CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 123/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2006 

 

NGHỊ  ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THUỶ SẢN CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN VIỆT NAM TRÊN CÁC VÙNG BIỂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ tr­ưởng Bộ Thủy sản
,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Nghị định này quy định về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động khai thác thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam và ngoài vùng biển Việt Nam; phân vùng biển, phân tuyến khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam.

Tr­ường hợp Điều ­ước quốc tế có liên quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo Điều ư­ớc quốc tế đó.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

 1. Vùng biển Việt Nam là các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đ­ược quy định tại Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003 và theo Điều ­ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Ngoài vùng biển Việt Nam là vùng biển quốc tế (biển cả) hoặc vùng biển của quốc gia khác.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Bộ Thuỷ sản giúp Chính phủ thống nhất quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trong và ngoài vùng biển Việt Nam.

2. Quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản nhằm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, phát triển bền vững; bảo đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản trên các vùng biển.

Chương 2:

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THUỶ SẢN TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM

Điều 4. Phân vùng biển, tuyến khai thác thuỷ sản

1. Vùng biển Việt Nam được phân thành:

a) Vùng biển ven bờ đ­ược tính từ bờ biển (ngấn nư­ớc khi thuỷ triều thấp nhất) đến đ­ường nối liền các điểm cách bờ biển 24 hải lý;

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ven biển tiếp giáp nhau căn cứ vào đặc điểm cụ thể về địa lý của vùng biển để xác định và công bố ranh giới vùng biển ven bờ giữa các tỉnh;

b) Vùng biển xa bờ đư­ợc tính từ đ­ường cách bờ biển 24 hải lý đến giới hạn ngoài của vùng biển Việt Nam.

2. Vùng biển ven bờ được phân thành hai tuyến sau đây:

a) Tuyến bờ là vùng biển được tính từ bờ biển đến đ­ường nối liền các điểm cách bờ biển 6 hải lý;

b) Tuyến lộng là vùng biển đ­ược tính từ đ­ường cách bờ biển 6 hải lý đến đường nối các điểm cách bờ biển 24 hải lý.

3. Vùng biển xa bờ là tuyến khơi.

4. Đối với các địa phương có đảo, quần đảo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào sự cần thiết và đặc điểm cụ thể của từng đảo, quần đảo quy định tuyến bờ của đảo hoặc quần đảo đó, nhưng giới hạn không quá 6 hải lý.

Điều 5. Quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:

1. Quy định của Bộ Thủy sản hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác; các ph­ương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư­ cụ bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử dụng tại các vùng biển hoặc từng tuyến khai thác; khu vực bị cấm khai thác và khu vực bị cấm khai thác có thời hạn; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản đ­ược phép khai thác.

2. Quy định đối với các tàu cá hoạt động tại tuyến bờ:

    a) Tàu cá có chiều dài đ­ường nư­ớc thiết kế dư­ới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất dư­ới 20 sức ngựa được hoạt động tại tuyến bờ;

    b) Tàu cá tuyến bờ đăng ký tại tỉnh nào chỉ đ­ược hoạt động trong tuyến bờ của tỉnh đó;

    c) Tàu cá tuyến bờ không được hoạt động tại tuyến lộng và tuyến khơi.

3. Quy định đối với các tàu cá hoạt động tại tuyến lộng:

    a) Tàu cá có chiều dài đường n­ước thiết kế từ 15 mét trở lên mà không lắp máy hoặc tàu cá lắp máy có tổng công suất từ 20 sức ngựa đến d­ưới 90 sức ngựa được hoạt động tại tuyến lộng;

    b) Tàu cá tuyến lộng không đ­ược hoạt động ở tuyến bờ và tuyến khơi, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

4. Quy định đối với các tàu cá hoạt động tại tuyến khơi:

    a) Tàu cá lắp máy có tổng công suất từ 90 sức ngựa trở lên và tàu cá lắp máy có tổng công suất từ 50 sức ngựa trở lên làm các nghề câu, rê, vây, chụp mực đ­ược hoạt động tại tuyến khơi;

    b) Tàu cá tuyến khơi không đ­ược hoạt động ở tuyến bờ và tuyến lộng.

