ gia cần thiết, các dự án sản xuất thử nghiệm (dự án P), các dự án hợp tác quốc tế, dự án chuyển giao công nghệ, dự án sản xuất quy mô công nghiệp các loại nhiên liệu sinh học;

- Khuyến khích việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao công nghệ trong nước và nhập khẩu các công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học, hóa chất phụ gia phục vụ phối chế nhiên liệu từ các nước tiên tiến nhằm thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ nhiên liệu sinh học;

- Tạo lập thị trường thông thoáng, thuận lợi cho phát triển nhiên liệu sinh học, thúc đẩy thành lập các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và khuyến khích họ đầu tư vào sản xuất nhiên liệu sinh học. Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vay vốn tín dụng, thuế, quyền sử dụng đất,… cho các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển sản xuất nhiên liệu sinh học.

2. Tăng cường đầu tư và đa dạng hóa các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án:

- Tổng kinh phí để thực hiện các nội dung của Đề án được xác định trên cơ sở kinh phí của từng dự án, đề tài, nhiệm vụ thành phần cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng năm, Nhà nước bố trí tăng dần mức vốn đầu tư từ ngân sách để thực hiện các nội dung của Đề án. Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, vốn kinh tế đối ngoại (ODA, FDI,…) và các nguồn vốn hợp tác quốc tế khác để phát triển nhiên liệu sinh học ở nước ta;

- Tổng vốn ngân sách nhà nước chi cho việc triển khai, thực hiện các nội dung của Đề án trong 9 năm (2007 – 2015) dự kiến khoảng 259,2 tỷ đồng (trung bình mỗi năm 28,8 tỷ đồng). Nguồn vốn này chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ về nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, nghiên cứu cải tiến, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của nhiên liệu sinh học, sản xuất thử sản phẩm, hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ sản xuất quy mô công nghiệp các sản phẩm nhiên liệu sinh học; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị; đào tạo nguồn nhân lực; hợp tác quốc tế và một số nội dung khác có liên quan thuộc Đề án;

- Vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học do các doanh nghiệp đảm nhiệm;

3. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển nhiên liệu sinh học:

- Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường và hiện đại hóa máy móc, thiết bị cho các phòng thí nghiệm và các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng, phát triển nhiên liệu sinh học;

- Tích cực triển khai quy hoạch và áp dụng các giải pháp đồng bộ phát triển vùng nguyên liệu sinh khối theo hướng phát triển bền vững khép kín từ khâu giống đến khâu kỹ thuật canh tác, tổ chức sản xuất sinh khối cung cấp cho các cơ sở sản xuất nhiên liệu sinh học, đồng thời quy hoạch mới các cơ sở sản xuất nhiên liệu theo hướng chế biến, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm có chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh cao đáp ứng yêu cầu thị trường;

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học, bao gồm đào tạo bổ sung, đào tạo mới, bồi dưỡng và nâng cao trình độ khoa học, công nghệ ở các trình độ cử nhân, kỹ sư công nghệ và kỹ thuật viên; nâng cao năng lực quản lý để đáp ứng tốt nhu cầu phát triển bền vững ngành công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học tại Việt Nam.

4. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để phát triển nhiên liệu sinh học:

- Đổi mới cơ chế, chính sách về thuế, ưu tiên vay vốn và sử dụng đất đai để hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế đầu tư phát triển sản xuất nhiên liệu sinh học ở Việt Nam. Trong giai đoạn 2007 – 2015, đầu tư sản xuất nhiên liệu sinh học được xếp vào danh mục lĩnh vực được đặc biệt ưu đãi đầu tư. Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nhiên liệu sinh học được miễn, giảm thuế thu nhập đối với sản phẩm là nhiên liệu sinh học theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học được hưởng các ưu đãi tối đa về thuê đất, sử dụng đất trong thời gian 20 năm. Nguyên liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học được miễn thuế nhập khẩu. Nguyên liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nhiên liệu sinh học được hưởng thuế suất nhập khẩu ở mức thấp nhất;

- Trong thời gian xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam cho các loại nguyên liệu, phụ gia và sản phẩm nhiên liệu sinh học, khuyến khích các doanh nghiệp tự công bố tiêu chuẩn cơ sở trên cơ sở viện dẫn tiêu chuẩn các các nước G7;

- Đẩy mạnh việc xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư và khuyến khích nhân tài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, sản xuất và tiêu thụ nhiên liệu sinh học theo hướng bền vững. Trong giai đoạn 2007 – 2015, sinh viên mới tốt nghiệp được tuyển dụng vào các cơ sở sản xuất, các cơ quan nghiên cứu về nhiên liệu sinh học được ưu tiên xét tuyển trong các chương trình đào tạo, thực tập nâng cao nghề nghiệp trong nước và ở ngoài nước;

