QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/1999/QH10
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1999
|
LUẬT
SỐ
12/1999/QH10 NGÀY 12 THÁNG 6 NĂM 1999 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BÁO
CHÍ
Căn cứ vào Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28 tháng12 năm 1989.
Điều 1
Sửa đổi,
bổ sung Lời mở đầu và một số điều của Luật báo chí như sau:
1. Lời mở đầu
được sửa đổi, bổ sung:
"Để bảo đảm quyền tự do báo
chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân, phù hợp với lợi ích của
Nhà nước và của nhân dân;
Để phát huy vai trò của báo chí
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo đường
lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định chế độ báo
chí".
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 3. Các loại hình báo
chí
Báo chí nói trong Luật này là
báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông
tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình,
chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật
khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng
Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài".
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 6. Nhiệm vụ và quyền
hạn của báo chí
Báo chí có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1- Thông tin trung thực về tình
hình trong nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân;
2- Tuyên truyền, phổ biến, góp
phần xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thành tựu của đất nước và thế giới theo tôn chỉ, mục đích của cơ quan
báo chí; góp phần ổn định chính trị, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hoá
lành mạnh của nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đoàn kết toàn
dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
3- Phản ánh và hướng dẫn dư luận
xã hội; làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân;
4- Phát hiện, nêu gương người tốt,
việc tốt, nhân tố mới; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và
các hiện tượng tiêu cực xã hội khác;
5- Góp phần giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam;
6- Mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau
giữa các nước và các dân tộc, tham gia vào sự nghiệp của nhân dân thế giới vì
hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội".
4. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 9. Cải chính trên báo
chí
1- Báo chí khi thông tin sai sự
thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
cá nhân thì phải đăng, phát sóng lời cải chính, xin lỗi của cơ quan báo chí, của
tác giả. Trong trường hợp có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ
quan báo chí phải đăng, phát sóng kết luận đó.
2- Tổ chức, cá nhân có quyền
phát biểu bằng văn bản về những nội dung đề cập trên báo chí khi có căn cứ cho
rằng báo chí đã thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm đến mình.
Cơ quan báo chí phải đăng, phát sóng lời phát biểu của tổ chức, cá nhân đối với
thông tin đã được đăng, phát sóng trên báo chí của mình.
Lời phát biểu của tổ chức, cá
nhân không được xúc phạm cơ quan báo chí, danh dự, nhân phẩm của tác giả.
Kể từ khi nhận được lời phát biểu
của tổ chức, cá nhân thì trong thời hạn năm ngày đối với báo ngày, đài phát
thanh, đài truyền hình, mười ngày đối với báo tuần, trong số ra gần nhất đối với
tạp chí, cơ quan báo chí phải đăng, phát sóng lời phát biểu đó.
3- Lời cải chính, xin lỗi của cơ
quan báo chí, của tác giả và lời phát biểu của tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được đăng, phát sóng tương xứng với thông tin
do báo chí đã đưa ra theo quy định của Chính phủ.
4- Trong trường hợp cơ quan báo
chí không cải chính, xin lỗi hoặc cải chính, xin lỗi không đúng các quy định của
Luật này, không đăng, phát sóng lời phát biểu của tổ chức, cá nhân thì tổ chức,
cá nhân đó có quyền khiếu nại với cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà
nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa án".
5. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 12. Cơ quan chủ quản
báo chí
Cơ quan chủ quản báo chí là tổ
chức đứng tên xin cấp giấy phép hoạt động báo chí và trực tiếp quản lý cơ quan
báo chí.
Cơ quan chủ quản báo chí có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Xác định, chỉ đạo việc thực
hiện tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và phạm vi phát hành chủ yếu, công suất,
thời gian, tần số, phạm vi toả sóng, ngôn ngữ thể hiện của cơ quan báo chí được
quy định trong giấy phép;
2- Chỉ đạo cơ quan báo chí thực
hiện nhiệm vụ, phương hướng và kế hoạch hoạt động, tổ chức bộ máy, xây dựng đội
ngũ cán bộ báo chí;
3- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
người đứng đầu cơ quan báo chí trực thuộc sau khi trao đổi ý kiến với cơ quan
quản lý nhà nước về báo chí;
4- Kiểm tra hoạt động của cơ
quan báo chí;
5- Tạo điều kiện cần thiết cho
cơ quan báo chí hoạt động;
6- Chịu trách nhiệm trước pháp
luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các sai phạm của cơ
quan báo chí trực thuộc".
