CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 68/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 68/2005/NĐ-CP
NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 2005 VỀ AN TOÀN HÓA CHẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định
về an toàn trong sản xuất (bao gồm các quá trình sản xuất, chế biến, sang chai,
đóng gói), mua bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom, tiêu huỷ và thải bỏ
các hóa chất nguy hiểm.
2. Việc quản lý an toàn đối với chất phóng xạ,
các chất ma tuý, chất hướng thần và tiền chất được quy định trong các văn bản
pháp luật có liên quan, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá
nhân trong nước, nước ngoài hoạt động hoá chất trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường
hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Hoá chất là các
nguyên tố hoá học và các hợp chất của chúng, tồn tại ở dạng tự nhiên hoặc được
tạo ra trong các quá trình sản xuất, thông qua các phản ứng hoá học, quá trình
chiết tách và tinh chế các hợp chất sẵn có trong thiên nhiên.
2. Hoá chất nguy hiểm
là hoá chất độc và hoá chất có thể gây nổ, gây cháy, gây ăn mòn mạnh; ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ của người và tài sản, gây hại cho động thực vật, môi trường và
gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc phòng.
3. Hoá chất mới là hoá
chất lần đầu tiên đưa vào sử dụng tại Việt Nam.
4. Ngưỡng định lượng
hoá chất nguy hiểm là giới hạn khối lượng hoặc nồng độ hoá chất mà nếu vượt quá
giới hạn đó trong một không gian giới hạn có thể gây tử vong, gây tai biến, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của con người trong môi trường đó.
5. Hoạt động hoá chất
là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá trình sản xuất, mua bán, vận
chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom, tiêu huỷ, thải bỏ hoá chất nguy hiểm và các
hoạt động có liên quan khác.
6. Chất thải nguy hại
là chất thải có chứa một hoặc nhiều hoá chất nguy hiểm hoặc các hoá chất mà khi
tương tác với các chất khác có thể gây nguy hại tới môi trường, động thực vật
và sức khoẻ con người.
7. Rủi ro hoá chất là
khả năng xẩy ra các tình huống có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của
người và tài sản, gây hại cho động thực vật, môi trường và có thể gây ảnh hưởng
xấu đến an toàn xã hội trong quá trình hoạt động hoá chất.
8. Đánh giá rủi ro hoá chất là quá trình xem
xét, đánh giá mức độ tiềm ẩn nguy cơ xẩy ra sự cố hóa chất và khả năng áp dụng
các giải pháp ngăn ngừa rủi ro trong quá trình sản xuất, kinh doanh, vận chuyển,
cất giữ, sử dụng, thu gom tiêu huỷ và thải bỏ hóa chất.
Điều 4.Trách nhiệm đảm bảo an toàn trong hoạt động hoá chất
1. Tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động hóa chất có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong hoạt động hoá
chất theo quy định của pháp luật tại cơ sở của mình và cho bản thân; áp dụng
các biện pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa các tác động có thể làm ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ và tài sản của nhân dân, hệ sinh thái động thực vật; bảo vệ môi trường;
đảm bảo an ninh quốc phòng.
2. Người lao động, học
nghề, thực tập tại các cơ sở hoạt động hoá chất, trực tiếp tham gia vào công việc
quản lý, sản xuất, mua bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, thu gom, tiêu huỷ và
thải bỏ các hóa chất nguy hiểm phải được huấn luyện để nắm vững các quy định của
pháp luật có liên quan; hiểu biết về an toàn, về công nghệ, về bảo vệ sức khoẻ
trong việc thực hiện nghề nghiệp đang làm; hiểu biết về quy trình khắc phục sự
cố khẩn cấp; phải thông qua kiểm tra sát hạch về các nội dung trên trước khi được
giao đảm nhiệm vị trí công tác và phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn
lao động.
Chương
2:
NHẬN DẠNG VÀ
KHAI BÁO HOÁ CHẤT
Điều 5.Nhận dạng hoá chất nguy hiểm theo tên gọi
1. Hoá chất nguy hiểm
được xác định theo tên gọi và theo các tiêu chuẩn quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật hoặc quy phạm quốc tế đã được Việt Nam công nhận.
2. Tên của hoá chất
nguy hiểm được viết theo danh pháp quốc tế, công thức hoá học và phải dịch ra
tên thường gọi bằng tiếng Việt (nếu có).