- Khuyến khích và hỗ trợ việc nghiên cứu lai tạo các chủng vi sinh vật, các giống cây công nghiệp mới (bao gồm cả các chủng, giống cây biến đổi gen) và hoàn thiện quy trình canh tác quy mô công nghiệp để sản xuất nguyên liệu có sản lượng và chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học của nước ta;

- Đẩy mạnh việc thực thi nghiêm chỉnh và đầy đủ các quy định về sở hữu trí tuệ trong việc bảo hộ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đối với chủng vi sinh vật, giống cây trồng, quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị,… của công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học.

5. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm về phát triển nhiên liệu sinh học:

- Tăng cường hợp tác song phương, mở rộng hợp tác đa phương với các nước có ngành công nghiệp nhiên liệu sinh học phát triển, với các tổ chức, cá nhân nước ngoài giàu tiềm lực để học hỏi kinh nghiệm trong việc phát triển nhiên liệu sinh học;

- Chủ động xây dựng và thực hiện các chương trình, đề tài, dự án hợp tác quốc tế để tranh thủ tối đa sự giúp đỡ về kinh nghiệm, trí tuệ, sự tài trợ về vốn, trang thiết bị và thu hút đầu tư nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ nhiên liệu sinh học ở nước ta.

6. Nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển nhiên liệu sinh học:

Đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho mọi người hiểu về vai trò quan trọng và hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường to lớn của nhiên liệu sinh học trong sự phát triển bền vững. Tuyên truyền rộng rãi về việc xây dựng, phát triển thị trường và sử dụng nhiên liệu sinh học ở nước ta.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Công thương:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung của Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; chủ trì tổ chức hội nghị tổng kết vào cuối năm 2010 để đánh giá kết quả trong 3 năm đầu thực hiện Đề án nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm, làm cơ sở cho việc triển khai Đề án trong giai đoạn 2011 – 2015;

- Chủ trì lập kế hoạch vốn ngân sách nhà nước dài hạn và từng năm để thực hiện các nội dung của Đề án, gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

- Chủ trì xây dựng danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực phát triển nhiên liệu sinh học và cơ chế áp dụng chính sách ưu đãi;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện nội dung hợp tác quốc tế về phát triển nhiên liệu sinh học;

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng hệ thống cung ứng và phân phối sản phẩm nhiên liệu sinh học;

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cộng đồng về vai trò và lợi ích của nhiên liệu sinh học đối với sự phát triển bền vững đất nước;

- Bộ trưởng Bộ Công thương thành lập Ban điều hành liên ngành để tổ chức thực hiện “Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” do lãnh đạo Bộ Công thương làm Trưởng ban. Thành phần, quy chế hoạt động của Ban Điều hành liên ngành và Văn phòng giúp việc do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu cho ngành công nghiệp sản xuất nhiên liệu sinh học;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng và triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho sản xuất nguyên liệu sinh khối phục vụ sản xuất nhiên liệu sinh học.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ:

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công thương để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học trong Đề án;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sản xuất nhiên liệu sinh học; các văn bản liên quan đến sở hữu trí tuệ (bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả), các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực này).

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính:

- Cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng kế hoạch vốn hàng năm và dài hạn để thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ các nội dung, nhiệm vụ của Đề án;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế; về đầu tư, danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư và cơ chế áp dụng chính sách ưu đãi đối với dự án sản xuất nhiên liệu sinh học.

5. Bộ giáo dục và Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và các Bộ, ngành liên quan tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển nhiên liệu sinh học.

6. Các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân: có nhu cầu tham gia thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án tiến hành đăng ký với Bộ Công thương để được xem xét, giải quyết.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Công thương, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 91
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
---------

No. 177/2007/QD-TTg

Hanoi, November 20, 2007

 

DECISION

APPROVING THE SCHEME ON DEVELOPMENT OF BIOFUELS UP TO 2015 WITH A VISION TO 2025

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Industry and Trade.

DECIDES

Article 1.-To approve the scheme on development of biofuels up to 2015, with a vision to 2025 (below referred to as the scheme for short) with the following principal contents:

I. OBJECTIVES

1. General objectives:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Specific objectives for each period:

a/ From now to 2010:

- To formulate a system of mechanisms, policies and legal documents in order to create a legal setting for attracting investment in and encouraging industrial-scale production and use of biofuels. To raise public awareness about the important role and great benefits of biofuels.

