BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5213/VBHN-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỆC LÀM VỀ ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia1;

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành Khoản 4 Điều 31 và Khoản 2 Điều 35 của Luật Việc làm về điều kiện, tổ chức và hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này về việc đánh giá, cấp chứng chỉ hoặc cấp chứng nhận trình độ kỹ năng hay năng lực cho người lao động thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

3. Những công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng thuộc những ngành, nghề yêu cầu phải có chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề được quy định tại các luật hiện hành khác thì thực hiện theo quy định của luật đó và quy định tại Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; người lao động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Người sử dụng lao động sử dụng lao động làm những công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.

Chương II

ĐIỀU KIỆN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Mục 1. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 3. Điều kiện cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Tổ chức được cấp giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia phải bảo đảm các điều kiện sau đây :

1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị:

a) Có cơ sở vật chất (phòng chuyên môn, kỹ thuật và nhà, xưởng, mặt bằng) và trang thiết bị (phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm) theo danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bảo đảm tương ứng với số lượng người tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là người tham dự) trong một đợt kiểm tra kiến thức chuyên môn, kỹ thuật (sau đây viết tắt là kiểm tra kiến thức) hoặc kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây viết tắt là kiểm tra thực hành) ở một bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề thực hiện trong cùng một thời điểm;

b) Có hệ thống thiết bị quan sát, giám sát bằng hình ảnh, âm thanh được kết nối với mạng Internet, bảo đảm cho việc quan sát, theo dõi, giám sát được tất cả các hoạt động diễn ra trong quá trình thực hiện việc kiểm tra kiến thức và kiểm tra thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự;

c) Có trang thông tin điện tử riêng bảo đảm cho người lao động có thể đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trực tuyến.

2.2 Về nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự:

Có ít nhất là 01 (một) người đang làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, có thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là thẻ đánh giá viên) phù hợp với nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề đề nghị cấp giấy chứng nhận.

Điều 4. Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây viết tắt là giấy chứng nhận) phải ghi cụ thể tên nghề và các bậc trình độ kỹ năng của từng nghề được thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mẫu giấy chứng nhận và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.

Điều 5. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp đổi, bổ sung, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia3

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức;

- Quyết định thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này.

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận

Trường hợp giấy chứng nhận bị hư, rách, nát hoặc mất, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức;

- Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận bị mất.

c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận

Trường hợp có thay đổi, bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề hoặc thay đổi tên gọi, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trong giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ đề nghị cấp thay đổi giấy chứng nhận là 01 bộ, gồm:

- Văn bản đề nghị của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề;

- Giấy chứng nhận đã được cấp, trừ trường hợp giấy chứng nhận bị mất;

- Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung trong giấy chứng nhận. Trường hợp bổ sung tên nghề, bậc trình độ kỹ năng nghề, tài liệu phải chứng minh đáp ứng được các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực trực tiếp thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục:

- Tổ chức có nhu cầu cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung giấy chứng nhận lập hồ sơ theo quy định tại một trong các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp). Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp; cấp lại; cấp thay đổi giấy chứng nhận; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 7.4 (được bãi bỏ)

Điều 8. Tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận

1. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bị tạm đình chỉ hoạt động đến 06 (sáu) tháng trong các trường hợp sau đây:

a) Tại thời điểm ngay trước khi thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định này;

b) Làm mất kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành của người tham dự hoặc không lưu giữ các kết quả này theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề bị thu hồi giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo nội dung trong hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận;

b) Có các hành vi can thiệp làm sai lệch kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành của người tham dự;

c) Giả mạo kết quả kiểm tra kiến thức, kết quả kiểm tra thực hành cho người không tham dự hoặc đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người không tham dự;

d) Không triển khai hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận;

đ) Quá thời hạn tạm đình chỉ hoạt động không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

e) Do sáp nhập, hợp nhất với tổ chức khác; bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận biết hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải quyết định tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị tạm đình chỉ hoạt động hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề có trách nhiệm giải quyết các quyền lợi và nghĩa vụ đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 9. Thông báo hoạt động cấp giấy chứng nhận

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phải thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan các thông tin về các tổ chức đánh giá kỹ năng đã được cấp, cấp lại hoặc bị tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề

1. Quyền của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề:

a) Được tổ chức cho thi thử các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành đã được sử dụng tại các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia trước đó theo yêu cầu của người lao động;

b) Được liên kết với các tổ chức khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự;

c) Được thu tiền thuê dụng cụ, thiết bị và tiền mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu cung cấp cho người tham dự sử dụng khi thực hiện bài thi với mức giá cả theo cơ chế thị trường;

d) Được tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề:

a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng; cung cấp thông tin về hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trên trang thông tin điện tử riêng của tổ chức và chịu trách nhiệm về các thông tin đã cung cấp;

b) Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của người lao động;

c) Chuẩn bị đầy đủ vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu tương ứng với số lượng người tham dự tại mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo từng nghề và từng bậc trình độ kỹ năng;

d) Thành lập các ban giám khảo và tạo điều kiện cho ban giám khảo, tổ giám sát thực hiện nhiệm vụ;

đ) Bảo đảm an toàn và phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

e) Cung cấp dụng cụ, thiết bị được sử dụng khi thực hiện các bài kiểm tra cho người tham dự có nhu cầu mượn hoặc thuê và công khai mức giá thuê các dụng cụ, thiết bị đó;

g) Chuyển qua đường bưu điện hoặc trực tiếp giao chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định này cấp cho người tham dự đạt yêu cầu; lưu giữ hồ sơ tham dự và kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia của người lao động theo quy định của pháp luật về lưu trữ;

h) Chấp hành và thực hiện việc báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng và hằng năm hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN, CẤP THẺ ĐÁNH GIÁ VIÊN KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 11. Điều kiện cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia

1. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Đáp ứng được một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều này;

c) Hoàn thành khóa đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

2. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:

a) Đã được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó;

b) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên của nghề đó hoặc là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 của nghề đó và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

c) Đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp, hiện đang giảng dạy từ trình độ trung cấp trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp.

3. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 2 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:

a) Đã được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó;

b) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 trở lên của nghề đó hoặc là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 của nghề đó và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

c) Đã tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện đang giảng dạy từ trình độ trung cấp trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp.

4. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 3 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:

a) Đã được công nhận nghệ nhân cấp quốc gia về nghề đó;

b) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 trở lên của nghề đó hoặc là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 của nghề đó và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

c) Đã tốt nghiệp trình độ đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện đang giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp giữ vị trí quản lý, giám sát.

5. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 4 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:

a) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 5 của nghề đó hoặc là người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 của nghề đó và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

b) Đã tốt nghiệp đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 10 (mười) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện đang giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp giữ vị trí quản lý, giám sát.

6. Người được cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 1 đến bậc 5 phải đáp ứng một trong các điều kiện về trình độ kỹ năng, chuyên môn, kinh nghiệm sau đây:

a) Đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 5 của nghề đó và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ đó;

b) Đã tốt nghiệp trình độ đại học trở lên về ngành học tương ứng với nghề đó và có ít nhất 15 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi tốt nghiệp hiện đang giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên hoặc đang làm việc tại cơ sở y tế, doanh nghiệp giữ vị trí quản lý, giám sát.

7. Thời gian kinh nghiệm làm việc trong nghề được xác định thông qua hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động.

Điều 12. Thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia5

1. Thẻ đánh giá viên phải ghi rõ tên nghề và bậc trình độ kỹ năng nghề tham gia đánh giá. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mẫu thẻ đánh giá viên và mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên; tổ chức việc biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo về nghiệp vụ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và tổ chức việc đào tạo để cấp thẻ đánh giá viên.

2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thẻ đánh giá viên được cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung hoặc bị hủy bỏ; thu hồi, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách người được cấp; cấp lại; cấp thay đổi hoặc bị hủy bỏ; thu hồi thẻ đánh giá viên.

Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên6

1. Thành phần hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ đánh giá viên là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

- Một (01) bộ tài liệu chứng minh đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này;

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ đánh giá viên

Trường hợp thẻ đánh giá viên bị hư hỏng, rách, nát hoặc bị mất, hồ sơ đề nghị cấp lại là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp lại, cấp thay đổi thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

- Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đánh giá viên bị mất.

c) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên

Trường hợp có thay đổi, bổ sung bậc trình độ kỹ năng nghề được phép đánh giá, hồ sơ đề nghị cấp thay đổi là 01 bộ, gồm:

- Tờ khai đề nghị cấp thay đổi thẻ đánh giá viên của cá nhân có kèm 01 (một) ảnh màu có kích cỡ 3x4 cm;

- Thẻ đánh giá viên đã được cấp, trừ trường hợp thẻ đánh giá viên bị mất;

- Tài liệu liên quan đến thay đổi, bổ sung bậc trình độ kỹ năng nghề đảm bảo đáp ứng điều kiện cấp thẻ đánh giá viên quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục:

- Người đề nghị cấp; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên lập hồ sơ theo quy định tại một trong các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp, qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bưu điện đến Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện thì các thành phần hồ sơ nộp ở dạng bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp đăng ký qua cổng dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra hồ sơ và cấp mới; cấp lại; cấp đổi, bổ sung thẻ đánh giá viên, trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 14.7 (được bãi bỏ)

Điều 15. Hủy bỏ, thu hồi thẻ đánh giá viên

1. Thẻ đánh giá viên bị hủy bỏ khi người được cấp thẻ đánh giá viên thôi việc hoặc chuyển công tác khác không phù hợp để tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

2. Thẻ đánh giá viên bị thu hồi khi người được cấp thẻ vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp thẻ đánh giá viên;

b) Khi thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia không tuân thủ các quy định trong quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận biết người được cấp thẻ đánh giá viên thôi việc hoặc chuyển công tác khác không phù hợp nhưng vẫn tham gia đánh giá kỹ năng nghề quốc gia hoặc có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội8 ra quyết định hủy bỏ hoặc thu hồi thẻ đánh giá viên và thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi đánh giá viên làm việc hoặc nơi cư trú biết.

4. Khi có quyết định hủy bỏ hoặc thu hồi thẻ đánh giá viên, người được cấp thẻ đánh giá viên phải nộp lại thẻ cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc tổ chức đánh giá kỹ năng nghề trực tiếp thu thẻ để nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ đánh giá viên.

5. Người được cấp thẻ đánh giá viên là cán bộ, công chức, viên chức khi có hành vi vi phạm thì được xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức, viên chức.

Mục 3. ĐIỀU KIỆN THAM DỰ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAM DỰ ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 16. Điều kiện tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo các bậc trình độ kỹ năng nghề

1. Người lao động có nhu cầu đều được tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 1 của một nghề.

2. Để được tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 2 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;

b) Học xong chương trình trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp) tương ứng với nghề tham dự;

c) Có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.

3. Để được tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 3 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề, công nhân kỹ thuật) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;

c) Học xong chương trình cao đẳng (cao đẳng nghề) tương ứng với nghề tham dự;

d) Có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.

4. Để được tham dự đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 4 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng (cao đẳng nghề) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề, công nhân kỹ thuật) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 09 (chín) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;

d) Học xong chương trình đại học tương ứng với nghề tham dự;

đ) Có ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.

5. Để được tham dự đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở trình độ kỹ năng nghề bậc 5 của một nghề, người lao động phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:

a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 hoặc bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề tham dự và có thời gian ít nhất 05 (năm) năm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 3 hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng (cao đẳng nghề) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 09 (chín) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi được cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp (trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng nghề, công nhân kỹ thuật) tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 12 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp đó;

d) Có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 14 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;

đ) Có bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề tham dự và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có bằng tốt nghiệp đó;

e) Có ít nhất 15 năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề đó.

6. Thời gian kinh nghiệm làm việc trong nghề được xác định thông qua hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản giữa người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc do Ủy ban nhân dân xã, phường nơi cư trú xác nhận đối với người lao động tự tạo việc làm.

Điều 17. Thủ tục, hồ sơ đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Việc đăng ký tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của người lao động được thực hiện như sau:

a) Người lao động có nhu cầu tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia lựa chọn tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để đăng ký trực tuyến hoặc trực tiếp đăng ký tham dự tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề hoặc gửi hồ sơ đăng ký tham dự đến tổ chức đánh giá kỹ năng nghề qua đường bưu điện;

b) Người sử dụng lao động có quyền đăng ký cho người lao động đang làm việc tại đơn vị mình hoặc tạo điều kiện cho họ tự đăng ký tham dự;

c) Tổ chức đánh giá kỹ năng nghề chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu điều kiện tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở các bậc trình độ kỹ năng nghề của người đăng ký tham dự trước khi tiến hành thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

2. Hồ sơ đăng ký tham dự bao gồm:

a) Phiếu đăng ký tham dự có ảnh của người lao động và ghi đầy đủ thông tin theo yêu cầu;

b) Một (01) bản chụp một trong các loại giấy tờ để chứng minh có một trong những Điều kiện được quy định tại Điều 16 Nghị định này.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về việc đăng ký tham dự và hồ sơ đăng ký tham dự quy định tại Điều này.

Điều 18. Điều kiện được công nhận tương đương hoặc miễn đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Người đạt được huy chương tại hội thi tay nghề thế giới thì được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt huy chương.

2. Người đạt được huy chương tại hội thi tay nghề ASEAN thì được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2 tương ứng với nghề đã đạt huy chương. Trường hợp tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 3 tương ứng với nghề đã đạt huy chương thì được miễn kiểm tra kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3. Người đạt giải nhất, nhì và ba tại hội thi tay nghề quốc gia thì được công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 2 tương ứng với nghề đã đạt giải.

Mục 4. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 19. Tổ chức việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự ở từng bậc trình độ kỹ năng đối với mỗi nghề phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung quy định tại Điều 30 Luật Việc làm và được tổ chức định kỳ trong năm theo lịch trình do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố vào cuối tháng 12 của năm trước đó, cụ thể như sau:

1. Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề từ bậc 3 trở lên được tổ chức 04 (bốn) kỳ trong năm;

2. Đối với các bậc trình độ kỹ năng nghề bậc 1 và bậc 2 được tổ chức nhiều kỳ trong năm.

Điều 20. Phương thức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

1. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề, có một ban giám khảo do người đứng đầu tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định lựa chọn để thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên, thành phần và nhiệm vụ của ban giám khảo như sau:

a) Thành viên của ban giám khảo là những người đã được cấp thẻ đánh giá viên theo quy định tại Nghị định này;

b) Số lượng thành viên ban giám khảo tùy thuộc vào yêu cầu của từng bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề và số lượng người tham dự tại mỗi kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia để quyết định, nhưng ít nhất phải có từ 03 (ba) người trở lên;

c) Thành phần ban giám khảo gồm có trưởng ban và các thành viên. Cơ cấu thành phần của ban giám khảo phải bảo đảm có thành phần là người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; người của doanh nghiệp hoặc hội nghề nghiệp; người của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học hoặc tổ chức khoa học và công nghệ, trong đó số người làm việc chính thức tại tổ chức đánh giá kỹ năng nghề, không vượt quá 1/3 (một phần ba) số lượng thành viên ban giám khảo;

d) Ban giám khảo có nhiệm vụ thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người tham dự theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này.

2. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật của người tham dự được thực hiện thông qua bài kiểm tra kiến thức theo một trong các hình thức sau đây:

a) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi đúng (sai);

b) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi đúng (sai) và câu hỏi có nhiều sự lựa chọn;

c) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi có nhiều sự lựa chọn;

d) Kiểm tra trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy tính với các câu hỏi nhiều sự lựa chọn kết hợp với kiểm tra viết trên giấy với các câu hỏi tự luận;

đ) Kiểm tra viết trên giấy với các câu hỏi tự luận.

3. Đối với mỗi bậc trình độ kỹ năng của một nghề việc đánh giá kỹ năng thực hành công việc và tuân thủ quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự được thực hiện thông qua bài kiểm tra thực hành theo một trong các hình thức sau đây:

a) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ;

b) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống;

c) Kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ kết hợp với kiểm tra thực hiện công việc thông qua việc tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống.

4. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của các nghề đã được công bố. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội9 tổ chức biên soạn các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề của từng nghề; quản lý và thiết lập ngân hàng đề thi để cung cấp cho các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề sử dụng trong các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 21. Quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự được thực hiện như sau:

1. Lập kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức các kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia;

2. Thực hiện đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; đánh giá kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự theo các bậc trình độ kỹ năng của từng nghề;

3. Giám sát việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

4. Công nhận kết quả đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đạt yêu cầu;

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Điều này.

Điều 22. Giám sát việc thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1.10 Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập các tổ giám sát để thực hiện việc giám sát kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức tại từng tổ chức đánh giá kỹ năng nghề.

2. Tổ giám sát có ít nhất 03 (ba) thành viên, trong đó có tổ trưởng và các thành viên; thành viên tổ giám sát là người đã được cấp thẻ đánh giá viên hoặc là người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về nghề đó được tổ chức công đoàn, hiệp hội nghề nghiệp, doanh nghiệp giới thiệu.

3. Tổ giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Giám sát các hoạt động của các thành viên trong ban giám khảo khi thực hiện việc đánh giá kiến thức chuyên môn, kỹ thuật; đánh giá kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động của người tham dự theo các bậc trình độ kỹ năng của nghề đó;

b) Các thành viên của tổ giám sát làm việc độc lập khi thực hiện nhiệm vụ giám sát và không can thiệp vào hoạt động của ban giám khảo;

c) Khi phát hiện thành viên trong ban giám khảo có sai phạm, lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định trong quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

d) Báo cáo kết quả giám sát với cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập tổ giám sát sau khi kết thúc kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 23. Xử lý các sự cố xảy ra khi thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Trường hợp ngay khi bắt đầu thực hiện kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia hoặc khi người tham dự đang thực hiện bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành có xảy ra sự cố bất khả kháng như bão, lụt, cháy, nổ hoặc xảy ra sự cố khác, bắt buộc phải dừng các hoạt động lại do không thể tiến hành theo đúng quy định, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện các công việc sau đây:

1.11 Có văn bản báo cáo Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hoãn kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đang tiến hành để tổ chức lại vào thời điểm thích hợp;

2. Thông báo đến từng người tham dự về thời gian tổ chức lại kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đã hoãn;

3. Thực hiện việc hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 25 Nghị định này cho người tham dự đã nộp tiền thuê dụng cụ, thiết bị và tiền mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu khi người đó không muốn tiếp tục tham gia kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức lại sau khi đã hoãn.

Điều 24. Xử lý vi phạm của người tham dự trong quá trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Trường hợp khi thực hiện bài kiểm tra kiến thức hoặc bài kiểm tra thực hành, người tham dự có hành vi vi phạm các quy định trong quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, ban giám khảo phải lập biên bản và xử lý theo quy định.

2. Trường hợp khi thực hiện bài kiểm tra kiến thức hoặc bài kiểm tra thực hành, người tham dự có hành vi cố ý gây hư, hỏng phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và đo kiểm, nguyên vật liệu, vật tư thì ngoài việc bị ban giám khảo lập biên bản và xử lý theo quy định trong quy trình thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia còn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra, bị xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Thực hiện việc hoàn trả chi phí cho người tham dự

Việc hoàn trả chi phí cho người tham dự đã nộp tiền thuê dụng cụ, thiết bị và tiền mua vật tư, nguyên, nhiên vật liệu cho tổ chức đánh giá kỹ năng nghề nhưng người đó chưa sử dụng, được thực hiện như sau:

1. Trường hợp do lỗi của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề để xảy ra các sự cố bắt buộc phải dừng các hoạt động do không thể tiến hành theo đúng quy định, nếu người tham dự không muốn tiếp tục tham gia kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức lại sau khi đã hoãn thì tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải hoàn lại chi phí cho người tham dự số tiền đã nộp tương ứng với giá trị theo số lượng dụng cụ, thiết bị đã thuê và vật tư, nguyên, nhiên vật liệu đã mua nhưng chưa được người đó sử dụng;

2. Trường hợp xảy ra sự cố bất khả kháng như bão, lụt, cháy, nổ bắt buộc phải dừng các hoạt động do không thể tiến hành theo đúng quy định, nếu người tham dự không muốn tiếp tục tham gia kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia được tổ chức lại sau khi đã hoãn thì tổ chức đánh giá kỹ năng nghề phải hoàn lại chi phí cho người tham dự số tiền đã nộp tương ứng với 50% giá trị theo số lượng dụng cụ, thiết bị đã thuê và vật tư, nguyên, nhiên vật liệu đã mua nhưng chưa được người đó sử dụng.

Điều 26. Cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia12

1. Căn cứ vào biên bản và tổng hợp kết quả điểm bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành do ban giám khảo lập, biên bản giám sát của tổ giám sát, tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả đánh giá của ban giám khảo và lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho những người tham dự đạt yêu cầu, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; cấp chứng chỉ; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; công nhận và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho các đối tượng được nêu tại Điều 18 của Nghị định này; công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan về danh sách những người đã được cấp, cấp lại hoặc bị thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; thực hiện thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo hướng dẫn do Bộ Tài chính quy định.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về mẫu chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; việc thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

Điều 27. Chế độ lưu trữ

1. Các tài liệu về kết quả đánh giá kỹ năng nghề của người tham dự; biên bản, danh sách đề nghị công nhận người tham dự đạt yêu cầu; danh sách người tham dự đạt yêu cầu đã nhận chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được lưu trữ tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề theo quy định.

2. Các tài liệu liên quan đến việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người tham dự đạt yêu cầu được bảo quản, lưu trữ và xét hủy theo quy định của pháp luật lưu trữ.

Chương III

CÔNG VIỆC ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN AN TOÀN, SỨC KHỎE CỦA CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG HOẶC CỘNG ĐỒNG PHẢI CÓ CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 28. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng bao gồm:

a) Công việc thuộc danh mục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

b) Công việc khi người lao động thực hiện công việc đó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn của cộng đồng hoặc sức khỏe của người khác.

2. Việc đề xuất, thay đổi, loại bỏ, bổ sung các công việc vào danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Lựa chọn các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này để từng bước đưa vào danh mục theo lộ trình nhằm bảo đảm việc thực hiện được khả thi, hạn chế các tác động gây ảnh hưởng đến người lao động, người sử dụng lao động và xáo trộn hoạt động của doanh nghiệp, xã hội;

b) Các công việc thuộc danh mục được đề xuất thay đổi hoặc loại bỏ khi công việc đó thay đổi tên gọi hoặc không còn công việc đó.

3. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được sắp xếp theo Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam hiện hành.

4. Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia được quy định cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 29. Đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

1. Hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý xem xét, đề xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp và phối hợp với các Bộ, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội, hội nghề nghiệp xem xét các để xuất thay đổi, loại bỏ, bổ sung các công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trình Chính phủ.

Điều 30. Thời điểm áp dụng

Danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia quy định tại Điều 28 của Nghị định này được thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn tối đa là 01 (một) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 32 của Luật Việc làm có trách nhiệm tổ chức xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề có các công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng quy định tại Nghị định này.

2. Trong thời hạn tối đa là 03 (ba) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:

a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động làm những nghề có công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng quy định tại Nghị định này;

b) Người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm những công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng theo quy định tại Nghị định này phải tạo điều kiện cho người lao động tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hoặc tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa đào tạo để bổ sung kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, hoàn thiện kỹ năng thực hành công việc và quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động để tham dự đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; hoặc tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa đào tạo để chuyển sang làm công việc khác.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

3. Quản lý, tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, quy chế hoạt động của tổ chức đánh giá kỹ năng nghề; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

4. Tổ chức việc rà soát, bổ sung, cập nhật tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã ban hành để điều chỉnh các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành của các nghề phù hợp theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai có hiệu quả việc gắn kết đào tạo, phát triển, đánh giá và công nhận kỹ năng nghề quốc gia với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ năng của từng ngành, từng địa phương và cả nước;

6. Xây dựng, quản lý, thống kê và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

7. Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

8. Quản lý việc thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; đàm phán, ký kết các hiệp định song phương và đa phương về công nhận tương đương trình độ kỹ năng nghề giữa các nước và Việt Nam theo thẩm quyền;

9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo thẩm quyền;

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định này.

Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Xây dựng, đề xuất danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và sức khỏe của cá nhân người lao động hoặc cộng đồng yêu cầu phải có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề được quy định tại các luật hiện hành và tổ chức thực hiện việc đánh giá kỹ năng nghề đối với công việc đó;

2. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

3. Tổ chức xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho các nghề có các công việc thuộc danh mục công việc ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn, sức khỏe của cá nhân người lao động và cộng đồng theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này để đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và công bố theo quy định tại Điều 32 Luật Việc làm;

4. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc biên soạn các bài kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành theo từng bậc trình độ kỹ năng của từng nghề và danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với từng nghề để sử dụng trong việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Nghị định này;

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này.

Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại địa phương, trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động tại địa phương;

2. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác được quy định tại Nghị định này.

Điều 34. Trách nhiệm trong việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, các hội, hiệp hội nghề nghiệp trong việc tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và tuyên truyền, vận động người lao động thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề của mình.

Điều 35. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia tại địa phương.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Quy định chuyển tiếp

1. Trong thời hạn tối đa là 02 (hai) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề đã được cấp giấy chứng nhận trung tâm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định này.

2. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đã cấp cho người lao động tham dự đánh giá, cấp chứng, chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn có giá trị.

3. Người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực nếu có nhu cầu đổi sang chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Nghị định này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 37. Hiệu lực thi hành13

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2015.

Điều 38. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điểm, khoản và điều được giao quy định tại Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu: Văn thư, TCGDNN.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Quân

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÔNG VIỆC ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE CỦA CÁ NHÂN NGƯỜI LAO ĐỘNG HOẶC CỘNG ĐỒNG PHẢI CÓ CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia).

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

Cấp 4

Cấp 5

Tên ngành

Tên công việc

B

 

 

 

 

Khai khoáng

 

 

5

 

 

 

Khai thác than cứng và than non

 

 

 

51

510

5100

Khai thác và thu gom than cứng

- Đào, chống lò

- Vận hành máy, thiết bị khai thác than trong hầm lò

C

 

 

 

 

Công nghiệp chế biến, chế tạo

 

 

33

 

 

 

Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị

 

 

 

331

 

 

Sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị và sản phẩm kim loại đúc sắt

 

 

 

 

3313

33130

Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học

Sửa chữa bảo dưỡng thiết bị y tế sử dụng điện tử, điều khiển bằng điện tử, khí áp lực và quang học

F

 

 

 

 

 

 

 

42

 

 

 

Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng

 

 

 

421

4210

 

Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ

 

 

 

 

 

42101

Xây dựng công trình đường sắt

- Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm

 

 

 

 

42102

Xây dựng công trình đường bộ

Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm

 

 

429

4290

42900

Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác

Vận hành xe, máy thi công xây lắp đường hầm

N

 

 

 

 

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

 

 

81

 

 

 

Hoạt động dịch vụ vệ sinh nhà cửa, công trình và cảnh quan

 

 

 

812

 

 

Dịch vụ vệ sinh.

 

 

 

 

8129

81290

Vệ sinh nhà cửa và các công trình khác

Vệ sinh lau dọn bề ngoài các công trình cao tầng trên 10 tầng

R

 

 

 

 

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

 

 

93

 

 

 

Hoạt động thể thao, vui chơi và giải trí

 

 

 

932

 

 

Hoạt động vui chơi, giải trí khác

 

 

 

 

9329

93290

Hoạt động vui chơi, giải trí khác chưa phân vào đâu

Quản lý và phục vụ tại khu vui chơi, giải trí trong tầng hầm có diện tích trên 1000m2.

 



1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như sau:

"Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ năm 2015;

Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 06 năm 2012;

Căn cứ Luật phòng, chống ma túy năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy 2008;

Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 06 năm 2010;

Căn cứ Luật việc làm ngày ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;

Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống mại dâm 2003;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.”

2 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

3 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

4 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

5 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh vả Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

6 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

7 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

8 Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được thay bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

9 Cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” được thay bằng cụm từ “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

10 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

11 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

12 Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018.

13 Điều 19 của Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước cửa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:

“Điều 19. Hiệu lực thi hành và thực kiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trương ương chịu trách nhiệm hướng dẫn vờ thi hành Nghị định này./."

 

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 5213/VBHN-BLDTBXH

Hanoi, December 11, 2018

 

DECREE

ON GUIDELINES FOR THE LAW ON EMPLOYMENT REGARDING ASSESSMENT AND GRANT OF CERTIFICATES OF NATIONAL OCCUPATIONAL SKILLS

Decree No. 31/2015/ND-CP dated March 24, 2015 of the Government on guidelines for the Law on Employment regarding assessment and grant of certificates of national occupational skills, coming into force as of May 15, 2015, amended by:

Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;

At the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

The Government promulgates a Decree on guidelines for the Law on Employment regarding assessment and grant of certificates of national occupational skills1;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree details the implementation of Clause 4, Article 31, and Clause 2, Article 35, of the Law on Employment regarding the conditions, organization and activities of the assessment and grant of certificates of national occupational skills and the list of jobs directly affecting the safety and health of employees or the community for which a certificate of national occupational skills is required.

2. In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party contains provisions different from those of this Decree regarding assessment and grant of certificates or certification of skill levels or capability for employees, that treaty must prevail.

3. For jobs directly affecting the safety and health of employees or the community in the sectors or occupations for which a professional practice certificate or license is required by other current laws, those laws and this Decree must apply.

Article 2. Regulated entities

1. Occupational skills assessment organizations; employees participating in the assessment and grant of certificates of national occupational skills.

2. Employers of employees doing jobs on the list of jobs directly affecting the safety and health of employees or the community for which a certificate of national occupational skills is required.

3. Other agencies, organizations and persons involved in the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CONDITIONS, ORGANIZATION AND ACTIVITIES OF ASSESSMENT AND GRANT OF CERTIFICATES OF NATIONAL OCCUPATIONAL SKILLS

Section I. CONDITIONS, COMPETENCE, ORDER AND PROCEDURES FOR GRANT OF CERTIFICATES OF OPERATION IN ASSESSMENT AND GRANT OF CERTIFICATES OF NATIONAL OCCUPATIONAL SKILLS

Article 3. Conditions for grant of certificates of operation in assessment and grant of certificates of national occupational skills

To be granted a certificate of operation in assessment and grant of certificates of national occupational skills, an organization must satisfy the following conditions:

1. Physical foundations, facilities and equipment:

a) To have physical foundations (professional and technical sections, workshops and ground area) and facilities and equipment (vehicles, equipment, devices and tools for professional practice and measuring and inspection devices) according to the list of physical foundations, facilities and equipment for national occupational skills assessment for each occupation promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, corresponding to the number of participants in the assessment and grant of certificates of national occupational skills (below referred to as participants) in an exam of professional and technical knowledge (below referred to as knowledge exam) or exam of practice skills the occupational safety and hygiene process (below referred to as practice exam) at a certain level of skills of each occupation held at a certain point of time;

b) To have an internet-connected system of video and audio observation and monitoring devices to ensure the observation, monitoring and supervision of all activities during knowledge and practice exams;

c) To have a website to enable employees to register online their participation in the assessment and grant of certificates of national occupational skills.

2.2 Regarding personnel directly assessing occupational skills of participants:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Certificate of eligibility for provision of assessment service, and issuance of the certificate of national occupational skills

1. A certificate of eligibility for provision of assessment service, and issuance of the certificate of national occupational skills (below referred to as certificate) must specify names of occupations and levels of skills of each occupation for assessment and grant of certificates of national occupational skills.

2. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall promulgate the forms of the certificate and documents of the application for a certificate.

Article 5. Competence to grant certificates

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs is competent to grant, renew, supplement and re-grant certificates and suspend operation and revoke granted certificates.