Điều
6. Khai báo hoá chất nguy hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt
động hoá chất phải khai báo bằng văn bản với Sở quản lý chuyên ngành theo nhóm
hoá chất nguy hiểm. Nội dung bản khai báo gồm tên hoá chất, đặc tính cơ - hoá -
lý, thành phần của hoá chất, nguồn gốc xuất xứ của hoá chất, khối lượng và mục
đích thực hiện hoạt động hoá chất.
2. Các thông tin khai
báo hoá chất phải bảo đảm kiểm tra đánh giá được mức độ nguy hiểm của hoá chất
và khả năng thực hiện các biện pháp an toàn trong hoạt động hoá chất.
3. Hoá chất nguy hiểm
được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển khoa học thuần tuý thì được miễn
khai báo.
4. Bộ Công nghiệp phối hợp các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn thủ tục khai báo hoá chất nguy hiểm.
Điều
7. Đánh giá rủi ro hóa chất
1. Đánh giá rủi ro hoá
chất phải được thực hiện đối với tất cả các hoá chất mới. Tổ chức, cá nhân trước
khi đưa hoá chất mới vào lưu thông, sử dụng phải lập báo cáo đánh giá rủi ro
hoá chất trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đưa vào danh mục
trước khi triển khai các hoạt động hoá chất tiếp theo.
2. Tổ chức, cá nhân
đưa vào sử dụng tại Việt Nam một loại hoá chất mới của nước ngoài phải có tài
liệu đánh giá rủi ro hoá chất do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam xem xét và quyết định việc
công nhận hoặc yêu cầu phải tổ chức đánh giá lại hoặc đánh giá bổ sung.
3. Bộ Công nghiệp hướng dẫn thủ tục và nội dung
chi tiết báo cáo đánh giá rủi ro hóa chất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều
8. Phiếu an toàn hoá chấtnguy hiểm
1. Nhà sản xuất, nhập
khẩu hoá chất nguy hiểm phải lập phiếu an toàn hoá chất khi giao hóa chất cho tổ
chức, cá nhân tiếp nhận. Phiếu an toàn hoá chất phải luôn đi kèm theo hoá chất
đó trong suốt quá trình lưu thông hoá chất.
2. Phiếu an toàn hoá
chất phải bao gồm các thông tin sau đây :
a) Tên hoá chất, xuất
xứ; nơi sản xuất;
b) Thành phần, công thức
hoá học;
c) Đặc tính hoá lý,
tính độc;
d) Tính ổn định và hoạt
tính;
đ) Mức độ nguy hiểm;
e) Mức độ rủi ro đối với
sức khoẻ;
g) Mức độ rủi ro đối với
môi trường;
h) Tác động lên người
và yêu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân;
i) Biện pháp sơ cứu về
mặt y tế khi cần thiết;
k) Biện pháp xử lý khi
có hoả hoạn;
l) Biện pháp ngăn ngừa
rủi ro, ngăn ngừa tai nạn;
m) Biện pháp cất giữ;
n) Biện pháp quản lý
chất thải;
o) Các yêu cầu trong vận
chuyển;
p) Các tiêu chuẩn Việt
Nam và quy định luật pháp phải tuân thủ;
q) Các thông tin cần thiết khác.
Điều
9. Ghi nhãn hoá chấtnguy hiểm
1. Nhãn sản phẩm đối với
hoá chất nguy hiểm phải tuân thủ quy định về ghi nhãn hàng hoá theo quy định của
pháp luật và phải có biển cảnh báo nguy hiểm in lên mặt ngoài bao bì phù hợp với
tính chất nguy hiểm của hoá chất chứa bên trong. Nhãn hoá chất nguy hiểm phải đảm
bảo độ bền cơ học, hoá học trong suốt quá trình tồn tại của hoá chất.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất phải cập
nhật các quy định mới về mẫu nhãn, hình thức ghi nhãn đối với các hoá chất nguy
hiểm theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phù hợp với thay đổi
theo Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 10.
Quảng cáo hóa chấtnguy hiểm
1. Việc quảng cáo cho
sản phẩm là hóa chất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động quảng
cáo.
2. Quảng cáo cho sản
phẩm là hoá chất nguy hiểm phải có nội dung cảnh báo về tính độc, mức độ nguy
hiểm của hoá chất.
3. Cấm quảng cáo hoá chất thuộc danh mục hoá chất
cấm kinh doanh đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Chương
3:
CÁC QUY ĐỊNH
AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG HOÁ CHẤT
Điều 11.Đảm bảo an toàn hoá chất từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư
1. Trước khi đầu tư một
cơ sở sản xuất, cất giữ hoá chất nguy hiểm, không phân biệt dự án thuộc nhóm A,
B hoặc C theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng,
chủ đầu tư phải xây dựng kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất trình cấp
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 25 phê duyệt.
