BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2021/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2021

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Giám định tư pháp năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, gồm: tiêu chuẩn, hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; tiêu chuẩn, điều kiện, công nhận, hủy bỏ, đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc và thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Điều 3. Lĩnh vực, quy chuẩn chuyên môn giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Lĩnh vực giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường là các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, bao gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; viễn thám.

2. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thực hiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Chương II

GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Mục 1. GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 4. Tiêu chuẩn, hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Tiêu chuẩn, hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Luật Giám định tư pháp; điểm a, điểm b khoản 4 và điểm a, điểm b khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.

4. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; trường hợp từ chối thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Việc cấp thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.

6. Xác nhận thời gian hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp và lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi thẻ giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.

Điều 6. Lập và đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Vụ Pháp chế lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp đến Bộ Tư pháp để lập danh sách chung; đồng thời gửi Văn phòng Bộ đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Mục 2. NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 7. Tiêu chuẩn người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn sau đây được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường:

a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;

b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo thuộc lĩnh vực giám định từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức.

2. Trường hợp người không có trình độ đại học nhưng có kiến thức chuyên sâu và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn về lĩnh vực giám định thì có thể được lựa chọn làm người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Điều 8. Lập và đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát, lựa chọn, lập danh sách người có đủ điều kiện quy định tại Điều 7 Thông tư này gửi Vụ Pháp chế để trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.

Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc gồm các thông tin: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nơi công tác; trình độ, lĩnh vực chuyên môn; thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo (tính theo số tháng); kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn và hoạt động giám định tư pháp (tính theo số lượng vụ việc tham gia thực hiện giám định tư pháp).

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; trường hợp từ chối, Vụ Pháp chế có văn bản thông báo cho Thủ trưởng đơn vị đề nghị và nêu rõ lý do.

Vụ Pháp chế gửi Văn phòng Bộ đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định công nhận trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

3. Khi có sự thay đổi thông tin người giám định tư pháp theo vụ việc, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi Vụ Pháp chế; trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Vụ trưởng Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định điều chỉnh danh sách người giám định theo vụ việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp lựa chọn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương. Sở Tài nguyên và Môi trường đăng tải danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Mục 3. TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 9. Điều kiện của tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

Tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Giám định tư pháp được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn, công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Điều 10. Lập và đăng tải danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Vụ Pháp chế gửi Văn phòng Bộ đăng tải danh sách tổ chức giám định theo vụ việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp lựa chọn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.

Sở Tài nguyên và Môi trường đăng tải danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chương III

THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Mục 1. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 11. Lựa chọn, tiếp nhận quyết định trưng cầu trực tiếp cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Người trưng cầu giám định quyết định lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc (gọi tắt là cá nhân, tổ chức giám định) trong danh sách đã được đăng tải theo quy định tại Thông tư này để thực hiện giám định; trường hợp không lựa chọn được, người trưng cầu giám định đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giới thiệu cá nhân, tổ chức ngoài danh sách đã được đăng tải để thực hiện giám định.

2. Quyết định trưng cầu giám định của người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp cá nhân giám định phải được gửi cho đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cá nhân giám định được trưng cầu trực tiếp; trường hợp trưng cầu trực tiếp tổ chức giám định thì quyết định trưng cầu giám định phải gửi đến Vụ Pháp chế hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Khi nhận được quyết định trưng cầu giám định, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có cá nhân, tổ chức giám định được trưng cầu trực tiếp có trách nhiệm:

a) Gửi quyết định trưng cầu giám định cho cá nhân, tổ chức giám định được trưng cầu trực tiếp;

b) Thông báo bằng văn bản cho Vụ Pháp chế, Sở Tài nguyên và Môi trường về quyết định trưng cầu giám định để tổng hợp, theo dõi; trừ trường hợp quyết định trưng cầu giám định do Vụ Pháp chế hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến;

c) Tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức được trưng cầu trực tiếp thực hiện giám định tư pháp theo yêu cầu của người trưng cầu giám định.

4. Việc thỏa thuận giám định tư pháp giữa người trưng cầu giám định và cá nhân, tổ chức giám định được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.

5. Cá nhân, tổ chức giám định được trưng cầu trực tiếp có quyền từ chối giám định trong trường hợp nội dung giám định không thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này hoặc thuộc các trường hợp quy định tại Điều 34 Luật Giám định tư phápkhoản 7, khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

Điều 12. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định của người trưng cầu giám định đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường; tham mưu Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện giám định tư pháp theo yêu cầu của người trưng cầu giám định.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường là đơn vị đầu mối tiếp nhận trưng cầu giám định của người trưng cầu giám định đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám định tư pháp theo yêu cầu của người trưng cầu giám định.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ lựa chọn, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định cử cá nhân, tổ chức giám định đã được công nhận, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện giám định.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lựa chọn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cử cá nhân, tổ chức giám định đã được công nhận, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện giám định.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ chối giám định trong trường hợp nội dung trưng cầu giám định không thuộc lĩnh vực giám định tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này hoặc thuộc các trường hợp quy định tại Điều 34 Luật Giám định tư phápkhoản 7, khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

Điều 13. Giao nhận, mở niêm phong đối tượng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận được quyết định trưng cầu giám định của người trưng cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật thì Vụ Pháp chế có trách nhiệm bàn giao cho cá nhân, tổ chức được cử thực hiện giám định. Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp quyết định trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật thì việc giao nhận thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp trưng cầu trực tiếp cá nhân, tổ chức giám định kèm theo đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật thì cá nhân, tổ chức giám định có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật. Biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Khi tiếp nhận đối tượng giám định, tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo trong tình trạng niêm phong thì trước khi mở phải kiểm tra niêm phong. Mọi thông tin, diễn biến liên quan đến quá trình mở niêm phong phải được ghi vào biên bản và có chữ ký xác nhận của các bên tham gia, chứng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trường hợp trưng cầu giám định không kèm theo đối tượng giám định, cá nhân, tổ chức giám định và các bên có liên quan phải đến hiện trường nơi có vụ việc được trưng cầu giám định để lập biên bản bàn giao hiện trạng đối tượng giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. Biên bản bàn giao hiện trạng, đối tượng giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có thể yêu cầu người trưng cầu giám định và các bên có liên quan tạo điều kiện tiếp cận đối tượng giám định và cung cấp hồ sơ tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện giám định.

Điều 14. Chuẩn bị giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Lập đề cương giám định, danh sách nhân sự thực hiện giám định; xác định các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nội dung giám định; thời gian dự kiến hoàn thành giám định; các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định; thông tin về năng lực của các cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.

2. Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám định;

3. Nghiên cứu hồ sơ trưng cầu giám định và các quy định cụ thể của pháp luật có liên quan; trường hợp cần bổ sung hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung giám định thì đề nghị người trưng cầu giám định cung cấp thêm thông tin, tài liệu có liên quan.

Điều 15. Tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Khi thực hiện giám định, cá nhân, tổ chức giám định có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực nhằm phục vụ cho việc giám định.

2. Căn cứ từng nội dung giám định, cá nhân, tổ chức giám định nghiên cứu, đối chiếu nội dung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật đã được cung cấp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường để đưa ra nhận xét, đánh giá từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.

3. Trong quá trình thực hiện giám định nếu có phát sinh nội dung mới hoặc vấn đề khác thì phải thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu giám định biết để thống nhất phương án giải quyết; lập văn bản ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình và kết quả thực hiện giám định theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 16. Kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Khi hoàn thành và có kết quả giám định, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định lập kết luận giám định tư pháp theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người trưng cầu giám định.

2. Trong trường hợp trưng cầu trực tiếp cá nhân thực hiện giám định tư pháp thì bản kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. Trường hợp trưng cầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ, tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức còn phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp.

Trường hợp yêu cầu tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định tư pháp phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức cử người giám định.

