BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2021/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày
15 tháng 5 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 137/2015/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN
PHÁP THI HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BẰNG NGHỊ ĐỊNH SỐ
37/2021/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 2021
Căn cứ Luật Căn
cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Căn cước công dân;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi,
bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi,
bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày
29 tháng 3 năm 2021 (sau đây viết gọn là Nghị định số 137/2015/NĐ-CP) về thu thập,
cập nhật, chỉnh sửa thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và trách
nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công an các đơn vị, địa
phương.
2. Cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
Chương II
THU THẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH
SỬA THÔNG TIN CÔNG DÂN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ; MÃ SỐ TRONG SỐ ĐỊNH
DANH CÁ NHÂN; THÔNG BÁO SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN VÀ THÔNG TIN CÔNG DÂN TRONG CƠ SỞ
DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ; HỦY, XÁC LẬP LẠI SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
Điều 3. Thu thập, cập nhật,
chỉnh sửa thông tin công dân qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật,
chỉnh sửa thông tin dân cư
1. Việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin
công dân qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông
tin dân cư được thực hiện thông qua công tác đăng ký thường trú, đăng ký tạm
trú, cấp thẻ Căn cước công dân và trực tiếp từ công dân.
2. Việc cập nhật, chỉnh sửa thông tin của công
dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được Trưởng Công an cấp xã hoặc
Trưởng Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây viết gọn
là Công an cấp xã) phê duyệt.
3. Khi có yêu cầu thu thập, cập nhật, chỉnh sửa
thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã tiến
hành phát phiếu, hướng dẫn công dân kê khai, thu Phiếu thu thập thông tin dân
cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư; tiến hành kiểm tra, đối chiếu
thông tin công dân kê khai với giấy tờ pháp lý, giấy tờ hộ tịch của người được
thu thập.
Trường hợp thông tin về công dân đã đầy đủ,
chính xác thì Cảnh sát khu vực, Công an xã ký xác nhận, trình Trưởng Công an cấp
xã ký, đóng dấu.
Trường hợp thông tin về công dân chưa đầy đủ hoặc
chưa chính xác thì yêu cầu công dân kê khai bổ sung, chỉnh lý và xuất trình các
giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ xác thực thông tin.
Trường hợp thông tin của công dân không đồng nhất
thì Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp với công dân, cơ quan đăng ký hộ tịch,
cơ quan có liên quan để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó, sau khi xác
định thông tin chính xác của công dân thì Cảnh sát khu vực, Công an xã ký xác
nhận, trình Trưởng Công an cấp xã ký, đóng dấu. Trường hợp không đủ căn cứ để
phê duyệt thì thông báo và đề nghị công dân bổ sung, hoàn thiện.
4. Công an cấp xã tiến hành cập nhật thông tin của
công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong thời hạn 02 ngày làm việc
phải chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông
tin dân cư cho Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) để lưu
vào tàng thư hồ sơ cư trú.
5. Khi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư phát hiện thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
bị thiếu, có sai sót hoặc không phù hợp thì yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân
đăng ký thường trú kiểm tra, rà soát tính chính xác của thông tin; chỉnh sửa, bổ
sung thông tin của công dân khi có đủ căn cứ.
Điều 4. Mã số trong số định
danh cá nhân
1. Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; mã
quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy
định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Thông báo số định
danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Số Căn cước công dân, số định danh cá nhân đã
có trong Giấy khai sinh là số định danh cá nhân của công dân; các trường hợp
công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân, Giấy khai sinh đã có số định danh
cá nhân thì sử dụng thông tin về số Căn cước công dân, số định danh cá nhân
trong Giấy khai sinh và các thông tin trên thẻ Căn cước công dân, Giấy khai
sinh để tiến hành các giao dịch với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khi công dân có yêu cầu được thông báo về số
định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công
dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân yêu cầu Công an cấp xã nơi công
dân đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
3. Mẫu Thông báo số định danh cá nhân và thông
tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Mẫu số 01 ban hành kèm
theo Thông tư này) được in trực tiếp từ hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư. Công dân sử dụng Thông báo này để chứng minh nội dung thông tin của mình
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 6. Hủy, xác lập lại số
định danh cá nhân
1. Trường hợp xác lập lại số định danh cá nhân
do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của
pháp luật về đăng ký hộ tịch thì Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường trú
yêu cầu công dân đó cung cấp giấy tờ, tài liệu hộ tịch chứng minh việc đã được
xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh để kiểm tra, xác minh, bổ sung
vào hồ sơ quản lý và gửi yêu cầu đề nghị xác lập lại số định danh cá nhân cho
công dân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
2. Trường hợp hủy số định
danh cá nhân đã xác lập cho công dân do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu
liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công
dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì Công an cấp xã nơi công dân đăng
ký thường trú phải kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều
chỉnh và gửi yêu cầu đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân
lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại
số định danh cá nhân cho công dân đối với trường hợp quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công
dân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cập nhật
số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số
định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân
khác.