2. Kế hoạch ngăn ngừa,
khắc phục sự cố hoá chất đối với một dự án phải ít nhất gồm các tài liệu và nội
dung sau :
a) Tóm tắt Báo cáo
nghiên cứu khả thi của dự án;
b) Các chỉ số về đặc
tính vật lý và hoá học của hoá chất ở dạng nguyên liệu, bán thành phẩm hoặc sản
phẩm hoàn chỉnh như điểm bắt cháy, điểm tự bốc cháy, điểm chớp cháy, giới hạn nổ,
độc tính;
c) Yêu cầu kỹ thuật về
bao gói, bảo quản và vận chuyển;
d) Đánh giá về mức độ
an toàn, khả năng xẩy ra các sự cố hoá chất;
đ) Biện pháp xử lý khi
sự cố khẩn cấp.
3. Sau khi nhận được hồ
sơ hợp lệ, Bộ quản lý chuyên ngành theo nhóm hóa chất tổ chức Hội đồng đánh
giá, thẩm định và quyết định phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá
chất của cơ sở; trong trường hợp kế hoạch không được phê duyệt phải có công văn
thông báo cho cơ sở lý do không phê duyệt.
4. Sau khi kế hoạch
ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất được phê duyệt, chủ đầu tư mới được phép thực
hiện việc đầu tư.
5. Các quy định tại
khoản 1 đến khoản 3 Điều này cũng được áp dụng cho các cơ sở sản xuất, cất giữ
hoá chất nguy hiểm khi có kế hoạch cải tạo, mở rộng nhà xưởng để tăng quy mô sản
xuất hoặc phạm vi hoạt động.
Điều
12. Khoảng cách an toàn
1. Trừ các trạm bán
xăng dầu, khí đốt cho các phương tiện vận tải, khoảng cách giữa các trang thiết
bị của cơ sở sản xuất, cất giữ hoá chất nguy hiểm đến các vị trí và địa điểm
sau đây phải đảm bảo khoảng cách an toàn để đạt ngưỡng định lượng hoá chất nguy
hiểm:
a) Các điểm dân cư,
các trung tâm thương mại, công viên hoặc các địa điểm đông dân khác;
b) Trường học, bệnh viện,
rạp chiếu bóng, sân vận động hoặc các vị trí công cộng khác;
c) Các nguồn cung cấp
nước, các nhà máy nước và các khu bảo tồn nguồn nước;
d) Nhà ga, bến cảng
(trừ trường hợp được quy định là nhà ga, bến cảng chuyên dụng cho việc bốc dỡ
hoá chất nguy hiểm), sân bay, đường giao thông thuỷ, bộ, đường sắt;
đ) Vùng trồng trọt được
bảo vệ, vùng chăn thả súc vật, vùng nước đánh bắt, nuôi trồng, cơ sở chế biến
thuỷ sản, trại giống;
e) Sông ngòi, hồ nước,
cảnh quan và vùng thiên nhiên được bảo vệ;
g) Vùng quân sự;
h) Các vùng khác được
bảo vệ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ quản lý chuyên
ngành đối với các nhóm hoá chất quy định tại khoản 1 Điều 25 soát xét, xây dựng
bổ sung các văn bản hướng dẫn, quy định khoảng cách an toàn giữa cơ sở hoạt động
hoá chất với các địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong trường hợp các trang thiết bị của cơ sở
sản xuất, cất giữ hoá chất nguy hiểm được lắp đặt, xây dựng không đáp ứng quy định
tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở quản
lý chuyên ngành tại địa phương có cơ sở vi phạm tiến hành kiểm tra, giám sát và
có biện pháp yêu cầu cơ sở lập và thực hiện phương án thay đổi để đáp ứng quy định
tại khoản 1 Điều này trong thời gian sớm nhất; trong trường hợp xét thấy có
nguy cơ gây nguy hiểm cao thì áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng
biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm an toàn.
Điều
13. Điều kiện để cơ sở hoạt động hoá chất
Cơ sở sản xuất, cất giữ, vận chuyển hoá chất
nguy hiểm thuộc nhóm hoá chất hạn chế kinh doanh phải có giấy phép theo quy định
của pháp luật và phải duy trì các điều kiện để được cấp giấy phép trong quá
trình hoạt động hoá chất.
