CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
93/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 93/2003/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 8 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính
phủ;
Theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng kiểm toán, xác nhận tính đúng đắn, hợp
pháp của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp và báo cáo tổng quyết
toán ngân sách nhà nước; báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm toán tính tuân thủ pháp luật,
tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công
theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các nhiệm
vụ kiểm toán đột xuất do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 4
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan thuộc Chính phủ, các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hoặc Bộ trưởng được Thủ tướng Chính phủ phân công các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật về kiểm toán nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát
triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về kiểm toán nhà nước và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt;
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch
kiểm toán hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch đó. Định kỳ báo cáo thực hiện chương trình, kế hoạch và
kết quả kiểm toán lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng quản lý
ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ;
3. Quản lý hồ sơ, tài liệu đã được
kiểm toán theo quy định của Nhà nước; giữ gìn bí mật tài liệu, số liệu kế toán
và thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật;
cung cấp kết quả kiểm toán cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và công khai
báo cáo kết quả kiểm toán hàng năm theo quy định của pháp luật;
4. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán áp dụng trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc Kiểm
toán Nhà nước theo quy định của pháp luật;
5. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán, cơ quan Kiểm toán Nhà nước độc lập, chỉ tuân theo pháp luật; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận kiểm toán của mình và có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc đối tượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước gửi báo cáo quyết toán hoặc
báo cáo tài chính năm khi thực hiện công tác kiểm toán theo quy định của pháp
luật;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán
cung cấp dự toán ngân sách và báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo tài chính,
chứng từ, sổ kế toán và các tài liệu khác có liên quan; yêu cầu các đơn vị có
liên quan cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc kiểm toán;
c) Áp dụng các phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ để thu thập các bằng chứng kiểm toán ở đơn vị được kiểm
toán và các đơn vị, cá nhân có liên quan;
d) Đề nghị các cơ quan chức năng
phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi cần thiết; được yêu cầu các cơ quan nhà nước,
các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để Kiểm toán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ;
đ) Trưng cầu giám định hoặc
đề nghị các cơ quan có thẩm quyền tư vấn về mặt chuyên môn ở những lĩnh vực đòi
hỏi chuyên môn sâu khi cần thiết;
e) Đề nghị các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở
công tác kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và cung cấp sai sự thật thông tin,
tài liệu cho Kiểm toán Nhà nước;
g) Khi cần thiết được uỷ thác hoặc
thuê kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán để thực hiện kiểm toán các đơn vị
thuộc đối tượng của Kiểm toán Nhà nước và thẩm định để công nhận kết quả kiểm
toán do kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện;
Kinh phí thuê kiểm toán viên và
doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán các đơn vị do ngân sách nhà nước cấp.
h) Kiểm tra việc thực hiện các
kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
6. Thông qua hoạt động kiểm
toán, kiến nghị với đơn vị được kiểm toán sửa chữa những sai phạm, chấn chỉnh
và hoàn thiện công tác quản lý kinh tế, tài chính và chế độ kế toán; kiến nghị
với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp;
7. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý những vi phạm
pháp luật của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt
động kiểm toán;
8. Quyết định các dự án đầu tư về
kiểm toán nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm
định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
9. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm trong hoạt động
kiểm toán nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý của Kiểm toán Nhà nước;
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước;
11. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm
toán nhà nước;
12. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
Kiểm toán Nhà nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức công tác thông tin,
tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước;
13. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Kiểm toán Nhà nước theo mục tiêu và nội
dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
14. Trình Chính phủ dự toán ngân
sách hàng năm của Kiểm toán Nhà nước; quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Tổng Kiểm toán Nhà nước
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước do Thủ
tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức; là người đứng đầu và lãnh đạo
Kiểm toán Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
toàn bộ hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.
Giúp việc Tổng Kiểm toán Nhà nước
có các Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà
nước. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công chỉ đạo
một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhiệm
vụ được phân công. Khi Tổng Kiểm toán Nhà nước vắng mặt, một Phó Tổng Kiểm toán
Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Kiểm toán
Nhà nước.
Số lượng Phó Tổng Kiểm toán Nhà
nước không quá ba người.
2. Tổng Kiểm toán Nhà nước có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo, quyết định và chịu
trách nhiệm về công tác kiểm toán nhà nước; được tham dự các phiên họp của
Chính phủ xem xét phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước và về những vấn đề có
liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước;
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng,
nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Kiểm toán Nhà nước soạn thảo trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoặc chuẩn bị theo sự chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ; chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển Kiểm toán Nhà nước
sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của Kiểm
toán Nhà nước; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các
tổ chức đó;
d) Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động
kiểm toán nhà nước; chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 2 của Nghị định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước
Kiểm toán Nhà nước được tổ chức
và quản lý tập trung, thống nhất. Cơ cấu tổ chức gồm có:
a) Các tổ chức giúp Tổng Kiểm
toán thực hiện chức năng, nhiệm vụ:
1. Vụ Giám định và Kiểm tra chất
lượng kiểm toán;
2. Vụ Tổ chức cán bộ;
3. Vụ Pháp chế;
4. Văn phòng;
5. Kiểm toán Ngân sách nhà nước
I;
6. Kiểm toán Ngân sách nhà nước
II;
7. Kiểm toán Đầu tư - Dự án I;
8. Kiểm toán Đầu tư - Dự án II;
9. Kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước;
10. Kiểm toán Các tổ chức tài
chính - ngân hàng;
11. Kiểm toán Chương trình đặc
biệt;
12. Kiểm toán Nhà nước khu vực I
(trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội);
13. Kiểm toán Nhà nước khu vực
II (trụ sở đặt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An);
14. Kiểm toán Nhà nước khu vực
III (trụ sở đặt tại thành phố Đà Nẵng);
15. Kiểm toán Nhà nước khu vực
IV (trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh);
16. Kiểm toán Nhà nước khu vực V
(trụ sở đặt tại thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ).
Các Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực có Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng, cơ
cấu tổ chức không quá 5 phòng.
Kiểm toán Nhà nước khu vực là
đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng. Số lượng
các Kiểm toán Nhà nước khu vực trong từng thời kỳ được xác định trên cơ sở yêu
cầu nhiệm vụ, do Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập.
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc
Kiểm toán Nhà nước:
1. Trung tâm Tin học;
2. Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng
cán bộ;
3. Tạp chí Kiểm toán.
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 70/CP ngày 11 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ về việc thành lập cơ quan Kiểm toán Nhà nước và bãi bỏ
quy định tại các Chương I, II, III Điều lệ tổ chức và hoạt động của Kiểm toán
Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 61/TTg ngày 24 tháng 01 năm 1995 của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
Tổng Kiểm toán Nhà nước, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có nghĩa vụ thu nộp, sử dụng ngân sách nhà nước và sử dụng tài
sản công chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.