VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2023
|
BỘ LUẬT
HÀNG HẢI VIỆT NAM
Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 ngày 25 tháng
11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm
2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật Hàng hải Việt Nam[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Bộ luật này quy định về hoạt động hàng hải, bao
gồm các quy định về tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn,
vận tải biển, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, quản lý
nhà nước về hàng hải và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển
vào mục đích kinh tế, văn hóa, xã hội, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học.
Đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện
thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi,
cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa chỉ áp dụng trong trường hợp có
quy định cụ thể của Bộ luật này.
2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Bộ
luật Hàng hải Việt Nam với quy định của luật khác về cùng một nội dung liên
quan đến hoạt động hàng hải thì áp dụng quy định của Bộ luật này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Bộ luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến hoạt động hàng hải tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng pháp
luật khi có xung đột pháp luật
1. Trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến quyền
sở hữu tài sản trên tàu biển, hợp đồng thuê tàu biển, hợp đồng thuê thuyền
viên, hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, phân chia tiền công cứu hộ giữa
chủ tàu cứu hộ và thuyền bộ của tàu cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm ở vùng biển
quốc tế, các vụ việc xảy ra trên tàu biển khi tàu đang ở vùng biển quốc tế thì
áp dụng pháp luật của quốc gia mà tàu biển mang cờ quốc tịch.
2. Trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến tổn
thất chung thì áp dụng pháp luật nơi tàu biển kết thúc hành trình ngay sau khi
xảy ra tổn thất chung đó.
3. Trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến tai nạn
đâm va, tiền công cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm xảy ra tại nội thủy hoặc
lãnh hải của quốc gia nào thì áp dụng pháp luật của quốc gia đó.
Trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến tai nạn
đâm va hoặc cứu hộ xảy ra ở vùng biển quốc tế thì áp dụng pháp luật của quốc
gia mà Trọng tài hoặc Tòa án của quốc gia đầu tiên đã thụ lý giải quyết tranh
chấp.
Trường hợp tai nạn đâm va xảy ra ở vùng biển quốc tế
giữa các tàu biển có cùng quốc tịch thì áp dụng pháp luật của quốc gia mà tàu
biển mang cờ quốc tịch.
4. Trường hợp quan hệ pháp luật liên quan đến hợp đồng
vận chuyển hàng hóa thì áp dụng pháp luật của quốc gia nơi hàng hóa được trả
theo hợp đồng.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tàu thuyền là phương
tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các
phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.
2. Tàu công vụ là tàu thuyền chuyên dùng để thực hiện công vụ của Nhà nước
không vì mục đích thương mại.
3. Tàu ngầm là phương tiện có
khả năng hoạt động độc lập trên mặt nước và dưới mặt nước.
4. Tàu lặn là phương tiện có
khả năng hoạt động dưới mặt nước phụ thuộc vào sự hỗ trợ của phương tiện, thiết
bị trên mặt nước hoặc trên bờ.
5. Kho chứa nổi là cấu trúc nổi
chuyên dùng để chứa, sơ chế dầu phục vụ thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí.
6. Giàn di động là cấu trúc nổi
chuyên dùng phục vụ thăm dò, khai thác và hoạt động trên biển.
7. Ụ nổi là cấu trúc nổi không
tự hành dùng để nâng, hạ tàu thuyền phục vụ cho mục đích đóng mới, sửa chữa, kiểm
tra tàu thuyền.
8. Vùng đất cảng là vùng đất
được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ,
hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, các công trình phụ trợ
khác và lắp đặt trang thiết bị.
9. Vùng nước cảng là vùng nước
được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo
đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng
hàng hải và xây dựng các công trình phụ trợ khác.
10. Bến cảng là khu vực bao gồm vùng đất và vùng nước thuộc một cảng biển, được xây
dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc, điện, nước, vùng nước trước cầu cảng, luồng hàng hải và các
công trình phụ trợ khác. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
11. Cầu cảng là kết cấu cố định
hoặc kết cấu nổi thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ
hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
12. Cảng cạn là một bộ phận
thuộc kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, là đầu mối tổ chức vận tải gắn liền với
hoạt động của cảng biển, cảng hàng không, cảng đường thủy nội địa, ga đường sắt,
cửa khẩu đường bộ, đồng thời có chức năng là cửa khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường biển.
13. Khu neo đậu là vùng nước
được thiết lập và công bố để tàu thuyền neo đậu chờ cập cầu, cập kho chứa nổi,
chờ vào khu chuyển tải, chờ đi qua luồng hoặc thực hiện các dịch vụ khác.
14. Khu chuyển tải là vùng nước
được thiết lập và công bố để tàu thuyền neo đậu thực hiện chuyển tải hàng hóa,
hành khách hoặc thực hiện các dịch vụ khác.
15. Khu tránh bão là vùng nước
được thiết lập và công bố để tàu thuyền neo đậu tránh trú bão và thiên tai
khác.
16. Vùng đón trả hoa tiêu là
vùng nước được thiết lập và công bố cho tàu thuyền đón, trả hoa tiêu.
17. Vùng kiểm dịch là vùng nước
được thiết lập và công bố cho tàu thuyền neo đậu để thực hiện việc kiểm dịch
theo quy định của pháp luật.
18. Vùng quay trở là vùng nước
được thiết lập và công bố để tàu thuyền quay trở.
19. Luồng hàng hải là phần giới
hạn vùng nước được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ
trợ khác để bảo đảm an toàn cho hoạt động của tàu biển và các phương tiện thủy
khác. Luồng hàng hải bao gồm luồng hàng hải công cộng và luồng hàng hải chuyên
dùng.
20. Luồng hàng hải công cộng là
luồng hàng hải được đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác phục vụ chung cho hoạt
động hàng hải.
21. Luồng hàng hải chuyên dùng
là luồng hàng hải được đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác phục vụ hoạt động
của cảng chuyên dùng.
22. Báo hiệu hàng hải là các
công trình, thiết bị chỉ dẫn hành hải, bao gồm các báo hiệu nhận biết bằng hình
ảnh, ánh sáng, âm thanh và tín hiệu vô tuyến điện tử, được thiết lập và vận
hành để chỉ dẫn cho tàu thuyền hành hải an toàn.
23. Vận tải biển nội địa là việc
vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý bằng tàu biển mà điểm nhận và điểm trả
hàng hóa, hành khách, hành lý thuộc vùng biển Việt Nam.
24. Kết cấu hạ tầng hàng hải
bao gồm kết cấu hạ tầng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải, hệ
thống hỗ trợ hàng hải, báo hiệu hàng hải, hệ thống thông tin điện tử hàng hải,
đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ và các công trình hàng hải
khác được đầu tư xây dựng hoặc thiết lập trong vùng nước cảng biển và vùng biển
của Việt Nam để phục vụ hoạt động hàng hải.
25. GT là ký hiệu viết tắt của
tổng dung tích của tàu biển được xác định theo Công ước quốc tế về đo dung tích
tàu biển năm 1969.
Điều 5. Quyền thỏa
thuận trong hợp đồng
1. Các bên tham gia trong hợp đồng
liên quan đến hoạt động hàng hải có quyền thỏa thuận riêng, nếu Bộ luật này
không hạn chế.
2. Các bên tham gia trong hợp đồng
liên quan đến hoạt động hàng hải mà trong đó có ít nhất một bên là tổ chức hoặc
cá nhân nước ngoài thì có quyền thỏa thuận áp dụng luật nước ngoài hoặc tập quán
hàng hải quốc tế trong quan hệ hợp đồng và chọn Trọng tài, Tòa án ở một trong
hai nước hoặc ở một nước thứ ba để giải quyết tranh chấp.
3. Trong trường hợp Bộ luật này có
quy định hoặc các bên có thỏa thuận trong hợp đồng, luật nước ngoài có thể được
áp dụng tại Việt Nam đối với quan hệ hợp đồng liên quan đến hoạt động hàng hải,
nếu luật đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Nguyên tắc
hoạt động hàng hải
1. Hoạt động hàng hải phải tuân theo
quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Hoạt động hàng hải phải bảo đảm an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ lợi ích,
chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
3. Hoạt động hàng hải phải phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giao thông vận tải.
4. Hoạt động hàng hải phải bảo đảm hiệu
quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo, phát triển bền vững môi trường và cảnh
quan thiên nhiên.
Điều 7. Chính
sách của Nhà nước về phát triển hàng hải
1. Nhà nước có chính sách phát triển
hàng hải phục vụ phát triển kinh tế biển và bảo vệ tổ quốc.
2. [2]Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải thông qua
chính sách ưu tiên trong quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước,
quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch phát triển
hệ thống cảng cạn; thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng
hàng hải.
3. Ưu tiên phát triển đội tàu
vận tải biển thông qua chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất vay vốn
trong đầu tư phát triển đội tàu và trong hoạt động vận tải biển.
4. Ưu tiên phát triển nguồn
nhân lực hàng hải; phát triển đội ngũ thuyền viên đáp ứng nhu cầu trong nước và
quốc tế thông qua các chính sách về đào tạo, huấn luyện thuyền viên; tiêu chuẩn,
chế độ lao động của thuyền viên.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế,
đẩy mạnh việc tham gia các tổ chức quốc tế về hàng hải, ký kết,
gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về hàng hải.
6. Khuyến khích nghiên cứu và
chuyển giao các ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trong
lĩnh vực hàng hải.
7. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát
triển đội tàu biển, cảng biển, công nghiệp tàu thủy; tham gia cung cấp dịch vụ
công ích trong lĩnh vực hàng hải và thực hiện các hoạt động hàng hải khác theo quy
định tại Việt Nam.
Điều 8. Quyền vận
tải biển nội địa
1. Hàng hóa, hành khách và hành lý vận
chuyển nội địa bằng đường biển được chuyên chở bằng tàu biển Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân tham gia vận chuyển
nội địa bằng đường biển phải đáp ứng điều kiện do Chính phủ quy định.
2. Việc vận chuyển nội địa không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa siêu trường,
siêu trọng hoặc các loại hàng hóa khác bằng tàu biển chuyên dùng; giải tỏa hàng
hóa, hành khách và hành lý bị ách tắc tại cảng khi tàu biển Việt Nam quy định tại
khoản 1 Điều này không có đủ khả năng vận chuyển;
b) Vận chuyển hành khách và hành lý từ
tàu khách du lịch vào đất liền và ngược lại bằng phương tiện trung chuyển của
tàu khách đó;
c) Để phòng chống, khắc phục thiên
tai, dịch bệnh hoặc cứu trợ nhân đạo khẩn cấp.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định thẩm quyền, thủ tục cấp phép cho tàu biển quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 9. Nội dung
quản lý nhà nước về hàng hải
1. Xây dựng, phê duyệt, ban hành và
chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chính sách phát triển ngành
hàng hải theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức
kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải.
3. Quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ
chức khai thác cảng biển và luồng, tuyến hàng hải theo quy định của pháp luật.
Công bố mở, đóng cảng biển, vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ
hàng hải; công bố đưa bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước và các
công trình hàng hải khác vào sử dụng.
4. Quản lý hoạt động vận tải biển; kiểm
tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp vận tải biển, cảng biển và doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ hàng hải.
5. Tổ chức đăng ký, đăng kiểm tàu biển
và đăng ký các quyền đối với tàu biển. Quản lý việc thiết kế, đóng mới, sửa chữa,
phá dỡ, khai thác, xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển và các trang thiết bị, vật tư
phục vụ hoạt động hàng hải.
6. Cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ
chuyên môn của thuyền viên, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, an ninh hàng hải,
lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển, cảng biển và
các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng hải.
7. Quản lý công tác đào tạo, huấn luyện
phát triển nguồn nhân lực hàng hải.
8. Quản lý hoạt động khoa học, công
nghệ trong lĩnh vực hàng hải; bảo vệ môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng hải.
9. Quản lý giá, phí và lệ phí trong
lĩnh vực hàng hải.
10. Tổ chức cứu hộ hàng hải, cứu nạn
trên biển; trục vớt tài sản chìm đắm; điều tra, xử lý tai nạn, sự cố hàng hải,
công tác bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường biển.
11. Hợp tác quốc tế về hàng hải.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng hải theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về hàng hải
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hàng hải.
3. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành hàng hải trực thuộc Bộ Giao thông vận tải giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải thực hiện quản lý nhà nước về hàng hải theo quy định của pháp luật.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
thực hiện quản lý nhà nước về hàng hải.
5. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hàng hải tại địa
phương.
Điều 11. Thanh
tra hàng hải
1. Thanh tra hàng hải trực thuộc Cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về hàng hải.
2. Thanh tra hàng hải có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về hàng hải, các điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
xử lý hành vi vi phạm trong hoạt động hàng hải;
c) Tạm giữ tàu biển;
d) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra viên hàng hải được cấp
thẻ thanh tra, trang bị đồng phục, phù hiệu, phương tiện và công cụ hỗ trợ theo
quy định của pháp luật.
4. Thanh tra hàng hải hoạt động theo
quy định của Bộ luật này, pháp luật về thanh tra và điều ước quốc tế liên quan
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 12. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng hải
1. Gây phương hại hoặc đe dọa gây
phương hại đến chủ quyền và an ninh quốc gia.
2. Vận chuyển người, hàng hóa, hành
lý, vũ khí, chất phóng xạ, chất phế thải độc hại, chất ma túy trái với quy định
của pháp luật.
3. Cố ý tạo chướng ngại vật gây nguy
hiểm hoặc làm cản trở giao thông hàng hải.
4. Sử dụng, khai thác tàu biển không
đăng ký, đăng kiểm hoặc quá hạn đăng ký, đăng kiểm; giả mạo đăng ký, đăng kiểm.
5. Từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn
trên biển trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép.
6. Gây ô nhiễm môi trường.
7. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm người trên tàu biển; chiếm đoạt, cố ý làm hư hỏng hoặc hủy hoại
tài sản trên tàu biển; bỏ trốn sau khi gây tai nạn.
8. Gây mất trật tự công cộng, cản trở
hoặc chống lại việc thực hiện nhiệm vụ của người thi hành công vụ trên tàu biển
và tại cảng biển.
9. Phá hủy, làm hư hỏng, tháo gỡ, trộm
cắp cấu kiện, phụ kiện, vật tư, vật liệu xây dựng và các thiết bị của công
trình hàng hải.
10. Làm hư hỏng, phá hủy, tự ý di
chuyển hoặc làm giảm hiệu lực của báo hiệu hàng hải.
11. Nổ mìn hoặc các vật liệu nổ khác
trong phạm vi cảng biển, vùng nước cảng biển, luồng hàng hải khi chưa được sự
cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12.[3] Xây dựng và khai thác trái phép các công trình cảng biển,
công trình khác trong phạm vi quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển,
quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng
nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch
phát triển hệ thống cảng cạn và các quy hoạch khác có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, trong luồng hàng hải và phạm vi bảo vệ công trình hàng
hải.
13. Xây dựng công trình làm giảm hoặc
mất tác dụng của công trình hàng hải.
14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm
trái quy định về quản lý hàng hải; dung túng, bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật về hàng hải.
Chương II
TÀU BIỂN
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 13. Tàu biển
Tàu biển là phương tiện nổi di động
chuyên dùng hoạt động trên biển.
Tàu biển quy định trong Bộ luật này
không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu
ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi.
Điều 14. Tàu biển
Việt Nam
1. Tàu biển Việt Nam là tàu biển đã
được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc đã được cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt
Nam.
2. Tàu biển Việt Nam có quyền và
nghĩa vụ mang cờ quốc tịch Việt Nam.
3. Chỉ có tàu biển Việt Nam mới được
mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Điều 15. Chủ tàu
1. Chủ tàu là người sở hữu tàu biển.
2. Người quản lý, người khai thác và
người thuê tàu trần được thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ tàu quy định tại
Bộ luật này theo hợp đồng ký kết với chủ tàu.
3. Tổ chức được Nhà nước giao quản
lý, khai thác tàu biển cũng được áp dụng các quy định của Bộ luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan như đối với chủ tàu.
Điều 16. Treo cờ
đối với tàu thuyền
1. Tàu biển Việt Nam phải treo Quốc kỳ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tàu thuyền khác khi hoạt động tại cảng
biển Việt Nam phải treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước
ngoài hoạt động tại cảng biển Việt Nam khi muốn treo cờ hoặc
kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thực
hiện theo quy định.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Mục 2. ĐĂNG KÝ TÀU
BIỂN
Điều 17. Đăng ký
tàu biển Việt Nam và hình thức đăng ký tàu biển
1. Đăng ký tàu biển là việc ghi, lưu
trữ các thông tin về tàu biển vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt
Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam theo quy định của Bộ luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đăng ký tàu biển Việt Nam bao gồm
các hình thức sau đây:
a) Đăng ký tàu biển không thời hạn;
b) Đăng ký tàu biển có thời hạn;
c) Đăng ký thay đổi;
d) Đăng ký tàu biển tạm thời;
đ) Đăng ký tàu biển đang đóng;
e) Đăng ký tàu biển loại nhỏ.
Điều 18. Nguyên
tắc đăng ký tàu biển
1. Việc đăng ký tàu biển Việt Nam được
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức,
cá nhân Việt Nam được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam, bao
gồm đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó. Trường
hợp tàu biển thuộc sở hữu của từ hai tổ chức, cá nhân trở lên thì việc đăng ký
phải ghi rõ các chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu tàu biển đó.
Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá
nhân nước ngoài có đủ điều kiện quy định tại Điều 20 của Bộ luật
này được đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Việc đăng ký
tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm đăng ký
mang cờ quốc tịch Việt Nam và đăng ký quyền sở hữu tàu biển đó hoặc chỉ đăng ký
mang cờ quốc tịch Việt Nam.
Tàu biển nước ngoài do tổ chức, cá
nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu có thể được đăng
ký mang cờ quốc tịch Việt Nam;
b) Tàu biển đã đăng ký ở nước ngoài
không được đăng ký mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp đăng ký cũ đã được
tạm ngừng hoặc đã bị xóa;
c) Việc đăng ký tàu biển Việt Nam do
Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thực hiện công khai và thu lệ phí; tổ chức,
cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng ký tàu biển
quốc gia Việt Nam và phải nộp lệ phí.
2. Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức,
cá nhân Việt Nam có thể được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.
Điều 19. Các loại
tàu biển phải đăng ký
1. Các loại tàu biển sau đây phải
đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam:
a) Tàu biển có động cơ với tổng công
suất máy chính từ 75 kilôwatt (KW) trở lên;
b) Tàu biển không có động cơ, nhưng có
tổng dung tích từ 50 GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có
chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét (m) trở lên;
c) Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển
quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.
2. Việc đăng ký các loại tàu biển
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định.
Điều 20. Điều kiện
đăng ký tàu biển Việt Nam
1. Tàu biển khi đăng ký phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở
hữu tàu biển;
b) Giấy chứng nhận dung tích, giấy chứng
nhận phân cấp tàu biển;
c) Tên gọi riêng của tàu biển;
d) Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký
hoặc xóa đăng ký, nếu tàu biển đó đã được đăng ký ở nước ngoài, trừ trường hợp
đăng ký tạm thời;
đ) Chủ tàu có trụ sở, chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện tại Việt Nam;
e) Tàu biển nước ngoài đã qua sử dụng
lần đầu tiên đăng ký hoặc đăng ký lại tại Việt Nam phải có tuổi tàu phù hợp với
từng loại tàu biển theo quy định của Chính phủ;
g) Đã nộp phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật.
2. Tàu biển nước ngoài được tổ chức,
cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê tàu trần, thuê mua tàu khi đăng ký
mang cờ quốc tịch Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c,
d, e và g khoản 1 Điều này phải có hợp đồng thuê tàu trần hoặc hợp đồng thuê
mua tàu.
Điều 21. Đặt tên
tàu biển Việt Nam
Tàu biển Việt Nam phải được đặt tên
và theo nguyên tắc sau đây:
1. Tên tàu biển do chủ tàu đặt nhưng
không được trùng với tên tàu biển đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia
Việt Nam;
2. Không sử dụng tên cơ quan
nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên của tàu biển, trừ trường
hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
3. Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi
phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 22. Trách
nhiệm của chủ tàu về đăng ký tàu biển tại Việt Nam
1. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ các giấy tờ và khai báo đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến tàu biển
đăng ký quy định tại Điều 20 và Điều 24 của Bộ luật này cho
Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam.
2. Trường hợp tàu biển do tổ chức, cá
nhân Việt Nam đóng mới, mua, được tặng cho, thừa kế thì chủ tàu có trách nhiệm
đăng ký tàu biển theo quy định.
3. Chủ tàu có trách nhiệm nộp lệ phí
đăng ký tàu biển theo quy định của pháp luật.
4. Sau khi chủ tàu hoàn thành việc
đăng ký tàu biển thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam. Giấy
chứng nhận này là bằng chứng về việc tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam và
tình trạng sở hữu tàu biển đó.
5. Chủ tàu có trách nhiệm thông báo
chính xác, đầy đủ và kịp thời cho Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam về mọi thay
đổi của tàu liên quan đến nội dung đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia
Việt Nam.
6. Các quy định tại Điều này được áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu trần, thuê mua tàu.
Điều 23. Đăng ký
tàu biển đang đóng
1. Chủ tàu biển đang đóng có quyền
đăng ký tàu biển đang đóng trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng. Giấy chứng nhận này không có
giá trị thay thế Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam.
2. Tàu biển đang đóng khi đăng ký phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng đóng tàu hoặc hợp đồng
mua bán tàu biển đang đóng;
b) Tên gọi riêng của tàu biển đang
đóng;
c) Tàu đã được đặt sống chính.
Điều 24. Nội
dung cơ bản của Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam
1. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt
Nam có nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên cũ, tên mới của tàu biển; tên,
nơi đặt trụ sở của chủ tàu; tên, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt
Nam của chủ tàu nước ngoài; tên, nơi đặt trụ sở của người thuê tàu trần, người
thuê mua tàu xin đăng ký; tên người khai thác tàu (nếu có); loại tàu biển và mục
đích sử dụng;
b) Cảng đăng ký;
c) Số đăng ký;
d) Thời điểm đăng ký;
đ) Tên, địa chỉ nhà máy đóng tàu biển
và năm đóng tàu biển;
e) Các thông số kỹ thuật chính của
tàu biển;
g) Tình trạng sở hữu tàu biển và những
thay đổi có liên quan đến sở hữu;
h) Thời điểm và lý do của việc xóa
đăng ký;
i) Thông tin về đăng ký thế chấp tàu
biển.
2. Mọi thay đổi về nội dung đăng ký
quy định tại khoản 1 Điều này phải được ghi rõ vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia
Việt Nam.
Điều 25. Xóa
đăng ký tàu biển Việt Nam
1. Tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký
trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm
mà không thể trục vớt được;
b) Mất tích;
c) Không còn đủ điều kiện để được
mang cờ quốc tịch Việt Nam;
d) Không còn tính năng tàu biển;
đ) Theo đề nghị của chủ tàu hoặc người
đứng tên đăng ký tàu biển.
2. Trong các trường hợp quy định tại
điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, tàu biển đang thế chấp chỉ được xóa đăng ký
tàu biển Việt Nam, nếu người nhận thế chấp tàu biển đó chấp thuận.
3. Khi xóa đăng ký tàu biển hoặc xóa
đăng ký tàu biển đang đóng, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký tàu biển Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng
và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký.
Điều 26. Quy định
chi tiết về đăng ký, xóa đăng ký tàu biển Việt Nam
Chính phủ quy định chi tiết về thủ tục
đăng ký, xóa đăng ký tàu biển Việt Nam; trường hợp tàu biển thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân Việt Nam được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài; trường hợp
tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được đăng ký mang cờ quốc
tịch Việt Nam.
Điều 27. Đăng ký
tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi và giàn di động
Tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn,
kho chứa nổi và giàn di động được đăng ký theo quy định tại Mục này.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng
ký tại Điều này.
Mục 3. ĐĂNG KIỂM
TÀU BIỂN VIỆT NAM
Điều 28. Đăng kiểm
tàu biển Việt Nam
1. Tàu biển Việt Nam phải được tổ chức
đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ủy quyền kiểm định, phân cấp, cấp các giấy chứng nhận kỹ thuật về
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định quy chuẩn về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao
động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với tàu biển; quy định và tổ
chức thực hiện việc đăng kiểm tàu biển tại Việt Nam.
Điều 29. Nguyên
tắc đăng kiểm tàu biển Việt Nam
1. Tàu biển Việt Nam phải được kiểm định,
phân cấp, đánh giá và cấp các giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải, an
ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường khi đóng mới, nhập khẩu, hoán cải, sửa chữa phục hồi và trong quá trình
hoạt động nhằm bảo đảm tình trạng kỹ thuật theo quy định của pháp luật và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Việc kiểm định, đánh giá tàu biển
Việt Nam được thực hiện tại nơi tàu biển đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi,
neo đậu hoặc đang hoạt động.