Điều 14.Nghĩa vụ của cơ sở hoạt động hoá chấtnguy hiểm
1. Cơ sở sản xuất, cất
giữ, sử dụng hoá chất nguy hiểm căn cứ vào nhóm và đặc tính của hoá chất, phải
lắp đặt các trang thiết bị giám sát an toàn, các trang thiết bị cần thiết làm
giảm đặc tính nguy hiểm của hoá chất như thông gió, điều chỉnh nhiệt độ, chống
nắng, chống cháy, chống lửa, xả áp, phòng độc, tẩy uế, trung hoà, chống ẩm, chống
sét, chống tĩnh điện, khử trùng, chống rò rỉ và phải thường xuyên bảo trì trang
thiết bị đó, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn vận hành.
2. Cơ sở sản xuất, cất
giữ, sử dụng hoá chất nguy hiểm phải trang bị đầy đủ hệ thống thông tin liên lạc,
hệ thống báo động và đảm bảo hệ thống làm việc ổn định.
3. Cơ sở sản xuất, cất
giữ, sử dụng hoá chất có tính độc mạnh, hàng năm phải tổ chức đánh giá độ an
toàn của các trang thiết bị tại cơ sở; cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng các loại
hoá chất nguy hiểm khác phải đánh giá độ an toàn của các trang thiết bị hai năm
một lần.
Báo cáo kết quả đánh
giá an toàn phải đề xuất được kế hoạch khắc phục, sửa chữa các hỏng hóc, thiếu
sót về mặt an toàn đối với trang thiết bị tại cơ sở. Trong trường hợp phát hiện
thấy có những biểu hiện nguy hiểm ở một thiết bị, phải đình chỉ ngay hoạt động
của thiết bị đó để sửa chữa, thay thế và phải thực hiện những biện pháp đảm bảo
an toàn theo quy định.
Báo cáo đánh giá an
toàn phải gửi tới cơ quan quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất.
4. Cơ sở sản xuất, cất
giữ, sử dụng hoá chất có tính độc mạnh phải có sổ sách ghi chép đầy đủ hàng
ngày các số liệu về xuất, nhập, cất giữ, sử dụng hoá chất độc và phải thực hiện
các biện pháp cần thiết để tránh làm mất mát, bán nhầm, sử dụng nhầm các hoá chất
có tính độc mạnh. Trường hợp phát hiện có mất mát, bán nhầm, sử dụng nhầm hoá
chất có độc tính mạnh phải báo ngay cho công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Sở quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất tại địa phương biết để
tìm biện pháp ngăn ngừa các hậu quả có thể xẩy ra.
5. Khi hoá chất nguy
hiểm xuất xưởng, cơ sở sản xuất phải gắn, treo hoặc in lên mặt ngoài bao bì
nhãn an toàn hoá chất phù hợp các quy định tại Điều 9, đồng thời phải có phiếu
ghi chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm phù hợp với đặc tính nguy hiểm của hoá chất
chứa bên trong.
6. Tổ chức, cá nhân hoạt
động hoá chất phải thực hiện đúng theo hướng dẫn đã được ghi trên phiếu an toàn
hoá chất và phiếu ghi các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm.
Điều
15. Bao bì, thùng, bồn chứa hoá chất nguy
hiểm
1. Bao bì, thùng, bồn
chứa hoá chất nguy hiểm phải tuân thủ quy định của các văn bản quy phạm pháp luật,
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế được Việt Nam công nhận. Bao bì, thùng,
bồn chứa hoá chất nguy hiểm phải kín, lành lặn, có ghi đầy đủ tên và biển cảnh
báo nguy hiểm của hóa chất chứa trong đó.
2. Bao bì, thùng, bồn
chứa hoá chất nguy hiểm phải được các doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép sản xuất và được cơ quan do Bộ Công nghiệp chỉ định kiểm tra,
xác nhận đạt yêu cầu về chất lượng. Đối với các loại thùng, bồn chứa hoá chất
nguy hiểm được chế tạo tại nước ngoài, phải được kiểm định về chất lượng phù hợp
tiêu chuẩn Việt Nam.
Bao bì, thùng, bồn chứa
khi được sử dụng lại để chứa hoá chất nguy hiểm phải được kiểm tra, xử lý và phải
có phiếu kiểm tra lưu lại trong thời gian ít nhất hai năm tại cơ sở.
3. Bộ Công nghiệp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm kiểm tra định kỳ và kiểm
tra đột xuất đối với chất lượng bao bì, thùng chứa hoá chất nguy hiểm tại cơ sở
sản xuất, cất giữ và sử dụng.
4. Quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối
với các trường hợp vì lý do bí mật về an ninh quốc phòng.
Điều 16.Cất giữ hoá chấtnguy hiểm
1. Hoá chất nguy hiểm
phải được bảo quản trong kho, thiết bị chứa chuyên dụng, do nhân viên có đủ
trình độ được chỉ định quản lý. Hình thức, phương pháp cất giữ, số lượng cất giữ
phải tuân thủ các quy phạm an toàn và các văn bản pháp luật có liên quan. Theo
định kỳ, phải kiểm tra tình trạng hoá chất bảo quản trong kho.
2. Kho bảo quản, thiết
bị chứa hoá chất nguy hiểm phải đáp ứng các quy định của quy phạm pháp luật về
an toàn, phòng chống cháy, nổ. Phải có bảng ghi những quy định và hướng dẫn biện
pháp an toàn cho người làm việc trong kho; phải có biển báo nguy hiểm treo ở
nơi dễ nhận thấy. Trang thiết bị chữa cháy và khắc phục các sự cố khác phải phù
hợp với quy mô kho và tính chất của hoá chất, được để nơi thuận tiện và cố định,
các trang thiết bị của kho phải được định kỳ kiểm tra đảm bảo an toàn.
3. Người ra vào kho chứa
hoá chất nguy hiểm phải được kiểm tra và đăng ký vào sổ.
4. Các loại hoá chất
có tính độc mạnh và các hoá chất nguy hiểm khác nếu cùng được bảo quản chung mà
có thể trở thành nguồn gây nguy hiểm mới hoặc làm tăng mức độ nguy hiểm thì phải
bảo quản riêng rẽ các loại hoá chất này.
5. Vào giữa quý IV
hàng năm, cơ sở cất giữ hoá chất phải lập báo cáo về số lượng hoá chất được bảo
quản, địa điểm bảo quản, nhân viên quản lý và các vấn đề có liên quan đến quản
lý an toàn hoá chất, gửi Sở quản lý chuyên ngành tại địa phương.
Điều
17. Tiêu huỷ và thải bỏ hoá chấtnguy hiểm
1. Việc tiêu huỷ, thải
bỏ, xử lý hoá chất nguy hiểm, bao bì chứa hoá chất nguy hiểm, hoá chất tồn đọng
quá hạn sử dụng, chất độc hoá học do chiến tranh để lại phải thực hiện theo
đúng các quy định về quản lý chất thải nguy hại và các quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp có thay đổi lĩnh vực hoạt động hoặc
ngừng hoạt động, cơ sở sản xuất, cất giữ, sử dụng hoá chất nguy hiểm phải lập
phương án và triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý các trang
thiết bị sản xuất, thiết bị bảo quản, các sản phẩm được cất giữ, nguyên liệu
thô và phải có báo cáo chi tiết về quá trình xử lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất tại địa phương. Báo cáo phải xác định
rõ các nguy cơ tiềm tàng có thể dẫn đến sự cố hoá chất.
Điều
18. Xếp dỡ và vận chuyển hoá chất nguy hiểm
1. Việc xếp dỡ, vận
chuyển hoá chất nguy hiểm phải tuân theo các quy phạm kỹ thuật an toàn trong xếp
dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ, đường sắt, đường sông, đường
biển và đường không.
2. Khi thuê vận chuyển
hoá chất nguy hiểm, chủ hàng phải thông báo rõ cho cơ sở vận tải biết về tên, số
lượng, tính độc hại của hoá chất, các biện pháp khẩn cấp nếu xẩy ra sự cố và
các thông tin cần thiết có liên quan khác. Trường hợp cần phải có các chất hạn
chế hoạt tính hay chất làm ổn định trong quá trình vận chuyển, chủ hàng phải cấp
đầy đủ các chất đó và phải thông báo cho cơ sở vận chuyển biết rõ về yêu cầu
đó. Chủ hàng không được bí mật gửi hoá chất nguy hiểm vận chuyển kèm với các loại
hàng thông dụng khác hoặc cố tình thông báo sai lệch, khai báo hoá chất nguy hiểm
dưới dạng một loại hàng hoá thông dụng khác.
3. Khi vận chuyển hoá
chất nguy hiểm, chủ hàng phải có nhân viên áp tải. Nhân viên áp tải có trách
nhiệm theo dõi, kiểm soát hàng trong suốt quá trình vận chuyển. Người điều khiển
phương tiện vận chuyển, nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải phải biết rõ tính chất
nguy hiểm của hoá chất được vận chuyển, đặc tính sử dụng của bao bì và thùng chứa,
biện pháp an toàn đề phòng và giải quyết sự cố. Nhân viên vận chuyển và áp tải
phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và xử lý sự cố.