4. Công an cấp xã nơi công dân đăng ký thường
trú gửi thông báo bằng văn bản cho công dân về số định danh cá nhân mới được
xác lập lại.
5. Cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước
công dân sử dụng số định danh cá nhân mới được xác lập lại trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư để thực hiện việc cấp Căn cước công dân theo quy định.
Chương III
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC
CÔNG DÂN
Điều 7. Thu thập, cập
nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân nơi
làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, cập
nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân qua công tác
thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Thông tin của công dân thu thập qua công tác
thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải bảo đảm đầy đủ,
chính xác và đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 8. Cung cấp thông tin của
công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Các trường hợp được cung cấp thông tin công
dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu
cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an
nhân dân.
b) Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử.
c) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công
tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Công dân được cung cấp thông tin của mình
trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
đ) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy
định tại các điểm a, b, c, d Khoản này có nhu cầu cung cấp thông tin của công
dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được công dân đó đồng ý bằng văn
bản có công chứng hoặc chứng thực.
2. Thủ tục cung cấp thông tin của công
dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông
tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị,
nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách
nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp. Trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công
dân được đề nghị cung cấp thông tin và được sự đồng ý của người có thẩm quyền
quy định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Công dân có nhu cầu cung cấp thông tin của
mình thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp;
xuất trình thẻ Căn cước công dân để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người
đề nghị cung cấp thông tin.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Điều 9. Thẩm quyền
cho phép cung cấp, kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân
1. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho
phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về
ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp huyện.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho
phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về
ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp tỉnh.
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin về công dân trong Cơ sở
dữ liệu căn cước công dân trên phạm vi toàn quốc; cho phép kết nối, chia sẻ
thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với các cơ sở dữ liệu
khác sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
Chương IV
CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC
CÔNG DÂN
Điều 10. Tiếp nhận đề nghị
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân trực tiếp đến cơ quan
Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công
dân.
2. Trường hợp công dân đề nghị cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ
công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì
đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động
chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp
công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu
thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp
pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề
nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Điều 11. Trình tự cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân đến cơ quan Công an có
thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công
dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề
nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm
kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp
và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu
nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu
cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi
rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước
công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng
minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác
minh thông tin công dân (nếu có).
5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ
Căn cước công dân.
6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết
cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ
Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách,
phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải
trả phí theo quy định.
Điều 12. Xác nhận số Chứng
minh nhân dân, số Căn cước công dân
1. Mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu
thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của
công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp
Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.
2. Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước
công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ
thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm
cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân
khi có yêu cầu.
Trường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số
Căn cước công dân cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân,
bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có). Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp
thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công
dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng
minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin.
Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số
Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cho công dân, trường hợp không có căn
cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân
dân, số Căn cước công dân tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
4. Công dân có thể đăng ký cấp Giấy
xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc
gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ
sơ cấp thẻ Căn cước công dân khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân,
số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật,
thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi
công dân có yêu cầu được trả Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước
công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo
quy định.
Điều 13. Nơi tổ chức thu nhận
hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp
huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi,
cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm
trú tại địa phương mình.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an
bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước
công dân Bộ Công an quyết định.
Điều 14. Tổ chức thu nhận hồ
sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lưu động trong trường hợp cần thiết
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân các cấp tiến
hành thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân lưu động nếu xét thấy
cần thiết.
