BỘ LAO ĐỘNG
– THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
714/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 02 năm 2024
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ HỖ TRỢ ĐƯA NGƯỜI
LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
61/2015/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 7 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM VÀ QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM
Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều
về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ
trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng
dẫn thực hiện một số Điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015
của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc
làm (sau đây gọi là Nghị định số 61/2015/NĐ-CP).[1]
Điều 1.
Phạm vi Điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng
dẫn quy trình, thủ tục, mức hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng và nội dung, mức hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước quy
định tại Điều 10 và Điều 12 của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động có nhu cầu
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc các đối tượng sau:
a) Người dân tộc thiểu số;
b) Người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo quy định của pháp luật;
c) Thân nhân của người có
công với cách mạng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết, hướng dẫn thi hành một số
Điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
d) Người thuộc hộ bị thu hồi
đất nông nghiệp quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng
12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư
liên tịch này.
Điều 3.
Nội dung và mức chi hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng
1. Hỗ trợ chi phí đào tạo
nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết:
a) Đào tạo nghề: theo chi
phí thực tế, tối đa theo mức quy định tại Điều 4 Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào
tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
b) Đào tạo ngoại ngữ: theo mức
cụ thể của từng khóa học và thời gian học thực tế, tối đa 3 triệu đồng/người/khóa
học;
c) Bồi dưỡng kiến thức cần
thiết: theo chi phí thực tế, tối đa 530.000 đồng/người/khóa học;
d) Tiền ăn trong thời gian
đào tạo: mức 40.000 đồng/người/ngày;
đ) Chi phí đi lại (01 lượt
đi và về) cho người lao động từ nơi cư trú hợp pháp đến địa Điểm đào tạo: mức
200.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú cách địa Điểm đào tạo
từ 15 km trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người lao động cư trú
tại các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa Điểm đào
tạo từ 10 km trở lên;
e) Người lao động quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này thuộc các huyện nghèo
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (sau
đây gọi là Nghị quyết số 30a/2008/NQ -CP) được hỗ trợ thêm tiền ở trong thời
gian đào tạo và tiền trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu theo mức quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC
ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày
29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện
nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009
-2020 (sau đây gọi là Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg).
2. Hỗ trợ chi phí làm thủ tục
để đi làm việc ở nước ngoài gồm:
a) Lệ phí làm hộ chiếu theo
mức quy định tại Thông tư số 157/2015/TT- BTC ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Bộ
Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị
thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam;
b) Lệ phí cấp phiếu lý lịch
tư pháp theo mức quy định tại Thông tư số 174/2011/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm
2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ
phí cấp phiếu lý lịch tư pháp;
c) Lệ phí làm thị thực
(visa) theo mức quy định hiện hành của nước tiếp nhận lao động;
d) Chi phí khám sức khỏe
theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thực tế của cơ sở y tế được phép thực hiện
khám sức khỏe đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài, mức hỗ trợ tối
đa 750.000 đồng/người.
3. Hỗ trợ giải quyết rủi ro
trong thời gian làm việc ở nước ngoài:
Người lao động trong thời gian
làm việc ở nước ngoài gặp rủi ro được hỗ trợ giải quyết rủi ro theo mức quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ
việc làm ngoài nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao
trình độ tay nghề:
a) Người lao động tham gia
các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề theo yêu cầu của hợp đồng
cung ứng giữa doanh nghiệp Việt Nam với đối tác nước ngoài được hỗ trợ một phần
chi phí bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nghề, đào tạo ngoại ngữ, mức hỗ trợ bằng
70% chi phí đào tạo của từng khóa học của cơ sở đào tạo nhưng không quá mức hỗ
trợ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Người lao động tham gia
các chương trình đào tạo trình độ cao theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam
và nước tiếp nhận lao động được hỗ trợ chi phí đào tạo theo thỏa thuận giữa hai
Chính phủ.