3. Tàu biển Việt Nam không hoạt động
tuyến quốc tế được kiểm định, phân cấp và cấp giấy chứng nhận theo quy định của
pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.
4. Tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến
quốc tế được kiểm định, phân cấp, đánh giá và cấp giấy chứng nhận theo quy định
của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 30. Các loại
tàu biển phải đăng kiểm
1. Các loại tàu biển quy định tại khoản 1 Điều 19 của Bộ luật này phải được đăng kiểm.
2. Việc đăng kiểm các loại tàu biển
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định.
Điều 31. Trách
nhiệm về đăng kiểm tàu biển
1. Chủ tàu biển có trách nhiệm thực
hiện quy định về đăng kiểm tàu biển khi tàu biển được đóng mới, nhập khẩu, hoán
cải, sửa chữa phục hồi và trong quá trình hoạt động; bảo đảm tình trạng an toàn
kỹ thuật, an ninh hàng hải, điều kiện lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường của tàu biển giữa hai kỳ kiểm định, đánh giá theo quy định của pháp
luật và điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Tổ chức đăng kiểm khi thực hiện
công tác đăng kiểm phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Người đứng
đầu đơn vị đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện kiểm định, đánh giá phải chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm định, đánh giá.
Điều 32. Giám
sát kỹ thuật đối với tàu biển Việt Nam
Tàu biển đóng mới, hoán cải, sửa chữa
phục hồi, phải chịu sự giám sát kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm về chất lượng,
an toàn kỹ thuật phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt và cấp giấy chứng nhận
có liên quan.
Tàu biển đóng mới, hoán cải, sửa chữa
phục hồi phải được thực hiện tại cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 33. Đăng kiểm
tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động
1. Tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn
được đăng kiểm theo quy định tại Mục này.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định việc kiểm định, cấp các giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn hàng hải,
an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên đối với ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
Mục 4. GIẤY CHỨNG
NHẬN VÀ TÀI LIỆU CỦA TÀU BIỂN
Điều 34. Giấy chứng
nhận và tài liệu của tàu biển
1. Tàu biển phải có Giấy chứng nhận
đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều
kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Bản chính của các giấy chứng nhận này phải mang theo tàu trong quá
trình tàu hoạt động. Trường hợp giấy chứng nhận được cấp theo phương thức điện
tử thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
chi tiết về giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển Việt Nam.
2. Các giấy chứng nhận về an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường phải ghi rõ thời hạn có hiệu lực. Thời hạn này được kéo dài
thêm nhiều nhất là 90 ngày, nếu tàu biển thực sự không có điều kiện đến nơi được
chỉ định để kiểm định và điều kiện kỹ thuật của tàu biển trong thực tế vẫn bảo
đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Thời hạn được kéo dài này kết thúc ngay khi tàu
biển đến cảng được chỉ định để kiểm định.
3. Các giấy chứng nhận về an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường mất hiệu lực nếu tàu biển có những thay đổi làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện
bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Trường hợp có căn cứ cho rằng tàu
biển không bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, Thanh tra hàng hải, Cảng vụ hàng hải
có quyền tạm đình chỉ hoạt động của tàu biển, tự mình hoặc yêu cầu tổ chức đăng
kiểm Việt Nam kiểm định kỹ thuật của tàu biển.
Điều 35. Giấy chứng
nhận dung tích tàu biển
1. Tàu biển Việt Nam và tàu biển nước
ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam phải có Giấy chứng
nhận dung tích tàu biển do tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đo dung tích
tàu biển có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Giấy chứng nhận dung tích tàu biển
phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác
thực của Giấy chứng nhận dung tích tàu biển quy định tại khoản 1 Điều này thì
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tự mình hoặc theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân có liên quan quyết định tiến hành kiểm tra lại dung tích tàu biển. Trường
hợp kết quả kiểm tra không phù hợp với Giấy chứng nhận dung tích tàu biển thì
chủ tàu phải thanh toán chi phí liên quan đến việc kiểm tra lại dung tích tàu
biển. Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với Giấy chứng nhận dung tích tàu biển
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tự quyết định kiểm tra hoặc tổ chức, cá nhân
yêu cầu kiểm tra phải chịu chi phí liên quan đến việc kiểm tra lại dung tích
tàu biển.
Mục 5. CHUYỂN QUYỀN
SỞ HỮU VÀ THẾ CHẤP TÀU BIỂN
Điều 36. Chuyển
quyền sở hữu tàu biển
1. Việc chuyển quyền sở hữu tàu biển
phải được thể hiện bằng văn bản theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp
luật của quốc gia nơi thực hiện chuyển quyền sở hữu tàu biển.
2. Việc chuyển quyền sở hữu tàu biển
Việt Nam có hiệu lực sau khi được ghi trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt
Nam.
3. Sau khi hoàn thành thủ tục chuyển
quyền sở hữu thì toàn bộ tàu biển và tài sản của tàu biển thuộc quyền sở hữu của
người nhận quyền sở hữu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Tài sản của tàu biển là các đồ vật,
trang thiết bị trên tàu biển mà không phải là các bộ phận cấu thành của tàu biển.
4. Các quy định về chuyển quyền sở hữu
tàu biển được áp dụng đối với việc chuyển quyền sở hữu cổ phần tàu biển.
5. Chính phủ quy định điều kiện, thủ
tục chuyển quyền sở hữu tàu biển dưới hình thức mua, bán tàu biển.
Điều 37. Thế chấp
tàu biển Việt Nam
1. Thế chấp tàu biển là việc chủ tàu
dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với
bên nhận thế chấp và không phải chuyển giao tàu biển đó cho bên nhận thế chấp.
2. Chủ tàu có quyền thế chấp tàu biển
Việt Nam thuộc sở hữu của mình cho bên nhận thế chấp theo quy định của Bộ luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hợp đồng thế chấp tàu biển Việt Nam
phải được giao kết bằng văn bản. Việc thế chấp tàu biển Việt Nam được thực hiện
theo pháp luật Việt Nam.
4. Các quy định về thế chấp tàu biển
cũng được áp dụng đối với việc thế chấp tàu biển đang đóng.
Điều 38. Nguyên
tắc thế chấp tàu biển Việt Nam
1. Tàu biển đang thế chấp không được
chuyển quyền sở hữu, nếu không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp tàu biển.
2. Tàu biển thế chấp phải được chủ
tàu mua bảo hiểm, trừ trường hợp trong hợp đồng thế chấp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp bên nhận thế chấp đã
chuyển toàn bộ hoặc một phần quyền của mình đối với khoản nợ được bảo đảm bằng
tàu biển thế chấp cho người khác thì việc thế chấp tàu biển đó được chuyển
tương ứng.
4. Một tàu biển có thể được dùng để bảo
đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ
được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ tự ưu tiên của các thế chấp được
xác định trên cơ sở thứ tự đăng ký thế chấp tương ứng trong Sổ đăng ký tàu biển
quốc gia Việt Nam.
5. Việc thế chấp tàu biển thuộc sở hữu
của từ hai chủ sở hữu trở lên thì phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu
đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
6. Thế chấp tàu biển chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp
chấm dứt;
b) Việc thế chấp tàu biển được hủy bỏ
hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
c) Tàu biển thế chấp đã được xử lý
theo quy định của pháp luật;
d) Tàu biển thế chấp bị tổn thất toàn
bộ;
đ) Theo thỏa thuận của các bên.
7. Bên nhận thế chấp chỉ giữ bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký tàu biển của tàu biển thế chấp.
Điều 39. Đăng ký
thế chấp tàu biển Việt Nam
1. Đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam
có nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên, nơi đặt trụ sở của người nhận
thế chấp và chủ tàu;
b) Tên và quốc tịch của tàu biển được
thế chấp;
c) Số tiền được bảo đảm bằng thế chấp,
lãi suất và thời hạn phải trả nợ.
2. Việc thế chấp tàu biển có hiệu lực
sau khi được ghi trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
3. Thông tin về việc đăng ký thế chấp
tàu biển Việt Nam được cấp cho người có yêu cầu.
4. Người đăng ký thế chấp tàu biển và
người khai thác thông tin về thế chấp tàu biển phải nộp lệ phí theo quy định của
pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc
đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam.
Mục 6. QUYỀN CẦM
GIỮ HÀNG HẢI
Điều 40. Quyền cầm
giữ hàng hải
1. Quyền cầm giữ hàng hải là quyền của
người có khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 41 của Bộ luật này
được ưu tiên trong việc đòi bồi thường đối với chủ tàu, người thuê tàu, người
khai thác tàu mà tàu biển đó đã làm phát sinh khiếu nại hàng hải.
Khiếu nại hàng hải là việc một bên
yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ phát sinh liên quan đến hoạt động hàng hải.
2. Các khiếu nại hàng hải làm phát
sinh quyền cầm giữ hàng hải quy định tại Điều 41 của Bộ luật này
có thứ tự ưu tiên cao hơn các khiếu nại hàng hải được bảo đảm bằng thế chấp tàu
biển và các giao dịch bảo đảm khác.
3. Quyền cầm giữ hàng hải được thực
hiện thông qua Tòa án có thẩm quyền bằng quyết định bắt giữ tàu biển mà tàu biển
đó liên quan đến khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.
4. Người có khiếu nại hàng hải có quyền
cầm giữ hàng hải đối với tàu biển để bảo đảm cho các khiếu nại hàng hải quy định
tại Điều 41 của Bộ luật này, mặc dù tàu biển đó đã được thế
chấp hoặc chủ tàu đã thực hiện giao dịch bảo đảm khác để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ khác trên cơ sở hợp đồng.
5. Quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu
biển không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi chủ tàu, người thuê tàu, người khai
thác tàu dù người mua tàu biết hay không biết về việc tàu biển đã liên quan đến
khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.
Điều 41. Khiếu nại
hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải
1. Khiếu nại hàng hải về tiền lương,
chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải
trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu
biển.
2. Khiếu nại hàng hải về tiền bồi thường
tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp
đến hoạt động của tàu biển.
3. Khiếu nại hàng hải về phí trọng tải,
phí bảo đảm hàng hải và về phí, lệ phí cảng biển khác.
4. Khiếu nại hàng hải về tiền công cứu
hộ tàu biển.
5. Khiếu nại hàng hải về tổn thất và
thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.
Điều 42. Thứ tự
ưu tiên giải quyết các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải
1. Các khiếu nại hàng hải làm phát
sinh quyền cầm giữ hàng hải được ưu tiên giải quyết theo thứ tự các khiếu nại
quy định tại Điều 41 của Bộ luật này; trường hợp khiếu nại
hàng hải về tiền công cứu hộ tàu biển phát sinh sau thời điểm các khiếu nại
hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải khác thì xếp ưu tiên cao hơn các
khiếu nại hàng hải đó.
2. Các khiếu nại hàng hải làm phát
sinh quyền cầm giữ hàng hải trong cùng một khoản quy định tại Điều
41 của Bộ luật này được xếp ngang nhau; trường hợp khoản tiền phân chia
không đủ để thanh toán giá trị của mỗi khiếu nại hàng hải thì được giải quyết
theo tỷ lệ giá trị giữa các khiếu nại hàng hải đó.
3. Các khiếu nại hàng hải phát sinh từ
cùng một sự kiện được coi là phát sinh trong cùng một thời điểm.
4. Các khiếu nại hàng hải làm phát
sinh quyền cầm giữ hàng hải đối với tàu biển liên quan đến chuyến đi cuối cùng
được ưu tiên giải quyết trước các khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền cầm giữ
hàng hải liên quan đến các chuyến đi khác.
5. Các khiếu nại hàng hải phát sinh từ
cùng một hợp đồng lao động liên quan đến nhiều chuyến đi được giải quyết cùng với
các khiếu nại hàng hải liên quan đến chuyến đi cuối cùng.
6. Trong trường hợp khiếu nại hàng hải
về tiền công cứu hộ quy định tại khoản 4 Điều 41 của Bộ luật này
thì khiếu nại hàng hải phát sinh sau được giải quyết trước các khiếu nại hàng hải
khác.
Điều 43. Thời hiệu
quyền cầm giữ hàng hải
1. Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải
là 01 năm kể từ thời điểm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.
2. Thời điểm phát sinh quyền cầm giữ
hàng hải quy định tại khoản 1 Điều này được tính như sau:
a) Từ ngày kết thúc hoạt động cứu hộ,
trong trường hợp để giải quyết tiền công cứu hộ;
b) Từ ngày phát sinh tổn thất, trong
trường hợp để giải quyết các tổn thất và thiệt hại gây ra do hoạt động của tàu
biển;
c) Từ ngày phải thanh toán, trong trường
hợp để giải quyết các khiếu nại hàng hải khác.
3. Quyền cầm giữ hàng hải chấm dứt kể
từ khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã thanh toán những khoản
nợ phát sinh từ các khiếu nại hàng hải liên quan; nếu tiền thanh toán vẫn do
thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền thay mặt chủ tàu, người thuê tàu hoặc
người khai thác tàu giữ để thanh toán các khoản nợ liên quan đến các khiếu nại
hàng hải đó thì quyền cầm giữ hàng hải vẫn còn hiệu lực.
4. Trường hợp Tòa án không thể thực
hiện việc bắt giữ tàu biển trong phạm vi nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam để bảo vệ quyền
lợi của người khiếu nại hàng hải thường trú hoặc có trụ sở chính tại Việt Nam
thì thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này kết thúc sau 30 ngày kể từ ngày tàu
đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nhưng không quá 02 năm kể từ ngày phát sinh
quyền cầm giữ hàng hải.
Mục 7. ĐÓNG MỚI VÀ
SỬA CHỮA TÀU BIỂN
Điều 44.[4] (được bãi bỏ)
Điều 45. Cơ sở đóng mới, sửa
chữa tàu biển
1. Cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển
là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật và phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
a) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị
phù hợp; có phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủng loại, kích
cỡ tàu biển được đóng mới, sửa chữa;
b) Có bộ phận giám sát, quản lý chất
lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
c) Có đủ nhân lực đáp ứng yêu cầu sản
xuất, kinh doanh;
d) Có phương án bảo đảm phòng, chống
cháy, nổ, an toàn, vệ sinh lao động và kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
hoạt động của cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển hoạt động trên địa bàn.
4. Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết về
kế hoạch phòng, chống cháy, nổ, ô nhiễm môi trường đối với cơ sở đóng mới, sửa
chữa tàu biển.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản
1 Điều này.
Mục 8. PHÁ DỠ TÀU
BIỂN
Điều 46.[5] (được bãi bỏ)
Điều 47.
Nguyên tắc phá dỡ tàu biển
1. Việc phá dỡ tàu biển phải bảo đảm
quốc phòng, an ninh, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải,
an toàn lao động, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ sức khỏe
con người và môi trường.
2. Việc phá dỡ tàu biển chỉ được
thực hiện tại cơ sở phá dỡ tàu biển đã được phép hoạt động theo quy định.
3. Tàu biển
phá dỡ không trong tình trạng thế chấp hoặc khiếu nại hàng hải.
Điều 48. Cơ sở
phá dỡ tàu biển
Cơ sở phá dỡ tàu biển là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm điều kiện sau đây:
1.[6] (được bãi bỏ)
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị
kỹ thuật bảo đảm cho việc phá dỡ tàu biển;
3. Hoàn thành các yêu cầu về đánh giá
tác động môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
Điều 49. Quy định chi tiết về
phá dỡ tàu biển
Chính phủ quy định
chi tiết về việc phá dỡ tàu biển.
Chương III
THUYỀN BỘ VÀ THUYỀN VIÊN
Mục 1. THUYỀN BỘ
Điều 50. Thuyền bộ
Thuyền bộ là những thuyền viên thuộc định biên của tàu
biển, bao gồm thuyền trưởng, các sĩ quan và các chức danh khác được bố trí làm
việc trên tàu biển.
Điều 51. Trách
nhiệm của chủ tàu đối với thuyền bộ
1. Bố trí đủ thuyền viên theo định
biên của tàu biển và bảo đảm thuyền viên phải có đủ điều kiện làm việc trên tàu
biển quy định tại khoản 2 Điều 59 của Bộ luật này.
2. Quy định chức danh, nhiệm vụ theo
chức danh của thuyền viên, trừ các chức danh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định.
3. Bảo đảm điều kiện làm việc, sinh
hoạt của thuyền viên trên tàu biển theo quy định của pháp luật.
4. Mua bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm bắt
buộc khác cho thuyền viên làm việc trên tàu biển theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Địa vị
pháp lý của thuyền trưởng
1. Thuyền trưởng là người có quyền chỉ
huy cao nhất ở trên tàu biển, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng. Mọi người có
mặt trên tàu biển phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng.
2. Thuyền trưởng chịu sự chỉ đạo của
chủ tàu hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu; trường hợp cần thiết để bảo đảm
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường trong khi vận hành tàu,
thuyền trưởng có thể tự mình quyết định nhưng sau đó phải báo cáo với chủ tàu
hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu.
Điều 53. Nghĩa vụ
của thuyền trưởng
1. Tổ chức quản lý, khai thác tàu biển
theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện trách nhiệm để tàu biển
có đủ các điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện bảo đảm lao động
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cần thiết, phù hợp với tiêu chuẩn
chuyên môn, các quy định về trang thiết bị, vỏ tàu, dự trữ, chất lượng thuyền bộ
và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, điều kiện
bảo đảm lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cho tàu biển và người
ở trên tàu biển trước và trong khi tàu biển đang hành trình.
3. Thường xuyên giám sát để hàng hóa
được bốc lên tàu biển, sắp xếp và bảo quản trên tàu biển, dỡ khỏi tàu một cách
hợp lý, mặc dù các công việc này đã được giao cho những người có trách nhiệm thực
hiện.
4. Có biện pháp để hàng hóa trên tàu
biển không bị hư hỏng, mất mát; áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền
lợi của những người có lợi ích liên quan đến hàng hóa; phải tận dụng mọi khả
năng thông báo cho những người có lợi ích liên quan biết về những sự kiện đặc
biệt liên quan đến hàng hóa.
5. Áp dụng mọi biện pháp cần thiết để
bảo vệ tàu biển, người và các tài sản khác trên tàu biển; ngăn ngừa việc vận
chuyển người, hàng hóa bất hợp pháp trên tàu biển.
6. Đưa tàu biển đến cảng an toàn gần nhất
và thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tàu, người, tài sản trên tàu và
tài liệu của tàu trong trường hợp cảng trả hàng hoặc cảng trả khách bị phong tỏa,
chiến tranh đe dọa hoặc trong tình trạng khẩn cấp khác.
7. Tận dụng mọi khả năng cho phép để
trước hết tổ chức cứu hành khách và sau đó cứu thuyền viên trong trường hợp tàu
biển có nguy cơ bị chìm đắm hoặc bị phá hủy.
Thuyền trưởng phải là người cuối cùng
rời tàu biển sau khi đã tìm mọi cách cứu nhật ký hàng hải, hải đồ và tài liệu
quan trọng khác của tàu biển.
8. Không được rời tàu biển khi tàu biển
đang gặp nguy hiểm, trừ trường hợp việc rời tàu là hết sức cần thiết.
9. Trực tiếp điều khiển tàu biển đến,
rời cảng, kênh đào, luồng hàng hải và khi tàu hoạt động trong vùng nước cảng biển
hoặc khi xảy ra tình huống đặc biệt khó khăn, nguy hiểm.
10. Sử dụng hoa tiêu hàng hải, tàu
lai trong trường hợp do pháp luật quy định hoặc để bảo đảm an toàn cho tàu biển.
Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải không
loại trừ nghĩa vụ của thuyền trưởng quy định tại khoản 9 Điều này.
11. Thực hiện mẫn cán các nhiệm vụ
thuộc chức trách của mình theo đúng lương tâm nghề nghiệp.
12. Tổ chức tìm kiếm và cứu nạn những
người đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển, nếu việc thực hiện nghĩa vụ
này không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tàu biển và những người đang ở trên
tàu của mình. Chủ tàu không chịu trách nhiệm về việc thuyền trưởng vi phạm
nghĩa vụ quy định tại khoản này.
13. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 54. Quyền của
thuyền trưởng
1. Đại diện cho chủ tàu và những người
có lợi ích liên quan đến hàng hóa khi giải quyết những công việc trong điều khiển,
quản trị tàu và hàng hóa được vận chuyển trên tàu biển.
2. Nhân danh chủ tàu và người có lợi
ích liên quan đến hàng hóa thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi công việc
quy định tại khoản 1 Điều này, có thể khởi kiện hoặc tham gia tố tụng trước Tòa
án hoặc Trọng tài khi tàu biển ở ngoài cảng đăng ký, trừ trường hợp chủ tàu hoặc
người có lợi ích liên quan đến hàng hóa tuyên bố hạn chế một phần hoặc toàn bộ
quyền đại diện đó.
3. Không cho tàu biển hành trình, nếu
xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Áp dụng các hình thức khen thưởng
hoặc biện pháp kỷ luật đối với thuyền viên thuộc quyền; có quyền từ chối tiếp
nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu biển những thuyền viên không đủ trình độ
chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
5. Nhân danh chủ tàu vay tín dụng hoặc
vay tiền mặt trong trường hợp cần thiết nhưng chỉ trong giới hạn đủ để sửa chữa
tàu biển, bổ sung thuyền viên, cung ứng cho tàu hoặc vì nhu cầu khác để có thể
tiếp tục chuyến đi.
6. Bán một phần tài sản hoặc phần dự
trữ dư thừa của tàu biển trong phạm vi quy định tại khoản 5 Điều này, nếu việc
chờ nhận tiền hoặc chỉ thị của chủ tàu không có lợi hoặc không thực hiện được.
7. Trong thời gian thực hiện chuyến
đi, nếu không còn cách nào khác để có đủ các điều kiện cần thiết cho việc kết
thúc chuyến đi thì có quyền cầm cố hoặc bán một phần hàng hóa sau khi đã tìm mọi
cách xin chỉ thị của người thuê vận chuyển và chủ tàu mà không được. Trong trường
hợp này, thuyền trưởng phải giảm tới mức thấp nhất sự thiệt hại của chủ tàu,
người thuê vận chuyển và những người có lợi ích liên quan đến hàng hóa.
8. Trong khi đang hành trình mà trên
tàu biển không còn lương thực, thực phẩm dự trữ thì có quyền sử dụng một phần
hàng hóa là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tàu; nếu thật cần thiết thì
có quyền sử dụng lương thực, thực phẩm của những người đang ở trên tàu. Việc sử
dụng này phải được lập biên bản. Chủ tàu phải thanh toán số lương thực, thực phẩm
đã sử dụng.
9. Trường hợp tàu biển đang trong
tình trạng nguy hiểm trên biển thì có quyền yêu cầu cứu nạn và sau khi thỏa thuận
với các tàu đến cứu nạn, có quyền chỉ định tàu thực hiện việc cứu hộ.
Điều 55. Trách
nhiệm của thuyền trưởng về hộ tịch trên tàu biển
1. Ghi nhật ký hàng hải và lập biên bản
với sự tham gia của nhân viên y tế của tàu biển, hai người làm chứng về các trường
hợp sinh, tử xảy ra trên tàu biển và các sự kiện có liên quan; bảo quản thi thể,
lập bản kê và bảo quản tài sản của người chết để lại trên tàu biển.
2. Thông báo về các trường hợp sinh,
tử xảy ra trên tàu biển và chuyển di chúc, bản kê tài sản của người chết cho cơ
quan hộ tịch có thẩm quyền ở cảng Việt Nam đầu tiên mà tàu biển ghé vào hoặc
cho cơ quan đại diện của Việt Nam nơi gần nhất, nếu tàu biển đến cảng biển nước
ngoài.
3. Sau khi đã cố gắng tìm mọi cách để
xin chỉ thị của chủ tàu và hỏi ý kiến của thân nhân người chết, thuyền trưởng
nhân danh chủ tàu làm thủ tục và tổ chức mai táng. Mọi chi phí liên quan đến việc
mai táng được thanh toán theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Trách
nhiệm của thuyền trưởng trong việc bắt, giữ người trên tàu biển
1. Khi phát hiện hành vi phạm tội quả
tang, người đang bị truy nã hoặc giữ người trong trường hợp khẩn cấp trên tàu
biển khi tàu đã rời cảng, thuyền trưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Bắt hoặc ra lệnh bắt người phạm tội
quả tang hoặc người đang bị truy nã; giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
b) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần
thiết, lập hồ sơ theo quy định của pháp luật;
c) Bảo vệ chứng cứ và tùy theo điều
kiện cụ thể, chuyển giao người bị bắt, giữ và hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ở cảng Việt Nam đầu tiên tàu biển ghé vào hoặc cho tàu công vụ Việt Nam gặp
ở trên biển hoặc thông báo cho cơ quan đại diện của Việt Nam nơi gần nhất và
làm theo chỉ thị của cơ quan này, nếu tàu biển đến cảng nước ngoài.
