CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
96/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ LÝ TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU, BỊ CHÌM ĐẮM ĐƯỢC PHÁT HIỆN
HOẶC TÌM THẤY THUỘC ĐẤT LIỀN, CÁC HẢI ĐẢO VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định việc xử
lý đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc
đất liền, các hải đảo và vùng biển Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ
quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán mà tại thời điểm phát hiện hoặc tìm thấy
không có hoặc không xác định được chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm không thuộc phạm vi vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của
các quốc gia mà do tổ chức, cá nhân Việt Nam phát hiện hoặc tìm thấy thì áp dụng
theo quy định của Điều ước quốc tế về xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
mà Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên không có quy định về xử lý tài sản bị chôn giấu, bì chìm đắm thì áp dụng
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân phát hiện hoặc
tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Phát hiện tài sản bị chôn
giấu, bị chìm đắm là việc tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu, chứng cứ
về tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm chưa được khai quật, trục vớt.
2. Tìm thấy tài sản bị chôn
giấu, bị chìm đắm là việc tổ chức, cá nhân khai quật được, trục vớt được
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm theo nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giao.
3. Ngẫu nhiên tìm thấy tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm là việc tổ chức, cá nhân không có thông tin, tài
liệu, chứng cứ liên quan đến tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm nhưng tìm thấy
tài sản trong quá trình sinh hoạt, sản xuất.
Điều 4. Nguyên
tắc xử lý
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm có trách nhiệm bảo vệ, giữ nguyên hiện trạng
và thông báo kịp thời, đầy đủ thông tin có liên quan với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, không được tự khai quật, trục vớt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
thì phải thông báo và giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Điều 5, Điều 9 Nghị định này.
2. Việc tiếp nhận, xử lý thông
tin; quyết định xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp
luật liên quan.
3. Việc xử lý tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy được thực hiện công khai, đúng trình tự
theo quy định tại Nghị định này.
4. Tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm được tìm thấy là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật,
tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì quyền sở hữu thuộc về
Nhà nước; tổ chức, cá nhân phát hiện hoặc ngẫu nhiên tìm thấy tài sản đó được
thưởng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
5. Tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm được tìm thấy không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di
vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia do tổ chức, cá
nhân phát hiện thì tổ chức, cá nhân phát hiện được thưởng theo quy định tại Điều
16 Nghị định này; trường hợp tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản đó
thì được hưởng toàn bộ hoặc một phần giá trị của tài sản theo quy định tại Điều
17 Nghị định này.
6. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
hoặc ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm nếu không thông báo,
không giao nộp tài sản được tìm thấy hoặc tự khai quật, trục vớt tài sản thì
không được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định này
và bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Chương 2.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG
TIN VÀ TỔ CHỨC THĂM DÒ, KHAI QUẬT, TRỤC VỚT TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU, BỊ CHÌM ĐẮM
Điều 5. Tiếp
nhận, xử lý thông tin về tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
1. Tổ chức, cá nhân phát hiện
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm có trách nhiệm bảo vệ, giữ nguyên hiện trạng
và thông báo kịp thời, đầy đủ các thông tin có liên quan với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sau đây:
a) Cơ quan quân sự nơi gần nhất
đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm thuộc khu vực quân sự;
b) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan công an nơi gần nhất đối với tài sản bị chôn giấu không
thuộc khu vực quân sự.
c) Cảng vụ hàng hải hoặc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị
xã thuộc tỉnh nơi gần nhất đối với tài sản bị chìm đắm không thuộc khu vực quân
sự.
Tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm chịu trách nhiệm về thông tin đã thông báo.
