|
Statistics
- Documents in English (15611)
- Official Dispatches (1355)
Popular Documents
-
Decree No. 29/2025/ND-CP dated February 24, 2025 on defining functions, tasks, powers and... (1)
-
Resolution No. 188/2025/QH15 dated February 19, 2025 on pilot implementation of certain... (1)
-
Law No. 63/2025/QH15 dated February 18, 2025 on government organization (1)
-
Decision No. 382/QD-BTC dated February 26, 2025 on functions, tasks, powers and organizational... (1)
-
Decision No. 245/QD-TTg dated February 05, 2025 on approving planning for nuclear power... (1)
-
Decree No. 10/2025/ND-CP dated January 11, 2025 on amending some articles of Decrees related... (1)
-
Decree No. 51/2025/ND-CP dated March 01, 2025 on amending certain articles of Decree No.... (1)
|
QUỐC
HỘI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
|
số:
68/2006/NQ-QH11
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2006
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2007
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ
mười;
Căn cứ vào Luật ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét Báo cáo số 21/BC-CP ngày 06/10/2006 của Chính phủ trình Quốc hội
về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007; Báo cáo thẩm tra số 2953/UBKTNS ngày
12/10/2006 của Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội và ý kiến của các vị đại
biểu Quốc hội;
QUYẾT
NGHỊ:
I. Thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2007, theo đó:
- Tổng số thu cân đối ngân sách
nhà nước: 281.900 tỷ đồng (hai trăm tám mươi mốt nghìn chín trăm tỷ đồng), bằng
24,9% tổng sản phẩm trong nước (GDP); tính cả 19.000 tỷ đồng thu kết chuyển năm
2006 sang năm 2007 thì tổng số thu ngân sách nhà nước là 300.900 tỷ đồng (ba
trăm nghìn chín trăm tỷ đồng);
- Tổng số chi cân đối ngân sách
nhà nước: 354.900 tỷ đồng (ba trăm năm mươi bốn nghìn chín trăm tỷ đồng); tính
cả 2.500 tỷ đồng chuyển nguồn thu từ dầu thô sẽ là 357.400 tỷ đồng (ba trăm năm
mươi bảy nghìn bốn trăm tỷ đồng);
- Mức bội chi ngân sách nhà nước:
56.500 tỷ đồng (năm mươi sáu nghìn năm trăm tỷ đồng), bằng 5% tổng sản phẩm
trong nước (GDP).
(Kèm theo các Phụ lục số 1,
2, 3, 4 và 5).
II. Thông qua các giải pháp thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
năm 2007 của Chính phủ, các giải pháp nêu tại Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Kinh
tế và Ngân sách trình Quốc hội và nhấn mạnh một số vấn đề cơ bản sau:
1. Chính phủ khẩn trương tổ chức
thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2007 theo quy định của pháp luật.
Triển khai kịp thời Luật quản lý thuế sau khi được Quốc hội thông qua, nhằm
tăng cường công tác quản lý thu thuế hiệu quả, chống thất thu ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế. Chấn chỉnh công tác hoàn thuế,
tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về
thu ngân sách nhà nước. Chủ động thực hiện các cam kết quốc tế về thuế, đáp ứng
tiến trình hội nhập.
2. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách có liên quan đến tài chính, ngân sách phù hợp với các
cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
3. Đẩy mạnh tiến trình đổi mới,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch được duyệt; điều chỉnh chính
sách thuế đối với doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa một cách hợp lý, theo
đúng pháp luật và thẩm quyền, về tổng thể không làm giảm thu ngân sách nhà nước.
4. Đẩy nhanh lộ trình xóa bao cấp
qua giá, thực hiện nguyên tắc quản lý giá theo cơ chế thị trường. Theo dõi chặt
chẽ diễn biến giá các mặt hàng quan trọng trên thị trường thế giới để có giải
pháp bình ổn thị trường, giá cả trong nước và chủ động điều hành dự toán ngân
sách nhà nước. Trường hợp giá xăng dầu thế giới biến động lớn, tác động đến thu
ngân sách nhà nước, Chính phủ chỉ đạo kịp thời việc điều chỉnh hợp lý thuế suất
thuế nhập khẩu và giá bán xăng dầu trong nước; giảm dần mức bù lỗ, tiến tới sớm
chấm dứt bù lỗ kinh doanh dầu; trường hợp còn phải bù lỗ, Chính phủ chỉ đạo sử
dụng dự phòng ngân sách trung ương để thực hiện.