2. Trường hợp cần thiết để bảo đảm an
toàn, trật tự cho tàu biển, người và hàng hóa vận chuyển trên tàu, thuyền trưởng
có quyền tạm giữ người đang chuẩn bị phạm tội, người phạm tội quả tang hoặc người
đang bị truy nã trên tàu biển tại một phòng riêng.
Điều 57. Trách
nhiệm của thuyền trưởng trong việc thông báo cho cơ quan đại diện của Việt Nam
1. Khi tàu biển đến cảng nước ngoài,
trong trường hợp cần thiết thuyền trưởng phải thông báo cho cơ quan đại diện của
Việt Nam nơi gần nhất.
2. Thuyền trưởng có trách nhiệm xuất trình
các giấy chứng nhận, tài liệu của tàu biển nếu cơ quan đại diện của Việt Nam tại
nước đó yêu cầu.
Điều 58. Trách
nhiệm báo cáo của thuyền trưởng khi xảy ra tai nạn hàng hải
Khi xảy ra tai nạn hàng hải đối với
tàu biển hay phát hiện tai nạn hoặc vụ việc khác liên quan đến an toàn hàng hải,
an ninh hàng hải thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và báo cáo tai nạn hàng hải theo quy định.
Mục 2. THUYỀN
VIÊN
Điều 59. Thuyền
viên làm việc trên tàu biển
1. Thuyền viên là người có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn đảm nhiệm chức danh trên tàu biển Việt Nam.
2. Thuyền viên làm việc trên tàu biển
Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân
nước ngoài được phép làm việc trên tàu biển Việt Nam;
b) Có đủ tiêu chuẩn sức khỏe, tuổi
lao động và chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
c) Được bố trí đảm nhận chức danh
trên tàu biển;
d) Có sổ thuyền viên;
đ) Có hộ chiếu để xuất cảnh hoặc nhập
cảnh, nếu thuyền viên đó được bố trí làm việc trên tàu biển hoạt động tuyến quốc
tế.
3. Công dân Việt Nam có đủ điều kiện
có thể được làm việc trên tàu biển nước ngoài.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể
chức danh và nhiệm vụ theo chức danh của thuyền viên; định biên an toàn tối thiểu;
tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên; đăng ký thuyền
viên và sổ thuyền viên; điều kiện để thuyền viên là công dân nước ngoài làm việc
trên tàu biển Việt Nam.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết về tiêu chuẩn
sức khỏe của thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam.
Điều 60. Nghĩa vụ
của thuyền viên
1. Thuyền viên làm việc trên tàu biển
Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
và pháp luật của quốc gia nơi tàu biển Việt Nam hoạt động;
b) Thực hiện mẫn cán nhiệm vụ của
mình theo chức danh được giao và chịu trách nhiệm trước thuyền trưởng về những
nhiệm vụ đó;
c) Thực hiện kịp thời, nghiêm chỉnh,
chính xác mệnh lệnh của thuyền trưởng;
d) Phòng ngừa tai nạn, sự cố đối với
tàu biển, hàng hóa, người và hành lý trên tàu biển. Khi phát hiện tình huống
nguy hiểm, phải báo ngay cho thuyền trưởng hoặc sĩ quan trực ca biết, đồng thời
thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa tai nạn, sự cố phát sinh từ tình
huống nguy hiểm đó;
đ) Quản lý, sử dụng giấy chứng nhận,
tài liệu, trang thiết bị, dụng cụ và tài sản khác của tàu biển được giao phụ
trách.
2. Thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước
ngoài có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động đã ký với chủ tàu hoặc người sử dụng
lao động nước ngoài.
Điều 61. Chế độ
lao động và quyền lợi của thuyền viên
1. Chế độ lao động và quyền lợi của
thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam được thực hiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp chủ tàu hoặc thuyền trưởng
yêu cầu thuyền viên phải rời tàu biển thì chủ tàu có trách nhiệm chu cấp mọi
chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết để thuyền viên hồi hương; trong trường
hợp thuyền trưởng yêu cầu thuyền viên rời tàu biển thì thuyền trưởng phải báo
cáo chủ tàu.
3. Trường hợp tài sản riêng hợp pháp
của thuyền viên bị tổn thất do tàu biển bị tai nạn thì chủ tàu phải bồi thường tài
sản đó theo giá thị trường tại thời điểm và địa điểm giải quyết tai nạn. Thuyền
viên có lỗi trực tiếp gây ra tai nạn làm tổn thất tài sản của mình thì không có
quyền đòi bồi thường tài sản đó.
4. Chế độ lao động và quyền lợi của
thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài và của thuyền viên nước
ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam được thực hiện theo hợp đồng lao động.
Điều 62. Hợp đồng lao động của
thuyền viên
1. Trước khi làm việc
trên tàu biển, thuyền viên và chủ tàu phải ký kết hợp đồng
lao động.
2. Hợp đồng lao động của thuyền
viên phải bao gồm nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật về hợp
đồng lao động và phải có nội dung sau đây:
a) Việc hồi hương của thuyền viên;
b) Bảo hiểm tai nạn;
c) Tiền thanh toán nghỉ hằng năm;
d) Điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều 63. Thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi của thuyền viên
1. Thời giờ làm việc được
bố trí theo ca trong 24 giờ liên tục, kể cả ngày nghỉ hằng tuần, ngày lễ, tết.
2. Thời giờ nghỉ ngơi được quy định như sau:
a) Thời
giờ nghỉ ngơi tối thiểu là 10
giờ trong khoảng thời gian 24
giờ bất kỳ và 77 giờ trong 07 ngày bất kỳ;
b) Số giờ nghỉ ngơi trong
khoảng thời gian 24 giờ có thể được chia tối đa
thành hai giai đoạn, một trong hai giai đoạn đó ít nhất là 06
giờ và khoảng thời gian giữa hai giai đoạn nghỉ liên tiếp nhiều
nhất là 14 giờ.
3. Trường hợp
khẩn cấp đối với an ninh, an toàn của tàu và người, hàng hóa trên tàu, giúp đỡ tàu khác hoặc cứu người bị nạn trên biển, thuyền trưởng
có quyền yêu cầu thuyền viên làm bất kỳ vào thời điểm
nào. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ khẩn cấp, thuyền trưởng có trách nhiệm bố
trí cho thuyền viên nghỉ ngơi đủ thời gian quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi được lập Bảng phân công công việc và được niêm yết tại vị trí dễ
thấy trên tàu.
5. Trường hợp tập trung, thực tập cứu hỏa, cứu
sinh hoặc thực tập khác theo quy định, thuyền trưởng có thể bố trí thời giờ
nghỉ ngơi khác quy định tại điểm a khoản 2 Điều này nhưng phải hạn chế tối đa
việc ảnh hưởng đến thời giờ nghỉ ngơi, không gây ra mệt mỏi cho thuyền viên và
phải được quy định trong thỏa ước lao động tập thể hoặc trong hợp đồng lao động
của thuyền viên theo nguyên tắc sau đây:
a) Thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu là 10 giờ
trong khoảng thời gian 24 giờ và 70 giờ trong khoảng
thời gian 07 ngày. Việc áp dụng trường hợp ngoại lệ không được thực hiện nhiều
hơn 02 tuần liên tiếp. Khoảng thời gian giữa hai giai đoạn áp dụng ngoại lệ
không được ít hơn hai lần khoảng thời gian của giai đoạn đã áp dụng ngoại lệ
trước đó;
b) Thời giờ nghỉ ngơi tối thiểu quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này có thể được, chia tối đa thành ba giai đoạn, một trong
số ba giai đoạn đó không được dưới 06 giờ và hai giai đoạn còn lại không được
dưới 01 giờ;
c) Khoảng thời gian giữa hai giai đoạn nghỉ
ngơi liên tiếp không được vượt quá 14 giờ;
d) Việc áp dụng trường hợp ngoại lệ không được vượt quá hai giai đoạn 24 giờ
trong khoảng thời gian 07 ngày.
6. Thuyền trưởng hoặc người được thuyền trưởng ủy quyền có trách nhiệm lập Bản ghi thời
giờ nghỉ ngơi và cung cấp cho thuyền viên.
Điều 64. Nghỉ hằng năm, nghỉ lễ,
tết của thuyền viên
1. Thuyền viên làm việc
trên tàu biển được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết và hưởng nguyên lương. Trường hợp
thuyền viên chưa được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết thì được bố trí nghỉ bù.
2. Số ngày nghỉ hằng năm
được tính theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng,
nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật không tính vào số ngày
nghỉ hằng năm.
3. Cấm mọi thỏa
thuận để thuyền viên không được nghỉ hằng năm.
Điều 65. Tiền lương, phụ cấp
và các khoản thu nhập khác của thuyền viên
1. Chủ tàu có trách nhiệm
thanh toán tiền lương, phụ cấp hằng tháng trực tiếp cho thuyền viên hoặc cho
người được thuyền viên ủy quyền hợp pháp.
2. Tiền lương, phụ cấp và
các khoản thu nhập khác của thuyền viên được trả bằng tiền mặt hoặc trả vào tài
khoản cá nhân của thuyền viên hoặc của người được thuyền viên ủy quyền. Trường
hợp trả qua tài khoản ngân hàng, chủ tàu phải thỏa thuận với thuyền viên về
chi phí liên quan đến việc mở, chuyển tiền và duy trì tài khoản theo quy định.
3. Chủ tàu có trách nhiệm lập và cung cấp cho
thuyền viên bản kê thu nhập hằng tháng bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản
thu nhập khác.
Điều 66. Hồi hương thuyền viên
1. Chủ tàu có trách nhiệm
bố trí cho thuyền viên hồi hương và thanh toán chi phí trong trường hợp sau
đây:
a) Hợp đồng lao động của thuyền viên hết hạn;
b) Thuyền viên bị ốm đau,
tai nạn lao động hàng hải cần phải hồi hương;
c) Tàu bị chìm đắm;
d) Bán tàu hoặc thay đổi đăng ký tàu;
đ) Tàu hoạt động tại khu vực chiến tranh mà thuyền
viên không đồng ý tiếp tục làm việc trên tàu;
e) Các trường hợp khác do
hai bên thỏa thuận.
2. Trường hợp thuyền viên đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật
lao động theo hình thức sa thải thì chủ tàu vẫn phải có trách nhiệm bố trí cho
thuyền viên về đúng nơi quy định trong hợp đồng lao động của thuyền viên nhưng
thuyền viên phải hoàn trả chi phí cho chủ tàu.
3. Chi phí liên quan đến
việc hồi hương của thuyền viên do chủ tàu thanh toán bao gồm:
a) Chi phí đi đến địa điểm
hồi hương được quy định trong hợp đồng;
b) Chi phí ăn, ở của thuyền
viên tính từ thời điểm rời tàu biển cho đến thời điểm đến địa điểm hồi hương;
c) Tiền lương và trợ cấp
đi lại của thuyền viên tính từ thời điểm rời tàu biển cho đến thời điểm đến địa
điểm hồi hương;
d) Chi phí vận chuyển tối
đa 30 kilôgam (kg) hành lý cá nhân của thuyền viên đến
địa điểm hồi hương;
đ) Chi phí chăm sóc y tế cần thiết cho tới khi thuyền
viên đủ điều kiện sức khỏe để đi đến địa điểm hồi hương.
4. Chủ tàu có trách nhiệm bố trí cho thuyền viên hồi hương bằng các
phương tiện phù hợp và thuận lợi. Thuyền viên hồi hương được đưa tới địa điểm
quy định trong hợp đồng lao động của thuyền viên hoặc địa điểm nơi thuyền viên
cư trú.
5. Thời hiệu khiếu nại liên quan đến hồi
hương của thuyền viên là 01 năm kể từ ngày hồi hương.
6. Chủ tàu có trách nhiệm lưu giữ trên tàu bản
sao và cung cấp cho thuyền viên các văn bản
pháp luật quy định về hồi hương.
7. Chủ tàu có trách nhiệm bảo đảm tài chính để
chi trả cho thuyền viên khi hồi hương theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam phải thu xếp cho thuyền viên hồi hương, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả các
chi phí đó.
9. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quy định tại
khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Điều 67. Thực phẩm và nước uống
1. Chủ tàu có trách nhiệm
cung cấp miễn phí thực phẩm và nước uống bảo đảm về số
lượng, giá trị dinh dưỡng, chất lượng, đa dạng về chủng loại và bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm cho thuyền viên trên tàu biển; phù hợp về tôn giáo, tín ngưỡng
và văn hóa của thuyền viên.
2. Thuyền trưởng hoặc người
được thuyền trưởng chỉ định phải thường xuyên thực hiện kiểm tra và lập hồ sơ về các nội dung sau đây:
a) Việc cung cấp thực phẩm
và nước uống;
b) Kho, két và thiết bị được sử dụng để bảo quản, dự
trữ thực phẩm và nước uống;
c) Nhà bếp và thiết bị
khác để chuẩn bị và phục vụ bữa ăn.
3. Chủ tàu có trách nhiệm
bố trí bếp trưởng và cấp dưỡng phục vụ thuyền viên
trên tàu biển. Trường hợp trên tàu bố trí dưới mười thuyền viên thì không
bắt buộc có bếp trưởng nhưng phải bố trí cấp dưỡng.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn vệ sinh,
an toàn đối với thực phẩm và nước uống, định lượng bữa ăn của thuyền viên làm
việc trên tàu biển.
Điều 68. Chăm sóc sức khỏe cho
thuyền viên
1. Thuyền viên được chăm
sóc sức khỏe thường xuyên, kịp thời và miễn phí trong thời gian làm việc trên tàu biển và tại cảng khi tàu
ghé vào.
2. Chủ tàu có trách nhiệm
thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho
thuyền viên làm việc trên tàu biển theo quy
định sau đây:
a) Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe thuyền viên trên tàu như người lao động
làm việc trên bờ về thuốc, trang thiết bị y tế, tài liệu hướng dẫn y tế, thông
tin y tế và tham vấn chuyên môn về y tế;
b) Bảo đảm cho thuyền
viên được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc cơ sở nha khoa tại cảng mà tàu ghé vào;
c) Có các biện pháp phòng
ngừa tai nạn lao động hàng hải, bệnh tật thông qua
tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho thuyền viên.
3. Chủ tàu có trách nhiệm thực hiện quy định về bố
trí bác sĩ trên tàu như sau:
a) Đối với tàu biển có từ
một trăm người trở lên và thực hiện chuyến đi quốc tế dài hơn 03 ngày phải bố trí ít nhất một bác sĩ;
b) Đối với tàu biển có dưới
một trăm người và không có bác sĩ trên tàu, phải bố trí ít nhất 01 thuyền viên
chịu trách nhiệm chăm sóc y tế và quản lý thuốc hoặc một thuyền viên có khả
năng sơ cứu y tế.
Thuyền viên chịu trách nhiệm chăm sóc y tế, sơ cứu y tế phải là người đã hoàn thành khóa đào tạo về chăm
sóc y tế, sơ cứu y tế theo quy định của Công ước quốc tế về Tiêu chuẩn huấn luyện, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền
viên.
4. Thuyền trưởng hoặc người có nhiệm vụ chăm
sóc y tế trên tàu có trách nhiệm lập biểu mẫu báo cáo y tế theo quy định. Biểu
mẫu báo cáo y tế dùng để trao đổi thông tin với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên bờ. Thông
tin trong biểu mẫu báo cáo y tế phải được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho việc
chuẩn đoán, chăm sóc, điều trị cho thuyền viên.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Công bố các cơ sở khám sức khỏe cho
thuyền viên;
b) Quy định về tủ thuốc, trang thiết bị y tế,
tài liệu hướng dẫn y tế trên tàu biển, biểu mẫu báo cáo y tế.
Điều 69. Trách nhiệm của chủ
tàu đối với thuyền viên bị tai nạn lao động hàng hải, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi
phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi
trả, bao gồm: điều trị y tế, phẫu thuật, nằm viện,
các loại thuốc, trang thiết bị điều trị
cần thiết, chi phí ăn, ở của thuyền viên từ khi sơ cứu cho đến khi thuyền viên
bình phục hoặc đến khi xác định là bệnh mãn tính.
2. Trả đủ tiền lương ghi
trong hợp đồng lao động thuyền viên trong thời gian điều trị.
3. Thanh toán chi phí mai
táng trong trường hợp thuyền viên bị tử vong trên tàu hoặc
trên bờ trong thời gian đi tàu.
4. Vận chuyển thi thể hoặc tro cốt của
thuyền viên bị tử vong về địa điểm hồi hương.
5. Chủ tàu không phải
thanh toán chi phí cho thuyền viên trong trường hợp sau
đây:
a) Bị thương, bị bệnh xảy
ra ngoài thời gian đi tàu;
b) Bị thương, bị bệnh do
hành vi cố ý của thuyền viên.
6. Bảo vệ và trả lại tài
sản của thuyền viên để lại trên tàu cho thuyền viên hoặc thân nhân của họ trong
trường hợp thuyền viên rời tàu khi bị bệnh, bị thương
hoặc tử vong.
Điều 70. Khai báo, điều tra,
thống kê, báo cáo tai nạn lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp
1. Khi xảy ra tai nạn lao
động hàng hải, chủ tàu hoặc thuyền trưởng có trách
nhiệm khai báo tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động với cơ quan có thẩm quyền sau đây:
a) Cảng vụ hàng hải nếu tàu đang hoạt động trong vùng nước cảng
biển;
b) Cơ quan quản
lý nhà nước về hàng hải nếu tàu đang hoạt động trong vùng
biển Việt Nam hoặc vùng biển quốc tế;
c) Cơ quan đại diện của Việt
Nam nếu tàu đang hoạt động ở vùng biển nước ngoài.
2. Việc điều tra, thống
kê, báo cáo tai nạn lao động hàng hải, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định
của pháp luật về lao động, an toàn lao động.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định về khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn
lao động hàng hải.
Điều 71. Phòng ngừa tai nạn
lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp
1. Chủ tàu có trách nhiệm
xây dựng và thực hiện các biện pháp phù hợp với quy định
hiện hành về an toàn, vệ sinh lao động hàng hải và bệnh nghề nghiệp cho thuyền
viên, bao gồm:
a) Hướng dẫn, tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động cho thuyền viên trước khi
giao nhiệm vụ trên tàu biển hoặc khi giao công việc khác hoặc công việc có mức
độ rủi ro cao hơn;
b) Huấn luyện định kỳ về
an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đánh giá các
yếu tố nguy hiểm, có hại; đề ra biện pháp loại trừ, giảm thiểu mối nguy hiểm,
có hại; cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho thuyền viên;
d) Phân định trách nhiệm
cụ thể cho thuyền viên về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trên tàu;
đ) Đối với tàu có từ năm thuyền viên trở lên, phải
thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban an toàn lao động;
e) Trang bị đầy đủ và hướng
dẫn việc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo hộ lao động và các thiết bị
khác để phòng ngừa tai nạn cho thuyền viên. Trang thiết bị bảo vệ cá nhân phải
bảo đảm chất lượng theo quy định;
g) Bảo đảm các loại máy, thiết bị, vật
tư trên tàu có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định
kỹ thuật trước khi đưa vào sử dụng và phải được kiểm định định kỳ trong quá
trình sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Bảo đảm người không có nhiệm vụ không được
tiếp cận những khu vực trên tàu có ảnh hưởng đến
sức khỏe và an toàn;
i) Xây dựng phương án ứng cứu khẩn cấp đối với
tai nạn lao động hàng hải liên quan đến thuyền viên và tổ chức diễn tập hằng năm.
2. Chủ tàu có trách nhiệm mua bảo hiểm tai nạn,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu và tham gia bảo hiểm bắt buộc theo quy định
cho thuyền viên trong quá trình làm việc trên tàu biển.
3. Thuyền trưởng có trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra thường xuyên và định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động của thuyền viên do chủ tàu lập ra; khắc phục các điều
kiện mất an toàn trên tàu và báo cáo chủ tàu.
4. Thuyền viên có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động do chủ tàu lập ra.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành danh mục các loại máy, thiết bị của tàu biển có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 72. Đào tạo,
huấn luyện thuyền viên
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền
viên phải bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, giảng viên theo quy định của
Chính phủ.
2. Chương trình đào tạo, huấn luyện
thuyền viên phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chủ tàu có quyền và trách nhiệm tiếp
nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho học viên thực tập trên tàu biển.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chương IV
CẢNG BIỂN
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 73. Cảng biển
1. Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất
cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị
cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch
vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
Cảng dầu khí ngoài khơi là công trình
được xây dựng, lắp đặt tại khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi cho tàu thuyền
đến, rời để bốc dỡ hàng hóa và thực hiện dịch vụ khác.
2. Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm cầu
cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và các công trình phụ trợ khác
được xây dựng, lắp đặt cố định tại vùng đất cảng và vùng nước trước cầu cảng.
3. Khu nước, vùng
nước bao gồm vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở tàu, khu neo
đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão trong vùng nước cảng biển.
4. Cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến
thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển chịu sự quản lý nhà nước về an toàn
hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 74. Tiêu
chí xác định cảng biển
1. Có vùng nước nối thông với biển.
2. Có điều kiện địa lý tự nhiên đáp ứng
yêu cầu xây dựng cầu, bến cảng, khu neo đậu, chuyển tải và luồng hàng hải cho
tàu biển đến, rời, hoạt động an toàn.
3. Có lợi thế về giao thông hàng hải.
4. Là đầu mối giao thông phục vụ cho
việc vận chuyển hàng hóa trong nước; vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
và trung chuyển bằng đường biển.
Điều 75. Phân loại
cảng biển và công bố Danh mục cảng biển
1. Cảng biển được phân loại như sau:
a) Cảng biển đặc biệt là cảng biển có
quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên
vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
b) Cảng biển loại I là cảng biển có
quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên
vùng;
c) Cảng biển loại II là cảng biển có
quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
d) Cảng biển loại III là cảng biển có
quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Danh mục
bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành hàng hải.
Điều 76. Chức
năng cơ bản của cảng biển
1. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền
đến, rời cảng.
2. Cung cấp phương tiện, thiết bị và
nhân lực cần thiết cho tàu thuyền neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách.
3. Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ,
lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa trong cảng.
4. Đầu mối kết nối hệ thống giao
thông ngoài cảng biển.
5. Là nơi để tàu thuyền trú ẩn, sửa
chữa, bảo dưỡng hoặc thực hiện những dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.
6. Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu
thuyền, người và hàng hóa.
Điều 77. Nguyên tắc đặt tên cảng
biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước
Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi,
bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước phải được
đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
1.[7] Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước được đặt tên khi lập quy hoạch, lập dự án đầu
tư xây dựng, công bố đưa vào sử dụng theo đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan, tổ
chức liên quan.
2. Không đặt tên trùng hoặc gây nhầm
lẫn với tên của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng,
bến phao và khu nước, vùng nước đã công bố hoặc không đúng với
tên gọi, chức năng của cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu
cảng, bến phao và khu nước, vùng nước đó.
3. Không sử dụng tên cơ quan
nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của cảng biển,
cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng
nước, trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc
tổ chức đó.
4. Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi
phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để
đặt tên.
Điều 78. Thẩm quyền đặt tên cảng
biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng
nước
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quyết định đặt tên cảng biển và cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Người đứng đầu Cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành hàng hải quyết định đặt tên bến cảng,
cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.
Điều 79. Công bố
mở, đóng cảng biển và vùng nước cảng biển
Chính phủ quy định thẩm quyền, điều
kiện, thủ tục công bố mở, đóng cảng biển, cầu cảng, bến cảng, bến phao, khu nước,
vùng nước, vùng nước cảng biển, quản lý luồng hàng hải và hoạt động hàng hải tại
cảng biển.
Điều 80. Tạm thời không cho
phép tàu thuyền đến, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước,
vùng nước
1. Trường hợp vì lý do bảo đảm
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh hoặc
thiên tai, dịch bệnh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm thời không cho
phép tàu thuyền đến, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước,
vùng nước.
2. Khi không còn
lý do không cho tàu thuyền đến, rời, Giám đốc Cảng
vụ hàng hải quyết định hủy bỏ việc tạm thời không cho phép
tàu thuyền đến, rời cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến
phao, khu nước, vùng nước.
3. Ngay sau khi quyết định tạm thời không cho phép
hoặc hủy bỏ quyết định tạm thời không cho phép tàu thuyền đến, rời cảng biển, bến
cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải
báo cáo ngay Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải; đồng thời, thông
báo cho chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cảng biển.
Điều 81. Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng biển[8]
1. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng biển phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và căn cứ vào nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh, nhu cầu, nguồn lực và xu thế phát triển hàng hải thế giới.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
khi lập quy hoạch có liên quan đến cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 82. Trách nhiệm lập và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển[9]
1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng biển trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển;
b) Bảo đảm quỹ đất, vùng nước để xây dựng phát triển
hệ thống cảng biển theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều
82a. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước,
vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển[10]
1. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất,
vùng nước cảng biển là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể
hóa quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển.
2. Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng
hàng hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong nhóm cảng biển;
b) Xác định loại cảng; phương án điều tiết hợp lý
luồng hàng hóa; hỗ trợ phát triển các khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp,
khu chế xuất;
c) Xác định theo giai đoạn quy hoạch về số lượng cầu
cảng, bến cảng, khu bến cảng, dự án ưu tiên đầu tư;
d) Bố trí sơ bộ mặt bằng bến cảng, khu bến cảng
trong nhóm cảng biển;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch.
3. Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước
cảng biển bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông qua, phân bổ lượng
hàng hóa cho từng bến cảng, khu bến cảng trong cảng biển;
b) Xác định vị trí, quy mô, công năng, diện tích
vùng đất, vùng nước, diện tích kho bãi, khu vực hậu cần bến cảng; phân bổ các
khu công năng của cảng biển trong phạm vi vùng đất, vùng nước được quy hoạch;
công suất thiết kế của các cầu cảng, bến cảng; xác định thông số kỹ thuật cơ bản
luồng tàu, cỡ tàu chuẩn hành hải trên luồng;
c) Xác định vị trí, thông số kỹ thuật cơ bản cầu cảng,
bến cảng, các công trình hạ tầng hàng hải công cộng; xác định quy mô, vị trí
các công trình phục vụ quản lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu
tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý
thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư luồng tuyến, bến cảng.
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch chi
tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch
chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.
5. Việc công bố công khai quy hoạch chi tiết nhóm cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết
phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch và pháp luật về hàng hải.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định,
phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhóm cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết
phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển.
Điều 83. Đầu tư
xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng hàng hải
1.[11]
Đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu
cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất,
vùng nước cảng biển theo quy định của Bộ luật này, quy định của pháp luật về đầu
tư, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức,
cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải theo quy định
của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng
biển, luồng hàng hải quyết định hình thức quản lý, khai thác cảng biển, luồng
hàng hải.
3. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư,
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ
Giao thông vận tải.
4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng quyết định hình thức quản lý, khai thác phù
hợp với quy định của pháp luật.
Điều 84. Hải đồ vùng nước cảng
biển và luồng, tuyến hàng hải
Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Quốc
phòng tổ chức xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng, tuyến
hàng hải phục vụ cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải theo đề nghị của Cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.
Điều 85. Quy định chi tiết về
cảng biển
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết
việc quản lý hoạt động của tàu thuyền tại cảng, bến thủy nội địa và cảng cá
trong vùng nước cảng biển.
2. Chính phủ quy định chi tiết tiêu
chí phân loại cảng biển; đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng biển, luồng
hàng hải và điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển; trình tự, thủ tục đặt
tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao,
khu nước, vùng nước.
Mục 2. QUẢN LÝ CẢNG BIỂN
Điều 86. Quản lý khai thác kết
cấu hạ tầng cảng biển được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước
1. Kết cấu hạ tầng cảng biển đầu tư bằng nguồn vốn
nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ theo quy định của pháp
luật.
2. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan quyết định đầu tư kết cấu hạ tầng cảng
biển quyết định việc cho thuê khai thác khác kết cấu hạ tầng cảng biển.
4. Bên nhận thuê khai thác phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có phương án tổ chức, khai thác
hiệu quả, đúng mục đích;
c) Có năng lực về tài chính.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc
cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và việc sử dụng nguồn thu từ cho
thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển.
Điều 87. Ban
quản lý và khai thác cảng
Ban quản lý và khai thác cảng do
Chính phủ thành lập, được giao vùng đất, vùng nước cảng biển để quy hoạch, đầu
tư, xây dựng, phát triển, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, khu hậu cần sau
cảng.
Điều 88. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban quản lý và khai thác cảng
1.[12] (được bãi bỏ)
2. Xây dựng và trình Bộ Giao thông
vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển
được giao.
3.[13] Đầu tư, xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển
theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm
cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết
phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển được phê duyệt.
4. Đăng ký đầu tư, thẩm tra và cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư khu hậu
cần sau cảng tại vùng đất, vùng nước cảng
biển được giao.
5. Ban hành các quy chế quản lý
các hoạt động trong vùng đất, vùng nước cảng biển được giao.
6. Tổ chức quản lý việc đầu
tư, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và kết cấu hạ tầng hậu
cần sau cảng.
7. Tổ chức đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
cầu cảng, bến cảng biển.
8. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các nhà khai
thác tại cảng biển, khu đất hậu cần sau cảng.
9. Kiểm soát, cung cấp trang thiết bị và bảo đảm an
toàn trong các hoạt động của cảng và đi lại của tàu thuyền trong khu vực quản
lý.
10. Cung cấp dịch vụ hoa tiêu, lai dắt, logistics
và các dịch vụ liên quan khác trong khu vực vùng đất, vùng nước được giao.
11. Bảo dưỡng, duy tu và sửa chữa kết cấu hạ tầng cảng
biển trong vùng đất, vùng nước cảng biển được giao.
12. Quyết định mức thu phí dịch vụ tại vùng đất,
vùng nước được giao trên cơ sở khung phí dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Quyết định mức giá dịch vụ tại vùng đất, vùng nước
được giao trên cơ sở khung giá dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
13. Nhiệm vụ và quyền hạn khác do Chính phủ giao.
Điều 89. Cơ cấu tổ chức Ban quản
lý và khai thác cảng, khu vực áp dụng mô hình Ban quản lý và khai thác cảng
1. Hội đồng thành viên của Ban quản lý và khai thác
cảng bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên.
2. Chủ tịch, các thành viên của Hội đồng thành viên
và Tổng giám đốc của Ban quản lý và khai thác cảng do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, trong đó phải có đại diện
các cơ quan: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi áp dụng mô hình Ban quản lý
và khai thác cảng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn và khu vực áp dụng mô hình Ban quản lý và khai thác cảng.
Điều 90. Phí, lệ
phí hàng hải và giá dịch vụ tại cảng biển
1. Các loại phí, lệ phí và việc thu,
nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí hàng hải được thực hiện theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí.
2.[14]
Giá dịch vụ tại cảng biển bao gồm:
a) Giá dịch vụ bốc dỡ container; giá dịch vụ hoa
tiêu; giá sử dụng cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ lai dắt tàu biển;
b) Giá dịch vụ khác tại cảng biển.
3.[15]
Việc định giá dịch vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định
của pháp luật về giá.
4. Doanh nghiệp quyết định mức giá dịch vụ quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này.
5. Doanh nghiệp thực hiện việc kê
khai giá dịch vụ tại cảng biển với cơ quan có thẩm quyền và niêm yết theo quy định
của pháp luật về giá.
Điều 91. Cảng vụ
hàng hải
1. Cảng vụ hàng hải là cơ quan trực
thuộc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải, thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý được giao.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải là người
chỉ huy cao nhất của Cảng vụ hàng hải.
3. Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải.
Điều 92. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải
1.[16] Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu
nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, kế
hoạch phát triển cảng biển trong khu vực quản lý và tổ chức giám sát thực hiện
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện quy định về quản
lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý; kiểm tra, giám sát luồng,
hệ thống báo hiệu hàng hải; kiểm tra hoạt động hàng hải của tổ chức, cá nhân tại
cảng biển và khu vực quản lý.
3. Cấp phép, giám sát tàu thuyền đến,
rời và hoạt động tại cảng biển; không cho phép tàu thuyền đến, rời cảng khi
không có đủ điều kiện cần thiết về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Chủ trì điều phối hoạt động giao
thông hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý.
5. Thực hiện quyết định bắt giữ tàu
biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Tạm giữ tàu biển quy định tại Điều 114 của Bộ luật này.
7. Chủ trì tổ chức tìm kiếm, cứu người
gặp nạn trong vùng nước cảng biển; huy động người và các phương tiện cần thiết
để thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường.
8. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu
biển, đăng ký thuyền viên khi được cơ quan có thẩm quyền giao; thu, quản lý, sử
dụng các loại phí, lệ phí cảng biển theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện thanh tra hàng hải,
điều tra, xử lý theo thẩm quyền các tai nạn hàng hải tại cảng biển và khu vực
quản lý.
10. Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.
11. Xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hàng hải theo thẩm quyền.
Điều 93. Phối hợp
hoạt động quản lý nhà nước tại cảng biển
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về
hàng hải, an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, văn hóa, thể thao và du lịch,
phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại cảng biển theo quy định của pháp luật. Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan này có trách nhiệm phối hợp hoạt động
và chịu sự điều hành trong việc phối hợp hoạt động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước hoạt
động thường xuyên tại cảng biển được đặt trụ sở làm việc trong cảng. Doanh nghiệp
cảng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan này thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
Mục 3. THỦ TỤC
TÀU THUYỀN ĐẾN VÀ RỜI CẢNG BIỂN
Điều 94. Yêu cầu
đối với tàu thuyền đến cảng biển
1. Tất cả các loại tàu thuyền không
phân biệt quốc tịch, trọng tải và mục đích sử dụng chỉ được phép đến cảng biển
khi có đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải, bảo
vệ môi trường và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
2. Tàu thuyền chỉ được hoạt động tại
cảng biển, bến cảng, cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng và phù hợp với
công năng của cảng biển, bến cảng, cầu cảng đó.
3. Trường hợp tàu thuyền nước ngoài
vào hoạt động tại vùng biển Việt Nam không thuộc vùng nước cảng biển, phải tiến
hành thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển tại Cảng vụ hàng hải quản lý khu vực
đó. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm giám sát hoạt động của tàu thuyền bảo đảm
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 95. Nguyên
tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam
1. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt
Nam phải được phép của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt
Nam phải tôn trọng, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác giữa quốc gia tàu mang cờ và các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam qua đường ngoại giao trước khi tàu đến Việt Nam.
3. Chương trình hoạt động của tàu và
các thành viên trên tàu phải thực hiện theo kế hoạch đã thỏa thuận; trường hợp
có sự thay đổi, phát sinh phải được phép của các cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam.
4. Khi tàu quân sự nước ngoài đến
lãnh hải Việt Nam để đến cảng biển phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Tàu
ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt
nước và phải treo Quốc kỳ của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở vị trí ngang bằng với quốc kỳ của quốc gia tàu mang cờ, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt
Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia tàu
mang cờ;
b) Bên ngoài thân tàu phải ghi rõ số
hiệu, tên tàu;
c) Đưa toàn bộ vũ khí về tư thế quy
không hoặc ở trạng thái bảo quản;
d) Dừng lại ở vùng đón trả hoa tiêu để
làm thủ tục nhập cảnh và theo hướng dẫn của cảng vụ, hoa tiêu Việt Nam;
đ) Chỉ được sử dụng các thiết bị cần
thiết bảo đảm an toàn hàng hải và tần số liên lạc đã đăng ký;
e) Đến đúng cảng biển theo tuyến đường
và hành lang quy định.
5. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt
Nam muốn di chuyển từ cảng biển này sang cảng biển khác của Việt Nam phải được
sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 96. Thời hạn
làm thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển
1. Chậm nhất là 02 giờ kể từ khi tàu
thuyền đã vào neo đậu tại cầu cảng hoặc dự kiến rời cảng, người có trách nhiệm
phải làm thủ tục cho tàu thuyền đến hoặc rời cảng biển.
2. Chậm nhất là 01 giờ kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định thì Cảng vụ hàng hải
phải quyết định việc cho tàu thuyền đến, rời cảng biển.
3. Tàu thuyền đã làm thủ tục nhập cảnh
ở một cảng biển của Việt Nam sau đó đến cảng biển khác được miễn làm thủ tục nhập
cảnh. Cảng vụ hàng hải nơi tàu thuyền đến căn cứ Giấy phép rời cảng do Cảng vụ
hàng hải nơi tàu thuyền rời cảng trước đó cấp để quyết định cho tàu thuyền đến
hoạt động tại cảng; các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác căn cứ hồ sơ
chuyển cảng (nếu có) do cơ quan có liên quan nơi tàu thuyền rời cảng trước đó
cung cấp để thực hiện nghiệp vụ quản lý của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 97. Quy định
miễn, giảm thủ tục đến, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt
1. Tàu công vụ đang thực hiện nhiệm vụ,
tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chuyên dùng thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, bảo
đảm an toàn hàng hải, phòng chống cháy, nổ, phòng chống tràn dầu hoặc thực hiện
các nhiệm vụ khẩn cấp khác được miễn thực hiện các thủ tục đến, rời cảng theo
quy định nhưng thuyền trưởng của tàu thuyền phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải
biết bằng văn bản hoặc bằng hình thức, phương tiện thông tin phù hợp khác.
2. Tàu thuyền đến cảng để chuyển giao
người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển và chỉ lưu lại cảng biển trong
khoảng thời gian không quá 12 giờ được làm thủ tục đến, rời cảng một lần.
Điều 98. Nguyên
tắc tàu thuyền rời cảng biển
1. Tàu thuyền rời cảng biển sau khi
đã hoàn thành thủ tục theo quy định.
2. Tàu thuyền không được rời cảng
trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ các điều kiện về an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
theo quy định;
b) Chưa thanh toán xong các khoản phí, lệ phí hàng
hải trong thời hạn quy định;
c) Phát hiện có nguy cơ khác đe dọa sự an toàn của
tàu thuyền, người, hàng hóa ở trên tàu thuyền và môi trường biển;
d) Đã có lệnh bắt giữ, tạm giữ tàu thuyền theo quyết
định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp không cho tàu thuyền rời cảng biển
quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng hải hoặc
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thông báo cho thuyền trưởng và các cơ quan
liên quan biết lý do và phải làm thủ tục cho tàu thuyền rời cảng biển ngay khi
lý do nêu trên không còn.
Điều 99. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục cho tàu thuyền đến, rời cảng biển
Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền và trình tự,
thủ tục cho tàu thuyền đến, rời cảng biển và tàu thuyền quân sự nước ngoài đến
Việt Nam.
Mục 4. CẢNG CẠN
Điều 100. Chức
năng của cảng cạn
1. Nhận và gửi hàng hóa được vận
chuyển bằng container.
2. Đóng hàng hóa vào và dỡ hàng
hóa ra khỏi container.
3. Tập kết container
để vận chuyển đến cảng biển và ngược lại.
4. Kiểm tra và hoàn tất thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Gom và chia hàng hóa lẻ đối với
hàng hóa có nhiều chủ trong cùng container.
6. Tạm chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và container.
7. Sửa chữa và bảo dưỡng container.
Điều 101.
Tiêu chí xác định cảng cạn
1. Phải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống
cảng cạn đã được phê duyệt.
2. Gắn với các hành lang vận tải
chính, kết nối tới cảng biển phục vụ phát triển kinh tế vùng.
3. Phải có ít nhất hai phương thức
vận tải để tạo điều kiện tổ chức vận tải đa phương thức hoặc kết nối trực tiếp
với một phương thức vận tải có năng lực cao.
4. Bảo đảm đủ diện tích để bố trí
nơi làm việc cho các cơ quan, tổ chức hữu quan.
5. Bảo đảm yêu cầu về phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 102.
Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn[17]
1. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng
cạn là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh. Việc lập quy hoạch phát triển hệ thống
cảng cạn căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển hệ thống cảng
cạn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự báo nhu cầu hàng hóa thông
qua, phân bổ lượng hàng hóa cho các hành lang vận tải, vùng hàng hóa;
b) Xây dựng phương án giao thông kết
nối cảng; phương án điều tiết hợp lý luồng hàng hóa gắn với việc phát triển các
khu kinh tế, khu du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, tạo điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội trong khu vực;
c) Xác định vị trí, quy mô, công
năng, diện tích cảng; phân bổ công năng của từng cảng trong phạm vi vùng đất được
quy hoạch; bố trí các công trình phục vụ quản lý nhà nước;
d) Xác định nhu cầu sử dụng đất,
nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đầu tư;
đ) Giải pháp tổ chức thực hiện quy
hoạch, quản lý thực hiện quy hoạch; dự kiến nguồn vốn đầu tư cảng.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập
quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức
công bố và hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn
đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về hàng
hải.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải tổ chức quản lý thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn theo quy định
của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Bảo đảm quỹ đất để xây dựng
phát triển cảng cạn theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc
lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch
phát triển hệ thống cảng cạn.
Điều 103. Đầu
tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn
1. Đầu tư xây dựng cảng cạn phải phù
hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn, quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân được đầu tư xây dựng
và khai thác cảng cạn theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết về đầu
tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn.
Điều 104. Thẩm quyền công bố mở, tạm dừng, đóng cảng cạn và trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước tại cảng cạn
1. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải công bố mở, tạm dừng và đóng cảng cạn.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về an
ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn tại cảng cạn theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước hoạt động
thường xuyên tại cảng cạn được đặt trụ sở làm việc trong cảng cạn. Doanh nghiệp
cảng cạn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan này thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương V
AN TOÀN HÀNG HẢI,
AN NINH HÀNG HẢI, LAO ĐỘNG HÀNG HẢI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 105. Bảo đảm
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và bảo vệ môi trường
1. Tàu biển Việt Nam chỉ được sử dụng
vào mục đích đã đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam khi cấu
trúc, trang thiết bị, các giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển, định biên
và chuyên môn của thuyền bộ phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ,
tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi,
giàn di động, ụ nổi khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt
Nam phải tuân theo chỉ dẫn của các báo hiệu hàng hải và chấp hành quy tắc phòng
ngừa đâm va theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Trong luồng hàng hải, tại các vị
trí cần thiết ven bờ biển, trên đảo, tại vùng nước có chướng ngại vật, công
trình khác trên biển và vùng nước cảng biển mà tàu biển được phép hoạt động, phải
thiết lập báo hiệu hàng hải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Tàu biển chuyên dùng để vận chuyển
dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc hàng hóa nguy hiểm khác bắt buộc phải có bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường khi hoạt động trong vùng
nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
5. Tàu biển nước ngoài có động cơ chạy
bằng năng lượng hạt nhân, tàu vận chuyển chất phóng xạ chỉ được vào hoạt động
trong vùng nước cảng biển, nội thủy và lãnh hải Việt Nam sau khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
6. Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng
biển và vùng biển Việt Nam phải chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và bảo vệ môi trường.
Điều 106. An
ninh tàu biển và an ninh cảng biển
1. Tàu biển chở khách, tàu biển chở
hàng từ 500 GT trở lên và giàn di động mang cờ quốc tịch Việt Nam hoạt động tuyến
quốc tế phải có kế hoạch an ninh tàu biển theo quy định.
2. Cảng biển Việt Nam có tiếp nhận
tàu thuyền nước ngoài và tàu thuyền Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này phải
có kế hoạch an ninh cảng biển theo quy định.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết việc xây dựng, đánh giá, phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển,
kế hoạch an ninh cảng biển và kế hoạch an ninh khu nước, vùng nước; quy định việc
cấp giấy chứng nhận liên quan đến an ninh tàu biển, an ninh cảng biển.
Điều 107. Truyền phát thông
tin an ninh hàng hải
1. Thông tin an ninh hàng hải là những thông tin về
hành vi ngăn cản bất hợp pháp đối với hành trình của tàu biển hoặc nguy cơ đã
hoặc có thể xảy ra sự cố an ninh đối với tàu biển.
2. Tàu biển hoạt động trong vùng nước cảng biển,
vùng biển Việt Nam khi gặp vấn đề về an ninh hàng hải phải phát tín hiệu an
ninh theo quy định.
3. Tàu biển khác khi nhận được thông tin an ninh
hàng hải của bất kỳ tàu biển nào hoạt động trên biển có nghĩa vụ truyền phát
thông tin cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm của quốc gia đó.
4. Cơ quan tiếp nhận thông tin an ninh hàng hải có
trách nhiệm tổ chức thường trực 24/24 giờ trong ngày để xử lý thông tin và truyền
phát kịp thời thông tin an ninh hàng hải cho các cơ quan liên quan.
5. Chính phủ quy định việc công bố, tiếp nhận, xử
lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải.
Điều 108. Bảo đảm an toàn
hàng hải
1. Bảo đảm an toàn hàng hải gồm các hoạt động sau
đây:
a) Tổ chức và quản lý bảo đảm an toàn hàng hải;
b) Cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải.
2.[18]
Tổ chức và quản lý bảo đảm an toàn hàng hải là việc thiết lập và vận hành hệ thống
bảo đảm an toàn hàng hải, bao gồm việc tổ chức thực hiện quy hoạch, quản lý đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức khai thác hệ thống bảo đảm an toàn hàng hải;
tiêu chuẩn hóa, đánh giá, giám sát bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ bảo đảm
an toàn hàng hải.
3. Dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải bao gồm:
a) Thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu
hàng hải, luồng hàng hải và tuyến hàng hải;
b) Khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước
cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải;
c) Thông báo hàng hải;
d) Điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải;
đ) Xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn
hàng hải;
e) Thông tin điện tử hàng hải;
g) Hoa tiêu hàng hải;
h) Tìm kiếm, cứu nạn hàng hải;
i) Thanh thải chướng ngại vật ảnh hưởng đến an toàn
hàng hải;
k) Các dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải khác theo
quy định của pháp luật.
4. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
phải đáp ứng đầy đủ điều kiện về trang thiết bị, nguồn tài chính, nhân lực theo
quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định điều kiện cung cấp dịch vụ bảo
đảm an toàn hàng hải.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức và quản lý
công tác bảo đảm an toàn hàng hải.
Điều 109. Tuyến hàng hải
trong lãnh hải Việt Nam
1. Tuyến hàng hải là đường đi của tàu thuyền trong
lãnh hải Việt Nam, được giới hạn bởi các điểm có vị trí, tọa độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định, công bố để chỉ dẫn cho tàu thuyền khi hoạt động
trong lãnh hải Việt Nam.
2. Việc thiết lập tuyến hàng hải trong lãnh hải
Việt Nam phục vụ cho việc đi qua không gây hại và bảo đảm an toàn hàng hải của
tàu thuyền phải phù hợp với pháp luật của Việt Nam, Công ước của Liên hợp quốc
về Luật Biển năm 1982 và điều ước quốc tế khác liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 110. Thiết lập, công bố
tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện thiết lập,
công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam trên cơ
sở đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.
2. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Giao thông vận
tải và các cơ quan liên quan thông báo cho các tổ chức quốc tế về tuyến hàng hải
và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 111. Nội dung công bố
tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
1. Tên tuyến hàng hải.
2. Vị trí, tọa độ và thông số kỹ thuật của tuyến
hàng hải.
3. Thông tin liên quan đến phân luồng giao
thông.
4. Các chỉ dẫn cho tàu thuyền hoạt động trên
tuyến hàng hải.
5. Các thông tin cần thiết khác.
Điều 112. Hình thức công bố
tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam
1. Việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng
giao thông trong lãnh hải Việt Nam được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Phát hành hải đồ hoặc tài liệu bằng giấy hoặc
điện tử liên quan phục vụ cho việc đi biển;
b) Truyền phát thông báo hàng hải;
c) Lập danh bạ tuyến hàng hải và luồng giao
thông trong lãnh hải Việt Nam;
d) Các hình thức phù hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng
hải có trách nhiệm:
a) Tổ chức phát thông báo hàng hải đối với tuyến
hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam đã công bố theo quy định;
b) Tổ chức lập, phát hành danh bạ các tuyến
hàng hải và luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
3. Kinh phí lập và phát hành danh bạ tuyến
hàng hải trong lãnh hải Việt Nam được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 113. Thanh
tra, kiểm tra về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và bảo vệ
môi trường đối với tàu biển
1. Tàu biển khi hoạt động tại vùng nước
cảng biển, nội thủy và lãnh hải Việt Nam phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của
Thanh tra hàng hải và Cảng vụ hàng hải về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải,
lao động hàng hải, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Việc thanh tra, kiểm tra quy định
tại khoản 1 Điều này phải được tiến hành theo đúng pháp luật và không được làm ảnh
hưởng đến khả năng an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, các điều kiện về lao động
hàng hải, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường của tàu biển.
3. Chủ tàu và thuyền trưởng có trách
nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này tiến hành thanh tra, kiểm tra tàu biển.
4. Chủ tàu và thuyền trưởng có trách
nhiệm sửa chữa, khắc phục các khiếm khuyết của tàu biển về an toàn hàng hải, an
ninh hàng hải, lao động hàng hải, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường
theo yêu cầu của Thanh tra hàng hải, Cảng vụ hàng hải.
Điều 114. Tạm
giữ tàu biển
Tạm giữ tàu biển được thực hiện trong
trường hợp sau đây:
1. Đang trong quá trình điều tra tai
nạn hàng hải mà việc tạm giữ là cần thiết để phục vụ công tác điều tra;
2. Chưa nộp đủ tiền phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật;
3. Có hành vi vi phạm pháp luật thuộc
trường hợp bị tạm giữ phương tiện theo quy định của pháp luật.
Điều 115. Thẩm
quyền tạm giữ và thời hạn tạm giữ tàu biển
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền
tạm giữ tàu biển quy định tại khoản 1 Điều 114 của Bộ luật này
trong thời hạn không quá 05 ngày.