3. Việc xác nhận chữ ký của người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trong kết luận giám định tư pháp được quy định như sau:

a) Trường hợp người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc 01 đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thì người đứng đầu đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường nơi có người giám định tư pháp theo vụ việc xác nhận chữ ký;

b) Trường hợp người giám định tư pháp theo vụ việc thuộc 02 đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trở lên thì Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận chữ ký.

Điều 17. Bàn giao kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Cá nhân, tổ chức giám định có trách nhiệm bàn giao kết luận giám định cho người trưng cầu giám định. Biên bản bàn giao kết luận giám định tư pháp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cá nhân, tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường được cử thực hiện giám định có trách nhiệm gửi kết luận giám định cho người trưng cầu giám định; đồng thời gửi về Vụ Pháp chế, Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi việc thực hiện giám định.

Điều 18. Lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Hồ sơ giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Cá nhân, tổ chức giám định chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ giám định tư pháp do mình thực hiện theo quy định và phải xuất trình hồ sơ giám định khi có yêu cầu của người trưng cầu giám định.

Điều 19. Thời hạn thực hiện giám định trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tối đa là 03 tháng; trừ trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; trường hợp vụ việc có nội dung giám định liên quan đến hai lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này trở lên hoặc vụ việc có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều cá nhân, tổ chức thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng.

2. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được tính từ ngày Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được quyết định trưng cầu của người trưng cầu giám định kèm theo đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định hoặc từ ngày cá nhân, tổ chức được trưng cầu trực tiếp nhận được quyết định trưng cầu của người trưng cầu giám định kèm theo đầy đủ hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật cần thiết cho việc giám định.

Trong quá trình thực hiện giám định, trường hợp cần phải bổ sung thêm hồ sơ, tài liệu làm cơ sở cho việc giám định thì cá nhân, tổ chức được trưng cầu có văn bản đề nghị người đã trưng cầu giám định bổ sung hồ sơ, tài liệu. Thời gian từ khi cá nhân, tổ chức được trưng cầu giám định có văn bản đề nghị đến khi nhận được hồ sơ, tài liệu bổ sung không tính vào thời hạn giám định.

3. Trường hợp cần thiết, thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn theo quyết định của người trưng cầu giám định nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở cho rằng vụ việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn thì tổ chức, cá nhân giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.

Điều 20. Giám định bổ sung, giám định lại trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó thì tiến hành giám định bổ sung. Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.

2. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác.

3. Trong trường hợp phải thành lập Hội đồng giám định theo quy định tại Điều 30 của Luật Giám định tư pháp thì Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ lựa chọn cá nhân, tổ chức giám định phù hợp nội dung trưng cầu giám định, trong đó phải có ít nhất 3 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng giám định. Mẫu quyết định thành lập Hội đồng giám định thực hiện theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

Thành phần, số lượng thành viên và cơ chế hoạt động của hội đồng giám định thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Giám định tư pháp.

Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 21. Chế độ báo cáo giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Trước ngày 20 tháng 6 hàng năm, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có cá nhân, tổ chức giám định gửi báo cáo kết quả công tác giám định tư pháp về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có cá nhân, tổ chức giám định gửi báo cáo kết quả công tác giám định tư pháp về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

3. Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.

4. Mẫu báo cáo kết quả công tác giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 22. Chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường

1. Cá nhân, tổ chức giám định xác định chi phí giám định trên cơ sở đối tượng, nội dung trưng cầu giám định, khối lượng công việc cần thực hiện và thỏa thuận với người trưng cầu giám định.

2. Việc tạm ứng chi phí giám định trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thực hiện trước khi thực hiện giám định. Mức tạm ứng, tiến độ tạm ứng kinh phí giám định được thực hiện theo thỏa luận giữa tổ chức, cá nhân giám định với người trưng cầu giám định.

3. Khi nhận kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, người trưng cầu giám định có trách nhiệm thanh toán, quyết toán kinh phí giám định cho cá nhân, tổ chức giám định và tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Chi phí thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp, Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

6. Cá nhân, tổ chức giám định có trách nhiệm phối hợp với người trưng cầu giám định để lập dự toán, thanh quyết toán theo quy định tại Thông tư số 137/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng giám định tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2021.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 44/2014/TT-BTNMT ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Thông tư số 45/2014/TT-BTNMT ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giám định tư pháp và mẫu giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

3. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này thì không phải làm lại thủ tục công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, thực hiện và theo dõi, kiểm tra công tác giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong phạm vi cả nước.

3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác giám định tư pháp trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, Vụ PC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Phương Hoa

 

PHỤ LỤC I

(Ban hành kèm theo Thông tư số …/2021/TT-BTNMT ngày ... tháng ... năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

……(1)…….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

…(2)…, ngày…tháng…năm 20…

 

GIẤY XÁC NHẬN THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

Kính gửi: ………(3)……….

………….(1)………….. xác nhận thời gian hoạt động chuyên môn của các ông/bà dưới đây, như sau:

1. Ông/bà: …………………………………………………………………………………………

- Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………..

- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu số: …………………………………

Ngày cấp:……………………………………………. Nơi cấp: …………………………………

- Nơi cư trú: ………………………………………………………………………………………

- Đơn vị công tác:………………………………………… (4) …………………………………

- Trình độ chuyên môn:…………………………………… (5) ………………………………..

- Thời gian hoạt động chuyên môn:... năm ... tháng (bao gồm thời gian làm việc tại ..(4).. và thời gian ... năm ... tháng làm việc tại ..(4)...(nếu có).

2. Ông/bà: …………………………………………………………………………………………

- Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………

- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu số: ………………………………….

Ngày cấp:…………………………………. Nơi cấp: ……………………………………………

- Nơi cư trú: ……………………………………………………………………………………….

- Đơn vị công tác:………………………………….. (4)………………………………………….

- Trình độ chuyên môn:…………………………….. (5) ………………………………………..

- Thời gian hoạt động chuyên môn: ... năm ... tháng (bao gồm thời gian làm việc tại ..(4).. và thời gian ... năm ... tháng làm việc tại ..(4).. (nếu có).

 

 

…………….(6)………………..

(1) Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức xác nhận.

(2) Địa danh tỉnh/thành phố nơi đặt trụ sở cơ quan, đơn vị, tổ chức xác nhận.

(3) Ghi Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường); Ghi Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với trường hợp đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại địa phương).

(4) Tên đơn vị, phòng, ban nơi cá nhân đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp làm việc.

(5) Ghi trình độ chuyên môn cao nhất được đào tạo.

(6) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức ký tên, đóng dấu.

 

PHỤ LỤC II

(Ban hành kèm theo Thông tư số    /2021/TT-BTNMT ngày  tháng  năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

(1)…………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN
GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH, THÔNG TIN, TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT, MẪU VẬT

Hôm nay, hồi…… giờ.... ngày .... tháng .... năm....tại:……………………………………. (2)

Chúng tôi gồm:

1- Đại diện cơ quan trưng cầu giám định (hoặc người yêu cầu giám định):

+ Ông (bà)…………………………………………………………………. chức vụ ……………

+ Ông (bà)…………………………………………………………………. chức vụ ……………

2- Đại diện…………………………………………………………………………………….. (3):

+ Ông (bà)…………………………………………………………………. chức vụ ……………

+ Ông (bà)…………………………………………………………………. chức vụ ……………

3- Người chứng kiến (nếu có):

+ Ông (bà)……………………………………………………………………………………… (4)

Tiến hành giao nhận tài liệu hồ sơ, đối tượng trưng cầu/ yêu cầu giám định theo yêu cầu tại Quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định số.... (5) như sau:

………………………………………………………………………………………………………

(Chú ý: Ghi rõ tên, loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, trích yếu nội dung thông tin và tình trạng của tài liệu, đối tượng giám định giao nhận).