5. Trường hợp người lao động
đồng thời thuộc hai hay nhiều đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
2 Thông tư liên tịch này thì được lựa chọn áp dụng theo đối tượng có lợi nhất
cho người lao động và chỉ được hưởng một lần các Khoản hỗ trợ quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
6. Người lao động quy định tại
Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này thuộc các huyện nghèo
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP có thể lựa chọn áp dụng chính sách hỗ trợ
theo quy định tại Thông tư liên tịch này hoặc quy định tại Quyết định số
71/2009/QĐ-TTg. Trường hợp người lao động thực hiện theo quy định tại Thông tư liên
tịch này thì không thực hiện theo quy định tại Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg và
ngược lại.
Điều 4.
Quy trình và thủ tục hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Đối với các nội dung hỗ
trợ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch
này:
a) Người lao động là người
dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân của người có
công với cách mạng thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp 01 bộ hồ sơ (trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện) đến cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương (Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
theo phân cấp của địa phương) nơi người lao động cư trú hợp pháp để được xem
xét hỗ trợ.
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:
- Giấy đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
- Giấy tờ chứng minh người
lao động thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư
liên tịch này gồm:
+[2]
(được bãi bỏ)
+ Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo: xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại Giấy
đề nghị hỗ trợ của người lao động;
+ Người lao động là thân
nhân người có công với cách mạng: giấy xác nhận là thân nhân người có công với
cách mạng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch này;
- Bản sao hợp đồng đi làm việc
ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài (có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc bản sao hợp đồng cá nhân
ký giữa người lao động với chủ sử dụng lao động (nếu hợp đồng bằng tiếng nước
ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt và có chứng thực) và xác nhận đăng ký hợp đồng
cá nhân của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bản sao hộ chiếu và thị thực;
- Bản sao chứng chỉ hoặc giấy
chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết
của người lao động làm cơ sở thanh toán chi phí ăn, ở trong thời gian đào tạo;
- Hóa đơn hoặc biên lai thu
tiền đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, khám sức khỏe, hộ
chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp;
Chậm nhất 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của người lao động, cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thanh toán tiền hỗ trợ (trực tiếp hoặc qua
tài Khoản ngân hàng) cho người lao động; lưu giữ các hồ sơ, chứng từ nêu trên
theo quy định.
b) Người lao động thuộc hộ bị
thu hồi đất nông nghiệp:
Người lao động nộp 01 bộ hồ
sơ (trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) đến chủ đầu tư gồm:
- Giấy đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
- Bản sao hợp đồng ký giữa
người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (có
xác nhận của doanh nghiệp) hoặc bản sao hợp đồng cá nhân ký giữa người lao động
và chủ sử dụng lao động (nếu hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải dịch sang
tiếng Việt và có chứng thực) và xác nhận đăng ký hợp đồng cá nhân của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Bản sao hộ chiếu và thị thực;
- Bản sao chứng chỉ hoặc giấy
chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết
của người lao động làm cơ sở thanh toán chi phí ăn, ở trong thời gian đào tạo;
- Hóa đơn hoặc biên lai thu
tiền đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, khám sức khỏe, hộ
chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp;
Chậm nhất 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của người lao động, chủ đầu tư có
trách nhiệm thanh toán tiền hỗ trợ (trực tiếp hoặc qua tài Khoản ngân hàng) cho
người lao động.
2. Đối với nội dung hỗ trợ
theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch này: Quy
trình, thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ
việc làm ngoài nước.