5. Thực hiện nghiêm quy định của
Luật ngân sách nhà nước; bố trí ngân sách tập trung, chống dàn trải gây lãng
phí, thất thoát vốn; sử dụng ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm; kiện toàn,
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toaá; xác định
rõ trách nhiệm của từng tổ chức, người đứng đầu tổ chức trong quản lý, điều
hành ngân sách nhằm tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong lĩnh vực tài chính, ngân
sách; tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các tiêu chuẩn, chế
độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
6. Sớm hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý để tăng khả năng huy động và quản lý, sử duụg có hiệu quả nguồn vốn vay
ngoài nước, nhất là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo hướng quy
định rõ trách nhiệm của tổ chức, người đúng đầu tổ chức trong việc quản lý và sử
dụng nguồn vốn vay, nguồn vốn ODA được Nhà nước giao, bảo đảm hiệu quả; tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán việc thực hiện các dự án được đầu tư từ
các nguồn vốn này.
7. Rà soát thường xuyên, chấn chỉnh
kịp thời để thực hiện đúng các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, công sở,
nhà công và các tài sản khác của Nhà nước để khai thác có hiệu quả các nguồn
thu này; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
8. Tiếp tục thực hiện đồng bộ
các giải pháp tạo nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương và chính
sách đảm bảo xã hội.
9. Từ năm
2007, số thu từ xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; thực
hiện quản lý thu, chi số thu này qua ngân sách nhà nước. Chính phủ chỉ đạo
chấn chỉnh hoạt động xổ số kiến thiết. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phân bổ và sử dụng số thu này để đầu tư các công trình phúc lợi
xã hội quan trọng của địa phương, trong đó tập trung đầu tư các công trình về
giáo dục, y tế; không sử dụng số thu này vào các mục đích khác.
10. Năm 2007 tiếp tục phát hành
trái phiếu Chính phủ để đầu tư các dự án, công trình đúng danh mục trong kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tiếp tục phát hành công trái giáo dục để
sớm hoàn thành đề án đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học. Căn cứ vào khả năng giải
ngân để huy động vốn hợp lý, không để tồn đọng vốn. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán để bảo đảm các nguồn vốn trên sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
11. Chính phủ ban hành cơ chế,
chính sách tài chính, ngân sách để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh giai đoạn 2006 – 2010 của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung. Trường hợp vượt thẩm
quyền, Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
12. Đẩy mạnh việc triển khai cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí của cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập; thúc đẩy và khuyến khích xã hội hóa lĩnh vực
giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao và một số lĩnh vực khác;
thực hiện thí điểm cơ chế cho thuê, cổ phần hóa để chuyển đổi một số cơ sở dịch
vụ công lập có đủ điều kiện sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
13. Chính phủ tổ chức chỉ đạo
quyết liệt và triển khai thực hiện có kết quả chương trình hành động thực hiện
Luật phòng chóng tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
14. Trong quá trình thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2007, Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương
phấn đấu thu vượt nhiệm vụ được giao để bổ sung nguồn phòng chống thiên tai, dịch
bệnh và xử lý các vấn đề cấp bách, đột xuất phát sinh trong năm ở từng cấp và
dành nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương và chính sách đảm bảo xã
hội.
III. Giám sát
việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2007
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy
ban Kinh tế và Ngân sách, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban khác của Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội thực hiện các hoạt động giám sát
một cách thiết thực việc thực hiện ngân sách nhà nước trên các lĩnh vực, địa
bàn thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Tăng cường hoạt động của Kiểm
toán Nhà nước cả về diện và chiều sâu nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm
trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, kịp thời kiến nghị với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm,
tăng cường kỷ luật tài chính.