Biên bản giao, nhận tài liệu hồ sơ, đối tượng trưng cầu/yêu cầu giám định đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và đại diện ký xác nhận; biên bản được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản.

Việc giao nhận hoàn thành hồi.... giờ….. ngày …./…../……..

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TRƯNG CẦU/YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN……………..…(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Tên cơ quan/ Người giám định tiếp nhận trưng cầu.

(2) Địa điểm giao nhận thông tin, tài liệu.

(3) Tên cơ quan, đơn vị hoặc người giám định tiếp nhận trưng cầu.

(4) Ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ người chứng kiến.

(5) Số văn bản trưng cầu (hoặc yêu cầu) giám định.

 

PHỤ LỤC III

(Ban hành kèm theo Thông tư số   /2021/TT-BTNMT ngày  tháng  năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

(1)……………….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN MỞ NIÊM PHONG

Hôm nay, hồi….. giờ.... ngày .... tháng .... năm....tại:…………………………………… (2)

Chúng tôi gồm:

1- Đại diện cơ quan trưng cầu/yêu cầu giám định:

+ Ông (bà) …………………………………………………………………chức vụ ……………

+ Ông (bà) …………………………………………………………………chức vụ ……………

2- Đại diện…………………………………………………………………………………….. (3):

+ Ông (bà) …………………………………………………………………chức vụ …………….

+ Ông (bà) …………………………………………………………………chức vụ ……………

3- Người chứng kiến (nếu có):

+ Ông (bà)…………………………………………………………………………………….. (4)

Tiến hành mở niêm phong tài liệu hồ sơ, đối tượng trưng cầu/ yêu cầu giám định theo yêu cầu tại Quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định số.... (5) sau đây:

……………………………………………………………………………………………………………….

(Chú ý: Ghi nhận rõ tên, loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, trích yếu nội dung thông tin và tình trạng tài liệu, đối tượng giám định khi tiến hành mở niêm phong).

Biên bản mở niêm phong đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và đại diện ký xác nhận; biên bản được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản.

Việc mở niêm phong hoàn thành hồi.... giờ…… ngày ……/……/…….

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TRƯNG CẦU/YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN ………………..(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Tên cơ quan/ Người giám định tiếp nhận trưng cầu.

(2) Địa điểm tiến hành mở niêm phong.

(3) Tên cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân yêu cầu.

(4) Ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ người chứng kiến.

(5) Số văn bản trưng cầu (hoặc yêu cầu) giám định.

 

PHỤ LỤC IV

(Ban hành kèm theo Thông tư số   /2021/TT-BTNMT ngày  tháng  năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

(1)……………….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN

BÀN GIAO HIỆN TRẠNG ĐỐI TƯỢNG GIÁM ĐỊNH CHO CÁ NHÂN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH

Hôm nay, hồi…… giờ.... ngày .... tháng .... năm....tại:…………………………………… (2)

Chúng tôi gồm:

1- Đại diện cơ quan trưng cầu giám định (hoặc người yêu cầu giám định):

+ Ông (bà)…………………………………………………………………….. chức vụ ….………

+ Ông (bà)…………………………………………………………………….. chức vụ …………

2- Đại diện………………………………………………………………………………………. (3):

+ Ông (bà)…………………………………………………………………….. chức vụ …………

+ Ông (bà)…………………………………………………………………….. chức vụ …………

3- Người chứng kiến (nếu có):

+ Ông (bà)……………………………………………………………………………………… (4)

Tiến hành bàn giao hiện trạng đối tượng giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định theo yêu cầu tại Quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định số.... (5) như sau:

………………………………………………………………………………………………………………

(Chú ý: Ghi rõ tên, loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, trích yếu nội dung thông tin và tình trạng của tài liệu, đối tượng giám định giao nhận).

Biên bản bàn giao hiện trạng đối tượng giám định cho cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và đại diện ký xác nhận; biên bản được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản.

Việc giao nhận hoàn thành hồi.... giờ…. ngày …./……/……

 

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TRƯNG CẦU/YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN ……………….(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Tên cơ quan/ Người giám định tiếp nhận trưng cầu.

(2) Địa điểm bàn giao hiện trạng đối tượng giám định cho cá nhân, tổ chức,.

(3) Tên cơ quan, đơn vị hoặc người giám định tiếp nhận trưng cầu.

(4) Ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ người chứng kiến.

(5) Số văn bản trưng cầu (hoặc yêu cầu) giám định.

 

PHỤ LỤC V

(Ban hành kèm theo Thông tư số   /2021/TT-BTNMT ngày  tháng  năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

VĂN BẢN

Ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp

Tôi/Chúng tôi gồm:

- ………………………….(1) được bổ nhiệm giám định viên tư pháp/công nhận người giám định viên tư pháp theo vụ việc theo Quyết định số .... ngày.... tháng .... năm 20... của....; số thẻ giám định viên tư pháp:……………………………..

- …………………………… (1) được bổ nhiệm giám định viên tư pháp/công nhận người giám định viên tư pháp theo vụ việc theo Quyết định số .... ngày.... tháng .... năm 20... của....; số thẻ giám định viên tư pháp: ……………………………….

- ……………………………

Thực hiện………. (2)……………, tôi/chúng tôi đã tiến hành giám định và quá trình thực hiện giám định như sau:

1. Quá trình thực hiện giám định tư pháp đối với nội dung yêu cầu giám định thứ nhất (3):

- Người thực hiện:……………………………………. (4)………………………………………

- Thời gian, địa điểm:…………………………………. (5)………………………………………

- Nội dung công việc đã thực hiện:……………………. (6)……………………………………

- Phương pháp thực hiện; phương tiện, máy móc, thiết bị, dịch vụ đã sử dụng:

………………………(7)……………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

- Kết quả thực hiện giám định:………………………………….. (8) …………………………

2. Quá trình thực hiện giám định tư pháp đối với nội dung yêu cầu giám định thứ hai (3):

- Người thực hiện:…………………………………………… (4) ………………………………

- Thời gian, địa điểm:…………………………………………. (5) …………………………….

- Nội dung công việc đã thực hiện: ……………………………..(6)…………………………..

- Phương pháp thực hiện; phương tiện, máy móc, thiết bị, dịch vụ đã sử dụng:

…………………………………… (7)....................................................................................

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

- Kết quả thực hiện giám định:…………………………………………. (8) …………………..

3. Quá trình thực hiện giám định tư pháp đối với nội dung yêu cầu giám định thứ (3):

- Người thực hiện:…………………………………………… (4) ………………………………

- Thời gian, địa điểm:…………………………………………. (5) …………………………….

- Nội dung công việc đã thực hiện: ……………………………..(6)…………………………..

- Phương pháp thực hiện; phương tiện, máy móc, thiết bị, dịch vụ đã sử dụng:

…………………………………… (7)....................................................................................

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

- Kết quả thực hiện giám định:…………………………………………. (8) …………………

 

 

….. (9)..., ngày.... tháng.... năm....
Người lập văn bản báo cáo (10)
(Ký, ghi rõ họ, tên)

 

(1) Tên giám định viên tư pháp/người giám định tư pháp theo vụ việc.

(2) Ghi rõ: số, ngày, tháng, năm của Quyết định trưng cầu giám định; loại quyết định (trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại lần đầu, lần thứ hai); Tên cơ quan trưng cầu giám định tư pháp/Họ, tên người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định tư pháp.

(3) Căn cứ nội dung yêu cầu giám định ghi tại quyết định trưng cầu giám định.

(4) Ghi người giám định tư pháp trực tiếp thực hiện giám định tư pháp đối với nội dung yêu cầu giám định. Trường hợp có từ 02 người giám định tư pháp trở lên, ghi đầy đủ thông tin của từng người giám định tư pháp.

(5) Ghi cụ thể theo thứ tự thời gian (ngày, tháng, năm) và địa điểm thực hiện giám định đối với nội dung yêu cầu giám định được trưng cầu.