Article 6. Application and procedures for issuance, reissuance, replacement and adjustment to the certificate of eligibility for provision of assessment service, and issuance of the certificate of national occupational skills3

1. Composition of an application

a) An application for issuance of the certificate includes:

- An application form;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Documentary evidences for fulfillment of the conditions specified in Article 3 of this Decree.

b) An application for reissuance of the certificate includes:

If the certificate is damaged, too old or lost, an application for reissuance of the certificate includes:

- An application form;

- The issued certificate, except in the case where the certificate is lost.

c) An application for replacement or adjustment to the certificate includes:

In the case of change of name of the occupation or occupational skill level or change of name or address of the headquarters of the occupational skill assessment organization specified in the issued certificate, an application for replacement of the certificate includes:

- An application form;

- The issued certificate, except in the case where the certificate is lost;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Procedures:

- The organization that wishes to apply for issuance, reissuance or replacement of the certificate shall prepare and submit an application as prescribed in Points a, b or c Clause 1 of this Article to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (through the General Department of Vocational Education), whether through online public service web portal or by post. If the application is submitted directly or by post, the documents in the application must be originals or certified true copies.  If the application is submitted through online public service web portal, regulations of the law on e-transaction shall be complied with;

- Within 10 working days from the receipt of the application, the competent authority shall inspect it and issue, reissue or replace the certificate. If the application is rejected, a response and explanation must be provided in writing.

Article 7. 4(annulled)

Article 8. Suspension from operation or revocation of certificates

1. An occupational skills assessment organization shall be suspended from operation for up to 6 (six) months in the following cases:

a) It fails to satisfy one of the conditions prescribed in Article 3 of this Decree right before conducting the assessment and grant of certificates of national occupational skills;

b) It loses results of knowledge or practice exams of participants or fails to keep these results as prescribed by the law on archives.

2. An occupational skills assessment organization shall have its certificate revoked in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) It intervenes to distort results of knowledge or practice exams of participants;

c) It makes false results of knowledge or practice exams, or requests the grant of certificates of national occupational skills, for persons who do not sit exams;

d) It fails to carry out activities of assessment and grant of certificates of national occupational skills within 24 months after obtaining the certificate;

dd) Although the operation suspension period has elapsed, it fails to implement remedial measures or its remedial measures fail to meet requirements of competent agencies;

e) It is merged or consolidated into another organization; it is dissolved, falls bankrupt or terminates operation as prescribed by law.

3. Within 10 working days after detecting a violation prescribed in Clause 1 or 2 of this Article, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall decide to suspend operation or revoke the granted certificate.

4. Within 30 days after being suspended from operation or having its certificate revoked, an occupational skills assessment organization shall settle benefits of and obligations toward related organizations and persons.

Article 9. Notification of grant of certificates

Within 3 (three) working days after granting or re-granting a certificate, suspending operation, or revoking a certificate, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall publish on its website information on occupational skills assessment organizations which have been granted or re-granted certificates, suspended from operation and have their certificates revoked.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Rights of an occupational skills assessment organization:

a) To hold mock exams using knowledge and practice questions of previous exams of national occupational skills assessment at the request of employees;

b) To cooperate with other organizations in accordance with law to ensure physical foundations, facilities and equipment for the assessment and grant of certificates of national occupational skills;

c) To collect charges at market rates for rent of devices and equipment and for supplies, materials and fuel provided to participants for use in exams;

d) To participate in activities of international cooperation on assessment and grant of certificates of national occupational skills in accordance with law.

2. Obligations of an occupational skills assessment organization:

a) To plan and organize the assessment and grant of certificates of national occupational skills for each occupation and each level of skills; to publish on its website information on the assessment and grant of certificates of national occupational skills and take responsibility for such information;

b) To receive and manage employees’ applications for participation in the assessment and grant of certificates of national occupational skills;

c) To prepare sufficient supplies, materials and fuel corresponding to the number of participants in each exam of national occupational skills assessment for each occupation and level of skills;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) To ensure safety and coordinate with related organizations and persons in dealing with incidents occurring in the assessment and grant of certificates of national occupational skills;

e) To provide devices and equipment allowed to be used in doing tests for participants who want to borrow or hire them, and publicize their rent rates;

g) To send by post or directly certificates of national occupational skills granted by the competent agency prescribed in Clause 2, Article 26 of this Decree to successful participants; to keep participants’ applications and results of assessment of national occupational skills in accordance with the law on archives;

h) To comply with reporting regulations and make biannual, annual and irregular reports under the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

i) To perform other tasks prescribed in this Decree and other relevant laws.

Section 2. CONDITIONS, COMPETENCE, ORDER AND PROCEDURES FOR RECOGNITION AND GRANT OF ASSESSOR CARDS

Article 11. Conditions for grant of assessor cards

1. A person may be granted an assessor card when fully meeting the following conditions:

a) Having full civil act capacity;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Having completed a training course on national occupational skills assessment.

2. To be granted an assessor card of level 1, a person must satisfy one of the following conditions on skills, qualifications and experience:

a) Being a recognized national artisan in that occupation;

b) Possessing a certificate of national occupational skills of level 3 or higher in that occupation, or possessing a certificate of national occupational skills of level 2 in that occupation and having worked in that occupation for at least 2 (two) years since obtaining the certificate;

c) Holding a college degree or higher in a discipline relevant to that occupation and having worked in that occupation for at least 2 (two) years after graduation and currently engaging in training at intermediate or higher level or working at a health establishment or an enterprise.

3. To be granted an assessor card of level 1 or level 2, a person must satisfy one of the following conditions on skills, qualifications and experience:

a) Being a recognized national artisan in that occupation;

b) Possessing a certificate of national occupational skills of level 3 or higher in that occupation, or possessing a certificate of national occupational skills of level 2 in that occupation and having worked in that occupation for at least 5 (five) years since obtaining the certificate;

c) Holding a college or higher degree in a discipline relevant to that occupation and having worked in that occupation for at least 5 (five) years after graduation and currently engaging in training at intermediate or higher level or working at a health establishment or an enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Being a recognized national artisan in that occupation;

b) Possessing a certificate of national occupational skills of level 4 or higher in that occupation, or possessing a certificate of national occupational skills of level 3 in that occupation and having worked in that occupation for at least 2 (two) years since obtaining the certificate;

c) Holding a tertiary or higher degree in a discipline relevant to that occupation and having worked in that occupation for at least 5 (five) years after graduation and currently engaging in training at college or higher level or working as a manager or supervisor at a health establishment or an enterprise.

5. To be granted an assessor card from level 1 to level 4, a person must satisfy one of the following conditions on skills, qualifications and experience:

a) Possessing a certificate of national occupational skills of level 5 in that occupation, or possessing a certificate of national occupational skills of level 4 in that occupation and having worked in that occupation for at least 3 (three) years since obtaining the certificate;

b) Holding a tertiary or higher degree in a discipline relevant to that occupation and having worked in that occupation for at least 10 (ten) years after graduation and currently engaging in teaming at college or higher level or working as a manager or supervisor at a health establishment or an enterprise.

6. To be granted an assessor card from level 1 to level 5, a person must satisfy one of the following conditions on skills, qualifications and experience:

a) Possessing a certificate of national occupational skills of level 5 in that occupation and having worked in that occupation for at least 3 (three) years since obtaining the certificate;

b) Holding a tertiary or higher degree in a discipline relevant to that occupation and having worked in that occupation for at least 15 (fifteen) years after graduation and currently engaging in training at college or higher level or working as a manager or supervisor at a health establishment or an enterprise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. National occupational skill assessor card5

1. An assessor card must clearly specify occupation name and occupational skill level covered by the assessment. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall specify the form of assessor card and documents in the application for issuance of the assessor card; organize the design of national occupation skill training programs and documents and organize the provision of training to serve issuance of assessor card.

2. Within 03 (three) working days from the assessor card is issued, reissued, replaced, invalidated or revoked, the General Department of Vocational Education affiliated to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (hereinafter referred to as “the General Department of Vocational Education”) shall publish the list of persons who is issued or reissued with the assessor card or whose assessor card is replaced, invalidated or revoked.”