Nghị quyết này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ mười thông qua ngày
31 tháng 10 năm 2006./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|
CÂN ĐỐI DỰ TOÁN NSNN NĂM 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
DỰ TOÁN NĂM 2007
|
|
A - TỔNG SỐ THU CÂN ĐỐI
NSNN
|
281.900
|
1
|
Thu nội địa
|
151.800
|
2
|
Thu từ dầu thô
|
71.700
|
3
|
Thu cân đối từ hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu
|
55.400
|
4
|
Thu viện trợ không hoàn lại
|
3.000
|
|
B - KẾT CHUYỂN TỪ NĂM
TRƯỚC SANG
|
19.000
|
|
C - TỔNG SỐ CHI CÂN ĐỐI
NSNN
|
357.400
|
1
|
Chi đầu tư phát triển
|
99.450
|
2
|
Chi trả nợ và viện trợ
|
49.160
|
3
|
Chi phát triển sự nghiệp kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể
|
174.550
|
4
|
Chi thực hiện chính sách đối với
lao động dôi dư
|
500
|
5
|
Chi cải cách tiền lương
|
24.600
|
6
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính
|
100
|
7
|
Dự phòng
|
9.040
|
|
D
- BỘI CHI NSNN
|
56.500
|
|
Tỷ lệ bội chi so GDP
|
5%
|
|
Nguồn bù đắp bội chi NSNN
|
|
1
|
Vay trong nước
|
43.000
|
2
|
Vay ngoài nước
|
13.500
|
CÂN ĐỐI NGUỒN THU CHI DỰ TOÁN NSTW VÀ NSĐP NĂM 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
DỰ TOÁN NĂM 2007
|
A
|
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
|
|
I
|
Nguồn thu ngân sách trung ương
|
216.015
|
1
|
Thu ngân sách trung ương hưởng
theo phân cấp
|
198.415
|
|
- Thu thuế, phí và các khoản
thu khác
|
195.415
|
|
- Thu từ nguồn viện trợ
không hoàn lại
|
3.000
|
2
|
Thu chuyển nguồn
|
17.600
|
II
|
Chi ngân sách trung ương
|
272.515
|
1
|
Chi thuộc nhiệm vụ của ngân
sách trung ương theo phân cấp (không kể bổ sung cho ngân sách địa phương)
|
206.857
|
2
|
Bổ sung cho ngân sách địa
phương
|
65.658
|
|
- Bổ sung cân đối
|
39.849
|
|
- Bổ sung có mục tiêu
|
25.809
|
III
|
Vay bù đặp bội chi NSNN
|
56.500
|
B
|
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
|
|
I
|
Nguồn thu ngân sách địa
phương
|
150.543
|
1
|
Thu ngân sách địa phương hưởng
theo phân cấp
|
83.485
|
2
|
Thu bổ sung từ ngân sách trung
ương
|
65.658
|
|
- Bổ sung cân đối
|
39.849
|
|
- Bổ sung có mục tiêu
|
25.809
|
3
|
Thu chuyển nguồn
|
1.400
|
II
|
Chi ngân sách địa phương
|
150.543
|
1
|
Chi cân đối ngân sách địa
phương
|
124.734
|
2
|
Chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu
|
25.809
|
DỰ TOÁN THU CÂN ĐỐI NSNN THEO LĨNH VỰC NĂM 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
DỰ TOÁN NĂM 2007
|
|
Tổng số thu cân đối NSNN:
|
281.900
|
I
|
Thu nội địa
|
151.800
|
1
|
Thu từ kinh tế quốc doanh
|
53.954
|
2
|
Thu từ doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài (không kể thu từ dầu thô)
|
31.041
|
3
|
Thu từ khu vực công thương
nghiệp – ngoài quốc doanh
|
27.667
|
4
|
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
|
81
|
5
|
Thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao
|
6.119
|
6
|
Lệ phí trước bạ
|
3.750
|
7
|
Thu phí xăng, dầu
|
4.693
|
8
|
Các loại phí, lệ phí
|
3.885
|
9
|
Các khoản thu về nhà, đất
|
18.143
|
a
|
Thuế nhà đất
|
584
|
b
|
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
|
1.249
|
c
|
Thu tiền thuê đất
|
967
|
d
|
Thu tiền sử dụng đất
|
14.500
|
e
|
Thu bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
|
843
|
10
|
Thu khác ngân sách
|
1.804
|
11
|
Thu quỹ đất công ích, hoa lợi
công sản tại xã
|
663
|
II
|
Thu từ dầu thô
|
71.700
|
III
|
Thu cân đối ngân sách từ hoạt
động xuất nhập khẩu
|
55.400
|
1
|
Tổng số thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu
|
69.900
|
a
|
Thuế XK, NK, TTĐB hàng nhập
khẩu
|
23.800
|
b
|
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
|
46.100
|
2
|
Hoàn thuế GTGT
|
-14.500
|
IV
|
Thu viện trợ
|
3.000
|
DỰ TOÁN CHI NSNN, CHI NSTW VÀ CHI NSĐP THEO CƠ CẤU CHI