4. Hoá chất nguy hiểm
khi chuyên chở phải được bao gói theo đúng yêu cầu kỹ thuật an toàn. Thùng, bồn
chứa phải có khả năng chịu được sức ép bên ngoài và áp suất bên trong tạo ra
trong điều kiện vận tải bình thường, đảm bảo cho hoá chất không bị rò rỉ, không
bị tràn ra ngoài hoặc gây ra các rủi ro khác do thay đổi điều kiện nhiệt độ, độ
ẩm, áp suất trong khi vận chuyển. Bình chứa hoá chất bằng thuỷ tinh hoặc các
bình chịu áp lực phải có biện pháp chống xô đẩy, va đập. Cấm vận chuyển hoá chất
nguy hiểm chung với người, gia súc và các loại hàng hoá khác, trừ nhân viên vận
chuyển, nhân viên áp tải.
5. Trường hợp xẩy ra mất
mát, bị tràn hay rò rỉ hoá chất có tính độc mạnh trong quá trình vận chuyển hoặc
tại nơi xếp dỡ, nhân viên vận chuyển và áp tải hàng hoặc cơ sở nơi xẩy ra sự cố
phải thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn khả năng xẩy ra các rủi ro
hoá chất; đồng thời phải báo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường và công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi xẩy ra sự cố biết và phải tổ chức cách ly
hiện trường. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các Sở quản
lý chuyên ngành liên quan, cử cán bộ chuyên môn đến xem xét, xử lý triệt để tác
hại do sự cố gây ra tại hiện trường.
Cơ sở hoạt động hoá chất
để xẩy ra sự cố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nêu trên để xử lý triệt
để các hậu quả do sự cố gây ra, đồng thời phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
6. Cấm mọi tổ chức, cá nhân gửi hoá chất nguy hiểm
bằng đường bưu điện. Cấm các hành vi giấu giếm, không khai báo hoá chất nguy hiểm
có trong các bưu phẩm hoặc khai báo sai, khai báo hoá chất nguy hiểm dưới dạng
một vật phẩm bình thường gửi bưu điện.
Điều
19. Nhân viên xếp dỡ, vận chuyển, áp tải
1. Cơ sở vận tải và chủ
hàng hoá chất nguy hiểm phải tổ chức đào tạo cho người điều khiển phương tiện vận
chuyển, người quản lý và nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải hàng nắm vững các
kiến thức cơ bản về an toàn trong vận chuyển hoá chất nguy hiểm.
2. Người điều khiển
phương tiện vận tải, người quản lý, nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải hoá chất
nguy hiểm phải được sát hạch những kiến thức cơ bản về an toàn. Sau khi được cấp
giấy chứng nhận đạt yêu cầu qua sát hạch, người điều khiển phương tiện vận tải,
người quản lý, nhân viên xếp dỡ, nhân viên áp tải hoá chất nguy hiểm mới được
giao làm việc ở vị trí công tác được đào tạo.
3. Khi vận chuyển hoá chất nguy hiểm, người vận
chuyển, người áp tải cần tránh những khu đông dân cư và phải biết rõ các địa chỉ
phải khai báo khi xảy ra các sự cố trên đường vận chuyển theo quy định tại khoản
5 Điều 18 của Nghị định này.
Điều
20. Mua bán, xuất nhập khẩu hoá chất nguy
hiểm
1. Tổ chức, cá nhân
mua bán, xuất nhập khẩu hoá chất nguy hiểm thuộc danh mục các hoá chất hạn chế
kinh doanh phải có giấy phép do Bộ quản lý chuyên ngành cấp. Trong quá trình
xem xét hồ sơ và cấp giấy phép, Bộ quản lý chuyên ngành phải tham khảo ý kiến của
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân
không được phép thực hiện các hành vi sau :
a) Mua hoá chất nguy
hiểm thuộc danh mục các hoá chất hạn chế kinh doanh của cơ sở không có giấy
phép sản xuất, chế biến hoá chất nguy hiểm;
b) Bán các loại hoá chất
nguy hiểm mà không kèm theo phiếu an toàn hoá chất, phiếu ghi chỉ tiêu kỹ thuật
của sản phẩm;
c) Bán hoá chất nguy
hiểm cho tổ chức, cá nhân không được phép chế biến, sử dụng hoá chất;
d) Mua hoá chất có
tính độc cao cho nhu cầu cá nhân. Bán hoá chất có tính độc cao cho cá nhân hay
cơ sở không có giấy chứng nhận cam kết do công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cấp;
đ) Làm giả, tự ý sửa đổi,
mua bán, chuyển nhượng giấy chứng nhận cam kết, giấy mua hoá chất có tính độc cao.