Article 13. Application and procedures for issuance, reissuance or replacement of the assessor card6

1. Composition of an application

a) An application for issuance of the assessor card includes:

- An application form enclosed with 01 (one) 3x4 color picture;

- One (01) set of documentary evidences for fulfillment of the conditions specified in Article 11 of this Decree;

b) An application for reissuance of the assessor card includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- An application form enclosed with 01 (one) 3x4 color picture;

- The issued assessor card, except in the case where the card is lost.

c) An application for replacement of the assessor card includes:

In the case of any change to the level of occupational skill to be assessed, an application for replacement includes:

- An application form enclosed with 01 (one) 3x4 color picture;

- The issued assessor card, except in the case where the card is lost;

- Documentary evidences for fulfillment of the conditions for issuance of the assessor card prescribed in Article 11 of this Article.

2. Procedures:

- The applicant for issuance, reissuance or replacement of the assessor card shall prepare  and submit an application as prescribed in Points a, b or c Clause 1 of this Article to the General Department of Vocational Education, whether through online public service web portal or by post. If the application is submitted directly or by post, the documents in the application must be originals or certified true copies. If the application is submitted through online public service web portal, regulations of the law on e-transaction shall be complied with;- Within 07 (seven) working days from the receipt of the application, the General Department of Vocational Education shall inspect it and issue, reissue or replace the assessor card. If the application is rejected, a response and explanation must be provided in writing. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Cancellation and revocation of assessor cards

1. An assessor card shall be cancelled when its holder quits his/her job or shifts to another job irrelevant for assessment of national occupational skills.

2. An assessor card shall be revoked when its holder commits either of the following violations:

a) Tampering with documents in the application for the assessor card;

b) Failing to comply with the process for assessment and grant of certificates of national occupational skills promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs when assessing employees’ professional and technical knowledge and practice skills and observance of the occupational safety and hygiene process.

3. Within 15 working days after learning that an assessor card holder who has quitted his/her job or shifted to another irrelevant job still participates in the assessment of national occupational skills or that an assessor card holder violates Clause 2 of this Article, General Department of Vocational Education affiliated to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs8 shall issue a decision to cancel or revoke the assessor card and notify such to the employer or the place of residence of the assessor.

4. When a decision canceling or revoking an assessor card is issued, the card holder shall return the card to the occupational skills assessment organization or the occupational skills assessment organization shall recall the card and return it to the agency having granted the assessor card.

5. A violating assessor card holder who is a cadre, civil servant or public employee shall be handled in accordance with the laws on cadres, civil servants and public employees.

Section 3. CONDITIONS, ORDER AND PROCEDURES FOR REGISTRATION OF PARTICIPATION IN ASSESSMENT AND GRANT OF CERTIFICATES OF NATIONAL OCCUPATIONAL SKILLS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Any employee may participate in the assessment and grant of certificates of national occupational skills of level 1 of an occupation.

2. To participate in the assessment and grant of certificates of national occupational skills of level 2 of an occupation, an employee must satisfy one of the following conditions:

a) Possessing a certificate of national occupational skills of level 1 or basic-level certificate corresponding to that occupation and having worked in that occupation for at least 2 (two) years since obtaining such certificate;

b) Having completed an intermediate-level (intermediate vocational, professional secondary) training program corresponding to the occupation to be assessed;

c) Having worked in that occupation for at least 3 (three) consecutive years.

3. To participate in the assessment and grant of certificates of national occupational skills of level 3 of an occupation, an employee must satisfy one of the following conditions:

a) Possessing a certificate of national occupational skills of level 2 or intermediate-level (intermediate vocational, professional secondary, occupational or technical employee) diploma corresponding to that occupation and having worked in that occupation for at least 2 (two) consecutive years since obtaining such certificate or diploma;

b) Possessing a certificate of national occupational skills of level 1 or basic-level certificate corresponding to that occupation and having worked in that occupation for at least 5 (five) consecutive years since obtaining such certificate;

c) Having completed a college-level (vocational college) training program corresponding to that occupation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To participate in the assessment and grant of certificates of national occupational skills of level 4 of an occupation, an employee must satisfy one of the following conditions:

a) Possessing a certificate of national occupational skills of level 3 or college-level (vocational college) diploma corresponding to that occupation and having worked in that occupation for at least 3 (three) consecutive years since obtaining such certificate or diploma;

b) Possessing a certificate of national occupational skills of level 2 or intermediate-level (intermediate vocational, professional secondary, occupational or technical employee) diploma corresponding to that occupation and having worked in that occupation for at least 6 (six) consecutive years since obtaining such certificate or diploma;

c) Possessing a certificate of national occupational skills of level 1 or basic-level certificate coresponding to that occupation and having worked in that occupation for at least 9 (nine) consecutive years since obtaining such certificate;

d) Having completed a tertiary training program corresponding to that occupation;

dd) Having worked in that occupation for at least 10 (ten) consecutive years.

5. To participate in the assessment and grant of certificates of national occupational skills of level 5 of an occupation, an employee must satisfy one of the following conditions:

a) Possessing a certificate of national occupational skills of level 4 or tertiary diploma corresponding to that occupation and having worked in that occupation for at least 5 (five) consecutive years since obtaining such certificate or diploma;

b) Possessing a certificate of national occupational skills of level 3 or college-level (vocational college) diploma corresponding to that occupation and having worked in that occupation for at least 9 (nine) consecutive years since obtaining such certificate or diploma;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Possessing a certificate of national occupational skills of level 1 or basic-level certificate corresponding to that occupation and having worked in that occupation for at least 14 (fourteen) consecutive years since obtaining such certificate;

dd) Holding a tertiary diploma corresponding to that occupation and having worked in that occupation for at least 3 (three) consecutive years since obtaining such diploma;

e) Having worked in that occupation for at least 15 (fifteen) consecutive years.

6. The period of working in an occupation shall be determined through the written labor contract between employee and employer in accordance with the labor law or certified by the commune-level People’s Committee of the place of residence, for cases of self-employment.

Article 17. Procedures and applications for participation in assessment and grant of certificates of national occupational skills

1. An employee’s participation in the assessment and grant of certificates of national occupational skills shall be registered as follows:

a) An employee shall select an occupational skills assessment organization to make online or direct registration at such organization or send an application by post to such organization;

b) An employer may make registration for their current employees or create conditions for them to make registration;

c) An occupational skills assessment organization shall examine and compare applicants’ conditions for participation in the assessment and grant of certificates of national occupational skills at different levels before conducting the assessment of national occupational skills.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A written registration for participation with a photo of the employee and full information as required;

b) One (1) copy of any of the papers proving satisfaction of one of the conditions prescribed in Article 16 of this Decree.

3. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall specifically stipulate the registration for participation and application prescribed in this Article.

Article 18. Condition for recognition of equivalence or exemption from national occupational skills assessment

1. A person who has won a medal at a world vocational skills competition is entitled to recognition and grant of a certificate of national occupational skills of level 3 in the occupation in which he/she has won the medal.

2. A person who wins a medal at an ASEAN vocational skills competition is entitled to recognition and grant of a certificate of national occupational skills of level 2 in the occupation in which he/she has won the medal.  If this person participates in the assessment and grant of certificates of national occupational skills of level 3 in the occupation in which he/she has won the medal, he/she is entitled to exemption from the exam of practice skills and observance of the occupational safety and hygiene process.

3. A person who has won the first, second or third prize at a national vocational skills competition is entitled to recognition and grant of a certificate of national occupational skills of level 2 in the occupation in which he/she has won the prize.

Section 4. ORGANIZATION AND MANAGEMENT OF ACTIVITIES OF ASSESSMENT AND GRANT OF CERTIFICATES OF NATIONAL OCCUPATIONAL SKILLS

Article 19. Organization of assessment and grant of certificates of national occupational skills

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For occupational skills of level 3 or higher, to conduct the assessment 4 (four) times a year.

2. For occupational skills of levels 1 and 2, to conduct the assessment many times a year.

Article 20. Methods of national occupational skills assessment

1. For each level of an occupation, the head of an occupational skills assessment organization shall set up an examiner board to assess occupational skills of participants.  The criteria and number of members, composition and tasks of the examiner board must comply with the following provisions:

a) Members of the examiner board are persons having obtained an assessor card under this Decree;

b) The number of the board members depends on the requirement for each level of an occupation and the number of participants in the national occupational skills assessment but must be at least 3 (three);

c) The examiner board shall be composed of the head and members and must include official staff members of the occupational skills assessment organization; and persons from enterprises or professional associations; and vocational education institutions, tertiary education institutions or science and technology organizations. The number of official staff members of the occupational skills assessment organization must not exceed one-third of the number of the examiner board members;

d) The examiner board shall assess participants’ professional and technical knowledge and practice skills and observance of the occupational safety and hygiene process under the guidance of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and perform other tasks in accordance with this Decree.