2. Cơ quan nhà nước tiếp nhận
thông tin có trách nhiệm:
a) Lập biên bản có đầy đủ chữ ký
của đại diện tổ chức, cá nhân đã thông báo thông tin và đại diện cơ quan tiếp
nhận thông tin; tổ chức, cá nhân thông báo thông tin giữ một bản để làm cơ sở
giải quyết quyền lợi về sau;
b) Kiểm tra tính chính xác của
thông tin đã tiếp nhận;
c) Báo cáo bằng văn bản với Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan nhà nước tiếp nhận
thông tin đóng trụ sở;
d) Tổ chức khoanh vùng, bảo vệ
nguyên trạng khu vực có tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm; trường hợp tài sản bị
chìm đắm ở vùng biển xa bờ thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phối hợp với các cơ quan thuộc
lực lượng quốc phòng, an ninh, cơ quan quản lý hàng hải để thực hiện.
Riêng đối với tài sản chìm đắm ở
nội thủy, lãnh hải thì trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận được thông
báo có tài sản chìm đắm, cơ quan nhà nước tiếp nhận thông tin có trách nhiệm
báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo 03
(ba) lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng Trung ương hoặc địa
phương để tìm chủ tài sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng
của địa phương hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức khoanh vùng, bảo
vệ nguyên trạng khu vực có tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm;
b) Báo cáo cơ quan quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 6 Nghị định này quyết định việc lập phương án thăm dò,
phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm;
c) Trường hợp tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm không thuộc địa bàn quản lý thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm.
Điều 6. Thẩm
quyền giao và phê duyệt phương án thăm dò; phương án khai quật, trục vớt tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm
Việc giao cho tổ chức, cá nhân lập
phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt và phê duyệt phương án thăm
dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm do các cơ
quan nhà nước sau đây quyết định:
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật
quốc gia, di vật, cổ vật.
2. Bộ Quốc phòng, đối với tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm trong khu vực quân sự.
3. Bộ Giao
thông vận tải, đối với tài sản chìm đắm làm cản trở hoạt động hàng hải, gây
nguy hiểm cho tài nguyên biển; đe dọa tính mạng và sức khỏe con người hoặc gây
ô nhiễm môi trường. Riêng đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động
hàng hải, Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm xây dựng phương án trục vớt trình Cục
Hàng hải Việt Nam phê duyệt; trường hợp tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt
động hàng hải là di sản văn hóa dưới nước hoặc liên quan đến quốc phòng, an
ninh thì trước khi Cục Hảng hải Việt Nam phê duyệt, phương án trục vớt phải có
ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Quốc phòng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm, đối với các tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 7. Nội
dung phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị
chìm đắm
1. Phương án thăm dò tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm;
b) Thời gian dự kiến bắt đầu và
kết thúc;
c) Phương tiện và biện pháp thăm
dò;
d) Biện pháp bảo đảm an toàn
trong quá trình thăm dò;
đ) Bàn giao kết quả thăm dò cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm
môi trường; phòng, chống cháy, nổ;
g) Dự toán chi phí thăm dò;
h) Điều kiện để lựa chọn tổ chức,
cá nhân tổ chức khai quật, trục vớt (trong trường hợp cần thiết).
2. Phương án khai quật, trục vớt
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ tổ chức việc khai quật,
trục vớt;
b) Kết quả thực hiện phương án
thăm dò tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm (nếu có);
c) Địa điểm tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm;
d) Thời gian dự kiến bắt đầu và
kết thúc;
đ) Phương tiện và biện pháp khai
quật, trục vớt;
e) Biện pháp bảo đảm an toàn
trong quá trình khai quật, trục vớt;
g) Biện pháp bảo quản tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy sau khi khai quật, trục vớt;
h) Bàn giao tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm
môi trường; phòng, chống cháy, nổ;
k) Biện pháp bảo hiểm tổ chức,
cá nhân tham gia khai quật, trục vớt;
l) Dự kiến kết quả sau khi khai
quật, trục vớt;
m) Dự toán chi phí khai quật, trục
vớt;
n) Điều kiện để lựa chọn tổ chức,
cá nhân tổ chức khai quật, trục vớt (trong trường hợp cần thiết).