5. Tàu cá hoạt động tại tuyến lộng và tuyến khơi phải được đánh dấu để nhận biết. Bộ Thủy sản quy định cụ thể về dấu hiệu nhận biết đối với tàu cá hoạt động tại tuyến lộng và tuyến khơi.

Chương 3:

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THUỶ SẢN Ở NGOÀI VÙNG BIỂN VIỆT NAM

 Điều 6. Điều kiện hoạt động khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam

Tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản ở vùng biển quốc tế hoặc vùng biển của quốc gia khác phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có căn cứ là Hiệp định hợp tác khai thác thuỷ sản giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với quốc gia có biển hoặc có hợp đồng hợp tác khai thác thuỷ sản giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân của quốc gia có biển, được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia có biển chấp thuận.

2. Đối với tàu cá:

    a) Tàu cá có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên;

    b) Đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng;

    c) Trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật;

    d) Có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật.

3. Đối với thuyền viên và ng­ười làm việc trên tàu cá:

    a) Thuyền trư­ởng, máy tr­ưởng phải có bằng thuyền tr­ưởng, máy trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp;

    b) Có thẻ bảo hiểm thuyền viên;

    c) Có hộ chiếu theo quy định của pháp luật;

    d) Trên tàu hoặc nhóm tàu phải có ít nhất 1 người biết thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia mà tàu cá đến khai thác.

Điều 7. Thủ tục và trình tự cấp giấy tờ có liên quan cho tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam

1. Để được khai thác thủy sản ở vùng biển quốc tế hoặc vùng biển của quốc gia khác, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ cho Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Bộ Thủy sản. Hồ sơ bao gồm:

    a) Đơn đề nghị cấp các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này cho tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản ở vùng biển quốc tế hoặc vùng biển của quốc gia khác, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, nơi chủ tàu cá đăng ký;

    b) Hợp đồng hợp tác khai thác thuỷ sản (bản sao);

    c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao);

    d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao);

    đ) Danh sách thuyền viên;

    e) Bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao).

2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Bộ Thủy sản xem xét hồ sơ và cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam, bao gồm: 

    a) Văn bản cho phép tàu cá đi khai thác thuỷ sản ở ngoài vùng biển Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quốc tịch tàu (bằng tiếng Việt và tiếng Anh);

    c) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bằng tiếng Việt và tiếng Anh);

    d) Danh sách thuyền viên (bằng tiếng Việt và tiếng Anh).

Trong trư­ờng hợp không cấp các giấy tờ nêu tại khoản 2 Điều này thì Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THUỶ SẢN

 Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam

1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định tại Điều 21 của Luật Thuỷ sản.

2. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho ng­ười và tàu cá hoạt động thủy sản và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Trong quá trình hoạt động trên biển, trên tàu cá phải có các giấy tờ (bản chính) sau đây:

    a) Giấy phép khai thác thuỷ sản, trừ khai thác thuỷ sản bằng tàu cá có trọng tải dưới 0,5 tấn;

    b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định của pháp luật phải có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá;

    c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định của pháp luật phải có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá. Đối với trường hợp tàu cá đã được thế chấp tại ngân hàng thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được ngân hàng đó xác nhận;

    d) Sổ danh bạ thuyền viên, Sổ thuyền viên tàu cá theo quy định của pháp luật.

Đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá mà pháp luật quy định không phải có Sổ thuyền viên thì phải có giấy tờ tùy thân.

4. Ghi nhật ký và báo cáo khai thác thuỷ sản theo quy định của Bộ Thuỷ sản.

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thuỷ sản ngoài vùng biển Việt Nam

1. Thực hiện đầy đủ thủ tục xuất cảnh và nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia có vùng biển mà tàu cá đến khai thác.

2. Tuân thủ pháp luật Việt Nam, tuân thủ các quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của quốc gia có vùng biển mà tàu cá đến khai thác.