NĂM 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
|
Nội dung
|
Tổng số
|
Chia ra
|
NSTW
|
NSĐP
|
A
|
B
|
1 = 2 + 3
|
2
|
3
|
A
|
Tổng số chi cân đối NSNN
|
357.400
|
(1)
|
232.666
|
(2)
|
124.734
|
I
|
Chi đầu tư phát triển
|
99.450
|
|
60.170
|
|
39.280
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi giáo dục – đào tạo, dạy nghề
|
11.530
|
|
5.000
|
|
6.530
|
2
|
Chi khoa học – công nghệ
|
2.730
|
|
1.530
|
|
1.200
|
II
|
Chi trả nợ và viện trợ
|
49.160
|
|
49.160
|
|
|
III
|
Chi phát triển sự nghiệp KT – XH, quốc phòng, an ninh,
quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể
|
174.550
|
|
94.646
|
|
79.904
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi giáo dục – đào tạo, dạy nghề
|
47.280
|
|
10.820
|
|
36.460
|
2
|
Chi khoa học – công nghệ
|
3.580
|
|
2.700
|
|
880
|
IV
|
Chi thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư
|
500
|
|
500
|
|
|
V
|
Chi cải cách tiền lương
|
24.600
|
|
23.200
|
|
1.400
|
VI
|
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
|
100
|
|
|
|
100
|
VII
|
Dự phòng
|
9.040
|
|
4.990
|
|
4.050
|
B
|
Chi từ ácc khoản thu được quản lý qua NSNN
|
32.616
|
|
23.436
|
|
9.180
|
C
|
Chi từ khoản vay ngoài nước về cho vay lại
|
11.650
|
|
11.650
|
|
|
|
Tổng số (A + B + C)
|
401.666
|
|
267.752
|
|
133.914
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Bao gồm cả 25.810 tỷ đồng chi bổ
sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP
(2) Bao gồm 39.849 tỷ đồng chi bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP
CÁC KHOẢN THU, CHI ĐƯỢC QUẢN LÝ QUA NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
DỰ TOÁN NĂM 2007
|
|
Tổng số
|
32.616
|
I
|
Các khoản thu, chi được quản
lý qua NSNN
|
10.616
|
1
|
Phí cầu đường bộ
|
777
|
2
|
Lệ phí cảng vụ (đường biển)
|
79
|
3
|
Chi từ nguồn thu sử dụng hạ tầng
đường sắt
|
237
|
4
|
Phí đảm bảo an toàn hàng hải
|
343
|
5
|
Các loại phí, lệ phí khác và
đóng góp xây dựng hạ tầng; thu, chi tại xã
|
2.980
|
6
|
Thu xổ số kiến thiết
|
6.200
|
II
|
Chi đầu tư từ nguồn trái
phiếu Chính phủ
|
22.000
|
(Công báo số 43+44 ngày
27/12/2006)
THE NATIONAL ASSEMBLY
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence
- Freedom - Happiness
----------
|
No: 68/2006/NQ-QH11
|
Hanoi,
October 31, 2006
|
RESOLUTION ON THE 2007 STATE BUDGET ESTIMATES THE NATIONAL
ASSEMBLY OF THE SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM Pursuant to Article
84 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was
amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25,
2001, of the Xth National Assembly, the 10th session;
Pursuant to the State Budget Law;
Having considered Report No. 21/BC-CP of October 6, 2006, submitted by the
Government to the National Assembly, on the 2007 state budget estimates,
Examination Report No. 2953/UBKTNS of October 12, 2006, of the National
Assembly's Economic and Budgetary Committee, and opinions of National Assembly
deputies; RESOLVES: I. TO ADOPT THE
2007 STATE BUDGET ESTIMATES, ACCORDING TO WHICH: - The total balanced
state budget revenue will be VND 281,900 billion (two hundred and eighty one
thousand and nine hundred billion Vietnam dong), representing 24.9% of the
gross domestic product (GDP); if counting also VND 19,000 billion carried
forward from 2006 to 2007, the total state budget revenue will be VND 300,900
billion (three hundred thousand and nine hundred billion Vietnam dong); - The total balanced
state budget expenditure will be VND 354,900 billion (three hundred and fifty
four thousand and nine hundred billion Vietnam dong); if counting also VND
2,500 billion of crude oil revenue, the total state budget expenditure will be
VND 357,400 billion (three hundred and fifty seven thousand and four hundred