2. Cơ quan quản lý căn cước công dân tổ chức cấp,
đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại cơ quan, tổ chức khi có văn bản đề nghị
của thủ trưởng các cơ quan này và xét thấy cần thiết.
3. Cơ quan quản lý căn cước công dân tổ chức cấp
thẻ Căn cước công dân tại chỗ ở của công dân đối với trường hợp người già yếu,
bệnh tật, ốm đau không thể đi lại.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN
CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN
CƯỚC CÔNG DÂN, CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 15. Trách nhiệm của Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
1. Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm
quyền xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương trong việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, triển khai thực hiện công tác về Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ
Căn cước công dân.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu cho lãnh đạo Bộ Công an xây dựng, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; sản xuất, cấp và quản lý
thẻ Căn cước công dân; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công
an các đơn vị, địa phương trong việc
triển khai thu thập, cập nhật, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; sản xuất, cấp và quản lý thẻ Căn cước
công dân.
3. Quản lý, khai thác, kết nối,
chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
4. Tổ chức sản xuất, thống nhất quản lý thẻ Căn
cước công dân; phối hợp với Cục Kế hoạch và tài chính, Cục Trang bị và kho vận,
Viện Khoa học và công nghệ và các đơn vị có liên quan để bảo đảm kinh phí sản
xuất, quản lý thẻ Căn cước công dân, trang cấp vật tư, phương tiện, biểu mẫu phục
vụ công tác cấp thẻ Căn cước công dân.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác liên
quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp,
quản lý thẻ Căn cước công dân theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Sơ kết, tổng kết, thống
kê về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp,
quản lý thẻ Căn cước công dân.
Điều 16. Trách nhiệm của
các đơn vị trực thuộc Bộ Công an
1. Cục Tổ chức cán bộ, Cục Đào tạo có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đảm bảo
số lượng, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn
cước công dân.
2. Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội bố trí kinh
phí thường xuyên, đột xuất phục vụ xây dựng và duy trì hoạt động của Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn
cước công dân.
3. Cục Công nghệ thông tin, Viện Khoa học và
công nghệ, Cục Viễn thông và cơ yếu có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hướng dẫn, đảm bảo cho Công an các đơn
vị, địa phương về kỹ thuật, công nghệ, bảo mật thông tin trong xây dựng, quản
lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản
lý thẻ Căn cước công dân.
4. Cục Hậu cần, Cục Trang bị và kho vận có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
hướng dẫn, đảm bảo cho Công an các đơn vị, địa phương về vật tư, trang thiết bị
trong xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân, cấp, quản lý Căn cước công dân.
5. Các đơn vị khác thuộc Bộ Công an căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội trong công tác liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
Điều 17. Trách nhiệm của
Công an cấp tỉnh
1. Trực tiếp thực hiện và tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản
lý thẻ Căn cước công dân.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật, chuẩn
hóa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo sự phân công, phân cấp của Bộ
Công an.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân trong phạm vi quản lý.
4. Sơ kết, tổng kết, thống kê về Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước
công dân tại địa bàn quản lý và báo cáo về Bộ Công an.
Điều 18. Trách nhiệm của
Công an cấp huyện
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an cấp xã về
thu thập thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Tổ chức thực hiện công tác cấp, quản lý Căn
cước công dân, kiểm tra việc sử dụng thẻ Căn cước công dân của công dân trong địa
bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ
Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, thống kê về Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn
cước công dân theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của
Công an cấp xã
1. Thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Nắm tình hình, thống kê, rà soát người đến độ
tuổi được cấp Căn cước công dân; phối hợp với Công an cấp trên trong tổ chức
thu nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân tại địa bàn.
3. Tổ chức kiểm tra việc sử dụng thẻ Căn cước
công dân trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 07/2016/TT-BCA
ngày 01 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công
dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn
cước công dân; Thông tư số 40/2019/TT-BCA
ngày 01 tháng 10 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01 tháng 02 năm 2016 quy định
chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân.
Điều 21. Trách nhiệm thi
hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, C06 (TTDLDC) (Tổ 2).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|