3. Cửa hàng bán hoá chất
được phép kinh doanh hoá chất nguy hiểm chỉ được phép cất giữ số lượng nhỏ đủ để
mua bán trong ngày.
4. Khi bán các hoá chất
có tính độc cao cho khách hàng, cơ sở mua bán hoá chất phải ghi lại và lưu giữ
trong thời gian ít nhất một năm tên, địa chỉ của người mua, của cơ sở mua cũng
như số lượng và mục đích sử dụng của người mua. Cơ sở chế biến hoá chất có tính
độc cao phải kiểm tra số lượng bán ra hàng ngày. Trường hợp phát hiện có hiện
tượng mất mát, bán nhầm hoá chất có tính độc cao phải báo ngay cho cơ quan công
an gần nhất biết, đồng thời tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm hợp tác với
công an và cơ quan có liên quan giải quyết để tránh hậu quả có thể xẩy ra.
5. Cơ sở sản xuất, cơ
quan nghiên cứu khoa học, y tế và các cơ sở khác khi có nhu cầu sử dụng thường
xuyên các loại hoá chất độc cao phải xin cấp giấy chứng nhận được sử dụng hoá
chất tại công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp tổ chức, cá
nhân có nhu cầu mua đột xuất hoá chất có tính độc cao, không có trong danh mục
hoá chất đã cam kết phải xin phép Công an nơi đăng ký cam kết, thông báo rõ mục
đích, tên, số lượng, công dụng của hoá chất cần mua đột xuất.
Bộ Công an quy định hình thức, nội dung và thủ tục
cấp, thu hồi giấy chứng nhận sử dụng hoá chất có tính độc cao.
Điều
21. An toàn hoá chất trong phòng thí nghiệm
1. Phòng thí nghiệm
hoá chất phải có nội quy an toàn phòng thí nghiệm. Bản nội quy an toàn phải được
đặt ở vị trí dễ thấy.
2. Phòng thí nghiệm phải
được trang bị các phương tiện, trang thiết bị bảo hộ phù hợp với tính chất nguy
hiểm của hoá chất và tuân thủ quy định về đảm bảo an toàn phòng thí nghiệm.
3. Nhân viên phòng thí nghiệm phải nắm rõ các đặc
tính nguy hiểm của các hoá chất trong phòng thí nghiệm và nắm được các biện
pháp phòng ngừa rủi ro và xử lý những sự cố bất thường có thể xẩy ra trong
phòng thí nghiệm.
Điều 22. Đình chỉ tạm thời hoạt động hoá chấtnguy hiểm
1. Trường hợp phát hiện
một loại hóa chất trong danh mục được phép lưu thông trên thị trường nhưng có biểu
hiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, tài sản của nhân dân, môi trường
sinh thái hoặc an ninh - quốc phòng, Bộ quản lý chuyên ngành phải kịp thời ra
quyết định đình chỉ tạm thời hoạt động hoá chất đối với loại hoá chất đó.
2. Sau khi ra quyết định
đình chỉ tạm thời, Bộ quản lý chuyên ngành thông báo quyết định của mình đến Bộ
Công nghiệp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an và các cơ quan liên quan để
thống nhất các biện pháp khẩn trương khắc phục rủi ro trong khi chờ nghiên cứu
đánh giá rủi ro bổ sung và thực hiện các thủ tục điều chỉnh Danh mục hóa chất bị
cấm.
Chương
4:
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚCVỀ AN TOÀN HOÁ CHẤT
Điều
23. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn
hoá chất
1. Ban hành, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn hoá chất.
2. Quy định tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm an toàn áp dụng trong hoạt động hoá chất
và các dịch vụ có liên quan.
3. Tổ chức và quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ về an toàn hoá chất; tổ chức, chỉ đạo
việc xây dựng quy hoạch và đào tạo cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, công nhân kỹ
thuật về an toàn hoá chất.
4. Tổ chức hệ thống
thông tin về an toàn hoá chất.
5. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực an toàn hoá chất.
6. Thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về an toàn hoá chất; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý các vi phạm pháp luật về an toàn hoá chất.
7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
an toàn hoá chất.