2. For each level of skills of an occupation, professional and technical knowledge of participants shall be assessed through tests in one of the following forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Test on paper or in computer with true or false and multiple-choice questions;

c) Test on paper or in computer with multiple-choice questions;

d) Test on paper or in computer with multiple-choice questions combined with test on paper with open-ended questions;

dd) Test on paper with open-ended questions.

3. For each level of skills of an occupation, practice skills and observance of the occupational safety and hygiene process of participants shall be assessed through practice tests in one of the following forms:

a) Test of job performance through manipulations on vehicles, devices and tools;

b) Test of job performance through professional operations on paper to handle different circumstances;

c) Test of job performance through manipulations on vehicles, devices and tools combined with test of job performance through professional operations on paper to handle different circumstances.

4. Based on criteria of national occupational skills for announced occupations, the General Department of Vocational Education affiliated to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs9 shall compile knowledge and practice tests prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article by level of each occupation; manage and establish an exam question bank for supply to occupational skills assessment organizations in national occupational skills assessments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The assessment and grant of certificates of national occupational skills to participants shall be conducted as follows:

1. Planning and preparing conditions for organization of national occupational skills assessment exams;

2. Assessing professional and technical knowledge; assessing practice skills and observance of the occupational safety and hygiene process of participants according to levels of skills of each occupation;

3. Supervising the assessment and grant of certificates of national occupational skills;

4. Recognizing assessment results, granting certificates of national occupational skills to successful participants;

5. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall stipulate in detail the process of assessment and grant of certificates of national occupational skills prescribed in this Article.

Article 22. Supervision of assessment and grant of certificates of national occupational skills

1.10 The General Department of Vocational Education shall decide to establish supervisory teams responsible for supervising national occupational skill assessment tests organized at each occupational skill assessment organization.

2. A supervision team must have at least 3 (three) members, including the head, who must have an assessor card or professional qualifications and experience in the concerned occupation and are nominated by trade unions, professional associations or enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) To supervise activities of the examiner board when assessing professional and technical knowledge; practice skills and observance of the occupational safety and hygiene process of participants according to levels of skills of that occupation;

b) Members of the supervision team shall work independently when performing their supervision tasks and may not intervene in activities of the examiner board;

c) When detecting a violation by a member of the examiner board, to make a record and propose a competent agency to handle according to the rules in the process of assessment and grant of certificates of national occupational skills promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;

d) After the national occupational skills assessment is completed, to report on supervision results to the agency competent to establish the supervision team.

Article 23. Handling of force majeure events occurring in the assessment and grant of certificates of national occupational skills

When an occupational skills assessment organization has to stop a national occupational skills assessment that has just started or participants have to stop doing the knowledge or practice test due to the occurrence of a force majeure event such as typhoon, flood, fire, explosion or another incident, such organization shall:

“1.11 Send a notification of postponement of the national occupational skill assessment test that is being conducted to the General Department of Vocational Education;

2. Notify each participant of the time for reorganizing the national occupational skills assessment;

3. Refund according to Article 25 of this Decree the amounts of money already paid for hiring tools and devices and purchasing supplies, materials and fuel to participants who do not wish to participate in the reorganized national occupational skills assessment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The examiner board shall make a written record of and handle according to regulations any participant who, when doing the knowledge or practice test, violates the rules in the process for assessment and grant of certificates of national occupational skills promulgated by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

2. When doing the knowledge or practice test, any participant who intentionally damages or destroys vehicles, devices or tools for practice, measuring and inspection, or materials and supplies shall, in addition to having his/her violation recorded in writing and being handled by the examiner board according to the rules in the process of assessment and grant of certificates of national occupational skills, pay damages and be administratively or criminally handled in accordance with law.

Article 25. Refund to participants

Participants who have paid to an occupational skills assessment organization amounts of money for hiring tools and devices and purchasing supplies, materials and fuel but have not used them shall be refunded such amounts as follows:

1. In case assessment activities must be stopped due to an incident caused by the occupational skills assessment organization, participants who do not wish to participate in the reorganized national occupational skills assessment after postponement shall be refunded by the occupational skills assessment organization the paid amounts corresponding to the value of the unused quantities of hired tools and devices and purchased supplies, materials and fuel.

2. case assessment activities must be stopped due to a force majeure event such as storm, flood, fire or explosion, participants who do not wish to participate in the reorganized national occupational skills assessment after postponement shall be refunded by the occupational skills assessment organization the paid amount equal to 50% of the value of the unused quantities of hired tools and devices and purchased supplies, materials and fuel.

Article 26. Issuance of the national occupational skill certificate12

1. According to the record and consolidated result of the theory and practice tests prepared by the board of examiners, and supervision record prepared by the supervisory team, the occupational skill assessment organization shall decide to recognize the assessment result given by the board of examiners, prepare an application for issuance of the national occupational skill to the candidates who have passed the test and submit it to the General Department of Vocational Education.

2. The General Department of Vocational Education shall consider the application for issuance of the national occupational skill certificate to the candidates who have passed the test and application for reissuance of the national occupational skill certificate; issue the certificate; provide a written response and explanation if the application is rejected; recognize and issue the national occupational skill certificate to the persons mentioned in Article 18 of this Decree; publish the list of persons who is issued or reissued with the national occupational skill certificate or has his/her national occupational skill certificate revoked; collect, manage and use the fees for applying for issuance of the certificate under the guidance of the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 27. Archives regime

1. Documents on occupational skills assessment results of participants; written records, lists of successful participants proposed for recognition; and lists of participants having obtained certificates of national occupational skills shall be kept at occupational skills assessment organizations according to regulations.

2. Documents related to the assessment and grant of certificates of national occupational skills to successful participants shall be preserved, kept and destroyed in accordance with the law on archives.

Chapter III

JOBS DIRECTLY AFFECTING THE SAFETY AND HEALTH OF EMPLOYEES OR THE COMMUNITY FOR WHICH A CERTIFICATE OF NATIONAL OCCUPATIONAL SKILLS IS REQUIRED

Article 28. List of jobs directly affecting the safety and health of employees or the community for which a certificate of national occupational skills is required

1. Jobs directly affecting the safety and health of employees or the community for which a certificate of national occupational skills is required include:

a) Those on the lists of particularly hard, hazardous and dangerous jobs;

b) Jobs, when performed, will directly affect the safety of the community or health of other persons!

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) To select jobs prescribed in Clause 1 of this Article for inclusion in the list according to a roadmap in order to ensure feasible implementation, and limitation of impacts on employees and employers and disruption of activities of enterprises and the society;

b) To propose change or removal of listed jobs when those jobs change their names or no longer exist.

3. The list of jobs directly affecting the safety and health of employees or the community for which a certificate of national occupational skills is required shall be arranged according to the current system of economic industries of Vietnam.

4. The list of jobs directly affecting the safety and health of employees or the community for which a certificate of national occupational skills is required are specified in the Appendix to this Decree.

Article 29. Proposal of change, removal and addition of jobs on the list of jobs directly affecting the safety and health of employees and the community for which a certificate of national occupational skills is required

1. Annually, ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees shall, within the ambit of their functions and powers, direct agencies and organizations under their management in considering and proposing the change, removal and addition of jobs directly affecting the safety and health of employees and the community for which a certificate of national occupational skills is required, and send them to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for summarization.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall summarize and coordinate with ministries, sectors, socio-political organizations, socio-politico-professional organizations and professional general associations, associations and societies in considering proposals of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees to change, remove and add jobs directly affecting the safety and health of employees and the community for which a certificate of national occupational skills is required, and submit them to the Government.

