NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ
SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn
cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm
2019;
Căn
cứ Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11 tháng
11 năm 2022 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (sau đây
gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều
1 Nghị định này, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa
đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản
3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức năm 2019).
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung
tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
4. Người làm các công việc theo chế độ hợp
đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng
hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày
14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ).
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội
nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến
sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn và tổ dân phố.
Điều 3. Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp
và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng
quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định
của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng
theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là
1.800.000 đồng/tháng.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc
thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc
thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị
hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền
lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21
tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức
tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000
đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt
quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần
tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc
khi nâng bậc, nâng ngạch).
4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức
lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Điều 4. Kinh phí thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương:
a) Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022
đã được cấp có thẩm quyền giao;
b) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
có thu phí thực hiện trích lập tạo nguồn cải cách tiền lương từ một phần nguồn
thu phí được để lại theo chế độ quy định sau khi trừ các chi phí liên quan trực
tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí;
c) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các
khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi
cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao;
b) Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương thực
hiện so với dự toán (không kể: thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ
phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tiền thuê đất
một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ
xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết
định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết
cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền
cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được Thủ tướng Chính phủ
giao;
c) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm
2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);
d) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2023 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp
dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023.
3. Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn
thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2023 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương sau khi đã thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của viên
chức, người lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 1, nhóm 2 do đơn
vị tự đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định số 60/2021/NĐ-CP (nếu có).
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023.
2. Nghị định số 38/2019/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng lương, phụ
cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với
các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu
cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định
này;
b) Hướng dẫn việc chi tiền lương và thu nhập đối với
các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở
trung ương quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
c) Thẩm định nhu cầu và bổ sung kinh phí còn thiếu
do thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương theo quy định tại Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|