3. Chủ tàu cá phải mua bảo hiểm cho thuyền viên và ng­ười làm việc trên tàu cá.

4. Trong quá trình hoạt động khai thác thuỷ sản trên biển, thuyền tr­ưởng tàu cá phải mang theo các giấy tờ (bản chính) sau đây:

    a) Các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

    b) Các giấy tờ liên quan do quốc gia có biển cấp khi tàu cá đến hoạt động trên vùng biển của quốc gia đó.

5. Khi xảy ra sự cố tai nạn hoặc tình huống nguy hiểm cần sự cứu giúp, thuyền tr­ưởng phải phát tín hiệu cấp cứu và liên hệ kịp thời với nhà chức trách của quốc gia có biển gần nhất, thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam để đ­ược giúp đỡ; thông báo cho cơ quan quản lý nhà n­ước về thuỷ sản cấp tỉnh hoặc về Bộ Thuỷ sản.

Chương 5:

TRÁCH NHIỆM CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ N­ƯỚC

 Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Thuỷ sản

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển tổ chức việc điều tra, thăm dò đánh giá nguồn lợi thuỷ sản ở từng vùng biển; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp khai thác hợp lý nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản theo hư­ớng bền vững.

2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản tại tuyến khơi.

3. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý tàu cá; cấp giấy phép cho các tàu cá hoạt động trên các vùng biển theo thẩm quyền.

4. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển trong việc quản lý tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản trên các vùng biển, tuyến khai thác, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và tìm kiếm cứu nạn cho ngư­ời và tàu cá hoạt động khai thác thuỷ sản trên các vùng biển Việt Nam.

5. Tổ chức đào tạo, bồi d­ưỡng đội ngũ thuyền tr­ưởng, máy trưởng tàu cá, thuyền viên và những người làm việc trên tàu cá về nghề nghiệp.

6. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho ngư­ dân chuyển đổi nghề nghiệp khai thác ven bờ sang các nghề khác; quản lý dựa vào cộng đồng đối với vùng biển ven bờ; nội dung pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác thủy sản phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở địa phương.

Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan

Trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình, phối hợp với Bộ Thuỷ sản thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn cho ng­ư dân khai thác thuỷ sản trên biển; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản; phối hợp với các ngành, các cấp tìm kiếm cứu nạn ng­ười và tàu cá trên biển, tạo điều kiện thuận lợi để ngư dân tiến hành hoạt động khai thác thuỷ sản trên các vùng biển.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh ven biển

1. Căn cứ quy hoạch phát triển của ngành Thuỷ sản, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ph­ương tiện, cơ cấu nghề nghiệp khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong phạm vi của tỉnh; phối hợp với Bộ Thuỷ sản trong công tác điều tra, thăm dò, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản.

2. Quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản tại vùng biển ven bờ; phối hợp với Bộ Thủy sản trong việc quản lý hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển xa bờ.

3. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuỷ sản cho nhân dân.

4. Hướng dẫn và phổ biến nhân rộng các mô hình tổ chức khai thác thuỷ sản theo tổ, đội, tập đoàn sản xuất gắn với dịch vụ hậu cần, đảm bảo an toàn trên biển; h­ướng dẫn và tạo điều kiện để  ng­ư dân chuyển đổi nghề khai thác thuỷ sản ven bờ sang làm các nghề khai thác thuỷ sản xa bờ hoặc nuôi trồng thuỷ sản, dịch vụ khác.

Phân cấp quản lý tuyến bờ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thuỷ sản ở tuyến bờ.

5. Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thuỷ sản trong phạm vi đ­ược phân công quản lý, triển khai các biện pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi trong phạm vi vùng biển ven bờ; phối hợp với Bộ Thủy sản trong việc kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển xa bờ.

6. Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ Thuỷ sản về tình hình đăng ký tàu cá, đăng kiểm tàu cá và cấp Giấy phép khai thác thuỷ sản của tỉnh mình theo quy định của Bộ Thuỷ sản.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 14. Hướng dẫn và thi hành Nghị định

1. Bộ tr­ưởng Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm h­ướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trư­ởng, Thủ tr­ưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ tr­ưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,  Website Chính phủ,
  Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
  Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN (5b)
.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

 


 
Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 123/2006/ND-CP

Hanoi, October 27, 2006

 

DECREE

ON MANAGEMENT OF AQUATIC RESOURCE EXPLOITATION BY VIETNAMESE ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN SEA AREAS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Law on Fisheries;
At the proposal of the Minister of Fisheries,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Governing scope and subjects

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



When a relevant treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Decree, the provisions of that treaty shall apply.

Article 2.- Interpretation of terms

1. Vietnam's sea areas means sea areas under the sovereignty, sovereign right and jurisdiction of the Socialist Republic of Vietnam as specified in the June 17, 2003 Law on National Borders and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.

2. Sea areas outside Vietnam means international sea areas (the high seas) or sea areas of other countries.

Article 3.- General principles

1. The Ministry of Fisheries shall assist the Government in performing the uniform management of the aquatic resource exploitation by Vietnamese organizations and individuals in and outside Vietnam's sea areas.

2. The management of aquatic resource exploitation is aimed at protecting and developing aquatic resources in a sustainable manner and ensuring safety for humans and fishing ships engaged in aquatic resource exploitation in sea areas.

Chapter II

MANAGEMENT OF AQUATIC RESOURCE EXPLOITATION IN VIETNAM'S SEA AREAS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Vietnam's sea areas are divided into:

a/ Coastal sea areas, which are measured from the coast (the lowest tide line) to the line connecting points of 24 nautical miles from the coast;

Provincial/municipal People's Committees (collectively referred to as provincial-level People's Committees) of adjoining coastal localities shall base themselves on the specific geographical characteristics of local sea areas to determine and publicize the boundaries between the coastal sea areas of their provinces;

b/ Offshore sea areas, which are measured from the line of 24 nautical miles from the coast to the outer limit of Vietnam's sea areas.

2. Coastal sea areas are divided into two routes as follows:

a/ The coastal route, which are the sea area from the coast to the line connecting points of six nautical miles from the coast;

b/ The inshore route, which are the sea area from the line of six nautical miles from the coast to the line connecting points of 24 nautical miles from the coast.

3. Offshore sea areas are considered the offshore route.

4. For islands and archipelagoes, provincial-level People's Committees shall base themselves on the necessity and particular characteristics of each island or archipelago to decide on the coastal route of that island or archipelago, which, however, must not extend beyond the limit of six nautical miles.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Organizations and individuals exploiting aquatic resources in Vietnam's sea areas must abide by the provisions of relevant laws and the following regulations:

1. Regulations of the Fisheries Ministry or provincial-level People's Committees on the list of aquatic animals banned from exploitation; exploitation methods, exploitation trades or fishing gears banned or restricted from use in sea areas or each exploitation route; areas where exploitation is banned or areas where exploitation is banned during given periods of time; categories and minimum sizes of aquatic animals permitted for exploitation.

2. Regulations on fishing ships operating in coastal routes:

a/ Fishing ships with a designed waterline length of under 15 meters, without or with engines of a total capacity of under 20 horsepower may operate in costal routes.

b/ Coastal fishing ships which make registration in one province may operate only in the coastal route of that province.

c/ Coastal fishing ships may not operate in inshore routes and offshore routes.

3. Regulations on fishing ships operating in inshore routes:

a/ Fishing ships with a designed load waterline length of 15 meters or more, without or with engines of a total capacity from 20 horsepower to under 90 horsepower may operate in inshore routes;

b/ Except for cases defined at Point a, Clause 4 of this Article, inshore fishing ships may not operate in coastal and offshore routes,.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Fishing ships with engines of a total capacity of 90 horsepower or more and those with engines of a total capacity of 50 horsepower or more which are specialized in cuttlefish catching may operate in offshore routes;

b/ Offshore fishing ships may not operate in coastal and inshore routes.