3. Đối với nội dung hỗ trợ
theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch này:
a) Căn cứ nhu cầu và số lượng
lao động tham gia đào tạo nghề, ngoại ngữ, mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại
ngữ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch
này và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội (Cục Quản lý lao động ngoài nước) ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nâng cao
trình độ tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định
tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ hợp đồng đặt hàng
đào tạo đã ký và danh sách người lao động tham gia đào tạo, Cục Quản lý lao động
ngoài nước thực hiện tạm ứng kinh phí cho doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thực
hiện nhiệm vụ theo mức quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3
năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số
161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm
soát, thanh toán các Khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
c) Cục Quản lý lao động
ngoài nước có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và thanh toán
giá trị còn lại của hợp đồng (nếu có):
- Trường hợp có dưới 70% số
học viên sau khi hoàn thành khóa học được đi làm việc ở nước ngoài chỉ thanh
toán chi phí đào tạo theo số lượng học viên thực tế xuất cảnh;
- Trường hợp có từ 70% số học
viên trở lên sau khi hoàn thành khóa học được đi làm việc ở nước ngoài được
thanh toán chi phí đào tạo theo số lượng học viên tham gia khóa học của hợp đồng
đã ký;
d) Doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thực hiện chi
trả các Khoản nhà nước hỗ trợ cho người học theo mức quy định tại hợp đồng đã
ký với Cục Quản lý lao động ngoài nước;
đ) Hồ sơ lưu tại doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp gồm:
- Hợp đồng đặt hàng đào tạo
giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng và Cục Quản lý lao động ngoài nước;
- Hợp đồng liên kết đào tạo
giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp không tự tổ chức đào tạo cho người lao động);
- Giấy đề nghị hỗ trợ của
người lao động theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch này;
- Giấy tờ chứng minh người
lao động thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư
liên tịch này;
- Biên bản nghiệm thu và
thanh lý hợp đồng đặt hàng đào tạo giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với Cục
Quản lý lao động ngoài nước;
- Hợp đồng đi làm việc ở nước
ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Đối với nội dung hỗ trợ
quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch này:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quy trình và thủ tục hỗ trợ theo từng
chương trình cụ thể và phù hợp với các quy định hiện hành.
Điều 5.
Hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước
1. Hỗ trợ phát triển thị trường
lao động ngoài nước bao gồm:
a) Nghiên cứu khảo sát, thu
thập thông tin thị trường lao động ngoài nước:
- Nghiên cứu các thị trường
lao động hiện có, các thị trường tiềm năng phù hợp với người lao động Việt Nam;
- Điều tra, khảo sát, thu thập
và tổng hợp tư liệu;
- Mua tư liệu về các thị trường
lao động có tiềm năng đối với lao động Việt Nam;
b) Quảng bá thông tin về nguồn
lao động Việt Nam ở nước ngoài:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo
giới thiệu về nguồn lao động Việt Nam;
- Xây dựng các tư liệu, ấn
phẩm, chương trình truyền thông về nguồn lao động Việt Nam (phóng sự, phim tư
liệu, sách, áp phích, tờ rơi...);
- Tổ chức truyền thông, quảng
bá về nguồn lao động Việt Nam:
+ Truyền thông qua các tư liệu,
ấn phẩm;
+ Truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng ở nước ngoài (nếu có);
+ Truyền thông trên mạng
internet;
c) Xúc tiến phát triển thị
trường lao động ngoài nước:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Xây dựng các tư liệu, ấn
phẩm, chương trình truyền thông hướng dẫn người lao động Việt Nam làm việc ở nước
ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
- Xây dựng các tư liệu, ấn
phẩm, chương trình truyền thông để giới thiệu về các thị trường lao động cho
người lao động có nguyện vọng đi làm việc ở nước ngoài;
- Tổ chức các cuộc tiếp xúc,
gặp gỡ các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài;
- Tổ chức sự kiện văn hóa
cho người lao động Việt Nam ở nước ngoài;
- Đào tạo nâng cao năng lực
về xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Chi phí mua, thu thập thông
tin, tư liệu về thị trường, ngành nghề mới tiếp nhận lao động Việt Nam, truyền
thông, quảng bá về nguồn lao động Việt Nam trên các phương tiện truyền thông đại
chúng ở nước ngoài: Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước quyết định căn cứ