Điều
24. Quản lý nhà nước về an toàn hoá chất
1. Chính phủ thống nhất
quản lý về an toàn hoá chất trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Công nghiệp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn hoá chất, có
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động an toàn hoá chất trong phạm vi
trách nhiệm của mình:
a) Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách về an toàn hoá chất; tổ chức,
hướng dẫn triển khai và kiểm tra quá trình thực hiện;
b) Xây dựng, trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản
quy phạm pháp luật về an toàn hoá chất;
c) Xây dựng, quản lý hệ
thống dữ liệu về an toàn hoá chất trong phạm vi quản lý chuyên ngành;
d) Quy định, hướng dẫn
nội dung và thủ tục đánh giá rủi ro hoá chất;
đ) Quy định, hướng dẫn
lập phiếu an toàn hoá chất, khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, cất giữ
hoá chất;
e) Phối hợp Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định điều kiện, hướng dẫn đánh giá cơ sở có đủ điều kiện hoạt
động hoá chất; xây dựng tiêu chuẩn bao bì, thùng chứa, bồn chứa hoá chất; tổ chức
và quản lý nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật
trong lĩnh vực an toàn hoá chất;
g) Phối hợp Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn an toàn đối với các trang thiết bị
trong hoạt động hoá chất;
h) Phối hợp với các Bộ
quản lý chuyên ngành quy định ngưỡng định lượng hoá chất nguy hiểm;
i) Phối hợp Bộ Thương
mại xây dựng danh mục hoá chất thuộc nhóm sản phẩm hàng hoá hạn chế kinh doanh;
quy định, hướng dẫn ghi nhãn hoá chất;
k) Thẩm định trình Thủ
tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu, sử dụng hoá chất thuộc danh mục cấm được sử
dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ phục vụ sản xuất
công nghiệp;
l) Chủ trì, phối hợp với
các Bộ quản lý chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố hoá chất trong phạm vi cả nước; kiểm
tra, thanh tra về an toàn hoá chất.
3. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện các nội dung quản lý nhà nước nêu tại Điều 23 Nghị định
này.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về an toàn hoá chất tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Thẩm quyền xây dựng danh mục các nhóm
hoá chất nguy hiểm
1. Các Bộ quản lý
chuyên ngành, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành danh mục chi tiết theo nhóm hoá chất nguy hiểm và ngưỡng định lượng
hoá chất nguy hiểm theo quy định :
a) Bộ Khoa học và Công
nghệ phối hợp Bộ Công nghiệp xây dựng danh mục hoá chất thuộc nhóm hoá chất độc
và các sản phẩm có hoá chất độc, danh mục hoá chất cấm sản xuất kinh doanh;
b) Bộ Thương mại xây dựng
danh mục xăng dầu, khí đốt;
c) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng danh mục hoá chất dùng làm thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật;
d) Bộ Y tế xây dựng danh mục hoá chất dùng trong
lĩnh vực y tế, hoá chất diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng;
đ) Bộ Thuỷ sản xây dựng
danh mục hoá chất sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi danh mục, các
Bộ phải có văn bản sửa đổi, bổ sung và công bố danh mục mới.
Điều
26. Chế độ báo cáo
1. Tổ chức, cá nhân hoạt
động hóa chất có trách nhiệm báo cáo về an toàn hoá chất tại đơn vị mình cho cơ
quan quản lý chuyên ngành theo nhóm hoá chất quy định tại Nghị định này.
Mẫu báo cáo do Bộ Công
nghiệp quy định.
2. Bộ quản lý chuyên
ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình
an toàn hoá chất hàng năm gửi Bộ Công nghiệp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Chương
5:
KIỂM TRA,
THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 27.Kiểm tra, thanh tra hoá chấtnguy hiểm
Bộ quản lý chuyên
ngành chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định này và các văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn hoá chất đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
hoá chất; kiến nghị xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về an
toàn hoá chất.
Điều
28. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân sản
xuất, buôn bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng các loại hoá chất thuộc danh mục
hàng hoá cấm kinh doanh,gây ra những sự cố hoá chất hoặc có các hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn hoá chất thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân hoạt
động hóa chất có thành tích trong công tác an toàn hóa chất thì được khen thưởng
theo các quy định của nhà nước.
2. Người nào lợi dụng
chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của pháp luật về việc quản lý an toàn
trong sản xuất, buôn bán, vận chuyển, cất giữ, sử dụng, tiêu huỷ và thải bỏ các
hóa chất; sách nhiễu hoặc có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo các quy định của pháp luật.
Chương
6:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 30.Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
31. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.