(6) Ghi rõ các công việc đã thực hiện theo diễn biến thời gian và địa điểm nêu tại điểm (5).

(7) Ghi rõ phương pháp đã thực hiện; các phương tiện, máy móc, thiết bị, dịch vụ đã sử dụng trong quá trình giám định.

(8) Ghi rõ kết quả đã thực hiện theo diễn biến thời gian và địa điểm nêu tại điểm (5).

(9) Địa điểm nơi người giám định lập văn bản ghi nhận quá trình giám định.

(10) Trường hợp có từ 2 giám định viên trở lên, thì tất cả giám định viên đều phải ký và ghi rõ họ, tên.

 

PHỤ LỤC VI

(Ban hành kèm theo Thông tư số  …../2021/TT-BTNMT ngày …. tháng .... năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Mẫu số 1: Giám định cá nhân

(1)…………….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

CÁC NỘI DUNG THEO TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH ... (2)

Căn cứ Quyết định số ....(3) về việc cử người tham gia giám định tư pháp hình thức giám định cá nhân đối với trưng cầu giám định ....(2), giám định viên đã tiến hành giám định các nội dung yêu cầu và kết luận giám định như sau:

1. Người giám định tư pháp (ghi rõ họ tên)

2. Người trưng cầu giám định:

a) Cơ quan tiến hành tố tụng:

b) Người tiến hành tố tụng:

c) Văn bản trưng cầu giám định số:

3. Thông tin xác định đối tượng giám định:

4. Thời gian tiếp nhận văn bản trưng cầu giám định:

5. Nội dung trưng cầu giám định:

6. Phương pháp thực hiện giám định:

7. Kết luận về đối tượng giám định:

8. Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định:

Kết luận giám định hoàn thành ngày: ...

Địa điểm hoàn thành kết luận giám định cá nhân:

Kết luận giám định này gồm ... trang, được làm thành ... bản có giá trị như nhau và được gửi cho:

- Cơ quan trưng cầu giám định: 02 (hai) bản;

- Lưu hồ sơ giám định: 02 (hai) bản.

Bản kết luận giám định này đã được giám định viên ký tên và chịu trách nhiệm trước pháp luật./.

 

 

CHỮ KÝ NGƯỜI GIÁM ĐỊNH
(Chữ ký và ghi rõ họ tên)

 

XÁC NHẬN CỦA ....(1)

…………… xác nhận chữ ký nói trên là chữ ký của giám định viên ………. được cử giám định cá nhân theo Quyết định số (3). (Đối với trường hợp trưng cầu đích danh phải được chứng thực theo quy định của pháp luật)

 

 

(4)…….., ngày   tháng   năm
(Ký tên, đóng dấu)(5)

 

(1) Tên cơ quan tiếp nhận trưng cầu (nếu người giám định tư pháp là cá nhân thì không ghi mục này).

(2) Số văn bản trưng cầu giám định.

(3) Số Quyết định về việc cử người tham gia giám định tư pháp hình thức giám định cá nhân.

(4) Địa điểm hành chính nơi diễn ra việc thực hiện giám định.

(5) Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận trưng cầu hoặc cơ quan chứng thực chữ ký.

 

Mẫu số 2: Giám định tập thể hoặc Hội đồng giám định

(1)………………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH

CÁC NỘI DUNG THEO TRƯNG CẦU... (2)

Căn cứ Quyết định số ....(3) cử người tham gia giám định tư pháp hình thức giám định tập thể (hoặc Hội đồng giám định) đối với trưng cầu giám định ....(2), các thành viên giám định tập thể (hoặc Hội đồng giám định) đã tiến hành giám định các nội dung yêu cầu và kết luận giám định như sau:

1. Người giám định tư pháp: (ghi rõ họ, tên từng giám định viên hoặc người giám định theo vụ việc)

2. Người trưng cầu giám định:

a) Cơ quan tiến hành tố tụng:

b) Người tiến hành tố tụng:

c) Văn bản trưng cầu giám định số:

3. Thông tin xác định đối tượng giám định:

4. Thời gian tiếp nhận văn bản trưng cầu giám định:

5. Nội dung trưng cầu giám định:

6. Phương pháp thực hiện giám định:

7. Kết luận về đối tượng giám định:

8. Thời gian, địa điểm hoàn thành việc giám định:

Kết luận giám định hoàn thành ngày: ...

Địa điểm hoàn thành kết luận giám định tập thể:

Kết luận giám định này gồm ... trang, được làm thành ... bản có giá trị như nhau và được gửi cho:

- Cơ quan trưng cầu giám định: 02 (hai) bản;

- Lưu hồ sơ giám định: 02 (hai) bản.

Bản kết luận này đã được tập thể các thành viên giám định thảo luận, thông qua, đồng ký tên và chịu trách nhiệm như nhau trước pháp luật./.

CHỮ KÝ CÁC THÀNH VIÊN GIÁM ĐỊNH TẬP THỂ
(hoặc Hội đồng giám định)

(Ký và ghi rõ họ, tên)

XÁC NHẬN CỦA ....(1)

.... xác nhận những chữ ký nói trên là chữ ký của các thành viên được cử tham gia giám định tập thể (hoặc Hội đồng giám định) theo Quyết định số………………………………… (3).

 

 

(4)….., ngày  tháng   năm
(Ký tên, đóng dấu)(5)

(1) Tên cơ quan tiếp nhận trưng cầu.

(2) Số văn bản trưng cầu giám định.

(3) Số Quyết định về việc cử người tham gia giám định tư pháp hình thức giám định tập thể (hoặc Hội đồng giám định).

(4) Địa điểm hành chính nơi diễn ra việc thực hiện giám định.

(5) Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận trưng cầu hoặc cơ quan chứng thực chữ ký.

 

PHỤ LỤC VII

(Ban hành kèm theo Thông tư số   /2021/TT-BTNMT ngày  tháng  năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

(1)…………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

BIÊN BẢN

BÀN GIAO KẾT LUẬN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

- Căn cứ Luật Giám định tư pháp năm 2012 và các văn bản pháp lý liên quan;

- Căn cứ Quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định số……………….;

- ………..

Hôm nay, hồi... giờ ... ngày ... tháng ... năm....tại:………………………………………… (2)

Chúng tôi gồm:

1. Bên tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định (1):

+ Ông (bà)…………………………………………………………… chức vụ ………………….

+ Ông (bà)…………………………………………………………… chức vụ ………………….

2. Bên trưng cầu, yêu cầu giám định (3):

+ Ông (bà)…………………………………………………………… chức vụ …………………

3. Người chứng kiến (nếu có):

+ Ông (bà)…………………………………………………………… chức vụ …………………

Tiến hành bàn giao kết luận giám định vụ việc và tài liệu phục vụ giám định theo Quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định gồm:

- 02 Bản Kết luận giám định (giá trị pháp lý như nhau), mỗi bản ....trang, có đầy đủ chữ ký các thành viên tham gia giám định tư pháp hình thức ... (giám định cá nhân hoặc giám định tập thể), có xác nhận đóng dấu của …………………………………………..

- Tài liệu kèm theo Quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định………………………………… (5)

Việc bàn giao kết luận giám định và tài liệu phục vụ giám định kết thúc hồi ...giờ... cùng ngày; biên bản được lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý như nhau, đã đọc lại cho hai bên giao nhận cùng nghe và thống nhất ký tên xác nhận, mỗi bên giữ 01 bản.

 

ĐẠI DIỆN BÊN TRƯNG CẦU, YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN TIẾP NHẬN
TRƯNG CẦU, YÊU CẦU (3)
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

(1) Tên cá nhân, tổ chức tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định.

(2) Địa điểm giao nhận thông tin, tài liệu.

(3) Tên cá nhân, tổ chức trưng cầu, yêu cầu giám định.

(4) Ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ người chứng kiến.

(5) Tên, loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm và trích yếu nội dung thông tin, tài liệu.