Article 30. Time of application

The list of jobs directly affecting the safety and health of employees or the community for which a certificate of national occupational skills is required prescribed in Article 28 of this Decree shall be made as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Within 3 (three) years after the effective date of this Decree:

a) The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall organize the assessment and grant of certificates of national occupational skills for employees doing jobs on the list of jobs directly affecting the safety and health of employees and the community prescribed in this Decree;

b) Employers hiring or employing employees under contracts to perform jobs on the list of jobs directly affecting the safety and health of employees and the community prescribed in this Decree shall create conditions for employees to participate in the assessment and grant of certificates of national occupational skills; or create conditions for them to attend training courses to improve professional and technical knowledge, practice skills and observance of the occupational safety and hygiene process for participation in the assessment and grant of certificates of national occupational skills; or create conditions for them to attend training courses to find new jobs.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 31. Responsibilities of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assist the Government in performing the uniform state management of assessment and grant of certificates of national occupational skills nationwide, having the responsibilities:

1. Assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies in, elaborating and promulgating according to its competence or proposing competent agencies to promulgate legal documents on state management of activities of assessment and grant of certificates of national occupational skills;

2. Elaborate, promulgate, and organize the implementation of, master plans and plans on development of the assessment and grant of certificates of national occupational skills;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Review, add and update promulgated national occupational skills standards to adjust knowledge and practice tests for occupations in conformity with national occupational skills standards;

5. Assume the prime responsibility for, and coordinate with related agencies in, effectively associating training, development and assessment and recognition of certificates of national occupational skills with the labor market and participation of enterprises to meet the demand of each sector, locality and the country for skilled human resources;

6. Build, manage, make statistics of and update a national database on assessment and grant of certificates of national occupational skills;

7. Direct, organize and inspect activities of assessment and grant of certificates of national occupational skills;

8. Manage international cooperation in the assessment and grant of certificates of national occupational skills; to negotiate and sign bilateral and multilateral agreements on recognition of equivalence of occupational skills between Vietnam and other countries according to its competence;

9. Inspect, examine and settle complaints and denunciations and handle violations of law in activities of assessment and grant of certificates of national occupational skills according to its competence;

10. Perform other tasks as prescribed in this Decree.

Article 32. Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies and governmental agencies

Within the ambit of their powers, ministries, ministerial-level agencies and governmental agencies shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in performing the state management of assessment and grant of certificates of national occupational skills;

3. Organize the elaboration of national occupational skills standards for occupations involving jobs on the list of jobs directly affecting the safety and health of employees and the community according to Articles 28 and 29 of this Decree and propose the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to appraise and announce such list according to Article 32 of the Law on Employment;

4. Coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in preparing knowledge and practice tests for each level of skills of each occupation and the list of physical foundations and equipment for national occupational skills assessment for each occupation to be used in the assessment and grant of certificates of national occupational skills in accordance with this Decree;

5. Perform other tasks as prescribed in this Decree.

Article 33. Responsibilities of provincial-level People’s Committees

Provincial-level People’s Committees shall perform the state management of assessment and grant of certificates of national occupational skills within the ambit of their powers, having the responsibilities:

1. Coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in organizing the assessment and grant of certificates of national occupational skills for employees in their provinces;

2. Direct, examine and inspect the assessment and grant of certificates of national occupational skills in their localities in accordance with law;

3. Perform other tasks as prescribed in this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall coordinate with socio-political organizations, socio-politico-professional organizations and professional associations and societies in organizing the examination and supervision of the assessment and grant of certificates of national occupational skills and encouraging employees to regularly study to improve their occupational qualifications and skills.

Article 35. Responsibilities of provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Departments

Provincial-level Labor, War Invalids and Social Affairs Departments shall assist provincial- level People’s Committees in performing the state management of assessment and grant of certificates of national occupational skills in their provinces.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 36. Grandfather clause

1. Within 2 (two) years after the effective date of this Decree, occupational skills assessment organizations having obtained a certificate of a center for assessment and grant of certificates of national occupational skills before the effective date of this Decree shall carry out procedures for re-grant of certificates in accordance with this Decree.

2. Certificates of national occupational skills granted to employees participating in the assessment and grant of certificates of national occupational skills before the effective date of this Decree remain valid.

3. Persons who have obtained a certificate of national occupational skills before the effective date of this Decree may apply for change to a certificate of national occupational skills prescribed in this Decree according to the guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree comes into force as of May 15, 2015.

Article 38. Implementation responsibilities

1. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall guide the implementation of points, clauses and articles as assigned in this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, heads of agencies and organizations and related persons shall implement this Decree./.

 

 

AUTHENTICATION OF CONSOLIDATED DOCUMENT

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Quan

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

LIST OF JOBS DIRECTLY AFFECTING THE SAFETY AND HEALTH OF EMPLOYEES OR THE COMMUNITY FOR WHICH A CERTIFICATE OF NATIONAL OCCUPATIONAL SKILLS IS REQUIRED
(Issued together with Decree No. 31/2015/ND-CP dated March 24, 2015 of the Government on guidelines for the Law on Employment regarding assessment and grant of certificates of national occupational skills).

Level 1

Level 2

Level 3

Level 4

Level 5

Industry

Job

B

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

Mining and quarrying

 

 

5

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Hard coal and lignite mining

 

 

 

51

510

5100

Hard coal mining and agglomeration

- Digging and propping up the pit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

C

 

 

 

 

Processing and manufacturing

 

 

33

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Repair, maintenance and installation of machines and equipment

 

 

 

331

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

3313

33130

Repair of electronic and optical equipment

Repair and maintenance of electronic, electronically controlled, pressurized and optical medical equipment

F

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

 

 

42

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Civil engineering works

 

 

 

421

4210

 

Construction of railway and road works

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

42101

Construction of railway works

- Operating vehicles and machines for construction and installation of tunnels

 

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

42102

Construction of road works

Operating vehicles and machines for construction and installation of tunnels

 

 

429

4290

42900

Other civil engineering works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

N

 

 

 

 

Administrative activities and support services

 

 

81

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

Cleaning services for houses, buildings and landscape

 

 

 

812

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

 

8129

81290

Cleaning of housing and other buildings

Exterior cleaning of buildings over 10 floors

R

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

Art, recreation and entertainment

 

 

93

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Sports, pleasure and entertainment

 

 

 

932

 

 

Other amusement activities

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

9329

93290

Other amusement activities not elsewhere classified

Management and service at the amusement and entertainment area in the basement with an area of ​​over 1000m2.

 

1 Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs has the following legal bases:

“Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Law on Drug Abuse Prevention and Control 2000; Law on Amendments to some Articles of the Law on Drug Abuse Prevention and Control 2008;

Pursuant to the Law on Persons with Disabilities dated June 17, 2010;

Pursuant to the Law on Employment dated November 16, 2013;

Pursuant to the Law on Social Insurance dated November 20, 2014;

Pursuant to the Law on Vocational Education dated November 27, 2014;

Pursuant to the Law on Occupational Safety and Hygiene dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014 and the Law on amendments to Article 6 and Appendix 4 on the list of business lines subject to conditions stipulated in the Law on Investment dated November 22, 2016;

Pursuant to the Ordinance on Prostitution Prevention and Control 2003;

At the request of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2 This clause is amended by clause 1 Article 3 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

3 This clause is amended by clause 2 Article 3 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

4 This clause is amended by Article 4 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

5 This clause is amended by clause 3 Article 3 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

6 This clause is amended by clause 4 Article 3 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

7 This clause is annulled by Article 4 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

8 The phrase “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” (“The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs”) is replaced with “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” (“The General Department of Vocational Education affiliated to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs”) as prescribed in clause 8 Article 3 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

9 The phrase “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” (“The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs”) is replaced with “Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội” (“The General Department of Vocational Education affiliated to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs”) as prescribed in clause 8 Article 3 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

10 This clause is amended by clause 5 Article 3 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

12 This clause is amended by clause 7 Article 3 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018.

13 Article 19 of the Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018 of the Government on amendments to Decrees related to business conditions and administrative procedures under the management of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, coming into force as of October 8, 2018 reads as follows:

“Article 19. Entry into force and implementation

1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.

2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Presidents of People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall provide guidelines and implement this Decree./.”

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Integrated document 5213/VBHN-BLDTBXH 2018 guidelines for the Law on Employment
Official number: 5213/VBHN-BLDTBXH Legislation Type: Integrated document
Organization: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Signer: Le Quan
Issued Date: 11/12/2018 Integrated Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Integrated document No. 5213/VBHN-BLDTBXH dated December 11, 2018 Decree on guidelines for the Law on Employment regarding assessment and grant of certificates of national occupational skills

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: inf[email protected]

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status