3. Tùy trường hợp cụ thể, việc lập
và quyết định phương án thăm dò; lập và quyết định phương án khai quật, trục vớt
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm thực hiện độc lập hoặc thực hiện gắn liền với
nhau.
Điều 8. Tổ
chức thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc
tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm phải bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thăm dò, khai quật,
trục vớt tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Có kinh nghiệm trong hoạt động
thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản;
c) Có đội ngũ nhân viên, trang
thiết bị đáp ứng yêu cầu của hoạt động thăm dò, khai quật, trục vớt tài sản phù
hợp với quy mô của phương án thăm dò, khai quật, trục vớt đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp thăm dò, khai quật,
trục vớt tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật,
tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia và tài sản trong khu vực
quân sự thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được hợp tác tham gia nhưng phải có sự
chủ trì của cơ quan, tổ chức của Việt Nam đối với từng dự án thăm dò, khai quật,
trục vớt.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 6 Nghị định này quyết định việc giao cho tổ chức, cá nhân có
đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thăm dò, khai quật,
trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm thông qua các hình thức lựa chọn nhà
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; ưu tiên các tổ chức, cá nhân Việt
Nam thực hiện việc trục vớt tài sản chìm đắm tại nội thủy, lãnh hải Việt Nam
theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hàng hải năm 2005. Trường
hợp phương án trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động
hàng hải được Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt thì Cảng vụ hàng hải tổ chức trục
vớt tài sản theo phương án được phê duyệt.
4. Việc thăm dò, khai quật, trục
vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được thực hiện theo đúng phương án đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp trong quá trình thăm
dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm cần thiết phải điều
chỉnh phương án đã được phê duyệt thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt
phương án đó quyết định điều chỉnh phương án.
Chương 3.
XỬ LÝ TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU,
BỊ CHÌM ĐẮM ĐƯỢC TÌM THẤY
Điều 9. Tiếp
nhận, quản lý và bảo quản tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên
tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức khai
quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm có trách nhiệm quản lý tài sản
được tìm thấy và bàn giao cho cơ quan nhà nước quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này để bảo quản trong thời gian chờ xử lý theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp có đầy đủ cơ sở để
xác định được loại tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thì tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc giao tài sản cho các cơ
quan, đơn vị sau đây tiếp nhận, bảo quản:
a) Bảo tàng cấp tỉnh, đối với
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy là di tích lịch sử - văn hóa, bảo
vật quốc gia, di vật, cổ vật;
b) Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh,
đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh quốc gia và tài sản trong khu vực quân sự;
c) Cảng vụ
hàng hải nơi gần nhất, đối với tài sản bị chìm đắm làm cản trở hoặc gây nguy hiểm
cho hoạt động hàng hải, tài nguyên biển; đe dọa tính mạng và sức khỏe con người
hoặc gây ô nhiễm môi trường được tìm thấy;
d) Sở Tài chính, đối với tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy không thuộc phạm vi quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
3. Trường hợp không có đủ cơ sở
để xác định được loại tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thì Sở
Tài chính trực tiếp tiếp nhận, bảo quản. Nếu tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
được tìm thấy nhỏ lẻ, có giá trị thấp (ước tính dưới 01 tỷ đồng) thì Sở Tài
chính có thể ủy quyền việc tiếp nhận, bảo quản tài sản cho cơ quan tài chính cấp
huyện.
4. Các cơ quan, đơn vị có nhiệm
vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có thể
thuê tổ chức có chức năng thực hiện nhiệm vụ bảo quản tài sản.
Điều 10.
Xác định chủ sở hữu của tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Sở Tài chính có trách nhiệm lập
danh mục tài sản, số lượng theo từng loại tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được
tìm thấy; chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện giám định tài sản;
xác định chủ sở hữu của tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc xác định chủ sở hữu của
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thực hiện theo quy định tại Điều 187, Điều 239 Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp đặc biệt theo
yêu cầu về bảo đảm an ninh quốc gia và bí mật quốc gia thì việc thông báo được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Trường hợp tài
sản không có hoặc không xác định được chủ sở hữu thì tài sản đó được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định tại Điều 240 Bộ luật Dân
sự và được xử lý theo quy định tại Nghị định này.