 

PHỤ LỤC VIII

(Ban hành kèm theo Thông tư số   /2021/TT-BTNMT ngày  tháng  năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……../QĐ-BTNMT

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về thành lập Hội đồng giám định tư pháp

Căn cứ Luật Giám định tư pháp; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số …/…./NĐ-CP ngày .../..../20... của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

Căn cứ Nghị định số …/20.../NĐ-CP ngày .../..../20... của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng giám định để thực hiện giám định tư pháp theo Quyết định trưng cầu giám định số…… ngày…… tháng....năm.... của …………, gồm các Ông (Bà) có tên sau đây:

Ông (Bà) ……………………………………………………………(1) - Chủ tịch Hội đồng;

Ông (Bà)…………………………………………………………… (1) - Thành viên;

Ông (Bà)…………………………………………………………… (1) - Thành viên;

………………………………………………………………………………………………………

Điều 2. Hội đồng giám định quy định tại Điều 1 Quyết định này thực hiện giám định tư pháp theo đúng quy định của pháp luật về giám định tư pháp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, cá nhân, tổ chức có liên quan và các cá nhân có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- LĐ Bộ TNMT;
- Bộ Tư pháp;
- Tên cơ quan trưng cầu giám định;
- Lưu: VT, PC (...b).

BỘ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

(1) Ghi Họ, tên, chức danh, số thẻ giám định viên tư pháp đối với giám định viên tư pháp đã được cấp thẻ (nếu có).

 

PHỤ LỤC IX

(Ban hành kèm theo Thông tư số  /2021/TT-BTNMT ngày  tháng  năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …./…..

……, ngày…tháng…năm…..

 

BÁO CÁO

Kết quả thực hiện công tác giám định tư pháp ………………

Kính gửi: Vụ Pháp chế

I. VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

1. Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, cấp và thu hồi thẻ giám định viên tư pháp; công nhận, hủy bỏ công nhận danh sách người, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thay đổi thông tin người giám định tư pháp

a) Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp

- Bổ nhiệm giám định viên tư pháp: ……….. người.

- Miễn nhiệm giám định viên tư pháp: ……… người.

b) Cấp, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp

- Cấp thẻ giám định viên tư pháp: ………. người. Trong đó:

+ Cấp mới thẻ giám định viên tư pháp: ……… người.

+ Cấp lại thẻ giám định viên tư pháp: ……… người.

- Thu hồi thẻ giám định viên tư pháp: ………. người.

c) Công nhận, hủy bỏ công nhận người, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

- Công nhận người, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc: ……….. người, tổ chức.

- Hủy bỏ công nhận người, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc: ………. người, tổ chức.

d) Thay đổi thông tin cá nhân, tổ chức giám định tư pháp: ... người, tổ chức

Trong đó:

- Giám định viên tư pháp: ………… người.

- Người, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc: …………. người, tổ chức.

2. Về kết quả tổ chức thực hiện giám định tư pháp

a) Tổng số quyết định trưng cầu giám định đã tiếp nhận trong kỳ báo cáo: ……… quyết định. Trong đó:

- Số quyết định trưng cầu giám định lần đầu: ………… quyết định

- Số quyết định trưng cầu giám định bổ sung: ………… quyết định

- Số quyết định trưng cầu giám định lại lần đầu: ………… quyết định

b) Tổng số quyết định trưng cầu giám định đã từ chối (nêu rõ lý do từ chối): ………… quyết định (nếu có). Trong đó:

- Số quyết định trưng cầu giám định lần đầu: …………

- Số quyết định trưng cầu giám định bổ sung: ………..

- Số quyết định trưng cầu giám định lại lần đầu: …………

c) Tổng số quyết định trưng cầu giám định đã triển khai thực hiện:...., trong đó:

- Số quyết định trưng cầu giám định lần đầu: …………

- Số quyết định trưng cầu giám định bổ sung: …………

- Số quyết định trưng cầu giám định lại lần đầu: …………

d) Tổng số quyết định trưng cầu giám định đã ban hành kết luận giám định: ……….. quyết định. Trong đó:

- Tổng số quyết định trưng cầu giám định đã ban hành kết luận giám định trong kỳ báo cáo: ……… quyết định, trong đó:

+ Số quyết định trưng cầu giám định lần đầu: ………… quyết định

+ Số quyết định trưng cầu giám định bổ sung: ………… quyết định

+ Số quyết định trưng cầu giám định lại lần đầu: ………… quyết định

- Tổng số quyết định trưng cầu giám định từ kỳ trước chuyển sang và ban hành kết luận giám định trong kỳ báo cáo: ………… quyết định, trong đó:

+ Số quyết định trưng cầu giám định lần đầu: …….… quyết định

+ Số quyết định trưng cầu giám định bổ sung: ………… quyết định

+ Số quyết định trưng cầu giám định lại lần đầu: ………… quyết định

e) Tổng số quyết định trưng cầu giám định tạm dừng: ………… quyết định, (nêu rõ lý do tạm dừng) (nếu có).

- Số quyết định trưng cầu giám định lần đầu: ………… quyết định

- Số quyết định trưng cầu giám định bổ sung: ………… quyết định

- Số quyết định trưng cầu giám định lại lần đầu: ………… quyết định

g) Tổng số quyết định trưng cầu giám định đang thực hiện: ………… quyết định, trong đó:

- Tổng số quyết định trưng cầu giám định đang thực hiện trong kỳ báo cáo: ………….quyết định, trong đó:

+ Số quyết định trưng cầu giám định lần đầu: ………… quyết định

+ Số quyết định trưng cầu giám định bổ sung: ………… quyết định

+ Số quyết định trưng cầu giám định lại lần đầu: ………… quyết định

- Tổng số quyết định trưng cầu giám định đang thực hiện từ kỳ trước chuyển sang kỳ báo cáo: ……….. quyết định, trong đó:

+ Số quyết định trưng cầu giám định lần đầu: ………… quyết định

+ Số quyết định trưng cầu giám định bổ sung: ………… quyết định

+ Số quyết định trưng cầu giám định lại lần đầu: ………… quyết định

- Báo cáo cụ thể tiến độ thực hiện đối với các quyết định trưng cầu giám định đang thực hiện.

3. Đánh giá chung

3.1. Mặt được

3.2. Hạn chế

II. NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

1. Khó khăn, vướng mắc về pháp lý

2. Khó khăn, vướng mắc trong sự phối hợp tổ chức thực hiện

3. Khó khăn, vướng mắc khác

III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,...

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký tên, đóng dấu)

 

MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 15/2021/TT-BTNMT

Hanoi, August 31, 2021

 

CIRCULAR

PRESCRIBING JUDICIAL EXPERTISE IN THE NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT SECTOR

Pursuant to the 2012 Law on Judicial Expertise and the 2020 Law on Amendments and Supplements to several Articles of the Law on Judicial Expertise;

Pursuant to the Government's Decree No. 85/2013/ND-CP dated July 29, 2013, regulating details and measures of implementation of the Law on Judicial Expertise;

Pursuant to the Government's Decree No. 157/2020/ND-CP dated December 31, 2020 on amendments and supplements to certain articles of the Government's Decree No. 85/2013/ND-CP dated July 29, 2013, prescribing details and measures for implementation of the Law on Judicial Expertise;

Pursuant to the Government's Decree No. 36/2017/ND-CP dated April 4, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;

Upon the request of the Director of the Department of Legal Affairs,

The Minister of Natural Resources and Environment herein promulgates the Circular on judicial expertise in the natural resources and environment sector.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL REGULATIONS

Article 1. Scope

This Circular prescribes judicial expertise in the natural resources and environment sector, including standards, documentation requirements, authority, processes, procedures for appointment, discharge, issuance and revocation of judicial expert’s licenses; standards, conditions, recognition, deregistration, publishing of the list of subject-matter experts and subject-matter expert service providers and provision of judicial expert services in the natural resources and environment sector.   

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to entities and persons involved in judicial expertise activities in the natural resources and environment sector.

