QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29-LCT/HĐNN8
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1989
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI SỐ 29-LCT/HĐNN8 NGÀY 28/12/1989 VỀ BÁO CHÍ
Để bảo đảm
quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân, phù hợp với
lợi ích của chủ nghĩa xã hội và của nhân dân ;
Để phát huy
vai trò của báo chí trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
theo đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam ;
Căn cứ vào
Điều 4, Điều 67 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ;
Luật này quy định chế độ báo
chí.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vai
trò, chức năng của báo chí
Báo chí ở nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu đối với đời sống
xã hội ; là cơ quan ngôn luận của các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức
xã hội (dưới đây gọi chung là tổ chức) ; là diễn đàn của nhân dân.
Điều 2. Bảo
đảm quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
để công dân thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí
và để báo chí phát huy đúng vai trò của mình.
Báo chí, nhà báo hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật và được Nhà nước bảo hộ ; không một tổ chức, cá nhân nào được
hạn chế, cản trở báo chí, nhà báo hoạt động. Không ai được lạm dụng quyền tự do
báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tập
thể và công dân.
Báo chí không bị kiểm duyệt trước
khi in, phát sóng.
Điều 3. Các
loại hình báo chí
Báo chí nói trong Luật này là
báo chí Việt Nam, gồm : báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn)
; báo nói (chương trình phát thanh) ; báo hình (chương trình truyền hình,
chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật
khác nhau), bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước
ngoài.
Chương 2:
QUYỀN TỰ DO BÁO CHÍ, QUYỀN
TỰ DO NGÔN LUẬN TRÊN BÁO CHÍ CỦA CÔNG DÂN
Điều 4. Quyền
tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân Công dân có quyền
1- Được thông tin qua báo chí về
mọi mặt của tình hình đất nước và thế giới ;
2- Tiếp xúc, cung cấp thông tin
cho cơ quan báo chí và nhà báo; gửi tin, bài, ảnh và tác phẩm khác cho báo chí
mà không chịu sự kiểm duyệt của tổ chức, cá nhân nào và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung thông tin ;
3- Phát biểu ý kiến về tình hình
đất nước và thế giới ;
4- Tham gia ý kiến xây dựng và
thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước ;
5- Góp ý kiến, phê bình, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan Nhà
nước, tổ chức xã hội và thành viên của các tổ chức đó.
Điều 5.
Trách nhiệm của báo chí đối với quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên
báo chí của công dân
Cơ quan báo chí có trách nhiệm :
1- Đăng, phát sóng tác phẩm, ý
kiến của công dân ; trong trường hợp không đăng, phát sóng phải trả lời và nói
rõ lý do ;
2- Trả lời hoặc yêu cầu tổ chức,
người có chức vụ trả lời bằng thư hoặc trên báo chí về kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân gửi đến.
Chương 3:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
BÁO CHÍ
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền hạn của báo chí
Báo chí có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây :
1- Thông tin trung thực về mọi mặt
của tình hình đất nước và thế giới ;
2- Tuyên truyền, phổ biến đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thành tựu văn
hoá, khoa học, kỹ thuật trong nước và thế giới theo tôn chỉ, mục đích của cơ
quan báo chí ; góp phần nâng cao kiến thức, đáp ứng nhu cầu văn hoá lành mạnh của
nhân dân, bảo vệ truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát triển dân
chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đoàn kết toàn dân, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc ;
3- Phản ánh và hướng dẫn dư luận
xã hội ; làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân ;
4- Phát hiện, biểu dương gương tốt,
nhân tố mới ; đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng
tiêu cực xã hội khác ;
5- Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau
giữa các nước và các dân tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì
hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Điều 7. Cung
cấp thông tin cho báo chí
Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ
của mình, các tổ chức có quyền và nghĩa vụ cung cấp thông tin cho báo chí, giúp
cho báo chí thông tin chính xác, kịp thời và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung thông tin.