Trường hợp cần kéo
dài thời hạn để thu thập chứng cứ điều tra tai nạn hàng hải xảy
ra trong vùng nước cảng biển thì Giám đốc Cảng vụ hàng hải báo cáo Cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành hàng hải xem xét, quyết định gia hạn tạm giữ
nhưng không quá 05 ngày; trường hợp tai nạn xảy ra ngoài vùng nước cảng biển
thì thời gian gia hạn tạm giữ tàu biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem
xét, quyết định.
Việc điều tra tai nạn hàng hải phải
được tiến hành khẩn trương và việc tạm giữ tàu phải chấm dứt ngay sau khi đã
thu thập đủ chứng cứ phục vụ việc điều tra.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ tàu biển
theo Luật Xử lý vi phạm hành chính có quyền tạm giữ tàu biển quy định tại khoản 2 Điều 114 của Bộ luật này. Việc tạm giữ tàu biển chấm dứt
ngay sau khi tiền phạt vi phạm hành chính được nộp hoặc được bảo lãnh thanh
toán đầy đủ.
3. Thẩm quyền và thời hạn tạm giữ tàu
biển quy định tại khoản 3 Điều 114 của Bộ luật này theo quy
định của pháp luật.
4. Người ra quyết định tạm giữ tàu biển
phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm giữ
tàu biển không đúng.
Điều 116. Thủ tục
tạm giữ tàu biển
1. Người có thẩm quyền quy định tại Điều 115 của Bộ luật này ra quyết định tạm giữ tàu biển đối với
các trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này. Quyết
định tạm giữ tàu biển phải được gửi ngay cho thuyền trưởng tàu bị tạm giữ, Cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng
hải và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng
biển.
2. Khi nhận được quyết định tạm giữ tàu biển quy định
tại khoản 1 Điều này, thuyền trưởng và người có liên quan phải thực hiện các
yêu cầu tại quyết định tạm giữ tàu biển.
3. Sau khi lý do tạm giữ tàu biển không còn hoặc hết
thời hạn tạm giữ tàu biển mà không có quyết định gia hạn tạm giữ theo quy định,
người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải ra quyết định chấm dứt việc tạm
giữ tàu biển và gửi cho thuyền trưởng tàu bị tạm giữ, Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành hàng hải và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng biển.
4. Việc tạm giữ tàu biển phải được lập thành văn bản.
5. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục tạm giữ tàu
biển để điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 117. Khiếu nại và giải
quyết khiếu nại quyết định tạm giữ tàu biển
Thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người khai thác tàu có
quyền khiếu nại quyết định tạm giữ tàu biển. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Điều 118. Kháng
nghị hàng hải
1. Kháng nghị hàng hải là văn bản do
thuyền trưởng lập, công bố hoàn cảnh tàu biển gặp phải và những biện pháp thuyền
trưởng đã áp dụng để khắc phục hoàn cảnh đó, hạn chế tổn thất xảy ra, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ tàu và những người có liên quan.
2. Khi tàu biển, người hoặc hàng hóa
vận chuyển trên tàu bị tổn thất hoặc nghi ngờ có tổn thất do gặp tai nạn, sự cố
thì thuyền trưởng phải lập kháng nghị hàng hải và trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều này để xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại Việt Nam là Cảng vụ hàng hải hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
việc trình kháng nghị hàng hải tại nước ngoài là cơ quan đại diện của Việt Nam
nơi gần nhất hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của quốc gia nơi tàu biển hoạt
động.
4. Kháng nghị hàng hải được lập, xác
nhận bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh; trường hợp kháng nghị hàng hải được lập bằng
tiếng Anh thì theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải, thuyền trưởng phải trình
kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt.
5. Quy định về kháng nghị hàng hải
cũng được áp dụng đối với các loại tàu thuyền khác hoạt động trong vùng nước
cảng biển và vùng biển Việt Nam.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể thủ tục trình và xác nhận kháng nghị hàng hải.
Điều 119. Giá
trị pháp lý của kháng nghị hàng hải
1. Kháng nghị hàng hải được xác nhận
theo quy định của Bộ luật này có giá trị chứng cứ khi giải quyết tranh chấp có
liên quan.
2. Kháng nghị hàng hải đã được xác nhận
không miễn trừ trách nhiệm của thuyền trưởng đối với sự kiện có liên
quan.
Điều 120. Thời hạn trình
kháng nghị hàng hải
1. Nếu tai nạn, sự cố xảy ra trong khi tàu hành
trình trên biển thì kháng nghị hàng hải phải được trình cơ quan có thẩm quyền
xác nhận chậm nhất 24 giờ kể từ khi tàu ghé vào cảng biển đầu tiên.
2. Nếu tai nạn, sự cố xảy ra tại cảng biển Việt Nam
thì kháng nghị hàng hải phải được trình cơ quan có thẩm quyền xác nhận chậm nhất
24 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, sự cố đó.
3. Nếu tai nạn, sự cố xảy ra có liên quan đến hàng
hóa trong hầm hàng thì kháng nghị hàng hải phải được trình cơ quan có thẩm quyền
xác nhận trước khi mở nắp hầm hàng.
4. Nếu không thể trình kháng nghị hàng hải quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì trong kháng nghị hàng hải phải ghi rõ lý
do.
Điều 121. Trình kháng nghị
hàng hải bổ sung
Thuyền trưởng có quyền lập kháng nghị hàng hải bổ
sung nếu thấy cần thiết và trình cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Điều 122. Tìm
kiếm và cứu nạn hàng hải
1. Tàu thuyền và thủy phi cơ khi gặp
nguy hiểm cần sự cứu giúp thì phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định.
2. Tàu thuyền và thủy phi cơ khi phát
hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc tàu khác gặp nạn trên biển,
vùng nước cảng biển, nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm
nghiêm trọng cho tàu và những người đang ở trên tàu của mình thì phải bằng mọi
cách tiến hành cứu giúp người gặp nạn, kể cả việc phải đi chệch khỏi hành trình
đã định và phải kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan biết.
3. Cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
hàng hải phải sẵn sàng tổ chức và phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn kịp thời
đối với người gặp nạn trong vùng tìm kiếm, cứu nạn do mình phụ trách và được
quyền huy động người, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
hàng hải.
Điều 123. Tai nạn
hàng hải
1. Tai nạn hàng hải là sự kiện liên
quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển gây ra một trong những hậu quả sau:
làm chết người, mất tích, bị thương nặng; làm cho tàu biển đâm va; hư hỏng nghiêm trọng đến cấu trúc tàu; làm cho
tàu mất tích, chìm đắm, mắc cạn, mất khả năng điều động; làm hư hỏng kết cấu hạ
tầng hàng hải hoặc gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tai nạn hàng hải không bao gồm những
hành vi cố ý gây thiệt hại đối với con người, tàu biển, kết cấu hạ tầng hàng hải
hoặc môi trường.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải tổ chức điều
tra tai nạn hàng hải; trong quá trình điều tra tai nạn hàng hải, nếu phát hiện
có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra có thẩm
quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định chi tiết việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 124. Bảo vệ
công trình hàng hải
1. Bảo vệ công trình hàng hải bao gồm
hoạt động bảo đảm an toàn, chất lượng của công trình hàng hải; biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm công trình gây nguy hiểm đến tính mạng,
gây thiệt hại tài sản của Nhà nước và của Nhân dân.
2. Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải
bao gồm công trình, hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt
nước, phần dưới mặt đất có liên quan đến an toàn công trình và bảo đảm an toàn
cho hoạt động hàng hải.
3. Ngoài phạm vi bảo vệ công trình cảng
biển và luồng hàng hải, việc xây dựng và mọi hoạt động khác không được gây ảnh
hưởng đến an toàn sử dụng công trình cảng biển và luồng hàng hải.
Điều 125. Nguyên
tắc bảo vệ công trình hàng hải
1. Việc đầu tư xây dựng, quản lý khai
thác, sửa chữa và bảo vệ công trình hàng hải phải tuân theo quy định có liên
quan của pháp luật và các quy chuẩn kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành, công bố.
2. Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi lập
quy hoạch có ảnh hưởng đến công trình hàng hải phải gửi văn bản lấy ý kiến của
Bộ Giao thông vận tải.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng,
quản lý khai thác công trình hàng hải phải có phương án bảo vệ công trình bao gồm
các nội dung cơ bản sau đây:
a) Xác định phạm vi bảo vệ công trình
hàng hải theo quy định của Bộ luật này;
b) Thiết lập báo hiệu hàng hải đối với
công trình hàng hải;
c) Nhân lực; địa chỉ, số điện thoại
liên hệ trong thực hiện bảo vệ công trình hàng hải;
d) Phương tiện, công cụ phục vụ việc
bảo vệ công trình hàng hải;
đ) Kế hoạch thực hiện bảo vệ công
trình hàng hải và biện pháp kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư hoặc người quản
lý khai thác công trình;
e) Biện pháp xử lý khi xảy ra hư hỏng,
tai nạn hàng hải, sự cố hoặc hành vi vi phạm ảnh hưởng đến an toàn trong khai
thác công trình hàng hải;
g) Đề xuất nguyên tắc, cơ chế, cách
thức phối hợp giữa chủ đầu tư hoặc người quản lý khai thác công trình với Cảng
vụ hàng hải và cơ quan có thẩm quyền tại khu vực có công trình hàng hải.
Điều 126. Phạm
vi bảo vệ công trình hàng hải
1. Phạm vi bảo vệ công trình hàng hải
bao gồm:
a) Đối với công trình bến cảng, cầu cảng
được tính từ rìa ngoài cùng của công trình đến hết giới hạn phía ngoài của vùng
nước trước bến cảng, cầu cảng;
b) Đối với công trình cảng dầu khí
ngoài khơi được giới hạn bởi vành đai an toàn của công trình cảng dầu khí ngoài khơi và vùng cấm hành hải, thả neo tại
khu vực công trình cảng dầu khí ngoài khơi;
c) Đối với luồng hàng hải được tính từ
vị trí của tâm rùa neo phao báo hiệu luồng hàng hải ra hai bên luồng được xác định
theo quy chuẩn kỹ thuật luồng hàng hải;
d) Đối với công trình báo hiệu hàng hải
được tính từ tâm của báo hiệu hàng hải ra phía ngoài, được xác định theo quy
chuẩn kỹ thuật báo hiệu hàng hải;
đ)[19] Đối với công trình hàng hải phần trên không, phần dưới
mặt đất, phạm vi bảo vệ được xác định cụ thể đối với từng công trình trên cơ sở
quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển, quy hoạch chi tiết nhóm cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, quy hoạch chi tiết
phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển, quy chuẩn kỹ thuật và quy định có
liên quan của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền khi công bố
đưa công trình hàng hải vào sử dụng phải bao gồm cả nội dung về phạm vi bảo vệ
công trình hàng hải.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoảng
cách, phạm vi bảo vệ công trình hàng hải.
Điều 127. Giải
quyết sự cố trong bảo vệ công trình hàng hải
1. Khi phát hiện công trình hàng hải bị
xâm phạm hoặc có nguy cơ mất an toàn, chủ đầu tư,
người quản lý khai thác công trình hàng hải hoặc người phát hiện có trách nhiệm
báo ngay cho Cảng vụ hàng hải tại khu vực để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Khi nhận được thông tin, Giám đốc
Cảng vụ hàng hải phải chỉ đạo chủ đầu tư người quản lý khai thác công trình áp
dụng ngay biện pháp cần thiết để bảo vệ công trình hàng hải, giảm thiểu tổn hại
xảy ra đối với công trình; đồng thời, thông báo cho cơ quan có thẩm quyền,
chính quyền địa phương tại khu vực có công trình hàng hải để hỗ trợ, áp dụng biện
pháp cần thiết ứng cứu, khắc phục sự cố, xử lý vi phạm, bảo đảm an toàn công
trình.
3. Chủ đầu tư hoặc người quản lý khai
thác công trình hàng hải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉ đạo của Cảng vụ
hàng hải, cơ quan có thẩm quyền; áp dụng các biện pháp ứng cứu, khắc phục sự cố,
ngăn chặn hành vi vi phạm theo phương án bảo vệ công trình; thiết lập cảnh báo
cần thiết để bảo đảm an toàn xung quanh công trình; kịp thời khắc phục hậu quả
để sớm đưa công trình vào khai thác an toàn.
4. Cơ quan có thẩm quyền, chính quyền
địa phương tại khu vực có công trình hàng hải khi phát hiện hành vi vi phạm hoặc
nhận được thông tin về công trình hàng hải bị xâm phạm hoặc có nguy cơ mất an
toàn phải khẩn trương phối hợp với Cảng vụ hàng hải tại khu vực, chủ đầu tư hoặc
người quản lý khai thác công trình hàng hải để xử lý vi phạm, ứng cứu, khắc phục
sự cố theo quy định của pháp luật.
Điều 128. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động hàng hải
1. Tàu biển khi đóng mới, cảng biển
khi được xây dựng phải có trang thiết bị bảo vệ môi trường theo quy định; có kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và hóa chất độc hại.
Cảng biển phải có phương án, biện
pháp tiếp nhận, xử lý chất thải từ tàu biển theo quy định.
2. Chủ tàu, chủ cảng và tổ chức, cá nhân
liên quan phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương VI
BẮT GIỮ TÀU BIỂN
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 129. Bắt
giữ tàu biển
Bắt giữ tàu biển là việc không cho
phép tàu biển di chuyển hoặc hạn chế di chuyển tàu biển bằng quyết định của Tòa
án để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
thi hành án dân sự và thực hiện tương trợ tư pháp.
Điều 130. Thẩm quyền quyết định
bắt giữ tàu biển
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng mà tàu biển
bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu
biển.
Trường hợp cảng có nhiều bến cảng thuộc địa phận
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh
nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm
quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó.
2. Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ án dân sự,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Hội đồng Trọng tài thụ lý vụ tranh chấp có thẩm
quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
Quyết định bắt giữ tàu biển của Tòa án được giao
cho cảng vụ hai bản, một bản để thực hiện và một bản để cảng vụ giao cho thuyền
trưởng tàu bị bắt giữ để thực hiện.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết
định Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển trong trường hợp có tranh
chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Điều 131. Trách
nhiệm do yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng
1. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trong trường hợp yêu cầu
bắt giữ tàu biển không đúng mà gây thiệt hại thì người yêu cầu bắt giữ tàu biển
phải bồi thường thiệt hại.
2. Mọi thiệt hại xảy ra do hậu quả của
việc yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng do các bên tự thỏa thuận giải quyết.
Trong trường hợp không thỏa thuận được và có tranh chấp thì có quyền yêu cầu
Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Tòa án ra quyết định bắt giữ tàu
biển không đúng với lý do yêu cầu bắt giữ tàu biển hoặc không đúng tàu biển có
yêu cầu bắt giữ mà gây thiệt hại thì Tòa án phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 132. Biện
pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển
1. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển phải
thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính theo một hoặc cả hai hình thức sau đây:
a) Nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh bằng
tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác;
b) Gửi một khoản tiền hoặc giấy tờ có
giá theo quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính của Tòa án vào
tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án có thẩm quyền quyết
định bắt giữ tàu biển trong thời hạn chậm nhất là 48 giờ kể từ thời điểm nhận
được quyết định đó.
2. Giá trị bảo đảm tài chính do Tòa
án ấn định tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả
của việc yêu cầu bắt giữ tàu biển không đúng.
Điều 133. Lệ
phí bắt giữ tàu biển
1. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển phải
nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí bắt giữ tàu biển được nộp cho
Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển quy định tại Điều
130 của Bộ luật này trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm Tòa án có yêu cầu
nộp lệ phí.
Điều 134. Tài
liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển hoặc văn bản yêu cầu thả
tàu biển đang bị bắt giữ
1. Khi yêu cầu bắt giữ hoặc thả tàu
biển, người đề nghị phải gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển hoặc văn bản yêu cầu
thả tàu biển đang bị bắt giữ kèm theo tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
bắt giữ tàu biển hoặc thả tàu biển đang bị bắt giữ là có căn cứ, hợp pháp.
2. Trường hợp tài liệu, chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu bắt giữ tàu biển hoặc thả tàu biển đang bị bắt giữ bằng tiếng
nước ngoài thì phải gửi kèm theo bản dịch sang tiếng Việt và được chứng thực hợp
pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với tài liệu, giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp, xác nhận theo pháp luật nước ngoài thì phải
được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 135. Thông
báo việc thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, quyết định thả tàu biển đang bị
bắt giữ
1. Giám đốc Cảng vụ có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải và các
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng biết về việc thực hiện quyết định
bắt giữ tàu biển hoặc quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ.
2. Thuyền trưởng có trách nhiệm thông
báo cho chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu và những người có lợi ích
liên quan biết về việc tàu biển bị bắt giữ hoặc được thả.
Điều 136. Nghĩa vụ của chủ
tài sản trong thời gian tàu biển bị bắt giữ
1. Chủ tàu, người thuê tàu, người
khai thác tàu có trách nhiệm cung cấp kinh phí bảo đảm duy trì hoạt động
an toàn của tàu biển bị bắt giữ.
2. Trường hợp chủ tàu, người thuê
tàu, người khai thác tàu không cung cấp hoặc không còn khả năng cung cấp
kinh phí duy trì hoạt động an toàn của tàu biển, thuyền trưởng, đại lý của chủ
tàu có trách nhiệm áp dụng biện pháp cần thiết bảo đảm duy trì hoạt động an
toàn của tàu biển bị bắt giữ.
3. Trường hợp cơ quan thực hiện việc bắt giữ tàu biển
cung cấp tài chính duy trì hoạt động an toàn của tàu biển, chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu có trách nhiệm thanh toán mọi
chi phí liên quan đến việc duy trì hoạt động của tàu biển trong thời gian bị bắt
giữ cho cơ quan thực hiện việc bắt giữ tàu biển nếu yêu cầu bắt giữ tàu biển là
đúng.
Điều 137. Thả
tàu biển sau khi bị bắt giữ
1. Tàu biển được thả trong trường hợp
sau đây:
a) Sau khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc
người khai thác tàu đã thực hiện biện pháp bảo đảm thay thế hoặc đã thanh toán
đủ khoản nợ và chi phí liên quan trong quá trình tàu biển bị bắt giữ;
b) Quyết định bắt giữ tàu biển đã bị
hủy;
c) Thời hạn bắt giữ tàu biển theo quyết
định bắt giữ tàu biển đã hết.
2. Trường hợp không có sự thỏa thuận
giữa các bên về mức độ và hình thức bảo đảm thay thế, Tòa án sẽ quyết định mức
độ và hình thức bảo đảm thay thế nhưng không vượt quá giá trị tàu biển bị bắt
giữ. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển không có quyền thực hiện bất cứ hành động
nào xâm phạm tài sản hoặc quyền lợi khác của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người
khai thác tàu.
3. Tàu biển có thể được thả theo yêu
cầu của chính người đã yêu cầu bắt giữ; trong trường hợp này, mọi phí tổn liên
quan do người yêu cầu bắt giữ tàu biển thanh toán.
Điều 138. Áp dụng
pháp luật trong việc bắt giữ tàu biển
1. Việc bắt giữ tàu biển để bảo đảm
giải quyết khiếu nại hàng hải được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này
và pháp luật về thủ tục bắt giữ tàu biển.
2. Việc bắt giữ tàu biển trong trường
hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, để bảo đảm thi hành án dân sự và thực
hiện tương trợ tư pháp được thực hiện theo pháp luật về tố tụng dân sự, về thủ
tục bắt giữ tàu biển và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2. BẮT GIỮ
TÀU BIỂN ĐỂ BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNG HẢI
Điều 139. Khiếu
nại hàng hải làm phát sinh quyền bắt giữ tàu biển
Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền
bắt giữ tàu biển là khiếu nại trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại Điều 41 của Bộ luật này;
2. Thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
do tàu biển gây ra cho môi trường hoặc các lợi ích liên quan; các biện pháp được
áp dụng để ngăn ngừa, hạn chế hoặc loại bỏ thiệt hại này; tiền bồi thường cho
thiệt hại đó; chi phí hợp lý cho các biện pháp thực tế đã được áp dụng hoặc sẽ
được áp dụng để khôi phục lại môi trường; tổn thất đã xảy ra hoặc có thể xảy ra
đối với bên thứ ba liên quan đến thiệt hại đó; thiệt hại, chi phí hoặc tổn thất
tương tự quy định tại khoản này;
3. Chi phí liên quan đến việc nâng,
di chuyển, trục vớt, phá hủy hoặc làm vô hại xác tàu biển bị chìm đắm, mắc cạn
hoặc bị từ bỏ, trong đó bao gồm bất kỳ đồ vật đang có hoặc đã có trên tàu biển
và các chi phí hoặc phí tổn liên quan đến việc bảo quản tàu biển đã bị từ bỏ và
chi phí cho thuyền viên của tàu biển;
4. Thỏa thuận liên quan đến việc sử dụng
hoặc thuê tàu biển, mặc dù được quy định trong hợp đồng thuê tàu hay bằng hình
thức khác;
5. Thỏa thuận liên quan đến vận chuyển
hàng hóa hoặc hành khách trên tàu biển, mặc dù có quy định trong hợp đồng thuê
tàu hoặc bằng hình thức khác;
6. Tổn thất hoặc thiệt hại liên quan
đến hàng hóa, bao gồm cả hành lý được vận chuyển trên tàu biển;
7. Tổn thất chung;
8. Lai dắt tàu biển;
9. Sử dụng hoa tiêu hàng hải;
10. Hàng hóa, vật liệu, thực phẩm,
nhiên liệu, thiết bị (kể cả container)
được cung ứng hoặc dịch vụ cung cấp cho mục đích hoạt động, quản lý, bảo quản
và bảo dưỡng tàu biển;
11. Đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa
chữa hoặc trang bị cho tàu biển;
12. Khoản tiền thanh toán được thực
hiện thay mặt chủ tàu;
13. Phí bảo hiểm do chủ tàu hoặc người
nhân danh chủ tàu hoặc người thuê tàu trần trả;
14. Khoản hoa hồng, chi phí môi giới
hoặc chi phí đại lý liên quan đến tàu biển mà chủ tàu, người thuê tàu trần hoặc
người được ủy quyền phải trả;
15. Tranh chấp về quyền sở hữu tàu biển;
16. Tranh chấp giữa các đồng sở hữu
tàu biển về sử dụng tàu biển hoặc khoản thu nhập được từ tàu biển;
17. Thế chấp tàu biển;
18. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
mua bán tàu biển.
Người có khiếu nại hàng hải quy định
tại Điều này có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 130 của Bộ luật này quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết
khiếu nại hàng hải.
Điều 140. Điều
kiện bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Khi có yêu cầu bắt giữ tàu biển để
bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 139 của
Bộ luật này thì Tòa án quyết định bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau
đây:
a) Chủ tàu là người chịu trách nhiệm
đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải và vẫn là
chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;
b) Người thuê tàu trần là người chịu
trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải
và vẫn là người thuê tàu trần hoặc là chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;
c) Khiếu nại hàng hải này trên cơ sở
của việc thế chấp tàu biển đó;
d) Khiếu nại hàng hải này liên quan đến
quyền sở hữu hoặc chiếm hữu tàu biển đó;
đ) Khiếu nại hàng hải này được bảo đảm
bằng một quyền cầm giữ hàng hải liên quan đến tàu biển đó.
2. Việc bắt giữ tàu biển cũng được tiến
hành đối với một hoặc nhiều tàu biển khác thuộc quyền sở hữu của người phải chịu
trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải và tại thời điểm khiếu nại hàng hải đó
phát sinh mà người đó là:
a) Chủ sở hữu của tàu biển liên quan
đến việc phát sinh khiếu nại hàng hải;
b) Người thuê tàu trần, người thuê
tàu định hạn hoặc người thuê tàu chuyến của tàu biển liên quan đến việc phát
sinh khiếu nại hàng hải.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này
không áp dụng đối với khiếu nại hàng hải liên quan đến quyền sở hữu tàu biển.
Điều 141. Thời
hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm
giải quyết khiếu nại hàng hải tối đa là 30 ngày kể từ ngày tàu biển bị bắt giữ.
2. Trong thời hạn tàu biển bị bắt giữ
để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, nếu người yêu cầu bắt giữ tàu biển khởi
kiện vụ án tại Tòa án hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp và tiếp tục có
yêu cầu bắt giữ tàu biển, thì thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết
khiếu nại hàng hải chấm dứt khi Tòa án có quyết định áp dụng hay không áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
Điều 142. Căn cứ
thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm
giải quyết khiếu nại hàng hải sẽ được thả ngay khi có một trong các căn cứ sau
đây:
a) Sau khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc
người khai thác tàu thực hiện những biện pháp bảo đảm thay thế hoặc thanh toán
đủ khoản nợ;
b) Nghĩa vụ về tài sản của chủ tàu,
người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã có người khác bảo lãnh thực hiện
thay hoặc có thư cam kết của tổ chức bảo hiểm có uy tín. Bộ Tài chính thông báo
danh sách các tổ chức bảo hiểm có uy tín;
c) Theo yêu cầu của chính người đã
yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Quyết định bắt giữ tàu biển đã bị
hủy;
đ) Thời hạn bắt giữ tàu biển theo quyết
định của Tòa án đã hết.