- To map out a schedule for use of biofuels as an alternative to partially replace fossil fuels currently used for transportation and other industries, and formulate a pilot model of biofuel distribution in some provinces and cities;

- To research into, approach and master technologies for producing biofuels from biomass and appropriate blending technologies, and solve the question of raising the efficiency of conversion of biomass into fuel;

- To plan and develop raw material areas for production of alcohol, vegetable oil and animal fat (sugar cane, cassava, maize, oil-bearing plants, recovered animal fat, etc.) for biofuel production.

- To train human resources to initially satisfy the biofuel development need;

- By 2010, to develop various models of trial production and use or biofuels with a total annual output of 100,000 tons of E5 and 50,000 tons of B5 in order to satisfy 0.4% of the whole country's gasoline and oil demand;

- To approach and master the technology for producing seedlings of high-yield plants for biofuel production.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To research into, master and produce materials and additives for biofuel production;

- To develop the production and extensive use of biofuels as an alternative to conventional fossil fuels. To expand biofuel production establishments and the network of distribution of biofuels for transportation and other industries;

- To develop raw material areas under planning, put raw-material plant varieties of high yield and pest resistance into mass production, thus ensuring sufficient supply of biomass materials to be converted into biofuel;

- To successfully apply modern fermentation technologies in order to diversify raw material sources to be used in the process of converting biomass into biofuel;

- To build and develop biofuel production and using establishments nationwide.. By 2015, the output of ethanol and vegetable oil will reach 250,000 tons (enough for blending 5 million tons of E5 and B5), satisfying 1 % of the whole country's gasoline and oil demand;

- To train a pool of specialists in major domains related to bioftiel production and technical workers to satisfy the need for human resources for biofuel development.

c/ Vision to 2025:

The biofuel production technology applied in Vietnam will attain the world's advanced level. The ethanol and vegetable oil output will reach 1.8 million tons, satisfying some 5% of the whole country's gasoline and oil demand.

II. MAIN TASKS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-To study, elaborate and promulgate mechanisms, policies and legal documents concerning scientific research, technological development, transfer, production and use of biofuel, including: Investment promotion policies and mechanisms to promote scientific research, technology transfer and production development; the system of technical standards and regulations and the schedule of application (Vietnam standards and technical regulations applicable to production and use of E5 and B5, compulsory environmental requirements, and the schedule of application to biofuel users in the direction of encouraging extensive use of biofuels);

- To approach and master the technology for blending gasoline, condensate, naphtha: petroleum diesel with ethanol, biodiesel and additives to produce gasoline E5 (95% petroleum gasoline and 5% ethanol) and diesel oil B5 (95% petroleum diesel and 5% biodiesel), and put into operation blending facilities with an annual output or 100,000 tons of Ẹ and 50,000 tons of B5. To develop a network of product distributors and sellers throughout the country, especially in big cities such as Hanoi, Ho Chi Minh City, Da Nang;

- To approach and master the modern technology for the production of ethanol from different biomass sources production and use of highly effective enzyme systems in the conversion of raw materials, anti-contamination antibiotics, microorganisms capable of polystromatic fermentation and yielding high efficiency, energy-conserving continuous fermentation systems (with circulation of enzymes and boiling water, recovery of excessive vapor, etc.). To master the modern and high-performance technology for the production of standard ethanol for biofuel preduction. To develop synchronously alcohol production establishments of medium and large sizes to supply sufficient ethanol for blending E5;

-To conduct scientific research and technological development, and organize the production and consumption of biodiesel from standard-quality vegetable dl and animal fat. which is to be blended with petroleum diesel into diesel B5. To develop b:otuci production establishments or various sizes suitable to raw material areas and sources, in order to ensure sufficient supply of biodiesel for blendingB5;

- To plan and develop raw material areas for the production of alcohol, vegetable oil and animal fat (sugar cane, cassava, maize, oil-bearing plants, recovered animal fat, etc ) in the direction of fully tapping existing land areas and at the same time efficiently using land areas in each locality, and promoting the advantages of each raw material area, lb select and create new sugar cane, cassava, maize rice and oil-bearing plant varieties with fairly high yields compared with those grown around the world and suitable 10 planned land areas. especially arid and degenerated land which cannot be used for growing human food crops;

- To conduct .scientific research, technological development and production of necessary additives and chemicals for use in blending biofuels with conventional fossil gasoline and oil into fuel blends which satisfy fuel quality standards and environmental safely requirements.