5. Fishing ships operating in inshore and offshore routes must be marked for identification. The Ministry of Fisheries shall specify the identification signs of fishing ships operating in inshore and offshore routes.

Chapter III

MANAGEMENT OF AQUATIC RESOURCE EXPLOITATION OUTSIDE VIETNAM'S SEA AREAS

Article 6.- Conditions for aquatic resource exploitation outside Vietnam's sea areas

Organizations and individuals exploiting aquatic resources in international sea areas or sea areas of other countries must satisfy the following conditions:

1. There is an agreement on cooperation in aquatic resource exploitation between the Socialist Republic of Vietnam and the host country or there is a contract on cooperation in aquatic resource exploitation signed with organizations or individuals of the host country, which is approved by a competent agency of the host country.

2. For fishing ships:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Having gone through registration and registry and having their technical safety certificates still valid for at least three months.

c/ Being equipped with adequate safety equipment for humans and fishing ships and communications devices appropriate for the sea areas where they operate in accordance with law;

d/ Having enough crewmembers as required by law.

3. For crewmembers and persons working onboard fishing ships:

a/ Masters and chief engineers must have master's or chief engineer's diplomas, granted by competent agencies;

a/ Having crew insurance cards;

c/ Having passports in accordance with law;

d/ On a fishing ship or a fishing fleet, there must be at least one person who is fluent in English or the common language of the country where the ship comes to exploit aquatic resources.

Article 7.- Procedures for and order of the grant of relevant papers to fishing ships engaged in aquatic resource exploitation outside Vietnam's sea areas

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ An application for papers defined in Clause 2 of this Article to fishing ships engaged in aquatic resource exploitation in international sea areas or sea areas of other countries, certified by the provincial-level agency in charge of state management of fisheries in the locality where the fishing ship owner has made registration;

b/ A copy of the contract on cooperation in aquatic resource exploitation;

c/ A copy of the fishing ship registration certificate;

d/ A copy of the fishing ship's technical safety certificate;

e/ A crew list;

f/ Copies of diplomas of the master and chief engineer.

2. Within seven working days after receiving a valid and complete dossier, the Fisheries Ministry's Aquatic Resource Exploitation and Protection Department shall consider the dossier and issue the following papers for the fishing ship to exploit aquatic resources outside Vietnam's sea areas:

a/ A permit for the fishing ship to exploit aquatic resources outside Vietnam's seas areas;

b/ A certificate of ship nationality (in Vietnamese and English);

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ A crew list (in Vietnamese and English).

In case of refusal to issue papers defined in Clause 2 of this Article, the Aquatic Resource Exploitation and Protection Department shall send written replies to fishing ship owners, stating the reasons therefor.

Chapter IV

RESPONSIBILITIES OF ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS INVOLVED IN AQUATIC RESOURCE EXPLOITATION

Article 8.- Responsibilities of organizations and individuals exploiting aquatic resources in Vietnam's sea areas

1. To fulfill obligations defined in Article 21 of the Fisheries Law.

2. To comply with the provisions of the Government's Decree No. 66/2005/ND-CP of May 19, 2005, on ensuring safety for humans and fishing ships engaged in fisheries activities and relevant provisions of law.

3. While operating on the sea, fishing ships must have the following papers (originals):

a/ The permit for aquatic resource exploitation, except for fishing ships of a tonnage of under 0.5 tons;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ The certificate of fishing ship registration, for fishing ships for which such certificate is required by law. When fishing ships have been mortgaged at bank, a copy of the fishing ship registration certificate, certified by that bank, is required;

d/ The crewmember register and crewmember books in accordance with law.

Crewmembers and persons working onboard fishing ships for whom crewmember books are not required by law must have personal identification papers.

4. To make daily records and reports on aquatic resource exploitation according to regulations of the Fisheries Ministry.

Article 9.- Responsibilities of organizations and individuals exploiting aquatic resources outside Vietnam's sea areas

1. To carry out entry and exit procedures in accordance with laws of Vietnam and countries where their fishing ships come to exploit aquatic resources.