Article 3. Areas of expertise and regulations on professional standards for judicial expertise in the natural resources and environment sector

1. Areas of judicial expertise in the field of natural resources and environment are activities falling under the duties and powers of the Ministry of Natural Resources and Environment and the Departments of Natural Resources and Environment, including: land; water resources; mineral and geological resources; environment; hydrometeorology; climate change; geodesy and cartography; general management of natural resources and environmental protection of sea and islands; remote sensing.

2. The judicial expertise in the natural resources and environment sector is carried out according to standards, regulations on standards, technical regulations and legal normative documents in the natural resources and environment sector.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 1. JUDICIAL EXPERTISE IN THE NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT SECTOR

Article 4. Standards, documentation requirements, authority, processes and procedures for appointment of judicial experts and issuance of judicial expert's licenses in the natural resources and environment sector

1. Standards, documentation requirements, authority, processes and procedures for appointment of judicial experts and issuance of judicial expert's licenses in the natural resources and environment sector shall be subject to regulations set forth in Article 7, 8 and 9 in the Law on Judicial Expertise; point a and b of clause 4 and point a and b of clause 5 of Article 1 in the Law on Amendments and Supplements to several articles of the Law on Judicial Expertise.

2. The Director of the Department of Legal Affairs shall take charge of and cooperate with the heads of relevant units subordinate to the Ministry in, selecting persons who fully meet the standards specified in clause 1 of this Article and recommending them to the Minister of Natural Resources and Environment to seek his approval decision on appointment as judicial experts and issuance of licenses of judicial experts on the staff of the Ministry of Natural Resources and Environment.

3. The Directors of the Departments of Natural Resources and Environment shall take charge of and cooperate with Directors of Justice in recruiting persons who fully meet the standards specified in clause 1 of this Article and recommending them to the Presidents of provincial People’s Committees to seek their approval decisions on appointment as local judicial experts in the natural resources and environment sector.

4. Within 20 days of the valid submitted documentation, the Minister of Natural Resources and Environment, Presidents of provincial People's Committees shall make their decisions on appointment of judicial experts in the natural resources and environment sector; in case of refusal, written notices of refusal, including clear reasons, should be sent to requesters.

5. Issuance of judicial expert’s licenses in the natural resources and environment sector shall be subject to the Circular No. 11/2020/TT-BTP dated December 31, 2020 of the Minister of Justice, prescribing sample licenses, processes and procedures for issuance and reissuance of judicial expert’s licenses.

6. Certification of the expertise period of persons recommended as judicial experts shall be subject to regulations laid down in Appendix I hereto.

Article 5. Discharge and revocation of licenses of judicial experts in the natural resources and environment sector

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Heads of units directly affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment shall review, verify and prepare documents required to request discharge of judicial experts for submission to the Department of Legal Affairs.   The Director of the Department of Legal Affairs shall be responsible for checking submitted documents and soliciting the Minister of Natural Resources and Environment to consider granting approval decisions on discharge of judicial experts and revocation of licenses held by judicial experts on the staff of the Ministry of Natural Resources and Environment.

3. Directors of the Departments of Natural Resources and Environment shall agree with the Directors of the Departments of Justice and prepare required documents for submission to the Presidents of provincial People’s Committees to seek their approval decisions on discharge of local judicial experts in the natural resources and environment sector. Departments of Natural Resources and Environment in conjunction with Departments of Justice shall seek approval of revocation of judicial experts in the natural resources and environment sector from the Presidents of provincial People’s Committees.

Article 6. Compilation and publishing of the list of judicial experts in the natural resources and environment sector

1. The Department of Legal Affairs shall compile and send the list of judicial experts appointed or discharged by the Minister of Natural Resources and Environment to the Ministry of Justice for the purpose of compiling a general list; concurrently, send it to the Ministry’s Office to have it posted on the portal of the Ministry of Natural Resources and Environment.

2. Departments of Natural Resources and Environment shall post the list of local judicial experts in the natural resources and environment sector who are appointed or discharged by the Presidents of provincial People’s Committees on the portals of provincial People's Committees and Departments of Natural Resources and Environment.

Section 2. SUBJECT-MATTER EXPERTS IN THE NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT SECTOR

Article 7. Eligibility standards of subject-matter experts in the natural resources and environment sector

1. Vietnamese citizens permanently residing in Vietnam who fully meet the following standards may be engaged as subject-matter experts in the natural resources and environment sector:

a) Are in good health condition and have good morals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Candidates who do not have a university degree but have in-depth knowledge and practical experience in the area of expertise may be selected to act as a subject-matter expert in the natural resources and environment sector. .

Article 8. Compilation and publishing of the list of subject-matter experts in the natural resources and environment sector

1. Heads of units put under the direct control of the Ministry of Natural Resources and Environment shall review, select and make a list of persons who fully meet the conditions specified in Article 7 of this Circular and send it to the Department of Legal Affairs for submission to the Minister of Natural Resources and Environment to seek his decision on recognition of subject-matter experts prior to November 30 every year.

The list of subject-matter experts shall contain the following information: full name; date of birth; workplace; professional qualifications and areas of expertise; period of practicing trained specializations (expressed in the number of months); experience in their trained specializations and judicial expertise activities (expressed in the number of cases in which they participate as judicial experts).

2. Within 07 working days of the valid submitted documentation, the Department of Legal Affairs shall seek the decision on recognition of subject-matter experts from the Ministry of Natural Resources and Environment; in case of refusal, the Department of Legal Affairs should send written notices of refusal to heads of the requesting units, clearly stating reasons.

The Director of the Department of Legal Affairs shall send the Ministry’s Office to post the list of subject-matter experts recognized by the Minister of Natural Resources and Environment on the portal of the Ministry of Natural Resources and Environment, and send it to the Ministry of Justice for the purpose of compilation of the general list.

3. When there is any change in the information of the subject-matter expert, the head of the unit put under the direct control of the Ministry of Natural Resources and Environment shall send a written notice of this to the Department of Legal Affairs; within 07 working days of receipt of the written request, the Director of the Department of Legal Affairs shall seek the decision on change in the list of subject-matter experts on the staff of the Ministry of Natural Resources and Environment from the Minister of Natural Resources and Environment. .

4. Departments of Natural Resources and Environment shall take charge of or cooperate with the Departments of Justice in selecting subject-matter experts and seeking approval decisions on recognition or deregistration of subject-matter experts in the natural resources and environment sector from the Presidents of provincial People’s Committees. Departments of Natural Resources and Environment shall post the list of local subject-matter experts in the natural resources and environment sector on the portals of provincial People's Committees and Departments of Natural Resources and Environment.

Section 3. PROVIDERS OF SUBJECT-MATTER EXPERTISE SERVICES IN THE NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT SECTOR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Entities meeting the conditions stipulated in Article 19 of the Law on Judicial Expertise shall be designated and recognized as providers of subject-matter expert services in the natural resources and environment sector.

Article 10. Compilation and publishing of the list of providers of subject-matter expert services in the natural resources and environment sector

1. Prior to November 30 each year, the Minister of Natural Resources and Environment and Presidents of provincial People’s Committees shall issue their decisions on recognition of providers of subject-matter expert services in the natural resources and environment sector.

The Department of Legal Affairs shall send the Ministry’s Office the list of providers of subject-matter expert services in the natural resources and environment sector under the management of the Ministry of Natural Resources and Environment in order to have it posted on the portal of the Ministry of Natural Resources and Environment, and send it through to the Ministry of Justice for the purpose of compilation of the general list.

2. Departments of Natural Resources and Environment shall take charge of or cooperate with the Departments of Justice in selecting providers of subject-matter expert services and seeking approval decisions on recognition or deregistration of providers of subject-matter expert services in the natural resources and environment sector from the Presidents of provincial People’s Committees.

Departments of Natural Resources and Environment shall post the list of local providers of subject-matter expert services in the natural resources and environment sector on the portals of provincial People's Committees and Departments of Natural Resources and Environment.