2. Founding and developing the biofuel production industry:

- To establish and encourage enterprises of all economic sectors to invest in researching into, transferring, receiving and applying technologies to biofuel production; to efficiently apply new technical and technological advances to producing and trading in biofuel production and providing services related to biofuel products;

- To form and strongly develop the biofuel production industry, and build an open market favorable tor promoting enterprises investment in projects on production and trading of and provision of services related to biofuel products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Human resources training:

- To send specialized scientific and technological personnel to countries with a developed biofuel production industry to attend short-term professional training courses of between 6 and 12 months;

- To train at home technological engineers specialized in the technology for biofuel production from the stage of biomass production to the stage of conversion of biomass into fuels under the scheme;

- To train technical workers who are highly skilled in biofuel production technology for the implementation of the scheme in enterprises and localities;

- To train managerial officers of ministries, branches and enterprises in knowledge about and state management capacity with regard to biofuel development and application.

b/ Building material and technical foundations and modernizing machinery and equipment:

- To make intensive investment in upgrading the system of agencies engaged in scientific research and technological development related to biofuels; to additionally supply modern machinery and equipment and modernize material and technical foundations for existing Iaboratories so that they are able to approach and receive technologies for producing commercial biofuels from biomass;

- To invest in and put into operation a number of advanced laboratories capable of efficiently facilitating research into biofuel raw materials, production and blending technologies, giving special priority to researches into basic techniques for the purpose of quickly creating products and producing biofuels on an industrial scale;

- To establish and operate online a national database on biofuels in order to promptly and adequately supply and exchange the latest basic information on biofuel production equipment and technology to concerned units and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To take the initiative in receiving, mastering and transferring technical and technological advances and new scientific achievements related to biofuel production in the world so as to quickly, vigorously and sustaintably develop Vietnam’s biofuel production industry;

- To organize the implementation of around 20 schemes and projects on international cooperation with foreign scientific and technological organizations, foreign scientists and technologists in conducting research into, producing and using biofuels in Vietnam.

III. MAJOR SOLUTIONS

1. Stepping up the application of research results to practical production promoting technology transfer and creating an investment environment favorable for the development of biofuel production;

- To step up the implementation of projects on basic research, applied research and research and development (R-D) to absorb and master technologies for producing biofuels and necessary additive chemicals; and projects on trial production, international cooperation, technology transfer and industrial-scale production of various biofuels;

- To encourage the application of scientific research and technological development results to production, boost domestic technology transfer and import of technologies from developed countries for producing biofuels and additive chemicals used in fuel blending in order to promote biofuel production and consumption;

- To create an open market favorable for biofuel development, step up the establishment of enterprises of all economic sectors and encourage them to invest in biofuel production. The State shall adopt preferential policies on credit, tax and land use rights for enterprises which invest in the development of biofuel production.

2. Increasing investment and diversifying funding sources for the effective implementation of the scheme:

- The total fund for implementation of the scheme's contents shall be determined on the basis of the fund of each specific component project, subject or task approved by a competent authority. Annually, the State shall increasingly allocate state budget funds for the scheme implementation. To increase investment capital and diversify investment capital sources from enterprises, organizations and individuals at home and abroad official development assistance, foreign direct m vestment capital and other international cooperation capital sources for biofuel development in Vietnam;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Investment capital for development of the biofuel production industry shall be provided by enterprises.

3. Intensifying the building of material and technical foundations and training of human resources to satisfy the biofuel development need;

- To step up the building of material and technical foundations, supply more modern machinery and equipment for laboratories and agencies engaged in biofuel research, application and development;

- To actively implement the planning on and apply synchronous solutions to developing biomass material areas in a sustainable manner at all stages from seedling preparation to application of farming techniques and production of biomass to be supplied to biofuel production establishments; at the same time, incorporate in the planning new biofuel production establishments engaged in processing, trading in and providing services related to biofuels of high quality and competitiveness, thus satisfying market demand;

- To intensify the training of human resources with high technological qualifications for the biofuel production industry, including training, supplementary training and retraining of technological bachelors, engineers and technicians; to raise management capacity to satisfy the need for sustainable development of Vietnam's biofuel production industry.