tình hình thực tế, trong phạm vi dự toán được duyệt hàng năm, bảo đảm Tiết kiệm,
hiệu quả;
b) Chi nghiên cứu, tổng hợp
xây dựng các đề án đánh giá tiềm năng, xu hướng tiếp nhận lao động của thị trường
ngoài nước: thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định
mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Chi phí vé máy bay,
phương tiện đi lại, công tác phí và các chi phí khác cho cán bộ, công chức tham
gia đoàn nghiên cứu, khảo sát thị trường, tham gia tổ chức sự kiện, hội thảo quảng
bá về nguồn lao động Việt Nam tại các thị trường: thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy
định chế độ cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do
ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí;
d) Tổ chức sự kiện, hội thảo
ở nước ngoài bao gồm: chi phí thuê hội trường, trang thiết bị, trang trí, âm
thanh, ánh sáng, phiên dịch, lễ tân, diễn giả, tài liệu, nước uống; tổ chức các
hoạt động, sự kiện văn hóa cho người lao động Việt Nam ở nước ngoài: thanh toán
theo hợp đồng ký với đơn vị cung cấp dịch vụ tổ chức sự kiện, hội thảo ở nước
ngoài và hóa đơn, chứng từ hợp lệ nhưng không vượt quá dự toán được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
đ) Chi tiếp khách nước
ngoài, hội nghị hội thảo quốc tế về xúc tiến phát triển thị trường lao động mới:
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
e) Chi phí xây dựng, xuất bản
và phát hành các ấn phẩm, tài liệu, chương trình truyền thông: thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản hướng dẫn;
g) Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ
liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài: thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
các cơ quan, đơn v ị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin - Truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước;
h) Chi tổ chức các lớp đào tạo
nâng cao năng lực và kỹ năng xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước:
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
Điều 6.
Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo
nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và chi phí làm thủ tục để
đi làm việc ở nước ngoài cho người lao động là đối tượng quy định tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này và kinh
phí hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước được bố trí trong dự toán
ngân sách chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ
ở trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành.
Năm 2016, ngân sách trung
ương thực hiện bổ sung có Mục tiêu cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân
sách nhà nước để triển khai thực hiện chính sách.
2. Kinh phí hỗ trợ đào tạo
nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và chi phí làm thủ tục để
đi làm việc ở nước ngoài cho người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này bố trí từ nguồn
kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10
tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.
3. Kinh phí hỗ trợ người lao
động đi làm việc ở nước ngoài tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao trình
độ tay nghề theo yêu cầu của Hợp đồng cung ứng giữa doanh nghiệp Việt Nam với đối
tác nước ngoài và chương trình đào tạo trình độ cao theo Thỏa thuận giữa Chính
phủ Việt Nam với các nước: bố trí từ kinh phí thực hiện Chương trình Mục tiêu
Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn vệ sinh lao động giai đoạn 2016-2020.
Từ sau năm 2020, kinh phí bố trí theo quy định của cấp có thẩm quyền.
4. Các nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, chủ đầu tư dự án
1. Cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quyết định mức chi phí đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ phù hợp với
chương trình và thời gian đào tạo sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính;
b) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện tiếp nhận
hồ sơ và chi trả kinh phí hỗ trợ cho người lao động theo quy định tại Thông tư
liên tịch này, bảo đảm phù hợp với Điều kiện thực tế tại địa phương;
- Định kỳ 6 tháng (trước
ngày 31/7) và hàng năm (trước ngày 31/01 năm sau), tổng hợp báo cáo tình hình
kinh phí thực hiện và số lượng người lao động được hỗ trợ gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động ngoài nước) để tổng hợp, theo dõi;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chế độ hỗ trợ đối với người
lao động và thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch này;
d) Hàng năm, xây dựng kế hoạch
và dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng và hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước gửi
cơ quan Tài chính cùng cấp tổng hợp theo quy định.