Điều 11.
Phương án xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo
quản tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 9 Nghị định này lập phương án xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm được tìm thấy theo nguyên tắc sau:
a) Trả lại cho chủ sở hữu nếu
xác định được chủ sở hữu hợp pháp;
b) Chuyển giao cho cơ quan nhà
nước có chức năng thực hiện lưu giữ, quản lý đối với các loại tài sản sau đây:
- Di tích lịch sử - văn hóa;
- Bảo vật quốc gia;
- Di vật, cổ vật là hiện vật độc
bản hoặc có giá trị đặc biệt về văn hóa, khoa học, lịch sử theo quy định của
pháp luật về di sản văn hóa;
- Tài sản thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh quốc gia.
c) Tiêu hủy đối với các tài sản
phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
d) Bán đấu giá theo quy định của
pháp luật đối với các tài sản không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản
này;
đ) Trả cho tổ chức, cá nhân tìm
thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm đối với trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
2. Cơ quan nhà nước phê duyệt
phương án thăm dò, phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm quy định tại Điều 6 Nghị định này đồng thời là cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy.
Điều 12. Trả
lại tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy cho chủ sở hữu hợp pháp
1. Trường hợp xác định được chủ
sở hữu hợp pháp của tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thì cơ
quan, đơn vị tiếp nhận, bảo quản tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9
Nghị định này tổ chức trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp theo quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc trả lại tài sản được lập
thành biên bản; chủ sở hữu tài sản phải thanh toán các khoản
chi phí hợp lý có liên quan đến việc tìm kiếm, thăm dò, khai quật, trục vớt, bảo
quản, tìm chủ sở hữu tài sản.
3. Trường hợp tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu từ
bỏ quyền sở hữu đối với tài sản hoặc chủ sở hữu không thanh toán các khoản chi
phí có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này thì tài sản được tìm thấy
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật và xử lý
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 13.
Chuyển giao tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Chuyển giao cho cơ quan nhà
nước có chức năng quản lý di sản văn hóa đối với các loại tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy sau đây:
a) Di tích lịch sử - văn hóa;
b) Bảo vật quốc gia;
c) Di vật, cổ vật là hiện vật độc
bản hoặc có giá trị đặc biệt về văn hóa, khoa học, lịch sử theo quy định của
pháp luật về di sản văn hóa.
2. Chuyển giao cho cơ quan quân
đội đối với tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh quốc gia.
3. Việc chuyển giao tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy do cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo quản tài
sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 14.
Tiêu hủy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo
quản tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan thực hiện tiêu hủy các tài sản nêu tại điểm c khoản 1
Điều 11 Nghị định này theo quy định của pháp luật.
2. Việc tiêu hủy tài sản phải được
lập thành biên bản gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Căn cứ thực hiện tiêu hủy tài
sản;
b) Thời gian, địa điểm tiêu hủy
tài sản;
c) Thành phần tham gia tiêu hủy
tài sản;
d) Chủng loại, số lượng tài sản
tiêu hủy;
đ) Hình thức tiêu hủy tài sản;
e) Các nội dung khác có liên
quan.
Điều 15.
Bán tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
1. Việc bán tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy nêu tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định này thực hiện
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
2. Tổ chức, cá nhân mua tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy là di vật, cổ vật khi mang ra nước
ngoài phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy là di vật, cổ vật được bán đấu giá tại nước ngoài thì
thực hiện như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc bán đấu giá di vật, cổ vật tại nước ngoài;
b) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp giấy phép xuất khẩu di vật, cổ vật bán đấu giá tại nước ngoài theo quy định
của pháp luật;
c) Thủ tục xuất khẩu di vật, cổ
vật thực hiện theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo
quản tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này lực chọn tổ
chức có chức năng bán đấu giá Việt Nam hoặc nước ngoài để ủy thác bán đấu giá
tài sản, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định này phê duyệt; đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm; ưu tiên lựa chọn tổ
chức có chức năng bán đấu giá tài sản đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có kinh nghiệm quốc tế trong
lĩnh vực bán đấu giá các tài sản tương tự.