2. Biện pháp bảo đảm thay thế do các
bên thỏa thuận. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận giữa các bên về mức độ
và hình thức bảo đảm thay thế thì Tòa án quyết định mức độ và hình thức bảo đảm
thay thế nhưng không được vượt quá giá trị tàu biển bị bắt giữ hoặc nghĩa vụ
tài sản là căn cứ cho việc bắt giữ tàu biển trong trường hợp nghĩa vụ tài sản
nhỏ hơn giá trị của tàu biển.
Điều 143. Yêu cầu
thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
Khi có một trong các căn cứ quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, chủ
tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu, thuyền trưởng, người đã yêu cầu bắt
giữ tàu biển và những người khác có liên quan có quyền yêu cầu thả tàu biển
đang bị bắt giữ.
Điều 144. Bắt
giữ lại tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Tàu biển bị bắt giữ để bảo đảm giải
quyết khiếu nại hàng hải đã được thả hoặc đã có biện pháp bảo đảm thay thế được
thực hiện đối với khiếu nại hàng hải thì không thể bị bắt giữ lại trên cơ sở
cùng một khiếu nại hàng hải đó, trừ trường hợp sau đây:
a) Tổng giá trị bảo đảm thay thế đã nộp
vẫn chưa đủ để thực hiện nghĩa vụ về tài sản, nếu tổng giá trị bảo đảm đó nhỏ
hơn giá trị của tàu biển được thả;
b) Người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
tài sản thay cho chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu không thực hiện
hoặc không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài sản đã bảo
lãnh;
c) Việc thả tàu hoặc việc hủy biện
pháp bảo đảm thay thế đã được thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu bắt giữ
tàu biển trên cơ sở những lý do chính đáng;
d) Người yêu cầu bắt giữ tàu biển không
thể ngăn cản được việc thả tàu hoặc việc hủy biện pháp bảo đảm đó mặc dù đã áp
dụng những biện pháp cần thiết.
2. Không coi là tàu biển được thả nếu việc thả tàu
biển không có quyết định thả tàu biển của Tòa án có thẩm quyền hoặc tàu biển trốn
thoát khỏi nơi bắt giữ, trừ trường hợp quyết định bắt giữ tàu biển đã bị hủy hoặc
thời hạn bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án đã hết.
3. Thủ tục bắt giữ lại tàu biển để bảo đảm giải quyết
khiếu nại hàng hải được thực hiện theo thủ tục bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải
quyết khiếu nại hàng hải quy định tại Mục này.
Chương VII
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG
HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 145. Hợp đồng vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là
thỏa thuận được giao kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo
đó người vận chuyển thu giá dịch vụ vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và
dùng tàu biển để vận chuyển hàng hóa từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng.
2. Hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,
nhiên liệu, hàng tiêu dùng và các động sản khác, kể cả động vật sống, container hoặc công cụ tương tự do người giao hàng cung cấp để
đóng hàng được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Điều 146. Các loại hợp đồng vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển
1. Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển là
hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người
vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần
tàu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng
của hàng hóa để vận chuyển.
Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển được
giao kết theo hình thức do các bên thỏa thuận.
2. Hợp đồng vận chuyển theo chuyến là hợp đồng vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển được giao kết với điều kiện người vận chuyển dành cho
người thuê vận chuyển nguyên tàu hoặc một phần tàu cụ thể để vận chuyển hàng
hóa theo chuyến.
Hợp đồng vận chuyển theo chuyến phải được giao kết
bằng văn bản.
Điều 147. Các bên liên quan đến
hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
1. Người thuê vận chuyển là người tự mình hoặc ủy
quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với
người vận chuyển. Trường hợp hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển, người
thuê vận chuyển được gọi là người giao hàng.
2. Người vận chuyển là người tự mình hoặc ủy quyền
cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển với người
thuê vận chuyển.
3. Người vận chuyển thực tế là người được người vận
chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hàng hóa bằng đường
biển.
4. Người giao hàng là người tự mình hoặc được người
khác ủy thác giao hàng cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển.
5. Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng quy
định tại Điều 162 và Điều 187 của Bộ luật này.
Điều 148. Chứng từ vận chuyển
1. Chứng từ vận chuyển bao gồm vận đơn, vận đơn suốt
đường biển, giấy gửi hàng đường biển và chứng từ vận chuyển khác. Mẫu vận đơn,
vận đơn suốt đường biển do doanh nghiệp phát hành và phải được gửi, lưu tại cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.
2. Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về
việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như
được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu
hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển
hàng hóa bằng đường biển.
3. Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận
chuyển hàng hóa được ít nhất hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện.
4. Giấy gửi hàng đường biển là bằng chứng về việc
hàng hóa được nhận như được ghi trong giấy gửi hàng đường biển; là bằng chứng của
hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Giấy gửi hàng đường biển không được
chuyển nhượng.
5. Chứng từ vận chuyển khác là chứng từ do người vận
chuyển và người thuê vận chuyển thỏa thuận về nội dung, giá trị.
Điều 149. Giá và phụ thu
ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển
1. Giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển là khoản
tiền trả cho người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển bằng đường biển.
Phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển bằng đường biển
(nếu có) là khoản tiền trả thêm cho người vận chuyển ngoài giá dịch vụ vận chuyển
bằng đường biển.
2. Doanh nghiệp thực hiện việc niêm yết giá theo
quy định của pháp luật về giá và niêm yết phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển
bằng đường biển theo quy định của Chính phủ.
Điều 150. Nghĩa vụ của người
vận chuyển
Người vận chuyển phải mẫn cán để trước và khi bắt đầu
chuyến đi, tàu biển có đủ khả năng đi biển, có thuyền bộ thích hợp, được cung ứng
đầy đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực
khác dùng để vận chuyển hàng hóa có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản
hàng hóa phù hợp với tính chất của hàng hóa.
Điều 151. Miễn trách nhiệm của
người vận chuyển
1. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi
thường đối với mất mát, hư hỏng hàng hóa do việc tàu biển không đủ khả năng đi
biển, nếu đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều
150 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, người vận chuyển có nghĩa vụ chứng
minh đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán.
2. Người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm,
nếu tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp sau đây:
a) Lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu
hàng hải hoặc người làm công của người vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản
trị tàu;
b) Hỏa hoạn không do người vận chuyển gây ra;
c) Thảm họa hoặc tai nạn hàng hải trên biển, vùng
nước cảng biển mà tàu biển được phép hoạt động;
d) Thiên tai;
đ) Chiến tranh;
e) Hành động xâm phạm trật tự và an toàn công cộng
mà bản thân người vận chuyển không gây ra;
g) Hành động bắt giữ của người dân hoặc cưỡng chế của
Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
h) Hạn chế về phòng dịch;
i) Hành động hoặc sự sơ suất của người giao hàng,
chủ sở hữu hàng, đại lý hoặc đại diện của họ;
k) Đình công hoặc các hành động tương tự khác của
người lao động do bất kỳ nguyên nhân nào làm đình trệ hoàn toàn hoặc một phần
công việc;
l) Bạo động hoặc gây rối;
m) Hành động cứu người hoặc cứu tài sản trên biển;
n) Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc mất mát,
hư hỏng khác của hàng hóa xảy ra do chất lượng, khuyết tật ẩn tỳ hoặc khuyết tật
khác của hàng hóa;
o) Hàng hóa không được đóng gói đúng quy cách;
p) Hàng hóa không được đánh dấu ký, mã hiệu đúng
quy cách hoặc không phù hợp;
q) Khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển mà những người có
trách nhiệm không phát hiện được, mặc dù đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn
cán;
r) Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra mà người vận
chuyển không có lỗi hoặc không cố ý gây ra tổn thất hoặc không phải do người
làm công, đại lý của người vận chuyển có lỗi gây ra. Trường hợp có người được
hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm của người vận chuyển theo quy định của
pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận ghi trong hợp đồng thì người đó phải chứng
minh rằng người vận chuyển đã không có lỗi, không cố ý hoặc những người làm
công, đại lý của người vận chuyển cũng không có lỗi hoặc không cố ý gây ra sự mất
mát, hư hỏng của hàng hóa.
3. Chậm trả hàng là việc hàng hóa không được trả
trong khoảng thời gian đã thỏa thuận theo hợp đồng hoặc trong khoảng thời gian
hợp lý cần thiết mà người vận chuyển mẫn cán có thể trả hàng đối với trường hợp
không có thỏa thuận. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm đối với việc
chậm trả hàng trong trường hợp sau đây:
a) Đi chệch tuyến đường khi đã có sự chấp thuận của
người giao hàng;
b) Nguyên nhân bất khả kháng;
c) Phải cứu người hoặc trợ giúp tàu khác đang gặp
nguy hiểm khi tính mạng con người trên tàu có thể bị đe dọa;
d) Cần thời gian để cấp cứu cho thuyền viên hoặc
người trên tàu.
Điều 152. Giới hạn trách nhiệm
của người vận chuyển
1. Trong trường hợp tính chất, giá trị của hàng hóa
không được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng hoặc không được ghi rõ
trong vận đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác thì người
vận chuyển chỉ có nghĩa vụ bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc tổn thất
khác liên quan đến hàng hóa trong giới hạn tối đa tương đương với 666,67 đơn vị
tính toán cho mỗi kiện hoặc cho mỗi đơn vị hàng hóa hoặc 02 đơn vị tính toán
cho mỗi kilôgam trọng lượng cả bì của số hàng hóa bị mất mát, hư hỏng tùy theo
giá trị nào cao hơn.
Đơn vị tính toán quy định trong Bộ luật này là đơn
vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc
biệt.
Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt Nam
theo tỷ giá tại thời điểm thanh toán bồi thường.
2. Khi container hoặc công cụ
tương tự được dùng để đóng hàng hóa thì mỗi kiện hoặc đơn vị hàng hóa đã ghi
trong chứng từ vận chuyển, đã đóng vào công cụ được coi là một kiện hoặc 01 đơn
vị hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chứng từ vận chuyển không
ghi rõ số kiện hoặc đơn vị hàng hóa thì container hoặc
công cụ đó chỉ được xem là 01 kiện hoặc 01 đơn vị hàng hóa.
3. Trong trường hợp chủng loại và giá trị hàng hóa
được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng và được người vận chuyển chấp
nhận, ghi vào chứng từ vận chuyển thì người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường
mất mát, hư hỏng hàng hóa trên cơ sở giá trị đó theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với hàng hóa bị mất mát thì bồi thường bằng
giá trị đã khai báo;
b) Đối với hàng hóa bị hư hỏng thì bồi thường bằng
mức chênh lệch giữa giá trị khai báo và giá trị còn lại của hàng hóa.
Giá trị còn lại của hàng hóa được xác định trên cơ
sở giá thị trường tại thời điểm và địa điểm dỡ hàng hoặc lẽ ra phải dỡ hàng; nếu
không xác định được thì căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm và địa điểm bốc
hàng cộng thêm chi phí vận chuyển đến cảng trả hàng.
4. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với việc chậm
trả hàng được giới hạn số tiền bằng hai phẩy năm lần giá dịch vụ vận chuyển của
số hàng trả chậm, nhưng không vượt quá tổng số giá dịch vụ vận chuyển phải trả
theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Điều 153. Mất quyền giới hạn
trách nhiệm của người vận chuyển
1. Người vận chuyển mất quyền giới hạn trách nhiệm
của người vận chuyển quy định tại Điều 152 của Bộ luật này
nếu người khiếu nại chứng minh được mất mát, hư hỏng hàng hóa là hậu quả do người
vận chuyển đã có hành vi cố ý gây mất mát, hư hỏng, chậm trả hàng hoặc cẩu thả
và biết rằng việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm trả hàng đó có thể xảy ra.
2. Người làm công, đại lý của người vận chuyển thực
hiện với chủ định gây ra mất mát, hư hỏng hàng hóa, chậm trả hàng hoặc cẩu thả
và biết rằng việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm trả hàng đó có thể xảy ra cũng
không được giới hạn trách nhiệm quy định tại Mục này.
Điều 154. Nghĩa vụ của người
giao hàng
1. Người giao hàng phải bảo đảm hàng hóa được đóng gói
và đánh dấu ký, mã hiệu theo quy định. Người vận chuyển có quyền từ chối bốc
lên tàu biển những hàng hóa không bảo đảm tiêu chuẩn đóng gói cần thiết.
2. Người giao hàng phải cung cấp trong một thời
gian thích hợp cho người vận chuyển các tài liệu và chỉ dẫn cần thiết đối với
hàng hóa dễ nổ, dễ cháy và các loại hàng hóa nguy hiểm khác hoặc loại hàng hóa
cần phải có biện pháp đặc biệt khi bốc hàng, vận chuyển, bảo quản và dỡ hàng.
Người giao hàng phải bồi thường các tổn thất phát
sinh do việc cung cấp chậm trễ, thiếu chính xác hoặc không hợp lệ các tài liệu
và chỉ dẫn cần thiết.
3. Người giao hàng dù cố ý hoặc vô ý đều phải chịu
trách nhiệm đối với người vận chuyển, hành khách, thuyền viên và các chủ hàng
khác về những tổn thất phát sinh do khai báo hàng hóa không chính xác hoặc
không đúng sự thật, nếu người vận chuyển chứng minh được là người giao hàng có
lỗi gây ra tổn thất đó.
Điều 155. Vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm
1. Người vận chuyển có quyền dỡ hàng hóa khỏi tàu
biển, hủy bỏ hoặc làm mất khả năng gây hại của hàng hóa dễ nổ, dễ cháy hoặc
hàng hóa nguy hiểm khác mà không phải bồi thường và vẫn được thu đủ giá dịch vụ
vận chuyển, nếu số hàng hóa đó đã được khai báo sai hoặc do người vận chuyển
không được thông báo trước và cũng không thể nhận biết được về những đặc tính
nguy hiểm của hàng hóa khi bốc hàng theo sự hiểu biết nghiệp vụ thông thường.
Người giao hàng phải chịu trách nhiệm về các tổn thất
phát sinh.
2. Trong trường hợp người vận chuyển đã nhận bốc
lên tàu biển những hàng hóa nguy hiểm, mặc dù đã được thông báo trước hoặc đã
nhận biết được tính chất nguy hiểm của hàng hóa đó theo sự hiểu biết nghiệp vụ
thông thường và đã thực hiện các biện pháp bảo quản theo đúng quy định, nhưng
khi hàng hóa đó đe dọa sự an toàn của tàu, người và hàng hóa trên tàu thì người
vận chuyển có quyền xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp
này, người vận chuyển chịu trách nhiệm về tổn thất phát sinh theo các nguyên tắc
về tổn thất chung và chỉ được thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực
tế.
Giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế là
giá dịch vụ vận chuyển được tính trên cơ sở tỷ lệ giữa quãng đường mà hàng hóa
được vận chuyển trong thực tế so với toàn bộ quãng đường vận chuyển đã thỏa thuận
trong hợp đồng, cũng như trên cơ sở tỷ lệ giữa sự đầu tư chi phí, thời gian, sự
rủi ro hoặc khó khăn thông thường liên quan đến quãng đường vận chuyển đã thực
hiện so với quãng đường vận chuyển còn lại.
Điều 156. Miễn trách nhiệm của
người giao hàng
Người giao hàng được miễn trách nhiệm bồi thường về
các mất mát, hư hỏng xảy ra đối với người vận chuyển hoặc tàu biển, nếu chứng
minh được rằng mình hoặc người làm công, đại lý của mình không có lỗi gây ra tổn
thất đó.
Điều 157. Thanh toán giá dịch
vụ vận chuyển
1. Khi nhận hàng, người nhận hàng phải thanh toán
cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển và các chi phí khác được ghi trong
chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước.
2. Người vận chuyển có quyền từ chối trả hàng và có
quyền lưu giữ hàng, nếu người giao hàng và người nhận hàng chưa thanh toán đủ
các khoản nợ hoặc chưa nhận được sự bảo đảm thỏa đáng.
Các khoản nợ này bao gồm giá dịch vụ vận chuyển,
các chi phí khác theo quy định tại khoản 1 Điều này và chi phí đóng góp vào tổn
thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa.
Các khoản nợ không trả đúng hạn được tính lãi theo
lãi suất áp dụng tại ngân hàng giao dịch liên quan.
Điều 158. Giá dịch vụ vận
chuyển trong trường hợp hàng hóa bị thiệt hại
1. Trường hợp hàng hóa bị thiệt hại do có tai nạn
trong khi tàu biển đang hành trình thì dù với bất cứ nguyên nhân nào cũng được
miễn giá dịch vụ vận chuyển; nếu đã thu thì được hoàn trả lại. Trường hợp hàng
hóa được cứu hoặc được hoàn trả lại thì người vận chuyển chỉ được thu giá dịch
vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế, nếu người có quyền lợi liên quan đến
hàng hóa đó không thu được lợi ích từ quãng đường mà hàng hóa đó đã được tàu biển
vận chuyển.
2. Trường hợp hàng hóa hư hỏng hoặc hao hụt do đặc
tính riêng hoặc hàng hóa là động vật sống mà bị chết trong khi vận chuyển thì
người vận chuyển vẫn có quyền thu đủ giá dịch vụ vận chuyển.
Điều 159. Ký phát vận đơn
1. Theo yêu cầu của người giao hàng, người vận chuyển
có nghĩa vụ ký phát cho người giao hàng một bộ vận đơn.
2. Vận đơn có thể được ký phát dưới dạng sau đây:
a) Ghi rõ tên người nhận hàng, gọi là vận đơn đích
danh;
b) Ghi rõ tên người giao hàng hoặc tên những người
do người giao hàng chỉ định phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn theo lệnh;
c) Không ghi rõ tên người nhận hàng hoặc người phát
lệnh trả hàng, gọi là vận đơn vô danh.
3. Trường hợp trong vận đơn theo lệnh không ghi rõ
tên người phát lệnh trả hàng thì người giao hàng mặc nhiên được coi là người có
quyền đó.
Điều 160. Nội dung của vận
đơn
1. Vận đơn bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên và trụ sở chính của người vận chuyển;
b) Tên người giao hàng;
c) Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký
phát dưới dạng vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh;
d) Tên tàu biển;
đ) Tên hàng, mô tả về chủng loại, kích thước, thể
tích, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị hàng hóa, nếu xét thấy cần thiết;
e) Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa;
g) Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hóa mà
người giao hàng đã thông báo bằng văn bản trước khi bốc hàng lên tàu biển và được
đánh dấu trên từng đơn vị hàng hóa hoặc bao bì;
h) Giá dịch vụ vận chuyển và các khoản thu khác của
người vận chuyển; phương thức thanh toán;
i) Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng;
k) Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ
chỉ định cảng trả hàng;
l) Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao
hàng;
m) Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn;
n) Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng
hoặc đại diện khác có thẩm quyền của người vận chuyển.
Trong vận đơn, nếu thiếu một hoặc một số nội dung
quy định tại khoản này nhưng phù hợp với quy định tại Điều 148
của Bộ luật này thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của vận đơn.
2. Trường hợp tên người vận chuyển không được xác định
cụ thể trong vận đơn thì chủ tàu được coi là người vận chuyển. Trường hợp vận
đơn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều này ghi không chính xác hoặc không
đúng sự thật về người vận chuyển thì chủ tàu chịu trách nhiệm bồi thường các tổn
thất phát sinh và sau đó được quyền yêu cầu người vận chuyển bồi hoàn.
Điều 161. Ghi chú trong vận đơn
1. Người vận chuyển có quyền ghi chú trong vận đơn
nhận xét của mình nếu có nghi vấn về tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa.
2. Người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận
đơn sự mô tả về hàng hóa, nếu có đủ căn cứ nghi ngờ tính chính xác về lời khai
báo của người giao hàng ở thời điểm bốc hàng hoặc khi không có điều kiện xác
minh.
3. Người vận chuyển có quyền từ chối ghi trong vận
đơn ký, mã hiệu hàng hóa, nếu chúng chưa được đánh dấu rõ ràng trên từng kiện
hàng hoặc bao bì, bảo đảm dễ nhận thấy khi chuyến đi kết thúc.
4. Trường hợp hàng hóa được đóng gói trước khi giao
cho người vận chuyển thì người vận chuyển có quyền ghi vào vận đơn là không biết
rõ nội dung bên trong.
5. Người vận chuyển không chịu trách nhiệm bồi thường
mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc tổn thất liên quan đến hàng hóa trong mọi trường
hợp, nếu người giao hàng đã cố tình khai gian về chủng loại, giá trị của hàng
hóa khi bốc hàng và khai báo đó đã được ghi nhận vào vận đơn.
Điều 162. Chuyển nhượng vận
đơn
1. Vận đơn theo lệnh được chuyển nhượng bằng cách
ký hậu vận đơn. Người ký hậu cuối cùng có quyền phát lệnh trả hàng trong vận
đơn theo lệnh là người nhận hàng hợp pháp.
2. Vận đơn vô danh được chuyển nhượng bằng cách người
vận chuyển trao vận đơn vô danh đó cho người được chuyển nhượng. Người xuất
trình vận đơn vô danh là người nhận hàng hợp pháp.
3. Vận đơn đích danh không được chuyển nhượng. Người
có tên trong vận đơn đích danh là người nhận hàng hợp pháp.
Điều 163. Thay vận đơn bằng
chứng từ vận chuyển khác
Người giao hàng có thể thỏa thuận với người vận
chuyển việc thay vận đơn bằng giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển
khác và thỏa thuận về nội dung, giá trị của các chứng từ này theo tập quán hàng
hải quốc tế.
Điều 164. Áp dụng đối với vận
đơn suốt đường biển
Các quy định của Bộ luật này về vận đơn được áp dụng
đối với vận đơn suốt đường biển do người vận chuyển ký phát, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 165. Quyền định đoạt
hàng hóa của người giao hàng
1. Người giao hàng có quyền định đoạt hàng hóa cho
đến khi hàng được trả cho người nhận hàng hợp pháp, nếu chưa giao quyền này cho
người khác; có quyền yêu cầu dỡ hàng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến đi, thay
đổi người nhận hàng hoặc cảng trả hàng sau khi chuyến đi đã bắt đầu với điều kiện
phải bồi thường mọi tổn thất và chi phí liên quan. Người vận chuyển chỉ có
nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của người giao hàng sau khi đã thu lại toàn bộ số vận
đơn gốc đã ký phát.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được
áp dụng, nếu việc thực hiện gây ra sự chậm trễ đáng kể cho việc bắt đầu chuyến
đi, trừ trường hợp người vận chuyển đồng ý.
Điều 166. Nghĩa vụ trả hàng
Khi tàu biển đến cảng trả hàng, người vận chuyển có
nghĩa vụ trả hàng cho người nhận hàng hợp pháp nếu có vận đơn gốc, giấy gửi
hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng quy định
tại Điều 162 của Bộ luật này. Sau khi hàng hóa đã được trả,
các chứng từ vận chuyển còn lại không còn giá trị để nhận hàng.
Điều 167. Xử lý hàng hóa bị
lưu giữ
1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận
hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi
vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người giao hàng biết. Mọi chi
phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.
2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt
đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để
nhận hàng.
3. Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng
và gửi hàng quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết tương tự trường hợp
lưu tàu để bốc hàng.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng
trả hàng, nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh
toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển
có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hóa mau hỏng hoặc việc gửi
là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hóa thì người vận chuyển có quyền
bán đấu giá trước thời hạn đó.
Người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người
giao hàng biết về những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này và
dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản này.
5. Việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ
tại cảng biển Việt Nam quy định tại Điều này và các loại hàng hóa khác tồn đọng
tại cảng biển thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 168. Tiền bán đấu giá
hàng hóa
1. Sau khi khấu trừ các khoản nợ của người nhận
hàng, chi phí liên quan đến việc gửi và bán đấu giá hàng hóa quy định tại Điều 167 của Bộ luật này, số tiền còn thừa phải được gửi vào
ngân hàng để trả lại cho người có quyền nhận số tiền đó.
2. Trường hợp tiền bán hàng không đủ để thanh toán
các khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển có quyền tiếp
tục yêu cầu những người có liên quan phải trả đủ.
3. Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày bán đấu giá
hàng hóa mà không có người yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa thì số tiền này được
sung công quỹ nhà nước.
Điều 169. Thời hiệu khởi kiện
về hư hỏng, mất mát hàng hóa
Thời hiệu khởi kiện về hư hỏng, mất mát hàng hóa là
01 năm kể từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng.
Mục 2. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA THEO CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN
Điều 170. Thời điểm phát sinh
và chấm dứt trách nhiệm của người vận chuyển
1. Trách nhiệm của người vận chuyển phát sinh từ
khi người vận chuyển nhận hàng tại cảng nhận hàng, được duy trì trong suốt quá
trình vận chuyển và chấm dứt khi kết thúc việc trả hàng tại cảng trả hàng.