2. Cơ quan Tài chính: Tổng hợp
dự toán kinh phí hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
và hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Chủ đầu tư dự án: Căn cứ
mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên
tịch này để xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí hỗ trợ người lao động
đi làm việc ở nước ngoài trong tổng kinh phí của Dự án đầu tư hoặc phương án bồi
thường hỗ trợ tái định cư được duyệt; bố trí kinh phí, chi trả các Khoản hỗ trợ
quy định tại Khoản 1 Điều 3 cho người lao động thuộc đối tượng
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này.
Điều 8.
Hiệu lực thi hành[3]
1. Thông tư liên tịch này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Trường hợp các quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư liên tịch này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì áp dụng quy định tại văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- VPCP (để đăng công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục QLLĐNN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
|
Mẫu số 01[4]
(được bãi bỏ)
Mẫu
số 02: Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-
BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số Điều về hỗ trợ đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số
61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia và việc làm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY XÁC NHẬN
THÂN NHÂN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
1. Thông tin về thân nhân
người có công với cách mạng
Họ và
tên:................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
………………… Giới tính:..............................................
Nơi đăng ký thường
trú:..........................................................................................
Quan hệ với người có công với
cách mạng (1):......................................................
2. Thông tin về người có
công với cách mạng
Họ và
tên:................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh:
………………… Giới tính:..............................................
Thuộc diện người có công
(2):................................................................................
Số hồ
sơ:..................................................................................................................
Nơi đăng ký thường trú:..........................................................................................
Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (4)
Ông/bà:……………..
Là thân nhân người có công
với cách mạng.
|
…, ngày....tháng...năm...
Xác nhận của người có công (3)
(Chữ ký, ghi rõ họ tên)
|
…, ngày....tháng...năm...
Người đề nghị xác nhận
(Chữ ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị
(Chữ ký, dấu)
|
|
|
Ghi chú:
(1) Ghi quan hệ người đề
nghị xác nhận với người có công với cách mạng: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con
(con đẻ, con nuôi). Thân nhân liệt sĩ còn là người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
(2) Ghi rõ loại đối tượng
người có công với cách mạng.
(3) Mục này không áp dụng
đối với liệt sỹ, người có công đã từ trần
(4) Xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền:
- Trung tâm nuôi dưỡng
thương binh, bệnh binh nặng và người có công xác nhận người có công với cách mạng
do Trung tâm quản lý.
- Đơn vị quân đội, công
an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận người có
công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn lại đang thường
trú tại xã.
Mẫu số 03[5]
(được bãi bỏ)
Mẫu số 16[6]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
Kính gửi (1): Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội
(hoặc tên chủ đầu tư dự án thu hồi đất nông nghiệp)
Họ và tên:
.................................... Ngày, tháng, năm sinh:
.......................................
Số định danh cá
nhân/Chứng minh nhân dân:
......................................................
cấp ngày……tháng……năm……nơi
cấp ................................................................
Nơi ở hiện tại (Trường hợp
khác nơi đăng ký thường trú): ...................................
Đối tượng: Dân tộc thiểu số
□
Hộ nghèo
□
Hộ cận nghèo □
Hộ bị thu hồi đất nông nghiệp
□ Thân nhân của người có công với cách mạng □
Tôi làm đơn này kính đề nghị
quý Cơ quan hỗ trợ chi phí học nghề, ngoại ngữ và các chi phí khác theo quy định
tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ để tham gia
đi làm việc tại nước ......................................
Số tiền đề nghị hỗ trợ:
.................................................................................................
Bao gồm:
- Chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ:
.............................. đ
- Chi phí giáo dục định hướng: ................................... đ
- Tiền ăn, ở trong thời gian học: ................................... đ
- Chi phí đi lại:
................................................................ đ
- Chi phí trang cấp ban đầu: ...........................................đ (nếu
có)
- Tiền làm các thủ tục để đi làm việc ở nước ngoài: ....đ
(Hồ sơ, chứng từ kèm
theo).