billion Vietnam dong); ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (These figures are in
Appendices 1, 2, 3, 4 and 5 to this Resolution) ( II. TO APPROVE THE
GOVERNMENT'S SOLUTIONS FOR IMPLEMENTING THE 2007 STATE BUDGET ESTIMATES AND
SOLUTIONS PUT FORWARD IN THE EXAMINATION REPORT SUBMITTED BY THE ECONOMIC AND
BUDGETARY COMMITTEE TO THE NATIONAL ASSEMBLY, EMPHASIZING THE FOLLOWING
PRINCIPAL ISSUES: 1. The Government
shall expeditiously organize the performance of the 2007 state budget
collection tasks in accordance with law. To promptly organize the enforcement
of the Law on Tax Administration after it is passed by the National Assembly in
order to enhance the effective administration of tax collection and combat
state budget revenue loss. To reorganize tax refund work, enhance inspection, detection
and strict handling of law-breaking acts in state budget collection work. 2. To continue
scrutinizing, amending and supplementing financial and budgetary mechanisms and
policies in conformity with commitments on accession to the World Trade
Organization (WTO). 3. To step up renewal
and reorganization of state enterprises under approved plans; to adjust tax
policies applicable to equitized state enterprises in a reasonable manner, in
accordance with law and prescribed competence without reducing overall state
budget revenue. 4. To accelerate the
abolition of price subsidies, applying the principle of price control under the
market mechanism. To closely oversee developments in the prices of important
commodities on the world market in order to devise solutions to stabilizing the
domestic market and prices and take the initiative in administering the state
budget estimates. In case of great fluctuations in the world petrol and oil
prices, affecting state budget revenue, the Government shall promptly direct
the adjustment of import tax rates and selling prices of petrol and oil on the
domestic market; to gradually reduce subsidies for losses in kerosene trading
and soon terminate the offsetting of losses; in case of necessity, the
Government shall direct the use of the central budget reserves to offset those
losses. 5. To organize the
strict implementation of the State Budget Law; to allocate budget capital in a
concentrated manner so as to combat waste and loss; to thriftily use budget
capital for proper purposes; to consolidate, and improve the quality and
efficiency of, examination, inspection and audit work; to clearly define
responsibilities of each organization and its head in budget management and
administration with a view to enhancing discipline in the finance and budget
domain; to concentrate efforts on scrutinizing, amending, supplementing or
promulgating state budget spending criteria, regimes and levels. 6. To soon perfect the
legal framework in order to raise the capacity of mobilizing, and efficiently
manage and use, foreign loans, especially official development assistance
(ODA), in the direction of clearly defining responsibilities of organizations
and their heads in management and use of loans and ODA capital allocated by the
State; to enhance the inspection, examination and audit of projects invested
with these capital sources. 7. To conduct regular
reviews and timely rectifications to ensure proper implementation of
regulations on management and use of land, offices, public houses and other state
property in order to efficiently utilize these resources; to strictly handle
violations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 9. From 2007 on,
revenues from construction lottery will not be included in the state budget
balance; to manage these revenues and expenditures through the state budget.