Đối với vụ án đang được điều tra
hoặc chưa xét xử thì các cơ quan tiến hành tố tụng có quyền không cung cấp
thông tin cho báo chí, nhưng báo chí có quyền thông tin theo các nguồn tài liệu
của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin.
Báo chí có quyền và nghĩa vụ
không tiết lộ tên người cung cấp thông tin nếu có hại cho người đó, trừ trường
hợp có yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân hoặc Chánh án Toà án nhân
dân cấp tỉnh và tương đương trở lên cần thiết cho việc điều tra, xét xử tội phạm
nghiêm trọng.
Điều 8. Trả
lời trên báo chí
Người đứng đầu cơ quan báo chí
có quyền yêu cầu các tổ chức, người có chức vụ trả lời vấn đề mà công dân nêu
ra trên báo chí ; các tổ chức, người có chức vụ có trách nhiệm trả lời trên báo
chí.
Tổ chức, công dân có quyền yêu cầu
cơ quan báo chí trả lời về vấn đề mà báo chí đã thông tin ; cơ quan báo chí có
trách nhiệm trả lời.
Cơ quan báo chí phát hiện hoặc
nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân về những việc có dấu hiệu phạm tội thì
phải báo ngay cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát bằng văn bản ; cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm thụ lý và trả lời cho báo chí cách giải quyết.
Điều 9. Cải
chính trên báo chí
Báo chí thông tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công
dân thì phải cải chính và xin lỗi hoặc đăng, phát sóng lời cải chính của tổ chức,
công dân. Trong trường hợp báo chí không cải chính hoặc cải chính không thoả
đáng ; không đăng, phát sóng lời cải chính của tổ chức, công dân mà không có lý
do chính đáng thì họ có quyền khiếu nại với cơ quan chủ quản báo chí hoặc yêu cầu
Toà án xét xử.
Lời cải chính của cơ quan báo
chí của tổ chức, công dân phải được đăng, phát sóng kịp thời và tương xứng với
thông tin cần cải chính.
Điều 10. Những
điều không được thông tin trên báo chí
Để quyền tự do ngôn luận trên báo
chí được sử dụng đúng đắn, báo chí phải tuân theo những điều sau đây :
1- Không được kích động nhân dân
chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn
dân ;
2- Không được kích động bạo lực,
tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các
nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác ;
3- Không được tiết lộ bí mật Nhà
nước : bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp
luật quy định ;
4- Không được đưa tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
công dân.
Chương 4:
TỔ CHỨC BÁO CHÍ VÀ NHÀ
BÁO
Điều 11. Cơ
quan báo chí
Cơ quan báo chí là cơ quan thực
hiện một loại hình báo chí nói tại Điều 3 của Luật này.
Điều 12. Cơ
quan chủ quản báo chí
Cơ quan chủ quản báo chí là tổ
chức đứng tên xin cấp giấy phép hoạt động của báo chí và trực tiếp quản lý cơ
quan báo chí.
Cơ quan chủ quản báo chí có nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây :
1- Xác định, chỉ đạo thực hiện
tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và phạm vi phát hành chủ yếu, công suất,
thời gian, tần số, phạm vi toả sóng và ngôn ngữ thể hiện của cơ quan báo chí được
quy định trong giấy phép ;
2- Bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu cơ quan báo chí thuộc quyền mình, sau khi trao đổi ý kiến với cơ quan quản
lý Nhà nước về báo chí.
Điều 13.
Người đứng đầu cơ quan báo chí
1- Người đứng đầu cơ quan báo
chí là Tổng biên tập (báo in) hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc (đài phát thanh, đài
truyền hình, cơ sở thực hiện chương trình nghe - nhìn thời sự) ;
2- Người đứng đầu cơ quan báo
chí phải là người có quốc tịch Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam, có
đủ các tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và nghiệp vụ báo chí do Nhà nước quy định
;
3- Người đứng
đầu cơ quan báo chí lãnh đạo và quản lý cơ quan báo chí về mọi mặt, bảo đảm thực
hiện tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
cơ quan chủ quản và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan báo chí.
Điều 14.