Chapter III

PROVISION OF JUDICIAL EXPERT SERVICES IN THE NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT SECTOR

Section 1. PROCESSES AND PROCEDURES FOR PROVISION OF JUDICIAL EXPERT SERVICES IN THE NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT SECTOR

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Persons soliciting for judicial expertise shall decide to select judicial experts, subject-matter experts or providers of subject-matter expert services (hereinafter referred to as expertise persons or entities) available on the list posted under the provisions of this Circular to carry out expertise activities; in case of failure to select one, persons soliciting judicial expertise can request the Ministry of Natural Resources and Environment or provincial People’s Committees to recommend expert persons or entities not on the list to provide judicial expert services.

2. Decisions to solicit judicial expertise directly sent by persons soliciting judicial expertise to expertise persons must be sent to units of the Ministry of Natural Resources and Environment, Departments of Natural Resources and Environment which manage these expertise persons; in case of soliciting judicial expertise directly from expert entities, decisions to solicit judicial expertise must be sent to the Department of Legal Affairs or Departments of Natural Resources and Environment.

3. Upon receipt of decisions to solicit judicial expertise, units of the Ministry of Natural Resources and Environment or Departments of Natural Resources and Environment which manage expert persons or entities who are directly requested to provide judicial expert services shall assume the following responsibilities:

a) Sending decisions to solicit judicial expertise to expert persons or entities who are directly requested for judicial expertise;

b) Notifying the Department of Legal Affairs or Departments of Natural Resources and Environment in writing of decisions to solicit judicial expertise for administrative and monitoring purposes, except when these decisions are mailed by the Department of Legal Affairs or Departments of Natural Resources and Environment;

c) Enabling expert persons and entities who are directly solicited for judicial expertise to carry out their judicial expertise activities upon the request of persons soliciting judicial expertise.

4. Any judicial expertise agreement between persons soliciting judicial expertise and expert persons or entities shall be made in the form of a binding contract or other written document as prescribed by law.

5. Expert persons or entities directly solicited for judicial expertise may reject such solicitation when the requested expertise is not falling within the areas of expertise referred to in Article 3 herein or is falling into the cases stipulated in Article 34 in the Law on Judicial Expertise, and clause 7 and 14 of Article 1 in the Law on Amendments and Supplements to several Articles of the Law on Judicial Expertise.

Article 12. Handling of requests for judicial expertise sent to the Ministry of Natural Resources or provincial People's Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The Department of Natural Resources and Environment shall act as the liaison unit receiving requests for judicial expertise addressed by persons soliciting judicial expertise to the provincial People’s Committee; shall advise the President of the provincial People’s Committee on provision of judicial expert services upon the request of persons soliciting judicial expertise.

3. Within 07 working days of receipt of decisions to solicit judicial expertise, the Department of Legal Affairs shall take charge of and cooperate with relevant units of the Ministry in selecting and seeking the Minister's approval decisions to appoint expert persons or entities already recognized and posted on the portal of the Ministry of Natural Resources and Environment to provide judicial expertise services.

4. Within 07 working days of receipt of decisions to solicit judicial expertise, the Department of Natural Resources and Environment shall select and request the President of the provincial People’s Committee to decide to appoint expert persons or entities already recognized and posted on the portal of the provincial People’s Committee or the Department of Natural Resources and Environment to provide judicial expertise services.

5. The Ministry of Natural Resources and Environment or the provincial People’s Committee may reject such request when the requested expertise is not falling within the areas of expertise referred to in clause 1 of Article 3 herein or is falling into the cases stipulated in Article 34 in the Law on Judicial Expertise, and clause 7 and 14 of Article 1 in the Law on Amendments and Supplements to several Articles of the Law on Judicial Expertise.

Article 13. Delivery and unsealing of objects in question involved in judicial expertise in the natural resources and environment sector

1. When the Ministry of Natural Resources and Environment receives decisions to solicit judicial expertise, enclosing objects in question, information, documents, articles or object specimens, the Department of Legal Affairs shall hand them over to persons or entities appointed to render judicial expertise services.  A handover report shall be made by using the sample report given in Appendix II hereto.

In case where any decision to solicit judicial expertise does not enclose objects in question, information, documents, articles or object specimens, delivery or handover thereof shall be subject to clause 2 of this Article.

2. When a request for judicial expertise directly addressed to an expert person or entity encloses objects in question, information, documents, articles or object specimens, that expert person or entity shall be responsible for receiving and handling request dossiers and these objects in question, information, documents, articles or object specimens.  A handover report shall be made by using the sample report given in Appendix II hereto.

3. Upon receipt of objects in question, information, documents, articles or object specimens that are sent together with request dossiers in the state of being sealed, before unsealing thereof, these seals should be checked. All information and events involved in the unsealing process should be recorded in a report attested by signatures of participants or witnesses by using the sample given in Appendix III hereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The expert person or entity can request the person soliciting judicial expertise and involved parties to allow access to the object in question and provide documents or materials required for their judicial expertise.

Article 14. Preparations for rendering of judicial expert services in the natural resources and environment sector

1. Draw up an expertise proposal, a list of personnel involved in the expertise; determine standards, regulations for standards, technical regulations and legal normative documents related to expertise activities; estimated time length for completion of expertise; the conditions prescribed by law for rendering of expertise services; information about competency of the expert person or entity.

2. Collect information and documents or materials related to expertise activities or requirements;

3. Study request dossiers and relevant specified legislative regulations; in case where more documents or materials related to expertise activities or requirements are required, the persons soliciting judicial expertise need to comply.

Article 15. Rendering of judicial expert services in the natural resources and environment sector

1. When rendering judicial expert services, expert persons or entities may use additional experiment or test results or professional conclusions of other qualified and competent persons or entities that are useful for their expertise activities.

2. Based on each expertise activity or requirement, the expert person or entity shall study and check whether contents of request dossiers, objects in question, information, documents, articles and object specimens already provided against their standards, regulations for standards, technical regulations and other legal normative documents in the natural resources and environment sector to give their comments and judgements on each subject matter of expertise.   

3. During the process of judicial expertise, if more requirements or issues arise, a written notice should be sent to the person soliciting judicial expertise to seek agreements on action plans; a comprehensive, timely and reliable review report on the entire process and results of expertise prepared in writing according to Appendix V should be made.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Upon completion of the judicial expertise engagement and receipt of expertise results, the expert person or entity shall make a conclusion report as provided in Appendix VI hereto and send it to the person soliciting judicial expertise.

2. In case of directing soliciting an expert person for the judicial expertise, a conclusion report must bear the signature and full name of the expert person. In case of soliciting an expert entity for the judicial expertise, in addition to the signature and full name of the expert person, that entity’s head must sign and affix a corporate seal on the conclusion report.

In case where the expert entity is requested to appoint an expert person, the conclusion report must fully contain the signature, full name of the expert person and signature confirmation given by the entity appointing the expert person.

3. Confirmation of the signature of a subject-matter expert under the management of the Ministry of Natural Resources and Environment that is required in the judicial expertise conclusion shall be subject to the following regulations:

a) In case where the subject-matter expert is managed by a unit of the Ministry of Natural Resources and Environment, that unit’s head should give confirmation of his/her signature;

b) In case where the subject-matter expert is managed by at least two units of the Ministry of Natural Resources and Environment, the Office of the Ministry of Natural Resources and Environment should give confirmation of his/her signature.

Article 17. Delivery of conclusions of judicial expertise in the natural resources and environment sector

1. The expert person or entity shall be responsible for delivering expert conclusions to the person soliciting judicial expertise.  The delivery report should be prepared using the sample report given in the Appendix VII hereto.

2. Persons or entities under the control of the Ministry of Natural Resources and Environment or Departments of Natural Resources and Environment that are appointed to render judicial expertise services shall be responsible for sending expert conclusions to the persons soliciting judicial expertise; concurrently, forwarding them to the Department of Legal Affairs or Departments of Natural Resources and Environment for the purpose of monitoring expertise activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Files of judicial expertise in the natural resources and environment sector shall be retained and stored under laws on archival.