Hình thức nhận tiền hỗ trợ:
Tiền mặt
□
Chuyển khoản □
Trường hợp nhận tiền hỗ trợ
thông qua tài khoản ngân hàng, đề nghị chuyển tiền vào tài khoản (tên tài khoản):
....... Số tài khoản: ...........tại Ngân hàng: ......
Tôi hiểu mọi quyền lợi được
hỗ trợ khi tham gia chương trình và xin cam kết chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy
định của Nhà nước./.
|
……, ngày ...
tháng ... năm ……
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã (2)
Xác nhận ông (bà) ……thuộc đối
tượng (3):……trong danh sách do xã quản lý./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ/THỊ TRẤN....
CHỦ TỊCH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Đối với người
lao động là người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, thân nhân
của người có công với cách mạng ghi rõ Phòng hoặc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi người lao động nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ; Người lao động thuộc hộ bị
thu hồi đất nông nghiệp ghi rõ tên của chủ đầu tư dự án.
(2) Áp dụng cho các
đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng không phải hộ nghèo, hộ cận
nghèo nhưng cư trú hợp pháp tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008.
(3) Ghi rõ đối tượng
được xác nhận là: hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo.
Mẫu số 17[7]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
Kính gửi: Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội
Họ và tên:
.................................... Ngày, tháng, năm sinh:
.......................................
Số định danh cá
nhân/Chứng minh nhân dân:
......................................................
cấp ngày……tháng……năm……nơi
cấp ................................................................
Nơi ở hiện tại (Trường hợp
khác nơi đăng ký thường trú): ...................................
Đối tượng: Dân tộc thiểu số
□
Hộ nghèo
□
Hộ cận nghèo □
Hộ bị thu hồi đất nông nghiệp
□ Thân nhân của người có công với cách mạng □
Tôi làm đơn này kính đề nghị
quý Cơ quan hỗ trợ chi phí học nghề, ngoại ngữ và các chi phí khác theo quy định
tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ để tham gia
đi làm việc tại nước ......................................
Trường hợp nhận tiền hỗ trợ
thông qua tài khoản ngân hàng, đề nghị chuyển tiền vào tài khoản (tên tài khoản):
....... Số tài khoản: ...........tại Ngân hàng: ......
Tôi hiểu mọi quyền lợi được
hỗ trợ khi tham gia chương trình và xin cam kết chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy
định của Nhà nước./.
|
……, ngày ...
tháng ... năm ……
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã/Chủ đầu tư (1)
Xác nhận ông (bà)………… thuộc
đối tượng (2): …………… trong danh sách do xã quản lý (hoặc danh sách hộ bị thu hồi
đất nông nghiệp của dự án …………)./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ/THỊ TRẤN....
CHỦ TỊCH
HOẶC CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Áp dụng cho các
đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND xã xác nhận và người lao động
thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp do UBND xã hoặc Chủ đầu tư (đơn vị thu hồi
đất nông nghiệp) xác nhận.
(2) Ủy ban nhân dân xã
ghi rõ đối tượng được xác nhận là: hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo hoặc Chủ đầu tư
ghi rõ đối tượng được xác nhận là: thu hồi đất nông nghiệp.
[1] Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư,
Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy,
sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Cư trú ngày
13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông
tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành,
liên tịch ban hành.”.
[2] Nội dung
“Người lao động là người dân tộc thiểu số: bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu hoặc thẻ căn cước công dân” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 3 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều
của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư
trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[3]
Điều 5 Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều
của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư
trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023 quy định
như sau:
“1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
2. Các Mẫu giấy tờ là
thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính đã được tiếp nhận trước ngày
Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết
theo quy định tại Thông tư, Thông tư liên tịch chưa được sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ bởi Thông tư này.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu,
giải quyết./.”.
[4] Mẫu này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư,
Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy,
sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[5] Mẫu này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Phụ lục của Thông tư số
08/2023/TT- BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông
tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ
tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục
hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[6]
Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[7] Mẫu này được
ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày
29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.