Nhà báo
Nhà báo phải là người có quốc tịch
Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam, có đủ các tiêu chuẩn chính trị, đạo
đức và nghiệp vụ báo chí do Nhà nước quy định, đang hoạt động hoặc công tác thường
xuyên với một cơ quan báo chí Việt Nam và được cấp thẻ nhà báo.
Điều 15.
Quyền và nghĩa vụ của nhà báo
Nhà báo có quyền và nghĩa vụ sau
đây :
1- Nhà báo có quyền và nghĩa vụ
thông tin trung thực, phản ánh ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, góp phần thực
hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân ;
2- Nhà báo có quyền hoạt động
báo chí trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
3- Nhà báo chịu trách nhiệm về nội
dung tác phẩm báo chí của mình ; có quyền khước từ việc biên soạn hoặc tham gia
biên soạn tác phẩm báo chí trái với Luật này ;
4- Nhà báo được hưởng một chế độ
ưu tiên, ưu đãi cần thiết cho hoạt động báo chí theo quy định của Hội đồng bộ trưởng ;
Không ai được đe doạ, uy hiếp
tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo hoặc phá huỷ, thu giữ phương
tiện, tài liệu, cản trở nhà báo trong hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.
Không ai được lạm dụng danh
nghĩa nhà báo để làm việc vi phạm pháp luật.
Điều 16. Hội
nhà báo Việt Nam
Hội nhà báo Việt Nam có quyền và
nghĩa vụ tham gia xây dựng và góp phần thực hiện chính sách thông tin - báo chí
; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà báo.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO
CHÍ
Điều 17. Quản
lý Nhà nước về báo chí
Quản lý Nhà nước về báo chí bao
gồm :
1- Xây dựng
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp báo chí, chính
sách tài trợ báo chí, chính sách đối với nhà báo ;
2- Ban hành quy chế hoạt động
báo chí, cấp giấy phép hoạt động báo chí ;
3- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện phương hướng, nhiệm vụ báo chí và các quy định pháp luật về báo chí ; xử
lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Hội đồng bộ trưởng thực hiện quyền quản lý Nhà
nước về báo chí trong cả nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và cấp tương đương thực hiện quyền quản lý Nhà nước về báo chí ở địa
phương theo sự phân cấp do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Điều 18. Điều
kiện hoạt động của báo chí
Tổ chức muốn thành lập cơ quan
báo chí phải có đủ các điều kiện sau đây :
1- Có người đủ tiêu chuẩn để đứng
đầu cơ quan báo chí theo quy định tại Điều 13 của Luật này ;
2- Xác định rõ tên gọi, tôn chỉ,
mục đích, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành chủ yếu, công suất, thời gian, tần
số, phạm vi toả sóng và ngôn ngữ thể hiện của cơ quan báo chí ;
3- Có trụ sở chính và có các điều
kiện cần thiết khác bảo đảm cho hoạt động của cơ quan báo chí.
Điều 19. Cấp
giấy phép hoạt động báo chí
Cơ quan báo chí phải có giấy
phép do cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí cấp mới được hoạt động. Trong trường
hợp không cấp giấy phép thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn
xin phép, cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí phải trả lời, nói rõ lý do. Tổ chức
bị từ chối cấp giấy phép có quyền khiếu nại với Chủ tịch Hội
đồng bộ trưởng.
Điều 20. Hiệu
lực của giấy phép
Cơ quan báo chí phải thực hiện
đúng những điều ghi trong giấy phép ; nếu muốn thay đổi tên gọi, tôn chỉ, mục
đích, đối tượng phục vụ, ngôn ngữ thể hiện, phạm vi phát hành chủ yếu, kỳ hạn
xuất bản thì phải xin phép lại.
Việc xác định, thay đổi công suất,
thời gian, tần số, phạm vi toả sóng phải được phép của cơ quan quản lý Nhà nước
về tần số vô tuyền điện.
Không được chuyển nhượng giấy
phép hoạt động báo chí cho cơ quan, tổ chức khác.