- Có phương án tổ chức bán đấu
giá có hiệu quả;
- Có tỷ lệ (%) chi phí bán đấu
giá thấp;
- Có phương án xử lý khả thi
trong trường hợp di vật, cổ vật đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng không bán được
(cam kết mua lại, chịu chi phí vận chuyển số cổ vật, di vật không bán được về
Việt Nam v.v…)
Trường hợp có nhiều tổ chức có
chức năng bán đấu giá đăng ký tham gia thì việc lựa chọn tổ chức có chức năng
bán đấu giá được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp
luật.
đ) Hợp đồng ủy thác bán đấu giá:
Hợp đồng ủy thác bán đấu giá tài
sản phải được lập theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế,
trường hợp pháp luật Việt Nam không quy định hoặc quy định khác với pháp luật
quốc tế thì thực hiện theo pháp luật quốc tế; có cam kết cụ thể, chặt chẽ để
ràng buộc trách nhiệm của các bên có liên quan; có quy định về giải quyết tranh
chấp. Các công việc được ủy thác bao gồm: đóng gói, vận chuyển từ Việt Nam ra
nước ngoài, vận chuyển từ nơi bảo quản đến nơi bán đấu giá, mua bảo hiểm cho hiện
vật mang đi bán đấu giá, bảo quản tài sản tại nước ngoài, quảng bá, tổ chức bán
đấu giá, xử lý tài sản trong trường hợp không bán được.
Cơ quan được giao nhiệm vụ ký Hợp
đồng ủy thác bán đấu giá chịu trách nhiệm về nội dung của Hợp đồng; trường hợp
cần thiết có thể lấy ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính
và Bộ Tư pháp trước khi ký Hợp đồng.
e) Chi phí bán đấu giá:
Chi phí bán đấu giá (hoa hồng
bán đấu giá) được khoán gọn theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền thu được
từ bán đấu giá tài sản, bao gồm:
- Chi phí đóng gói, chi phí vận
chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài, chi phí vận chuyển từ nơi bảo quản đến nơi
bán đấu giá;
- Chi phí bảo hiểm cho hiện vật
mang đi bán đấu giá;
- Chi phí thuê kho bãi để bảo quản
hiện vật ở nước ngoài;
- Các khoản thuế, phí, lệ phí ở
Việt Nam và ở nước ngoài (nếu có);
- Chi phí tuyên truyền, quảng
bá; chi phí tổ chức bán đấu giá;
- Chi phí giải quyết tranh chấp
(nếu có); các chi phí khác có liên quan tới việc vận chuyển, bán đấu giá tại nước
ngoài.
Tỷ lệ phần trăm (%) chi phí bán
đấu giá do các bên ký hợp đồng ủy thác bán đấu giá thỏa thuận, trên cơ sở tham
khảo chi phí bán đấu giá (hoa hồng bán đấu giá) của các cuộc bán đấu giá đã thực
hiện.
Chương 4.
XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
TÀI SẢN BỊ CHÔN GIẤU, BỊ CHÌM ĐẮM
Điều 16.
Chi thưởng
1. Tổ chức, cá nhân được thưởng
trong các trường hợp sau đây:
a) Ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc
gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia;
b) Phát hiện và cung cấp thông
tin chính xác về tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy.