2. Expert persons or entities shall be responsible for keeping files of judicial expertise engagements that they render under regulations in force and must export them as requested by persons soliciting judicial expertise.

Article 19. Time limits for rendering of judicial expert services in the natural resources and environment sector

1. The maximum time limit for rendering of expertise services in the natural resources and environment sector shall be 03 months, unless otherwise prescribed in clause 16 of Article 1 in the Law on Amendments and Supplements to several articles of the Law on Judicial Expertise; in case where any subject matter of expertise in a matter relates to at least two areas of expertise stated in Article 3 herein or a matter involves complicated details and multiple persons or entities, the maximum time limit for a judicial expertise engagement shall be 04 months.

2. The time limit for judicial expertise in the natural resources and environment sector shall start from the date on which the Ministry of Natural Resources and Environment or the provincial People’s Committee receives the decision to solicit judicial expertise from the person soliciting judicial expertise, enclosing all dossiers, objects in question, information, documents, articles or object specimens required for the judicial expertise, or from the date on which the person or entity directly solicited for the judicial expertise receives the decision to solicit judicial expertise from the person soliciting judicial expertise, enclosing all dossiers, objects in question, information, documents, articles or object specimens required for the judicial expertise.

In the course of rendering of judicial expertise, if it is necessary to provide additional documents and records that serve as a basis for the judicial expertise, the person or entity solicited for judicial expertise shall request the person soliciting the judicial expertise in writing to provide additional documents and records. The interval between the date on which a person or entity solicited for judicial expertise files a written request to the date on which additional documents and records are received shall not be deemed as part of the time limit for judicial expertise.

3. Where necessary, the time limit for judicial expertise may be extended according to the decision of the person soliciting judicial expertise provided that the extended time is not more than half of the maximum time limit for judicial expertise prescribed in clause 1 and 2 of this Article.

4. In case where any issue arises or it is established that the judicial expertise cannot be completed before expiration of the maximum time limit, the expert person or entity must promptly send the person soliciting judicial expertise a written notice clearly stating the reasons for such failure to meet the deadline and clarifying the expected time of completion or expert conclusion.

Article 20. Supplementary or repeated judicial expertise in the natural resources and environment sector

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The repeated expertise may be permitted if it is established that any conclusion of the primary expertise is inaccurate.

3. In case where it is necessary to establish the Expert Council under Article 30 in the Law on Judicial Expertise, the Director of the Department of Legal Affairs shall take charge of and cooperate with the head of the relevant unit directly controlled by the Ministry in selecting the expert person or entity conforming to the requirements of solicited expertise. The Expert Council should be composed of at least 03 members who are highly qualified and prestigious in the appropriate areas of expertise, and shall seek the decision on establishment of the Expert Council from the Minister of Natural Resources and Environment. The sample decision on establishment of the Expert Council shall be subject to Appendix VIII hereto.

Composition, the number of members and operating rules and regulations of the Expert Council shall be subject to regulations of Article 30 in the Law on Judicial Expertise.

Section 2. REPORTING REGIME AND COSTS OF JUDICIAL EXPERTISE IN THE NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT SECTOR

Article 21. Reporting regime for judicial expertise in the natural resources and environment sector

1. Prior to June 20 each year, the unit directly controlled by the Minister of Natural Resources and Environment that manages the expert person or entity shall report on judicial expert results to the Department of Legal Affairs for the purpose of preparing and submitted a general report to the Minister of Natural Resources and Environment.

2. Prior to December 20 each year, the unit directly controlled by the Minister of Natural Resources and Environment that manages the expert person or entity shall report on judicial expert results to the Department of Legal Affairs for the purpose of preparing and submitted a general report to the Minister of Natural Resources and Environment, and shall send such report to the Ministry of Justice by December 31 on an annual basis.

3. Prior to December 20 each year, the Department of Natural Resources and Environment shall report to the Ministry of Natural Resources and Environment on organization and activities of judicial expertise in the natural resources and environment sector.

4. The sample report on results of judicial expertise in the natural resources and environment sector shall be subject to regulations laid down in Appendix IX hereto.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The expert person or entity shall determine expertise costs and expenses on the basis of the object in question and the subject matter or requirements of the solicited judicial expertise and the quantity of judicial expertise work to be performed and the agreement with the person soliciting judicial expertise.

2. Advance on funding for the judicial expertise in the natural resources and environment sector shall be paid before commencement of the judicial expert engagement. The amount received in advance and the schedule for advance payment shall be conformable to the agreement between the expert person or entity and the person soliciting the judicial expertise.

3. Upon receipt of natural resources and environment-related expert conclusions, the person soliciting the judicial expertise shall be responsible for paying and settling all costs of judicial expertise to the expert person or entity and the involved person or entity.

4. Costs of the judicial expertise in the natural resources and environment sector shall be subject to regulations of the Ordinance No. 02/2012/UBTVQH13 dated March 28, 2012 of the National Assembly’s Standing Committee, regarding expertise or valuation costs; costs incurred from payments to witnesses or interpreters in the legal procedures, and the Government's Decree No. 81/2014/ND-CP dated August 14, 2014, elaborating on several articles of the Ordinance on expertise or valuation costs; costs incurred from payments to witnesses or interpreters in the legal procedures and other regulations of relevant legislation.

5. Benefits and allowances paid for the judicial expertise in the natural resources and environment sector shall be subject to the regulations of Article 25 in the Government's Decree No. 85/2013/ND-CP dated July 29, 2013, elaborating and providing guidance on implementation of the Law on Judicial Expertise, and the Government’s Decision No. 01/2014/QD-TTg dated January 1, 2014, prescribing benefits and allowances for judicial expertise.

6. The expert person or entity shall be responsible for collaborating with the person soliciting the judicial expertise on estimating, paying and settling costs under the Circular No. 137/2014/TT-BTC dated September 18, 2014 of the Minister of Finance, prescribing cost estimation, complying with the cost estimate and settling costs incurred from payment of benefits or allowances for the judicial expertise of authorities carrying out legal procedures under the Prime Minister's Decision No. 01/2014/QD-TTg dated January 1, 2014 on benefits and allowances for judicial expertise activities.

Chapter IV

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 23. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. This Circular shall replace the Circular No. 44/2014/TT-BTNMT dated August 1, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment, prescribing the judicial expertise in the natural resources and environment sector, and the Circular No. 45/2014/TT-BTNMT dated August 1, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment, stipulating judicial expertise dossiers and samples of judicial expertise in the natural resources and environment sector.

3. If subject-matter experts, subject-matter expert service providers already recognized and posted on the portal prior to the effective date of this Circular continue to meet standards and conditions as prescribed in Article 7 and 9 herein, they shall not be obliged to re-apply for their recognition.

Article 24. Implementation responsibilities

1. Ministries, Ministry-level agencies, provincial People’s Committees and other relevant persons and entities shall be responsible for implementing this Circular.

2. The Director of the Department of Legal Affairs shall be responsible for assisting the Minister of Natural Resources and Environment in managing, conducting, monitoring and checking the judicial expertise in the natural resources and environment sector nationwide.

3. Directors of Departments of Natural Resources and Environment shall be responsible for assisting Presidents of provincial People’s Committees in management, implementation and monitoring of judicial expertise in the natural resources and environment sector at localities within their remit./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Thi Phuong Hoa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 15/2021/TT-BTNMT dated August 31, 2021 on prescribing judicial expertise in the natural resources and environment sector
Official number: 15/2021/TT-BTNMT Legislation Type: Circular
Organization: The Ministry of Natural Resources and Environment Signer: Nguyen Thi Phuong Hoa
Issued Date: 31/08/2021 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 15/2021/TT-BTNMT dated August 31, 2021 on prescribing judicial expertise in the natural resources and environment sector

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: info@ThuVienPhapLuat.vn

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status