The Government shall direct the reorganization of construction lottery
activities. Provincial/municipal People's Councils shall allocate and use these
revenues for investment in important social welfare facilities in localities,
particularly education and health facilities; these revenues may not be used
for other purposes. 10. In 2007, to
continue issuing government bonds for investment in projects and works listed
in plans already decided by competent authorities; to continue issuing
education bonds in order to soon complete the scheme on solidification of
school buildings and classrooms. To rationally mobilize capital on the basis of
the capital disbursement capability to ensure that there will be no idle
capital. 11. The Government
shall adopt financial and budgetary mechanism and policies to ensure
socio-economic development, defense and security in the 2006-2010 period in the
northern midland and mountainous areas, the Central Highlands, the Southwestern
region, and the northern and coastal Central Vietnam. The Government shall
report matters falling beyond its competence to the National Assembly or
National Assembly Standing Committee for consideration and decision. 12. To accelerate the
application of the mechanism of autonomy and accountability in the use of
payrolls and funds in state agencies and public non-business units; to boost
and encourage socialization in the education-training, healthcare, culture,
physical training and sports and some other domains; to apply on a pilot basis
the mechanism of leasing or equitization so as to switch some eligible public
service establishments to operate like enterprises. 13. The Government
shall drastically direct the effective implementation of the program of action
to enforce the Law 14. In the course of
implementation of the 2007 state budget estimates, the Government shall direct
ministries, branches and localities to overfulfill their assigned collection
tasks in order to have additional sources for the prevention and combat of
natural disasters, epidemics and the handling of urgent and unexpected matters
arising in a year at each level and reserve sources for the implementation of
salary and social welfare policy reforms. III. SUPERVISION OF
THE IMPLEMENTATION OF THE 2007 STATE BUDGET ESTIMATES The National Assembly
Standing Committee, the Economic and Budgetary Committee, the Nationality
Council and other Committees of the National Assembly, National Assembly
delegations and National Assembly deputies shall practically supervise the
state budget implementation in the domains and localities within the scope of
their responsibilities as provided for by law. To expand the scope
and improve the quality of operation of the State Audit in order to detect in
time wrongdoings in state budget management and use, promptly propose competent
state agencies to perfect mechanisms, strictly handle violations and tighten
financial discipline. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Resolution No. 68/2006/NQ-QH11 of October 31, 2006 on the 2007 State Budget Estimates
Official number:
|
68/2006/NQ-QH11
|
|
Legislation Type:
|
Resolution
|
Organization:
|
The National Assembly
|
|
Signer:
|
Nguyen Phu Trong
|
Issued Date:
|
31/10/2006
|
|
Effective Date:
|
Premium
|
Gazette dated:
|
Updating
|
|
Gazette number:
|
Updating
|
|
Effect:
|
Premium
|
Resolution No. 68/2006/NQ-QH11 of October 31, 2006 on the 2007 State Budget Estimates
|
|
|
Address:
|
17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
|
Phone:
|
(+84)28 3930 3279 (06 lines)
|
Email:
|
inf[email protected]
|
|
|
NOTICE
Storage and Use of Customer Information
Dear valued members,
Decree No. 13/2023/NĐ-CP on Personal Data Protection (effective from July 1st 2023) requires us to obtain your consent to the collection, storage and use of personal information provided by members during the process of registration and use of products and services of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
To continue using our services, please confirm your acceptance of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT's storage and use of the information that you have provided and will provided.
Pursuant to Decree No. 13/2023/NĐ-CP, we has updated our Personal Data Protection Regulation and Agreement below.
Sincerely,
I have read and agree to the Personal Data Protection Regulation and Agreement
Continue
|
|