2. Mức tiền thưởng đối với từng
trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân
ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm là di tích lịch
sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng được tính theo phương pháp lũy
thoái từng phần, cụ thể như sau:
- Phần giá trị của tài sản đến
10 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 30%;
- Phần giá trị của tài sản trên
10 triệu đồng đến 100 triệu đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 15%;
- Phần giá trị của tài sản trên
100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 7%;
- Phần giá trị của tài sản trên
1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 1%;
- Phần giá trị của tài sản trên
10 tỷ đồng thì tỷ lệ trích thưởng là 0,5%;
Giá trị của tài sản để trích thưởng
được xác định sau khi trừ các khoản chi phí theo quy định tại Điều 18 Nghị định
này.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân
phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
được tìm thấy là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật,
tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng bằng
50% của các mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân
phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
được tìm thấy không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật,
cổ vật, tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì mức tiền thưởng
bằng 30% của các mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản này.
3. Mức tiền thưởng cụ thể do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với tài sản được tìm thấy là di
tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
(đối với tài sản được tìm thấy thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia), Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản được tìm thấy khác) quyết định,
tối đa không vượt quá 200 triệu đồng đối với mỗi gói thưởng.
4. Trường hợp có nhiều tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng được chi thưởng và giá trị tài sản tìm thấy có giá trị
đặc biệt thì các cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức thưởng.
5. Bộ Tài
chính hướng dẫn việc thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy để làm căn cứ chi thưởng theo quy định tại
Điều này.
Trường hợp không xác định được
giá trị của tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định mức tiền thưởng cụ thể,
tối đa không vượt quá 200 triệu đồng. Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 17.
Thanh toán phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy
1. Tổ chức, cá nhân trong quá
trình sinh hoạt, sản xuất mà ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm
đắm không phải là di tích lịch sử - văn hóa, bảo vật quốc gia, di vật, cổ vật,
tài sản thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia thì được hưởng toàn bộ hoặc
một phần giá trị của tài sản được tìm thấy như sau:
a) Nếu tài sản có giá trị đến mười
tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và giao nộp
tài sản) sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan thì xử lý theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Nghị định này;
b) Nếu tài sản có giá trị lớn
hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định (tại thời điểm tìm thấy và
giao nộp tài sản) sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan thì tổ chức,
cá nhân tìm thấy tài sản được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu và
50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định,
phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này quyết định mức được hưởng của tổ chức,
cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân
phát hiện hoặc tìm thấy tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm mà không thông báo,
không giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 5, Điều 9
Nghị định này thì không được thưởng, không được thưởng theo giá trị tài sản tìm
thấy và bị xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân được thưởng
theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì không được hưởng toàn bộ hoặc một
phần giá trị của tài sản theo quy định tại Điều này; tổ chức, cá nhân được hưởng
toàn bộ hoặc một phần giá trị của tài sản theo quy định tại Điều này thì không
được hưởng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Điều 18.
Các khoản chi phí
Các khoản chi phí liên quan đến
việc thăm dò, khai quật, trục vớt xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm bao gồm:
1. Chi phí thăm dò, khai quật,
trục vớt, giám định tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm. Trường hợp chi phí thăm
dò, khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm theo phương án được
duyệt được tính bằng hiện vật khai quật, trục vớt được thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án khai quật, trục vớt tài sản bị chôn giấu, bị
chìm đắm quyết định việc thanh toán bằng hiện vật.
2. Chi phí vận chuyển, bảo quản
tài sản được tìm thấy trong thời gian chưa có quyết định xử lý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Chi phí xử lý tài sản (chi
phí thông báo tìm chủ sở hữu, chi phí chuyển giao tài sản, chi phí tiêu hủy tài
sản, chi phí định giá, bán đấu giá tài sản).
4. Thuế, phí, lệ phí (nếu có).
5. Chi phí hợp lý khác có liên
quan.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và giao nộp tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
thì được thanh toán chi phí vận chuyển, bảo quản tài sản theo quy định.
Điều 19.
Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí để thanh toán các
khoản chi quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này được quy định như
sau:
1. Đối với tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy được trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp thì chủ sở hữu
tài sản có trách nhiệm chi trả các khoản chi có liên quan theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Nghị định này.
2. Đối với tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy được chuyển giao cho các cơ quan nhà nước có chức
năng lưu giữ, quản lý thì cơ quan được giao lưu giữ, quản lý tài sản có trách
nhiệm chi trả các khoản chi có liên quan từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các
nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Đối với tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy được tiêu hủy thì ngân sách nhà nước chi trả; tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy do cấp nào tổ chức xử lý thì ngân sách
cấp đó chi trả.
4. Đối với tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm được tìm thấy được bán thì các khoản chi được sử dụng từ nguồn thu
được do bán tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy. Trường hợp số tịền
thu được do bán tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy không đủ bù đắp
các khoản chi thì ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch theo quy định hiện
hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Đối với
tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải thì sau khi trục vớt và
bán đấu giá tài sản, nếu số tiền thu được không đủ bù đắp chi phí và chủ sở hữu
không có khả năng chi trả hoặc không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm
thì số tiền còn thiếu được sử dụng từ phí bảo đảm hàng hải để bù đắp chi phí
thiếu hụt đó; nếu chi phí trục vớt tài sản chìm đắm vượt quá khả năng chi trả của
nguồn thu phí bảo đảm hàng hải thì sẽ được ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
6. Đối với tài sản bị chôn giấu,
bị chìm đắm nhưng chưa đủ điều kiện để khai quật, trục vớt thì ngân sách địa
phương nơi có tài sản chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí để bảo vệ tài sản.
Điều 20. Quản
lý nguồn thu
Toàn bộ số tiền thu được từ việc
bán tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy, sau khi thanh toán các khoản
chi quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này được nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 21. Hướng
dẫn việc thanh toán chi phí, thưởng và phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá
nhân ngẫu nhiên tìm thấy
Bộ Tài chính hướng dẫn việc
thanh toán các khoản chi phí, thưởng và phần giá trị của tài sản cho tổ chức,
cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy quy định tại khoản 2 Điều 12, các Điều 16, 17 và 18
Nghị định này.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xử
lý đối với di vật, cổ vật được tìm thấy trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành
Đối với di vật, cổ vật bị chôn
giấu, bị chìm đắm được tìm thấy đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
phương án xử lý hoặc đã ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, không áp dụng theo quy định của Nghị định này.
Điều 23.
Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc quản lý, xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm
có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan được giao quản lý, bảo
quản, lưu giữ tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy có trách nhiệm:
a) Quản lý, lưu giữ tài sản bị
chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy theo đúng quy định của pháp luật;
b) Bảo quản đầy đủ hồ sơ tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy theo chế độ quy định;
c) Lập sổ theo dõi tài sản.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ xử
lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản kết quả xử lý cho cơ quan nhà nước đã phê duyệt phương án xử lý và cơ
quan tài chính cùng cấp sau khi hoàn thành việc xử lý tài sản.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện Nghị định này;
b) Phối hợp với các Bộ: Tài
chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quốc phòng thực hiện Nghị định này; kịp thời
xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các khó khăn vướng mắc trong tổ chức
thực hiện;
c) Quyết định hoặc báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo thẩm quyền phương án xử lý tài sản
bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
khác ở Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ
Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
việc đấu thầu quy định tại khoản 3 Điều 8, điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định
này.
7. Bộ Tài chính có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Điều 24. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2009.
2. Bãi bỏ các quy định về xử lý
tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm tại các văn bản sau:
a) Điều 53, Điều
54 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa;
b) Các Điều 12,
13, 14, 16 và 23 Nghị định số 86/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước.
3. Các nội dung về xử lý tài sản
bị chìm đắm ở nội thủy, lãnh hải không quy định tại Nghị định này thì thực hiện
theo quy định Nghị định số 18/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ
về xử lý tài sản chìm đắm ở biển.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|