6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 15. Quyền và nghĩa vụ
của nhà báo
1- Nhà báo có những quyền sau
đây:
a) Hoạt động báo chí trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoạt động báo chí ở nước ngoài
theo quy định của Chính phủ;
b) Khai thác và được cung cấp
thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định của pháp luật;
c) Khước từ việc biên soạn hoặc
tham gia biên soạn tác phẩm báo chí trái với quy định của pháp luật về báo chí;
d) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ nghiệp vụ báo chí; hưởng một số chế độ ưu tiên cần thiết trong hoạt
động báo chí theo quy định của Chính phủ;
đ) Được pháp luật bảo hộ trong
hoạt động nghề nghiệp. Không ai được đe doạ, uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự,
nhân phẩm của nhà báo, phá huỷ, thu giữ phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo
hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.
2- Nhà báo có những nghĩa vụ sau
đây:
a) Thông tin trung thực về tình
hình trong nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân;
phản ánh ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, góp phần thực hiện quyền
tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân;
b) Bảo vệ đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phát hiện, bảo vệ nhân tố tích cực;
đấu tranh phòng, chống các tư tưởng, hành vi sai phạm;
c) Thường xuyên học tập, rèn luyện
nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức và nghiệp vụ báo chí; không được
lạm dụng danh nghĩa nhà báo để sách nhiễu và làm việc vi phạm pháp luật;
d) Phải cải chính, xin lỗi trong
trường hợp thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ
chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước người đứng đầu cơ quan báo chí về nội dung tác phẩm báo chí của
mình và về những hành vi vi phạm pháp luật về báo chí".
7. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 17. Nội dung quản lý
nhà nước về báo chí
Nội dung quản lý nhà nước về báo
chí bao gồm:
1- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp báo chí;
2- Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; xây dựng chế độ, chính sách về báo
chí;
3- Tổ chức thông tin cho báo
chí; quản lý thông tin của báo chí;
4- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ báo chí;
5- Tổ chức, quản lý hoạt động
khoa học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí;
6- Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động báo chí, thẻ nhà báo;
7- Quản lý hợp tác quốc tế về
báo chí, quản lý hoạt động của báo chí Việt Nam liên quan đến nước ngoài và hoạt
động báo chí nước ngoài tại Việt Nam;
8- Kiểm tra báo chí lưu chiểu;
quản lý kho lưu chiểu báo chí;
9- Tổ chức, chỉ đạo công tác
khen thưởng trong hoạt động báo chí;
10- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chế độ, chính sách, qui hoạch, kế hoạch phát triển báo chí
và việc chấp hành pháp luật về báo chí; thi hành các biện pháp ngăn chặn hoạt động
báo chí trái pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong hoạt
động báo chí".
8. Bổ sung Điều
17a:
"Điều 17a. Cơ quan quản lý
nhà nước về báo chí
1- Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về báo chí.
2- Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.
3- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về báo chí theo quy định của Chính phủ.
Chính phủ quy định cụ thể trách
nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp
với Bộ Văn hoá - Thông tin để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về báo chí.
4- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về báo chí trong phạm vi địa
phương theo sự phân cấp của Chính phủ".
9. Bổ sung Điều
17b:
"Điều 17b. Quan hệ quốc tế
trong hoạt động báo chí
Nhà nước mở rộng quan hệ quốc tế
trong hoạt động báo chí theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia,
bình đẳng và các bên cùng có lợi.
Chính phủ quy định cụ thể về
quan hệ quốc tế trong hoạt động báo chí".
10. Bổ sung Điều
17c:
"Điều 17c. Tài chính của cơ
quan báo chí
1- Nhà nước có chính sách hỗ trợ
ngân sách và tạo điều kiện cho báo chí phát triển.
Cơ quan chủ quản báo chí có
trách nhiệm bố trí các nguồn lực tài chính cần thiết cho cơ quan báo chí hoạt động.
Cơ quan báo chí được tiếp nhận
và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các khoản tài trợ tự nguyện của các tổ chức
và cá nhân theo quy định của Chính phủ.
2- Cơ quan báo chí được tổ chức
hoạt động kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của mình theo
quy định của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật để tạo thêm nguồn thu
đầu tư trở lại cho việc phát triển báo chí. Cơ quan báo chí phải thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
Cơ quan báo chí được hưởng các
chế độ ưu đãi về thuế, ưu đãi về phí đối với hoạt động xuất bản, phát hành báo
chí theo quy định của pháp luật.
3- Cơ quan báo chí phải thực hiện
chế độ kế toán, thống kê, thanh tra, kiểm tra tài chính theo quy định của pháp
luật."
11. Bổ sung Điều
17d:
"Điều 17d. Xuất bản, phát
hành báo chí phục vụ một số đối tượng
Nhà nước có chính sách hỗ trợ
ngân sách tạo điều kiện cho xuất bản, phát hành báo chí đến với nhân dân các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, đến với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài".
12. Bổ sung Điều
17đ:
"Điều 17đ. Thanh tra báo
chí
Thanh tra báo chí là thanh tra
chuyên ngành về báo chí.
Tổ chức và hoạt động của thanh
tra chuyên ngành về báo chí do Chính phủ quy định".
13. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 19. Cấp giấy phép hoạt
động báo chí
1- Việc cấp giấy phép hoạt động
báo chí phải căn cứ vào các điều kiện quy định tại Điều 18 của
Luật báo chí và phải phù hợp với quy hoạch phát triển báo chí.
Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy
phép hoạt động báo chí.
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động
báo chí do Bộ Văn hóa - Thông tin quy định.
2 - Cơ quan báo chí phải có giấy
phép do cơ quan quản lý nhà nước về báo chí cấp mới được hoạt động. Trong trường
hợp không cấp giấy phép thì chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ xin phép hoạt động báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí phải trả lời
bằng văn bản, nói rõ lý do. Tổ chức bị từ chối cấp giấy phép có quyền khiếu nại
với cơ quan có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án".
14. Bổ sung Điều
19a:
"Điều 19a. Thành lập cơ
quan đại diện, cơ quan thường trú của cơ quan báo chí
1- Cơ quan báo chí có nhu cầu
thành lập cơ quan đại diện, cơ quan thường trú ở trong nước phải có đủ điều kiện
về nhân sự, trụ sở và phải được sự đồng ý bằng văn bản của ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan báo chí xin đặt cơ quan đại diện,
cơ quan thường trú và phải thông báo cho Bộ Văn hóa - Thông tin biết.
2- Chính phủ quy định cụ thể việc
đặt cơ quan đại diện, cơ quan thường trú của báo chí Việt Nam ở nước ngoài và
cơ quan đại diện, cơ quan thường trú của báo chí nước ngoài tại Việt Nam".
15. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 21. Thực hiện loại
hình báo chí khác, xuất bản ấn phẩm báo chí khác, phát sóng chương trình đặc biệt,
chương trình phụ
1- Cơ quan báo chí chỉ được thực
hiện loại hình báo chí khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình khi có đủ
các điều kiện quy định tại Điều 18 của Luật báo chí và được
Bộ Văn hóa - Thông tin cấp giấy phép.
2. Tổ chức muốn xuất bản đặc san
hoặc cơ quan báo chí muốn xuất bản số phụ, phụ trương, đặc san, phát sóng
chương trình đặc biệt, chương trình phụ thì phải được Bộ Văn hóa - Thông tin cấp
giấy phép".
16. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều 22. In báo chí, phát
sóng chương trình phát thanh, truyền hình, đưa báo điện tử lên mạng thông tin
máy tính
Cơ sở in có trách nhiệm thực hiện
hợp đồng, bảo đảm thời gian phát hành của báo chí; không in báo chí không có giấy
phép, không được in lại tác phẩm báo chí đã có lệnh cấm lưu hành của cơ quan quản
lý nhà nước về báo chí.
Cơ sở kỹ thuật phát sóng cho đài
phát thanh, đài truyền hình có trách nhiệm bảo đảm phạm vi tỏa sóng quy định.
Đài phát thanh, đài truyền hình,
cơ sở thực hiện chương trình nghe - nhìn thời sự không được phát nội dung tác
phẩm báo chí đã có lệnh cấm lưu hành hoặc tịch thu.
Báo điện tử được thực hiện trên
mạng thông tin máy tính theo quy định của Chính phủ".
17. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung:
"Điều
28. Xử lý vi phạm
1- Cơ quan báo chí vi phạm quy định
về giấy phép hoạt động báo chí, về những điều không được thông tin trên báo chí
quy định tại Điều 10 của Luật báo chí, về cải chính trên
báo chí và các quy định khác của pháp luật về báo chí thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi, tịch thu ấn phẩm, băng đĩa ghi
âm, ghi hình, đình bản tạm thời hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp
luật.
Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với các sai phạm
của cơ quan báo chí trực thuộc.
Cơ quan báo chí, nhà báo, tổ chức,
cá nhân thông tin gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự.
2- Người đứng đầu cơ quan báo
chí, nhà báo, người hoạt động nghiệp vụ báo chí khác vi phạm các quy định tại
khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
thu hồi thẻ nhà báo, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3- Người nào vi phạm các quy định
về cung cấp thông tin, trả lời trên báo chí, thành lập cơ quan báo chí, phát
hành, quảng cáo, họp báo, cản trở hoạt động báo chí, đe dọa, uy hiếp tính mạng,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phá hủy, làm hư hỏng phương tiện, tài
liệu và các quy định khác của pháp luật về báo chí thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự".
Điều 2
1. Trong Luật báo chí, cụm từ
"Hội đồng Bộ trưởng" được thay bằng từ "Chính phủ", cụm từ
"Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng" được thay bằng cụm từ "Thủ tướng
Chính phủ".
2. Bỏ Điều 30 của
Luật báo chí.
Chuyển Điều 31 của
Luật báo chí thành Điều 30.
Điều 3
Luật này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 1999.
Những quy định trước đây trái với
Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật báo chí phù hợp với Luật
này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6
năm 1999.