BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2013
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều
của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của
Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về quản lý và bảo
vệ môi trường trong
hoạt động giao thông đường thủy nội địa,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên
tịch này hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông
đường thủy nội địa.
2. Thông tư
liên tịch này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
giao thông đường thủy nội địa.
Điều 2. Bảo vệ
môi trường đối với các phương tiện thủy nội địa, tàu biển
1. Các phương
tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là phương tiện), tàu biển hoạt động trên đường thủy nội địa phải tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trường như sau:
a) Phương tiện
phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
ngăn ngừa ô nhiễm, do phương tiện thủy nội địa;
b) Tàu biển
phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu;
c) Phương tiện,
tàu biển hoạt động trên đường thủy nội địa phải có thiết bị che chắn, không để
rơi hàng hóa, bụi phát tán gây ô nhiễm môi trường;
d) Không đổ các chất thải ra đường thủy nội địa;
đ) Phương tiện, tàu biển phải có Kế
hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm
hóa chất theo quy định của pháp luật
hiện hành;
e) Phương tiện,
tàu biển gây sự cố tràn dầu, chủ
phương tiện, chủ tàu biển phải thực hiện việc ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Ngoài quy
định tại khoản 1 Điều này, phương tiện, tàu biển chuyên dùng phải tuân thủ các
quy định sau:
a) Phương tiện,
tàu biển chở khách: không để hàng hóa độc hại, dễ cháy, dễ nổ chung với hành
khách;
b) Phương tiện,
tàu biển chở khí hóa lỏng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép và bảo đảm an toàn, phòng chống cháy
nổ, bảo vệ môi trường có liên
quan;
c) Phương tiện
thu gom, lưu giữ tạm thời, vận chuyển chất thải nguy hại phải thực hiện quy định
của pháp luật hiện hành về quản lý chất thải nguy hại;
d) Phương tiện,
tàu biển chở vật liệu nổ công nghiệp, hàng nguy hiểm phải có giấy phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp và hàng nguy hiểm và bảo đảm an toàn trong bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp,
hàng nguy hiểm.
3. Phương tiện,
tàu biển hoạt động trong khu vực cảng, bến phải:
a) Chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến về bảo vệ môi trường của
phương tiện, tàu biển khi làm thủ tục vào, rời cảng, bến;
b) Không để
rò rỉ, tràn, thấm, phát tán chất
thải, hàng hóa ra môi trường khi phương tiện, tàu biển xếp, dỡ hàng hóa, cọ rỉ,
sơn lại vỏ tàu, rửa sàn máy, làm vệ sinh hàm chứa hàng hóa độc hại, nguy hiểm;
c) Chất thải,
chất gây ô nhiễm phát sinh trên phương tiện, tàu biển phải được chủ phương tiện,
tàu biển thu gom, chuyển giao cho
tổ chức có chức năng tiếp nhận và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Bảo vệ
môi trường đối với cảng, bến thủy nội địa
1. Chủ đầu tư
cảng, bến thủy nội địa hoặc người thuê khai thác cảng, bến thủy nội địa (gọi tắt
là chủ cảng, bến thủy nội địa) trong quá trình hoạt động phải có một trong các
văn bản sau:
a) Quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung;
c) Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường;
d) Giấy xác
nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường;
đ) Văn bản thông báo về việc chấp nhận
đăng ký bản cam kết về bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm
của chủ cảng, bến thủy nội địa
a) Thực hiện
các nội dung tại một trong các văn
bản theo quy định, tại khoản 1 Điều này và các quy định của pháp luật hiện hành
khác về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức
thu gom các chất thải phát sinh trong
quá trình hoạt động của cảng, bến
và chất thải từ các phương tiện,
tàu biển khi phương tiện, tàu biển neo đậu tại cảng, bến; phối hợp với tổ chức
có chức năng chuyên môn để tiếp nhận, vận chuyển và xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành;
c) Có cán bộ
thực hiện công tác bảo vệ môi trường;
d) Đối với
các cảng: Chủ cảng xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chủ cảng,
bến thủy nội địa kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng ngoài việc thực hiện các nội
dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải thực hiện:
a) Xây dựng
phương án phòng chống và ứng phó sự cố từ nguồn trên bờ và từ các phương tiện,
tàu biển đậu, đỗ, làm hàng tại cảng, bến, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Phương tiện,
thiết bị chuyên dùng thu gom, lưu giữ tạm thời, vận chuyển chất thải nguy hại áp
dụng theo quy định hiện hành về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 4. Bảo vệ
môi trường đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
1. Chủ cơ sở
phải thực hiện đầy đủ những yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch này.
2. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của phương tiện trong quá trình đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi,
nâng cấp phương tiện, kể cả việc chế
tạo, lắp đặt kết cấu và các trang thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của phương tiện.
3. Thu gom, xử
lý chất thải phát sinh trong quá trình sửa chữa, phục hồi, đóng mới phương tiện,
tàu biển đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra môi trường
hoặc phối hợp với tổ chức có chức năng chuyên môn để tiếp nhận, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trong quá
trình hoạt động phải bảo đảm tiếng ồn, độ rung nằm trong giới hạn của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng
ồn và độ rung.
5. Có cán bộ
thực hiện công tác bảo vệ môi trường.
Điều 5. Bảo vệ
môi trường trong công tác quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa
Tổ chức thực hiện công tác quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy nội địa phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Bảo vệ
môi trường trong xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa
1. Chủ dự án
các công trình xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đường
thủy nội địa căn cứ vào nội dung, quy mô của dự án phải lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Trong giai
đoạn thi công và vận hành dự án, chủ dự án hoặc đơn vị quản lý, khai thác công
trình thuộc dự án có trách nhiệm:
a) Thực hiện
đúng các nội dung trong Báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt hoặc Cam kết bảo vệ môi trường được
chấp nhận;
b) Thu gom chất
thải, phối hợp với tổ chức có chức
năng chuyên môn để xử lý chất thải theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm
của Bộ Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo, tổ chức thực hiện nội
dung của Thông tư liên tịch này.
2. Kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong
hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
3. Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt động giao
thông đường thủy nội địa.
4. Tổ chức tập
huấn, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên trong các đơn vị quản lý thuộc lĩnh vực giao thông đường
thủy nội địa.
5. Nghiên cứu
thí điểm, nhân rộng mô hình bảo vệ
môi trường và xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở hoạt động giao thông đường
thủy nội địa.
Điều 8. Trách nhiệm
của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành: theo thẩm quyền cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật về quản lý
và bảo vệ môi trường đối với hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
2. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải rà soát, tổng hợp danh mục và biện pháp xử
lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thanh tra, kiểm tra công tác quản
lý và bảo vệ môi trường trong các cơ sở hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
4. Tổng hợp kế
hoạch và dự kiến kinh phí sự nghiệp môi trường trong hoạt động giao thông đường
thủy nội địa theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 9. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh)
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo:
1. Sở Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tham
mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, bảo vệ môi trường và xử lý các vấn
đề ô nhiễm môi trường tại các cơ sở hoạt động giao thông đường thủy nội địa thuộc
phạm vi quản lý; tuyên truyền, đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên
về bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn về công tác bảo vệ môi trường cho
các cơ sở hoạt động giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý; hàng
năm tổng hợp danh mục các cơ sở cần
hỗ trợ kinh phí bảo vệ môi trường
từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giám sát, thống kê, đánh giá định
kỳ hàng năm để có biện pháp kịp thời
giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường tại cơ sở hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
Điều 10. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội
địa
1. Thực hiện
việc bảo vệ môi trường theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Phòng ngừa,
hạn chế, giảm thiểu và khắc phục hậu quả môi trường do cơ sở hoạt động giao thông đường thủy nội địa gây ra.
3. Tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa.
4. Chấp hành
chế độ kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, về bảo vệ
môi trường.
5. Thực hiện
các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư
liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét sửa đổi,
bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Cách Tuyến
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Trương Tấn Viên
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng
BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của
các tổ chức chính trị, xã hội;
- Sở Giao thông vận tải, Sở Tài
nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL
(Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo; Cổng TTĐT
Chính phủ;
- Website Bộ GTVT, Bộ TNMT;
- Các đơn vị
thuộc Bộ GTVT, Bộ TNMT;
- Lưu: VT, MT: Bộ GTVT, Bộ TNMT.
|
|