Điều 21. Xuất
bản ấn phẩm báo chí khác, phát sóng chương trình đặc biệt, chương trình phụ
Cơ quan báo chí, tổ chức khác muốn
xuất bản đặc san, số phụ ; đài phát thanh, đài truyền hình muốn phát sóng
chương trình đặc biệt, chương trình phụ khác với tôn chỉ, mục đích, ngôn ngữ thể
hiện ghi trong giấy phép thì phải xin phép cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí.
Điều 22. In
báo chí, phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình
Cơ sở in có trách nhiệm thực hiện
hợp đồng, bảo đảm thời gian phát hành của báo chí ; không được in báo chí không
có giấy phép, không được in lại tác phẩm báo chí đã có lệnh cấm lưu hành của cơ
quan quản lý Nhà nước về báo chí.
Cơ sở kỹ thuật phát sóng cho đài
phát thanh, đài truyền hình có trách nhiệm bảo đảm phạm vi toả sóng quy định.
Đài phát thanh, đài truyền hình,
cơ sở thực hiện chương trình nghe - nhìn thời sự không được phát nội dung tác
phẩm báo chí đã có lệnh cấm lưu hành hoặc tịch thu.
Điều 23.
Lưu chiểu
Báo chí in phải nộp lưu chiểu
trước khi phát hành ; báo nói, báo hình phải lưu giữ bản thảo, phim nhựa, băng,
đĩa, ghi âm, ghi hình theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Điều 24.
Phát hành báo chí
Cơ quan báo chí được tổ chức
phát hành hoặc uỷ thác cho tổ chức, cá nhân có đăng ký phát hành.
Không ai được cản trở việc phát
hành báo chí tới người đọc, nếu không có lệnh cấm lưu hành.
Không một tổ chức, cá nhân nào
được lưu hành ấn phẩm báo chí không có giấy phép xuất bản hoặc đã có lệnh cấm.
Điều 25. Quảng
cáo
Báo chí được đăng, phát sóng quảng
cáo và thu tiền quảng cáo. Nội dung quảng cáo phải tách biệt với nội dung tuyên
truyền và không được vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này.
Điều 26. Họp
báo
Tổ chức, công dân muốn họp báo
phải báo trước cho cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí. Nghiêm cấm họp báo có nội
dung vi phạm quy định tại Điều 10 của Luật này.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 27.
Khen thưởng
Cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức
và công dân có thành tích và cống hiến vào hoạt động báo chí thì được khen thưởng
theo quy định của Nhà nước. Nhà báo có thành tích xuất sắc thì được tặng danh
hiệu vinh dự Nhà nước.
Điều 28. Xử
lý vi phạm
1- Cơ quan báo chí, tổ chức khác
vi phạm quy định về giấy phép hoạt động báo chí, về nội dung thông tin trên báo
chí, về cải chính do thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống và các quy định
khác của Luật này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo, phạt tiền,
thu hồi, tịch thu ấn phẩm, băng, đĩa ghi âm, ghi hình, đình bản tạm thời hoặc
thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính.
Cơ quan báo chí, công dân thông
tin gây thiệt hại cho tổ chức, công dân khác thì phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật dân sự.
2- Người chịu trách nhiệm chính
về những hành vi quy định tại khoản 1 Điều này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3- Người vi phạm các quy định về
cung cấp thông tin, trả lời trên báo chí, thành lập cơ quan báo chí, phát hành,
quảng cáo, họp báo, cản trở hoạt động báo chí, xúc phạm danh dự, nhân phẩm nhà báo
và các quy định khác của Luật này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 29
Luật này thay thế Luật số 100
SL-L002 ngày 20 tháng 5 năm 1957 quy định chế độ báo chí.
Những quy định trước đây trái với
Luật này đều bãi bỏ.
Điều 30
Căn cứ vào quy định của Luật này,
Hội đồng bộ trưởng ban hành quy chế hoạt động của báo chí
nước ngoài tại Việt Nam và quy chế hoạt động của báo chí Việt
Nam liên quan đến nước ngoài.
Điều 31
Hội đồng bộ
trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng
12 năm 1989.