2. To abide by Vietnam's law, treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party and the laws of countries where their fishing ships come to exploit aquatic resources.

3. Owners of fishing ships shall buy insurance for crewmembers and workers working onboard their fishing ships.

4. While exploiting aquatic resources on the sea, masters of fishing ships shall carry along the following papers (originals):

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Relevant papers issued by the host country when the fishing ships operate on that country's sea areas.

5. Upon occurrence of incidents or accidents or in dangerous circumstances, master shall make emergency signals, contact relevant authorities of the nearest sea country and notify such to Vietnamese diplomatic missions or consulates for help; and notify such to provincial-level state management agencies in charge of fisheries or to the Fisheries Ministry.

Chapter V

RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCIES

Article 10.- Responsibilities of the Ministry of Fisheries

1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and People's Committees of coastal provinces in, organizing surveys, exploration and assessment of aquatic resources in each sea area; to formulate plannings and plans on the development of fishing ships and a rational structure of aquatic resource exploitation in order to protect and develop aquatic resources in a sustainable manner.

2. To assume the prime responsibility for, and coordinate with People's Committees of coastal provinces in, managing aquatic resource exploitation in offshore routes.

3. To build an information system for management of fishing ships; to grant permits for fishing ships to operate in different sea areas according to its competence.

4. To coordinate with concerned ministries, branches and People's Committees of coastal provinces in managing fishing ships engaged in aquatic resource exploitation in different sea areas and exploitation routes, to examine, inspect and handle violations of law and carry out search and rescue activities for humans and fishing ships engaged in aquatic resource exploitation in Vietnam's sea areas.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. To guide provincial-level People's Committees in formulating regimes and policies to support fishermen to shift from coastal exploitation to other trades, in performing the community-based management in coastal sea areas, and to provide guidance on legal matters related to aquatic resource exploitation in service of law dissemination and education in localities.

Article 11.- Responsibilities of concerned ministries and branches

Within the scope of their responsibilities and competence, to coordinate with the Ministry of Fisheries in inspecting, controlling and handling violations, ensuring security, order and safety for fishermen involved in aquatic resource exploitation on the sea; to prevent acts of violating the fisheries law; to coordinate with branches and authorities in carrying out search and rescue activities for humans and fishing ships on the sea, create favorable conditions for fishermen to exploit aquatic resources in different sea areas.

Article 12.- Responsibilities of People's Committees of coastal provinces

1. Based on the planning on development of the fisheries sector, to formulate plannings and plans on development of fishing ships, the structure of aquatic resources exploitation and aquatic resource protection in their localities; to coordinate with the Ministry of Fisheries in surveying, exploring and assessing aquatic resources.

2. To manage aquatic resource exploitation in coastal sea areas; to coordinate with the Ministry of Fisheries in managing aquatic resource exploitation in offshore sea areas.

3. To carry out the dissemination of the fisheries law among people.

4. To guide and widely apply models of aquatic resource exploitation by setting up production teams or groups in combination with logistic services so as to ensure safety on the sea; to guide and create conditions for fishermen to shift from coastal exploitation to offshore exploitation, aquaculture or provision of other services.

To decentralize the management of coastal routes to district- and commune-level People's Committees; to develop models of community-based management of aquatic resources in coastal routes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



6. Monthly, to report to the Ministry of Fisheries on the registration and registry of fishing ships and the grant of aquatic resource exploitation permits in their localities according to the Fisheries Ministry's regulations.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 13.- Implementation effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

Article 14.- Provision of guidance on, and implementation of, the Decree

1. The Minister of Fisheries shall guide and inspect the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies, and presidents of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decree 123/2006/ND-CP on management of aquatic exploitation activities at sea
Official number: 123/2006/ND-CP Legislation Type: Decree of Government
Organization: The Government Signer: Nguyen Tan Dung
Issued Date: 27/10/2006 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Decree of Government No. 123/2006/ND-CP of October 27, 2006 on management of aquatic resource exploitation by Vietnamese Organizations and Individuals in sea areas

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status