4. Perfecting the system of mechanisms, policies and legal documents for biofuel development:

- To renew tax mechanisms and policies, provide concessional loans and land use rights to enterprises, organizations and individuals at home and abroad in order to encourage and create favorable conditions for them to invest in developing biofuel production in Vietnam. In the 2007-2015 period, to classify investment m biofuel production as a domain eligible for special investment incentives. Biofuel production enterprises are entitled to income tax exemption or reduction for biofuel products according to the Government's Decree No. 24/2007/ND-CP of February 14,2007, detailing the implementation of the Law on Enterprise Income Tax. They are entitled to the highest land rent and land use incentives for 20 years. Raw materials, components, machinery and equipment to be used in scientific research and technological development for biofuel production are exempted from import tax. Raw materials, components, machinery and equipment used for biofuel production are eligible for the lowest import tax rate;

- Pending the formulation of a system of Vietnam technical standards and regulations applicable to biofuel raw materials, additives and products, enterprises are encouraged to announce by themselves institutional standards on the basis of reference to G7 countries' standards;

- To step up the formulation and promulgation of mechanisms and policies to attract investment and encourage talented personnel to take part in scientific research, technological development for biofuel production, and sustainable production and consumption of biofuels. In the 2007-2015 period, new graduates recruited to work in biofuel production establishments and biofuel research agencies will be given priority in being selected to attend professional training programs at home or abroad;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To step up the strict and adequate enforcement of regulations on intellectual property, including protection of copyright and industrial property rights to microorganisms, plant varieties, technological processes, machinery, equipment, etc., involved in the biofuel production technology.

5. Expanding and promoting international cooperation on study of biofuel development experience:

- To intensify bilateral cooperation and expand multilateral cooperation with countries with a developed biofuel industry as well as foreign organizations and individuals with biofuel development potential in order to learn their experience in biofuel development;

- To take the initiative in formulating and implementing international cooperation programs and projects in order to make use of the international community's assistance in terms of experience, knowledge, finance and equipment, and attract investment for development of biofuel production and consumption in Vietnam. .

6. Raising public awareness about biofuel development:

To step up communication and popularization efforts to make the public aware of the important role, great socio-economic benefits and environmental protection effect of biofuel in sustainable development. To widely propagate information on the building and development of a biofuel market and the use of biofuels in Vietnam.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The Ministry of Industry and Trade shall:

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches, organizations and individuals in. organizing the efficient and timely implementation of the scheme, annually reporting it to the Prime Minister; assume the prime responsibility for organizing a review conference by the end of 2010 to assess results of the first three years' implementation of the scheme and draw experience for the implementation of the scheme in the 2011-2015 period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Assume the prime responsibility for drawing up a list of biofuel projects eligible for investment incentives and formulating a mechanism for applying these incentives;

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Science and technology in organizing international cooperation in biofuel development;

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the provincial/municipal People's Committees in, setting up a system of supply and distribution of biofuel products:

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and localities in, popularizing knowledge to the public about the role and benefits of biofuels to the country's sustainable development;

- The Minister of industry and Trade shall set up an inter-branch coordinating commission to organize the implementation of the scheme on development of biofuels up to 2015, with a vision to 3025. This commission will be headed by a leader of the Ministry of Industry and Trade. The composition and operating regulation of the inter-branch coordinating commission and its assistance office will be decided by the Minister of Industry and Trade.

2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry And Trade and the Ministry of Planning and Investment in, elaborating the planning on development of raw material areas for the biofuel industry;

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in, formulating and organizing the application of policies on incentives and Mippoits foi production uf bkuittu& materials for biofuel production.

3. The Ministry of Science and Technology shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade and concerned ministries and branches in, formulating and promulgating or submitting to competent authorities for promulgation mechanisms and preferential policies for scientific research and technological development for biofuel production; legal documents on intellectual property (protection of industrial property rights and copyright), technical standards and regulations applicable to this domain.

4. The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall:

- Incorporate the allocation of funds and provide guidance on the use of funds in annual and long-term funding plans for the effective and timely implementation of the scheme's contents and tasks;

Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade and concerned ministries and branches in, formulating and promulgating or submitting to competent authorities for promulgation mechanisms and policies on tax and investment incentives, a list of biofuel production projects eligible and mechanisms for application of preferential policies.

5. The Ministry of Education and Training shall:

Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade and concerned ministries and branches in, organizing the training of human resources to satisfy the biofuel development need.

6. Ministries, branches, localities, enterprises, organizations and individuals; that wish to take part in implementing the scheme's contents and tasks shall register with the Ministry of Industry and Trade for consideration and permission.

Article 2. Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO "

Article 3.- The Minister of Industry and Trade, ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, and concerned organizations and individuals shall implement this Decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER





Hoang Trung Hai

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decision No. 177/2007/QD-TTg of November 20, 2007, approving the scheme on development of biofuels up to 2015 with a vision to 2025
Official number: 177/2007/QD-TTg Legislation Type: Decision
Organization: The Prime Minister of Government Signer: Hoang Trung Hai
Issued Date: 20/11/2007 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decision No. 177/2007/QD-TTg of November 20, 2007, approving the scheme on development of biofuels up to 2015 with a vision to 2025

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status