2. Việc nhận hàng được tính từ thời điểm người vận
chuyển đã nhận hàng hóa từ người giao hàng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
bên thứ ba theo quy định của pháp luật hoặc theo quy định tại cảng nhận hàng.
3. Việc trả hàng kết thúc trong trường hợp sau đây:
a) Người vận chuyển hoàn thành việc trả hàng cho
người nhận hàng; trong trường hợp người nhận hàng không trực tiếp nhận hàng từ
người vận chuyển thì bằng cách trả hàng theo yêu cầu của người nhận hàng phù hợp
với hợp đồng, pháp luật hoặc tập quán thương mại áp dụng tại cảng trả hàng;
b) Người vận chuyển hoàn thành việc trả hàng cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cho bên thứ ba theo quy định của pháp luật hoặc
quy định tại cảng trả hàng.
4. Các bên tham gia hợp đồng vận chuyển chỉ có quyền
thỏa thuận về việc giảm trách nhiệm của người vận chuyển trong trường hợp sau
đây:
a) Khoảng thời gian từ khi nhận hàng đến trước khi
bốc hàng lên tàu biển và khoảng thời gian từ khi kết thúc dỡ hàng đến khi trả
xong hàng;
b) Vận chuyển động vật sống;
c) Vận chuyển hàng hóa trên boong.
Điều 171. Nghĩa vụ của người
vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển
Ngoài nghĩa vụ quy định tại Điều
150 của Bộ luật này, người vận chuyển hàng hóa theo chứng từ vận chuyển còn
phải có nghĩa vụ sau đây:
1. Chịu trách nhiệm về việc bốc hàng, dỡ hàng cẩn
thận và thích hợp, bảo quản chu đáo hàng hóa trong quá trình vận chuyển;
2. Phải thông báo trong thời gian hợp lý cho người
giao hàng biết trước về nơi bốc hàng lên tàu biển, thời điểm mà tàu sẵn sàng nhận
hàng và thời hạn tập kết hàng hóa. Việc thông báo này không áp dụng đối với tàu
chuyên tuyến, trừ trường hợp lịch tàu có sự thay đổi.
Điều 172. Hàng hóa chở trên
boong
Hàng hóa chỉ được chở trên boong nếu có thỏa thuận
giữa người vận chuyển với người giao hàng hoặc theo tập quán thương mại và phải
được ghi rõ trong chứng từ vận chuyển.
Điều 173. Trách nhiệm của người
vận chuyển, người vận chuyển thực tế và người làm công, đại lý
1. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm đối với
toàn bộ quá trình vận chuyển theo quy định của Mục này mặc dù toàn bộ hoặc một
phần của việc vận chuyển được giao cho người vận chuyển thực tế thực hiện. Đối
với phần vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện, người vận chuyển phải
chịu trách nhiệm về các hành vi của người vận chuyển thực tế và của người làm
công, đại lý của người vận chuyển thực tế đảm nhiệm trong phạm vi công việc được
giao.
2. Người vận chuyển thực tế, người làm công hoặc đại
lý của người vận chuyển thực tế có quyền hưởng các quyền liên quan đến trách
nhiệm của người vận chuyển quy định tại Chương này trong thời gian hàng hóa thuộc
sự kiểm soát của họ và trong thời gian những người này tham gia thực hiện bất kỳ
hoạt động nào được quy định tại hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
3. Các thỏa thuận đặc biệt mà theo đó người vận
chuyển đảm nhận những nghĩa vụ không được quy định tại Chương này hoặc từ bỏ những
quyền được hưởng do Bộ luật này quy định chỉ có hiệu lực đối với người vận chuyển
thực tế nếu được người vận chuyển thực tế đồng ý bằng văn bản. Dù người vận
chuyển thực tế đồng ý hoặc không đồng ý thì người vận chuyển vẫn bị ràng buộc bởi
nghĩa vụ phát sinh từ các thỏa thuận đặc biệt đó.
4. Trong trường hợp cả người vận chuyển và người vận
chuyển thực tế cùng liên đới chịu trách nhiệm thì được xác định theo mức độ trách
nhiệm của mỗi bên.
5. Tổng số tiền bồi thường của người vận chuyển,
người vận chuyển thực tế và người làm công, đại lý của họ phải trả không vượt
quá toàn bộ giới hạn trách nhiệm quy định tại Mục này.
Điều 174. Giám định và thông
báo về mất mát, hư hỏng hàng hóa hoặc chậm trả hàng
1. Người nhận hàng trước khi nhận hàng tại cảng trả
hàng hoặc người vận chuyển trước khi giao hàng tại cảng trả hàng có thể yêu cầu
cơ quan giám định tiến hành giám định hàng hóa. Bên yêu cầu giám định có nghĩa
vụ thanh toán chi phí giám định nhưng có quyền truy đòi chi phí đó từ bên gây
ra thiệt hại.
2. Hàng hóa được coi là đã trả đủ và đúng như ghi
trong vận đơn, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác, nếu người
nhận hàng không thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển về mất mát, hư hỏng
hàng hóa chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận hàng, nếu không thể phát hiện thiệt
hại từ bên ngoài; đối với hàng hóa đã giám định quy định tại khoản 1 Điều này
thì không cần thông báo bằng văn bản.
Mọi thỏa thuận trái với quy định tại khoản này đều
không có giá trị.
3. Người nhận hàng có quyền thông báo mất hàng, nếu
không nhận được hàng trong vòng 60 ngày kể từ ngày hàng hóa lẽ ra phải được
giao theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Người vận chuyển không phải bồi thường đối với tổn
thất phát sinh do việc chậm trả hàng, trừ trường hợp thông báo về việc chậm trả
hàng bằng văn bản được gửi tới người vận chuyển trong vòng 60 ngày kể từ ngày
hàng hóa lẽ ra được giao theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Mục 3. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN
THEO CHUYẾN
Điều 175. Sử dụng tàu biển
trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến
Người vận chuyển có nghĩa vụ dùng tàu biển đã được
chỉ định trong hợp đồng để vận chuyển hàng hóa, trừ trường hợp người thuê vận
chuyển đồng ý cho người vận chuyển thay thế tàu biển đã được chỉ định bằng tàu
khác.
Điều 176. Chuyển giao quyền
trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến
Người thuê vận chuyển có thể chuyển giao quyền theo
hợp đồng cho người thứ ba mà không cần người vận chuyển đồng ý, nhưng vẫn phải
chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đã giao kết.
Điều 177. Ký phát vận đơn
trong hợp đồng vận chuyển theo chuyến
Trường hợp vận đơn được ký phát theo hợp đồng vận
chuyển theo chuyến và người giữ vận đơn không phải là người thuê vận chuyển thì
các quyền và nghĩa vụ của người vận chuyển và người giữ vận đơn sẽ được điều chỉnh
bằng các điều khoản của vận đơn; nếu các điều khoản của hợp đồng vận chuyển
theo chuyến đã được đưa vào vận đơn thì các điều khoản này được áp dụng.
Điều 178. Cảng nhận hàng và
nơi bốc hàng
1. Người vận chuyển có nghĩa vụ đưa tàu biển đến cảng
nhận hàng trong trạng thái sẵn sàng để nhận hàng đúng thời điểm và địa điểm;
lưu tàu biển tại nơi bốc hàng theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng vận
chuyển hàng hóa.
2. Người vận chuyển đưa tàu biển đến nơi bốc hàng
do người thuê vận chuyển chỉ định. Nơi bốc hàng phải an toàn, không gây trở ngại
cho việc tàu biển đến, rời, chờ đợi cùng với hàng hóa. Trường hợp có nhiều người
thuê vận chuyển mà họ không thỏa thuận được về nơi bốc hàng hoặc khi người thuê
vận chuyển không chỉ định rõ nơi bốc hàng thì người vận chuyển đưa tàu biển đến
địa điểm được coi là nơi bốc hàng theo tập quán địa phương.
3. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận cụ
thể về nơi bốc hàng tại cảng nhận hàng thì người vận chuyển đưa tàu biển đến địa
điểm được coi là nơi bốc hàng theo tập quán địa phương.
4. Người thuê vận chuyển có thể yêu cầu người vận
chuyển thay đổi nơi bốc hàng, mặc dù nơi bốc hàng đã được ghi rõ trong hợp đồng.
Người thuê vận chuyển phải thanh toán đầy đủ các chi phí liên quan đến việc thực
hiện yêu cầu này.
Điều 179. Thời hạn bốc hàng
1. Thời hạn bốc hàng do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng, nếu không có thỏa thuận thì áp dụng tập quán địa phương.
2. Thời gian gián đoạn do người thuê vận chuyển gây
ra, thời gian thay đổi nơi bốc hàng theo yêu cầu của người thuê vận chuyển được
tính vào thời hạn bốc hàng.
3. Thời gian gián đoạn do người vận chuyển gây ra,
do các nguyên nhân bất khả kháng, điều kiện thời tiết làm ảnh hưởng đến việc bốc
hàng đúng kỹ thuật hoặc có thể gây nguy hiểm cho việc bốc hàng không được tính
vào thời hạn bốc hàng.
4. Người thuê vận chuyển có thể thỏa thuận với người
vận chuyển về chế độ thưởng cho việc bốc hàng xong trước thời hạn hoặc phạt đối
với việc bốc hàng quá thời hạn bốc hàng đã thỏa thuận.
Điều 180. Thời hạn dôi nhật
1. Các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận
trong hợp đồng về thời gian cho phép kéo dài ngoài thời hạn bốc hàng quy định tại
Điều 179 của Bộ luật này (sau đây gọi là thời hạn dôi nhật).
Trường hợp trong hợp đồng không quy định cụ thể số ngày, giờ thì thời hạn dôi
nhật được các bên liên quan xác định theo tập quán địa phương.
2. Tiền thanh toán về thời hạn dôi nhật do các bên
thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp không có thỏa thuận thì xác định theo tập
quán địa phương. Trường hợp tập quán địa phương không có thì khoản tiền này được
xác định trên cơ sở tổng chi phí thực tế để duy trì tàu biển và thuyền bộ trong
thời hạn dôi nhật.
3. Thời gian tàu biển phải lưu lại cảng nhận hàng
sau thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật do người thuê vận chuyển gây ra gọi
là thời gian lưu tàu. Người vận chuyển có quyền đòi bồi thường các thiệt hại
phát sinh do lưu tàu.
Điều 181. Thông báo sẵn sàng
1. Người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo bằng văn
bản cho người thuê vận chuyển về việc tàu biển đã đến cảng nhận hàng và sẵn
sàng để nhận hàng (sau đây gọi là Thông báo sẵn sàng).
2. Ngày, giờ có hiệu lực của Thông báo sẵn sàng do
các bên thỏa thuận trong hợp đồng, trường hợp không có thỏa thuận thì được xác
định theo tập quán địa phương.
3. Người vận chuyển phải bồi thường thiệt hại phát
sinh do nội dung của Thông báo sẵn sàng không đúng với sự thật ở thời điểm người
thuê vận chuyển nhận được văn bản này.
Điều 182. Thay thế hàng hóa
1. Người thuê vận chuyển có quyền thay thế hàng hóa
đã được ghi trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng loại hàng hóa khác có tính
chất tương đương, nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người vận
chuyển và những người thuê vận chuyển khác.
2. Giá dịch vụ vận chuyển đối với loại hàng hóa
thay thế không được thấp hơn giá dịch vụ vận chuyển đã thỏa thuận đối với loại
hàng hóa bị thay thế.
Điều 183. Bốc hàng và xếp
hàng trên tàu biển
1. Hàng hóa phải được sắp xếp trên tàu biển theo Sơ
đồ hàng hóa do thuyền trưởng quyết định. Việc xếp hàng hóa trên boong phải được
người thuê vận chuyển đồng ý bằng văn bản.
2. Người vận chuyển có nghĩa vụ thực hiện chu đáo
việc bốc hàng, sắp xếp, chằng buộc và ngăn cách hàng hóa ở trên tàu biển. Các
chi phí liên quan do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 184. Tàu rời cảng nhận
hàng
1. Người vận chuyển có quyền cho tàu biển rời cảng
nhận hàng sau khi thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật trong hợp đồng vận
chuyển theo chuyến đã kết thúc, mặc dù toàn bộ hàng hóa hoặc một phần hàng hóa
được thuê vận chuyển chưa được bốc lên tàu biển do những nguyên nhân thuộc về
người thuê vận chuyển. Trong trường hợp này, người vận chuyển vẫn được thu đủ
giá dịch vụ vận chuyển, kể cả giá dịch vụ vận chuyển của số hàng hóa chưa được
bốc lên tàu biển.
2. Trường hợp cho thuê nguyên tàu biển, người vận
chuyển có quyền thu đủ giá dịch vụ vận chuyển, nhưng phải thực hiện các yêu cầu
sau đây của người thuê vận chuyển:
a) Cho tàu biển khởi hành trước thời hạn;
b) Bốc lên tàu biển số hàng hóa đã tập kết ở nơi bốc
hàng, mặc dù thời hạn dôi nhật đã kết thúc, nếu việc bốc số hàng hóa đó chỉ làm
lưu tàu trong thời hạn không quá 14 ngày và vẫn được hưởng quyền lợi quy định tại
khoản 3 Điều 180 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp cho thuê một phần tàu biển, người
vận chuyển có quyền thu đủ giá dịch vụ vận chuyển và từ chối bốc lên tàu số
hàng hóa được đưa đến sau thời hạn bốc hàng hoặc sau thời hạn dôi nhật đã thỏa
thuận do nguyên nhân thuộc về người thuê vận chuyển.
Điều 185. Tuyến đường và thời
gian vận chuyển
1. Người vận chuyển phải thực hiện việc vận chuyển
hàng hóa trong thời gian hợp lý, theo đúng tuyến đường quy định trong hợp đồng
hoặc theo tuyến đường thường lệ, nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác.
2. Người vận chuyển không bị coi là vi phạm hợp đồng,
nếu tàu biển phải đi chệch tuyến đường để cứu người gặp nạn trên biển hoặc vì
lý do chính đáng khác. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường
các tổn thất hàng hóa phát sinh do tàu biển phải đi chệch tuyến đường trong các
trường hợp này.
Điều 186. Cảng thay thế
1. Khi tàu biển không đến được cảng trả hàng do những
nguyên nhân không thể vượt qua được và không có khả năng chờ đợi để đến cảng trả
hàng sau một thời gian hợp lý thì người vận chuyển được phép đưa tàu biển đến một
cảng thay thế an toàn gần nhất và phải thông báo cho người thuê vận chuyển biết
để xin chỉ thị.
2. Trường hợp cho thuê nguyên tàu biển thì tùy theo
điều kiện cụ thể, thuyền trưởng phải xin chỉ thị về cảng thay thế và hành động
theo chỉ thị của người thuê vận chuyển; nếu không có khả năng thực hiện chỉ thị
của người thuê vận chuyển hoặc sau một thời gian chờ đợi hợp lý mà vẫn không nhận
được chỉ thị của người thuê vận chuyển thì thuyền trưởng có thể dỡ hàng khỏi
tàu biển hoặc vận chuyển hàng quay lại cảng nhận hàng, tùy theo sự suy xét của
mình, sao cho quyền lợi của người thuê vận chuyển được bảo vệ chính đáng. Người
thuê vận chuyển phải trả cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển theo quãng
đường thực tế và chi phí liên quan.
3. Trường hợp cho thuê một phần tàu biển thì thuyền
trưởng cũng có quyền hành động theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu sau 05
ngày kể từ ngày xin chỉ thị mà vẫn không nhận được chỉ thị của người thuê vận
chuyển hoặc không có khả năng thực hiện chỉ thị. Người thuê vận chuyển phải trả
cho người vận chuyển đủ giá dịch vụ vận chuyển và chi phí liên quan.
Điều 187. Dỡ hàng và trả hàng
1. Việc dỡ hàng do thuyền trưởng quyết định. Người
vận chuyển có nghĩa vụ thực hiện chu đáo việc dỡ hàng.
2. Người thuê vận chuyển có quyền định đoạt hàng
hóa cho đến khi hàng được trả cho người nhận hàng hợp pháp, nếu chưa giao quyền
này cho người khác; có quyền yêu cầu dỡ hàng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến
đi, thay đổi người nhận hàng hoặc cảng trả hàng sau khi chuyến đi đã bắt đầu với
điều kiện phải bồi thường mọi tổn thất và chi phí liên quan.
3. Các quyền quy định tại khoản 2 Điều này không được
áp dụng, nếu việc thực hiện gây ra sự chậm trễ đáng kể cho việc bắt đầu chuyến
đi, trừ trường hợp người vận chuyển đồng ý.
Điều 188. Giá dịch vụ vận
chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được bốc lên tàu biển vượt
quá khối lượng đã thỏa thuận trong hợp đồng thì người vận chuyển chỉ có quyền
thu giá dịch vụ vận chuyển theo thỏa thuận đối với số hàng hóa đó.
2. Trường hợp hàng hóa được bốc lậu lên tàu biển
thì người vận chuyển có quyền thu gấp đôi giá dịch vụ vận chuyển từ cảng nhận
hàng đến cảng trả hàng và được bồi thường các tổn thất phát sinh do việc xếp số
hàng hóa bốc lậu đó trên tàu. Người vận chuyển có quyền dỡ số hàng hóa bốc lậu
đó tại bất cứ cảng nào, nếu xét thấy cần thiết.
3. Khi nhận hàng, người nhận hàng phải thanh toán
cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển, tiền bồi thường do lưu tàu hoặc
chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa, nếu các khoản tiền đó chưa
được thanh toán trước.
Điều 189. Thanh toán giá dịch
vụ vận chuyển, lưu kho và xử lý tiền bán đấu giá hàng hóa
Các quy định về thanh toán giá dịch vụ vận chuyển,
xử lý hàng hóa bị lưu giữ, tiền bán đấu giá hàng hóa tại các điều
157, 158, 167 và 168 của Bộ luật này được áp dụng tương tự đối với việc vận
chuyển hàng hóa theo hợp đồng vận chuyển theo chuyến.
Điều 190. Quyền chấm dứt hợp
đồng của người thuê vận chuyển
1. Người thuê vận chuyển có quyền chấm dứt hợp đồng
trong trường hợp sau đây:
a) Người vận chuyển không đưa tàu biển đến nơi bốc
hàng đúng thời điểm thỏa thuận, chậm trễ trong việc bốc hàng hoặc bắt đầu chuyến
đi; trong trường hợp này, người thuê vận chuyển có quyền yêu cầu bồi thường các
tổn thất phát sinh;
b) Khi hàng đã xếp xong mà vẫn chưa bắt đầu chuyến
đi hoặc khi tàu biển đang thực hiện chuyến đi, người thuê vận chuyển có quyền
yêu cầu dỡ hàng và phải trả đủ giá dịch vụ vận chuyển, chi phí liên quan cho
người vận chuyển.
2. Người vận chuyển có quyền từ chối, không thực hiện
yêu cầu dỡ hàng của người thuê vận chuyển quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
nếu xét thấy việc đó làm chậm trễ chuyến đi hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của những
người liên quan do phải thay đổi lịch trình đã định.
3. Trường hợp thuê nguyên tàu biển, người thuê vận
chuyển có quyền chấm dứt hợp đồng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến đi, nhưng
phải bồi thường các chi phí liên quan, tùy theo thời điểm chấm dứt hợp đồng,
người thuê vận chuyển còn phải trả giá dịch vụ vận chuyển theo nguyên tắc sau
đây:
a) Trả một nửa giá dịch vụ vận chuyển, nếu chấm dứt
hợp đồng trước khi tính thời hạn bốc hàng;
b) Trả đủ giá dịch vụ vận chuyển, nếu chấm dứt hợp
đồng sau khi tính thời hạn bốc hàng hoặc chấm dứt hợp đồng sau khi tính thời hạn
dôi nhật, nếu hợp đồng chỉ giao kết cho một chuyến;
c) Trả đủ giá dịch vụ vận chuyển của cả chuyến đi
mà người thuê vận chuyển chấm dứt hợp đồng trước khi bắt đầu chuyến đi cộng
thêm một nửa giá dịch vụ vận chuyển của tất cả các chuyến đi tiếp theo, nếu hợp
đồng được giao kết cho nhiều chuyến.
4. Trường hợp người thuê vận chuyển chấm dứt hợp đồng
theo quy định tại khoản 3 Điều này thì người vận chuyển có nghĩa vụ lưu tàu tại
nơi bốc hàng cho đến khi hàng hóa được dỡ xong, mặc dù việc đó vượt quá thời hạn
bốc hàng và thời hạn dôi nhật.
5. Trường hợp thuê một phần tàu biển thì người thuê
vận chuyển có quyền chấm dứt hợp đồng và phải bồi thường chi phí liên quan, tùy
theo thời điểm chấm dứt hợp đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả giá dịch vụ
vận chuyển theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trả một nửa giá dịch vụ vận chuyển, nếu chấm dứt
hợp đồng sau thời hạn tập kết hàng hóa đã thỏa thuận;
b) Trả đủ giá dịch vụ vận chuyển, nếu chấm dứt hợp
đồng trong khi tàu biển đang thực hiện chuyến đi.
Điều 191. Quyền chấm dứt hợp
đồng của người vận chuyển
Người vận chuyển có quyền chấm dứt hợp đồng trước
khi bắt đầu chuyến đi, nếu số hàng hóa đã bốc lên tàu biển chưa đủ theo hợp đồng
và tổng giá trị của số hàng hóa đó không đủ để bảo đảm cho giá dịch vụ vận chuyển
và chi phí liên quan mà người vận chuyển phải chi cho hàng hóa, trừ trường hợp
người thuê vận chuyển đã trả đủ giá dịch vụ vận chuyển hoặc có sự bảo đảm cần
thiết. Người thuê vận chuyển phải trả chi phí liên quan đến việc dỡ hàng và một
nửa giá dịch vụ vận chuyển đã thỏa thuận.
Điều 192. Chấm dứt hợp đồng
không phải bồi thường
1. Các bên tham gia hợp đồng có quyền chấm dứt hợp
đồng mà không phải bồi thường, nếu trước khi tàu biển bắt đầu rời khỏi nơi bốc
hàng đã xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Chiến tranh đe dọa sự an toàn của tàu biển hoặc
hàng hóa; cảng nhận hàng hoặc cảng trả hàng được công bố bị phong tỏa;
b) Tàu biển bị bắt giữ hoặc tạm giữ theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của các bên tham gia hợp đồng;
c) Tàu biển bị Nhà nước trưng dụng;
d) Có lệnh cấm vận chuyển hàng hóa ra khỏi cảng nhận
hàng hoặc đến cảng trả hàng.
2. Bên chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này phải chịu chi phí dỡ hàng.
3. Các bên có quyền chấm dứt hợp đồng, nếu sự kiện
quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trong khi tàu biển đang hành trình; trong
trường hợp này, người thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả giá dịch vụ vận chuyển
theo quãng đường thực tế và chi phí dỡ hàng.
Điều 193. Hợp đồng đương
nhiên chấm dứt
1. Hợp đồng đương nhiên bị chấm dứt, không bên nào
phải bồi thường thiệt hại, nếu sau khi hợp đồng đã giao kết và trước khi tàu biển
rời khỏi nơi bốc hàng mà không bên nào có lỗi trong trường hợp sau đây:
a) Tàu biển được chỉ định trong hợp đồng bị chìm đắm,
mất tích, bị cưỡng đoạt;
b) Hàng hóa ghi trong hợp đồng bị mất;
c) Tàu biển được chỉ định trong hợp đồng được coi
là hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không kinh tế.
2. Trong trường hợp tàu biển đang hành trình mà xảy
ra trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì người vận chuyển chỉ có quyền
thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế; nếu chỉ có tàu biển bị tổn
thất mà hàng hóa được cứu thoát hoặc được hoàn trả thì người vận chuyển có quyền
thu giá dịch vụ vận chuyển theo quãng đường thực tế đối với số hàng hóa đó.
Điều 194. Bảo quản hàng hóa
khi chấm dứt hợp đồng
Khi hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Mục này thì
người vận chuyển vẫn phải có nghĩa vụ bảo quản hàng hóa đến khi giao cho người
có quyền nhận hàng, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều 193 của Bộ luật này.
Điều 195. Thời hiệu khởi kiện
về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển theo chuyến
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng vận
chuyển theo chuyến là 02 năm kể từ ngày người khởi kiện biết hoặc phải biết quyền
lợi của mình bị xâm phạm.
Mục 4. HỢP ĐỒNG VẬN TẢI ĐA
PHƯƠNG THỨC
Điều 196. Hợp đồng vận tải đa
phương thức
1. Hợp đồng vận tải đa phương thức là hợp đồng được
giao kết giữa người gửi hàng và người kinh doanh vận tải đa phương thức, theo
đó người kinh doanh vận tải đa phương thức đảm nhiệm vận chuyển hàng hóa để thu
giá dịch vụ vận chuyển cho toàn bộ quá trình vận chuyển, từ địa điểm nhận hàng
đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất hai phương thức vận tải,
trong đó phải có phương thức vận tải bằng đường biển.
2. Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người
tự mình hoặc ủy quyền cho người khác giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức với
người gửi hàng.
3. Người gửi hàng là người tự mình hoặc ủy quyền
cho người khác giao kết hợp đồng vận tải đa phương thức với người kinh doanh vận
tải đa phương thức.
4. Chứng từ vận tải đa phương thức là bằng chứng của
hợp đồng vận tải đa phương thức, xác nhận việc người kinh doanh vận tải đa
phương thức nhận hàng để vận chuyển và cam kết trả hàng theo đúng thỏa thuận của
hợp đồng.
Điều 197. Trách nhiệm của người
kinh doanh vận tải đa phương thức
1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu
trách nhiệm đối với hàng hóa theo hợp đồng vận tải đa phương thức từ thời điểm
nhận hàng cho đến khi trả hàng.
2. Người kinh doanh vận tải đa phương thức có thể
ký các hợp đồng riêng với những người vận chuyển của từng phương thức vận tải,
trong đó xác định trách nhiệm của từng bên tham gia đối với mỗi phương thức vận
tải. Các hợp đồng riêng này không ảnh hưởng đến trách nhiệm của người kinh
doanh vận tải đa phương thức đối với toàn bộ quá trình vận chuyển.
Điều 198. Giới hạn trách nhiệm
của người kinh doanh vận tải đa phương thức
1. Trường hợp hàng hóa bị mất mát, hư hỏng xảy ra ở
một phương thức vận tải nhất định của quá trình vận chuyển, các quy định của
pháp luật tương ứng điều chỉnh phương thức vận tải đó của vận tải đa phương thức
được áp dụng đối với trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận
tải đa phương thức.
2. Trường hợp không thể xác định được hàng hóa bị mất
mát, hư hỏng xảy ra ở phương thức vận tải nào thì người kinh doanh vận tải đa
phương thức phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định về miễn trách nhiệm
và giới hạn trách nhiệm của người vận chuyển tại Điều 151 và Điều
152 của Bộ luật này.
Điều 199. Quy định chi tiết về
vận tải đa phương thức
Chính phủ quy định chi tiết về vận tải đa phương thức.
Chương VIII
HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH
KHÁCH VÀ HÀNH LÝ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Điều 200. Vận chuyển hành
khách và hành lý
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng
đường biển là hợp đồng được giao kết giữa người vận chuyển và hành khách, theo
đó người vận chuyển dùng tàu biển vận chuyển hành khách, hành lý từ cảng nhận
khách đến cảng trả khách và thu tiền công vận chuyển hành khách, giá dịch vụ vận
chuyển hành lý do hành khách trả.
2. Người vận chuyển là người trực tiếp hoặc ủy quyền
cho người khác giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý với hành
khách.
3. Người vận chuyển thực tế là người được người vận
chuyển ủy thác thực hiện toàn bộ hoặc một phần việc vận chuyển hành khách và
hành lý.
4. Hành khách là người được vận chuyển trên tàu biển
theo hợp đồng vận chuyển hành khách hoặc người được người vận chuyển đồng ý cho
đi cùng động vật sống, phương tiện vận tải được vận chuyển theo hợp đồng vận
chuyển hàng hóa.
5. Hành lý là đồ vật hoặc phương tiện vận tải được
vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hành khách bằng đường biển, trừ các trường
hợp sau đây:
a) Đồ vật và phương tiện vận tải được vận chuyển theo
hợp đồng vận chuyển hàng hóa;
b) Động vật sống.
6. Hành lý xách tay là hành lý mà hành khách giữ
trong phòng mình hoặc thuộc sự giám sát, bảo quản, kiểm soát của mình.
Điều 201. Chứng từ vận chuyển
hành khách và hành lý
1. Chứng từ vận chuyển hành khách và hành lý bao gồm:
a) Vé đi tàu là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng
vận chuyển hành khách;
b) Giấy nhận hành lý là bằng chứng về việc hành lý
của hành khách đã được gửi.
2. Người vận chuyển có quyền thay thế vé bằng chứng
từ tương đương, nếu hành khách được vận chuyển trên tàu biển không phải là tàu
chở khách chuyên dụng.
3. Người vận chuyển quy định việc miễn, giảm, ưu
tiên mua và hoàn trả vé hành khách và giá dịch vụ vận chuyển hành lý.
Điều 202. Quyền và nghĩa vụ của
hành khách
1. Hành khách được hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng
vé và không phải trả giá dịch vụ vận chuyển đối với hành lý xách tay trong phạm
vi trọng lượng và chủng loại do người vận chuyển quy định.
2. Hành khách có nghĩa vụ phục tùng sự chỉ huy của
thuyền trưởng, chấp hành nội quy, chỉ dẫn trên tàu và tuân theo sự hướng dẫn của
sĩ quan và thuyền viên có trách nhiệm.
3. Những thỏa thuận nhằm hạn chế quyền của hành
khách hoặc miễn, giảm trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Chương này
đều không có giá trị.
Điều 203. Nghĩa vụ và quyền của
người vận chuyển
1. Người vận chuyển có nghĩa vụ mẫn cán hợp lý để bảo
đảm cho tàu biển đủ khả năng đi biển, bao gồm cả định biên thuyền bộ, trang bị,
cung ứng cần thiết kể từ lúc bắt đầu việc vận chuyển, trong suốt quá trình vận
chuyển cho đến cảng trả khách.
2. Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ
chu đáo hành khách và hành lý của họ từ khi nhận khách lên tàu biển cho đến khi
hành khách và hành lý của họ rời tàu ở cảng trả khách an toàn; chịu mọi phí tổn
để đưa đón, chu cấp ăn uống và phục vụ sinh hoạt cần thiết trong trường hợp đặc
biệt xảy ra ngoài dự kiến trong thời gian tàu thực hiện chuyến đi.
3. Người vận chuyển có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của người vận chuyển đối với hành khách.
4. Người vận chuyển có quyền từ chối thực hiện hợp
đồng mà không phải bồi thường, nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến tranh hoặc những sự kiện khác làm phát
sinh mối đe dọa tàu biển có thể bị bắt giữ;
b) Cảng nhận khách hoặc cảng trả khách được công bố
bị phong tỏa;
c) Tàu biển bị bắt giữ, tạm giữ theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không do lỗi của các bên tham gia hợp đồng;
d) Tàu biển bị Nhà nước trưng dụng;
đ) Có lệnh cấm vận chuyển hành khách rời khỏi cảng
nhận khách hoặc đến cảng trả khách.
5. Trường hợp người vận chuyển từ chối thực hiện hợp
đồng vận chuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này trước khi tàu biển khởi hành
thì phải hoàn trả cho hành khách tiền vé và giá dịch vụ vận chuyển hành lý.
Trường hợp chuyến đi đã bắt đầu, người vận chuyển
phải trả lại cho hành khách một phần tiền vé theo tỷ lệ với quãng đường vận
chuyển chưa được thực hiện; đồng thời, có nghĩa vụ đưa hành khách trở lại cảng
nhận khách bằng chi phí của mình hoặc đền bù cho hành khách một khoản tiền
tương đương.
6. Trường hợp hành khách không có mặt tại tàu đúng
thời điểm quy định, kể cả khi tàu ghé vào cảng trong thời gian thực hiện chuyến
đi thì người vận chuyển có quyền không trả lại tiền vé đã thu.
7. Người vận chuyển có quyền hoãn thời gian tàu khởi
hành, thay đổi tuyến đường vận chuyển, thay đổi nơi đón hoặc trả khách, nếu các
điều kiện vệ sinh và dịch tễ bất lợi ở nơi khởi hành, nơi đến hoặc dọc theo tuyến
đường vận chuyển cũng như những tình huống khác xảy ra ngoài khả năng kiểm soát
của mình. Tùy theo yêu cầu của hành khách, người vận chuyển phải chịu chi phí
đưa hành khách về cảng nhận khách hoặc đền bù cho hành khách những tổn thất thực
tế hợp lý.
8. Quy định tại khoản 7 Điều này không làm hạn chế
quyền của hành khách từ chối thực hiện hợp đồng vận chuyển.
Điều 204. Trách nhiệm của người
vận chuyển và người vận chuyển thực tế trong vận chuyển hành khách
Trách nhiệm của người vận chuyển và người vận chuyển
thực tế trong vận chuyển hành khách bằng đường biển được áp dụng theo quy định
tại Điều 173 của Bộ luật này.
Điều 205. Miễn trách nhiệm của
người vận chuyển khi hành khách bị bắt giữ
Người vận chuyển không chịu trách nhiệm về việc
hành khách bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại cảng mà tàu biển ghé vào trong
thời gian thực hiện chuyến đi bắt giữ do những nguyên nhân hành khách tự gây
ra.
Điều 206. Xử lý đối với hành
khách lậu vé
1. Hành khách lậu vé là người đã trốn lên tàu biển
khi tàu ở trong cảng hoặc địa điểm thuộc phạm vi cảng mà không được sự đồng ý của
người vận chuyển, thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm của tàu và vẫn ở trên
tàu sau khi tàu đã rời cảng hoặc địa điểm thuộc phạm vi cảng.
2. Hành khách lậu vé có nghĩa vụ trả đủ tiền công vận
chuyển cho quãng đường đã đi và một khoản tiền phạt bằng số tiền công vận chuyển
phải trả này.
3. Thuyền trưởng có quyền đưa hành khách lậu vé lên
bờ hoặc chuyển sang một tàu khác để đưa về cảng nơi hành khách đó đã lên tàu và
phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tên, tuổi, quốc tịch của
hành khách lậu vé, nơi hành khách lên tàu và trốn trên tàu.
4. Trường hợp hành khách lậu vé được chấp nhận cho
đi tiếp quãng đường còn lại thì phải mua vé và có quyền, nghĩa vụ như những
hành khách khác.
Điều 207. Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của người vận chuyển
1. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm bồi thường
đối với thiệt hại do hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe
và mất mát, hư hỏng hành lý, nếu sự cố gây thiệt hại xảy ra trong quá trình vận
chuyển do lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của người vận chuyển
gây ra trong phạm vi công việc được giao.
Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của
người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng
hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng hành
lý xách tay xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá hủy, mắc cạn, nổ, cháy, khuyết
tật hoặc khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển.
Lỗi của người vận chuyển, người làm công, đại lý của
người vận chuyển được coi là đương nhiên, trừ trường hợp chứng minh được rằng mất
mát, hư hỏng các loại hành lý khác không phụ thuộc nguyên nhân gây ra mất mát,
hư hỏng đó.
Trong các trường hợp khác, trách nhiệm chứng minh lỗi
thuộc về người khiếu nại.
2. Trách nhiệm chứng minh thiệt hại và mức độ tổn
thất, thiệt hại xảy ra do sự cố đâm va, chìm đắm, phá hủy, mắc cạn, nổ, cháy hoặc
khuyết tật của tàu biển trong quá trình vận chuyển thuộc về người khiếu nại.
Điều 208. Quá trình vận chuyển
hành khách và hành lý
1. Quá trình vận chuyển hành khách bằng đường biển
bắt đầu từ khi hành khách lên tàu biển và chấm dứt khi hành khách rời tàu, bao
gồm cả việc vận chuyển hành khách từ đất liền ra tàu và ngược lại, nếu những
chi phí vận chuyển đó đã được tính trong tiền vé đi tàu.
2. Quá trình vận chuyển hành lý xách tay của hành
khách quy định tương tự khoản 1 Điều này. Quá trình vận chuyển hành lý, trừ
hành lý xách tay bắt đầu từ khi người vận chuyển, người làm công, đại lý của
người vận chuyển nhận hành lý tại cảng nhận khách và chấm dứt khi trả hành lý
cho hành khách tại cảng trả khách.
Điều 209. Giới hạn trách nhiệm
của người vận chuyển hành khách và hành lý
1. Trách nhiệm của người vận chuyển trong trường hợp
một hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe không vượt quá
46.666 đơn vị tính toán cho một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, với
tổng mức đền bù không quá 25.000.000 đơn vị tính toán; đối với những trường hợp
mà Tòa án quyết định việc thanh toán được thực hiện dưới hình thức định kỳ thì
tổng số tiền bồi thường đó cũng không quá giới hạn quy định tại khoản này.
2. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất
mát, hư hỏng hành lý xách tay không quá 833 đơn vị tính toán cho một hành khách
trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý.
3. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất
mát, hư hỏng phương tiện vận tải bao gồm tất cả hành lý chở trên phương tiện đó
không quá 3.333 đơn vị tính toán cho một phương tiện trong một hợp đồng vận
chuyển hành khách và hành lý.
4. Trách nhiệm của người vận chuyển đối với mất
mát, hư hỏng hành lý không phải là hành lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này không quá 1.200 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận
chuyển hành khách và hành lý.
5. Người vận chuyển và hành khách có thể thỏa thuận
giảm trách nhiệm của người vận chuyển một khoản khấu trừ không quá 117 đơn vị
tính toán trong trường hợp hư hỏng một phương tiện vận tải và không quá 13 đơn
vị tính toán cho một hành khách trong trường hợp mất mát, hư hỏng đối với hành
lý khác.
Điều 210. Mất quyền giới hạn
trách nhiệm
1. Người vận chuyển mất quyền giới hạn trách nhiệm
quy định tại Điều 209 của Bộ luật này, nếu tổn thất xảy ra
được chứng minh là hậu quả của việc người vận chuyển đã có hành vi cố ý gây ra
tổn thất đó hoặc cẩu thả và biết rằng tổn thất có thể xảy ra.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng
tương tự với người làm công, đại lý của người vận chuyển.
Điều 211. Mất mát, hư hỏng đồ
vật quý, tài sản có giá trị khác
Người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường đồ vật
quý, tiền, giấy tờ có giá, tác phẩm nghệ thuật và tài sản có giá trị khác bị mất
mát, hư hỏng, nếu hành khách đã khai báo về tính chất và giá trị của các tài sản
đó cho thuyền trưởng hoặc sĩ quan có trách nhiệm về hành lý biết khi gửi để bảo
quản.
Điều 212. Lưu giữ hành lý
1. Người vận chuyển có quyền lưu giữ hành lý của hành
khách, nếu hành khách chưa thanh toán đủ các khoản nợ để bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của mình cho đến khi hành khách đã trả nợ hoặc đã đưa ra sự bảo đảm thỏa
đáng.
2. Hành lý không có người nhận, người vận chuyển có
quyền đưa lên bờ, gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho hành
khách hoặc người đã được hành khách ủy quyền biết. Mọi chi phí và phí tổn phát
sinh do hành khách thanh toán.
Điều 213. Thông báo mất mát,
hư hỏng hành lý
1. Hành khách phải thông báo bằng văn bản cho người
vận chuyển hoặc đại lý của người vận chuyển về mất mát, hư hỏng hành lý trong
trường hợp sau đây:
a) Hư hỏng rõ ràng đối với hành lý xách tay phải được
báo trước hoặc khi hành khách rời tàu;
b) Hư hỏng rõ ràng đối với hành lý khác không phải
là hành lý xách tay phải được báo trước hoặc vào thời điểm trả hành lý;
c) Mất mát, hư hỏng đối với hành lý mà không thể
phát hiện từ bên ngoài phải được báo trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ
ngày hành khách rời tàu hoặc hành lý lẽ ra được trả.
2. Trường hợp hành khách không thực hiện các quy định
tại khoản 1 Điều này thì hành lý được coi là đã giao nhận nguyên vẹn, trừ trường
hợp có sự chứng minh ngược lại.
3. Hành khách không phải thông báo bằng văn bản nếu
hành lý khi nhận đã có sự kiểm tra hoặc giám định chung của người vận chuyển và
hành khách.
Điều 214. Thời hiệu khởi kiện
về vận chuyển hành khách và hành lý
1. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường tổn thất do
hành khách chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe và mất mát, hư hỏng
hành lý là 02 năm.
2. Thời hiệu khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều
này được tính như sau:
a) Trường hợp hành khách bị thương thì tính từ ngày
hành khách rời tàu;
b) Trường hợp hành khách chết trong thời gian vận
chuyển thì tính từ ngày lẽ ra hành khách rời tàu.
Trường hợp hành khách bị thương trong quá trình vận
chuyển dẫn đến hậu quả hành khách đó chết sau khi rời tàu thì tính từ ngày người
đó chết, nhưng không được quá 03 năm kể từ ngày rời tàu;
c) Trường hợp mất mát, hư hỏng hành lý thì tính từ
ngày hành khách rời tàu hoặc ngày lẽ ra hành khách rời tàu, tùy thuộc vào thời
điểm nào muộn hơn.
3. Mặc dù có việc tạm đình chỉ hoặc gián đoạn thời
hiệu khởi kiện đòi bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hiệu khởi
kiện cũng không được quá 03 năm kể từ ngày hành khách rời tàu hoặc ngày lẽ ra
hành khách rời tàu, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn hơn.
Chương IX
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 215. Hợp đồng thuê tàu
Hợp đồng thuê tàu là hợp đồng được giao kết giữa chủ
tàu và người thuê tàu, theo đó chủ tàu giao quyền sử dụng tàu biển của mình cho
người thuê tàu trong một thời hạn nhất định với mục đích cụ thể được thỏa thuận
trong hợp đồng và nhận tiền thuê tàu do người thuê tàu trả.
Điều 216. Hình thức hợp đồng
thuê tàu
1. Hợp đồng thuê tàu được giao kết theo hình thức hợp
đồng thuê tàu định hạn hoặc hợp đồng thuê tàu trần.
2. Hợp đồng thuê tàu phải được giao kết bằng văn bản.
Điều 217. Cho thuê lại tàu
1. Trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng thì người
thuê tàu có thể cho người thứ ba thuê lại tàu, nhưng vẫn có nghĩa vụ thực hiện
hợp đồng đã giao kết với chủ tàu.
2. Các quyền và nghĩa vụ của chủ tàu quy định tại
Chương này cũng được áp dụng đối với người cho thuê lại tàu.
Điều 218. Nguyên tắc áp dụng
quy định pháp luật trong hợp đồng thuê tàu
Các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của chủ
tàu và người thuê tàu quy định tại Chương này chỉ áp dụng khi chủ tàu và người
thuê tàu không có thỏa thuận khác.
Điều 219. Thời hiệu khởi kiện
liên quan đến hợp đồng thuê tàu
Thời hiệu khởi kiện đối với vụ việc liên quan đến hợp
đồng thuê tàu là 02 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Mục 2. THUÊ TÀU ĐỊNH HẠN
Điều 220. Hợp đồng thuê tàu định
hạn
1. Hợp đồng thuê tàu định hạn là hợp đồng thuê tàu,
theo đó chủ tàu cung cấp một tàu cụ thể cùng với thuyền bộ cho người thuê tàu.
2. Hợp đồng thuê tàu định hạn có các nội dung sau
đây:
a) Tên chủ tàu, tên người thuê tàu;
b) Tên, quốc tịch, cấp tàu; trọng tải, công suất
máy, dung tích, tốc độ và mức tiêu thụ nhiên liệu của tàu;
c) Vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng, thời hạn
hợp đồng;
d) Thời gian, địa điểm và điều kiện của việc giao
và trả tàu;
đ) Tiền thuê tàu, phương thức thanh toán;
e) Các nội dung liên quan khác.
Điều 221.
Nghĩa vụ của chủ tàu trong thuê tàu định hạn
1. Chủ tàu có nghĩa vụ giao tàu biển
cho người thuê tàu đúng địa điểm, thời điểm với trạng thái an toàn kỹ thuật cần
thiết, có đủ dự trữ phù hợp với mục đích sử dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng
và duy trì như vậy trong suốt thời gian thuê tàu.
2. Chủ tàu có nghĩa vụ cung cấp
thuyền bộ có năng lực phù hợp với mục đích sử dụng tàu đã thỏa thuận trong hợp
đồng, trả lương và bảo đảm các quyền lợi hợp pháp khác cho thuyền viên trong thời
gian thuê tàu.
Điều 222.
Quyền của người thuê tàu định hạn
1. Người thuê tàu có toàn quyền sử
dụng các khu vực chuyên dùng ở trên tàu để vận chuyển hàng hóa, hành khách,
hành lý.
2. Người thuê tàu không có quyền sử dụng khu vực
khác ở trên tàu để vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, trừ trường hợp được
chủ tàu đồng ý.
Điều 223. Nghĩa vụ của người
thuê tàu định hạn
1. Người thuê tàu có nghĩa vụ sử dụng tàu đúng mục
đích đã thỏa thuận trong hợp đồng và phải quan tâm thích đáng các quyền lợi của
chủ tàu.
2. Người thuê tàu có nghĩa vụ bảo đảm tàu chỉ được
sử dụng để vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý hợp pháp.
3. Sau khi hết hạn cho thuê tàu, người thuê tàu có
nghĩa vụ trả tàu cho chủ tàu đúng địa điểm, thời điểm và trạng thái kỹ thuật đã
thỏa thuận trong hợp đồng, trừ những hao mòn tự nhiên của tàu.
Điều 224. Quan hệ giữa chủ
tàu, người thuê tàu và thuyền bộ của tàu trong thuê tàu định hạn
1. Trong thời gian tàu cho thuê định hạn, thuyền
trưởng và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu vẫn thuộc quyền quản lý
về lao động của chủ tàu. Chủ tàu hoàn toàn chịu trách nhiệm về các vấn đề liên
quan đến thuyền bộ.
2. Trong hoạt động khai thác tàu, thuyền trưởng là
người đại diện của người thuê tàu và phải thực hiện các chỉ thị của người thuê
tàu phù hợp với hợp đồng thuê tàu định hạn.
3. Chủ tàu chịu trách nhiệm liên đới với người thuê
tàu về việc thuyền trưởng thực hiện quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này, trừ
trường hợp thuyền trưởng đã ghi rõ trong cam kết của mình là thực hiện quyền hạn
đó nhân danh người thuê tàu.
Điều 225. Chia tiền công cứu
hộ trong thuê tàu định hạn
Trường hợp tàu cho thuê định hạn tham gia cứu hộ
trong thời gian cho thuê thì tiền công cứu hộ được chia đều giữa chủ tàu và người
thuê tàu sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến hoạt động cứu hộ và tiền thưởng
công cứu hộ cho thuyền bộ.
Điều 226. Quá thời hạn thuê
tàu định hạn
Trên cơ sở của việc tính toán hợp lý, nếu tàu hoàn
thành chuyến đi cuối cùng vượt quá thời gian trả tàu được xác định trong hợp đồng
thuê tàu thì người thuê tàu có quyền tiếp tục sử dụng tàu để hoàn thành chuyến
đi đó; người thuê tàu phải trả tiền thuê cho thời gian vượt quá đó theo mức giá
được xác định trong hợp đồng thuê tàu; nếu giá thuê tàu trên thị trường cao hơn
so với giá được xác định trong hợp đồng thuê tàu thì người thuê tàu phải trả tiền
thuê theo giá thị trường tại thời điểm đó.
Điều 227. Thanh toán tiền
thuê tàu định hạn
1. Người thuê tàu có trách nhiệm trả tiền thuê tàu
từ ngày nhận tàu đến ngày trả tàu cho chủ tàu.
2. Người thuê tàu không phải trả tiền thuê tàu cho
thời gian tàu không đủ khả năng khai thác do hư hỏng, thiếu phụ tùng dự trữ hoặc
do thuyền bộ không đủ năng lực cần thiết. Trường hợp này, người thuê tàu được
miễn trách nhiệm đối với các chi phí để duy trì tàu.
3. Trường hợp tàu không đủ khả năng khai thác do lỗi
của người thuê tàu thì chủ tàu vẫn được hưởng tiền thuê tàu và được bồi thường
các thiệt hại liên quan.
4. Trường hợp tàu thuê mất tích thì tiền thuê tàu
được tính đến ngày thực tế nhận được tin tức cuối cùng về tàu đó.
5. Trường hợp người thuê tàu không trả tiền thuê
tàu theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu thì chủ tàu có quyền giữ hàng hóa,
tài sản trên tàu, nếu hàng hóa, tài sản đó thuộc sở hữu của người thuê tàu.
Điều 228. Chấm dứt hợp đồng
thuê tàu định hạn
1. Người thuê tàu có quyền chấm dứt hợp đồng và được
đòi bồi thường thiệt hại liên quan, nếu chủ tàu có lỗi trong khi thực hiện
nghĩa vụ quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
2. Cả hai bên có quyền chấm dứt hợp đồng mà không
phải bồi thường, nếu xảy ra chiến tranh, bạo loạn hoặc do thực hiện các biện
pháp cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm cản trở việc thực hiện hợp
đồng mà các sự kiện đó không thể chấm dứt sau một thời gian chờ đợi hợp lý.
3. Hợp đồng thuê tàu đương nhiên chấm dứt, nếu tàu
mất tích, chìm đắm, phá hủy, bị coi là hư hỏng không sửa chữa được hoặc việc sửa
chữa là không có hiệu quả kinh tế.
Mục 3. THUÊ TÀU TRẦN
Điều 229. Hợp đồng thuê tàu
trần
1. Hợp đồng thuê tàu trần là hợp đồng thuê tàu,
theo đó chủ tàu cung cấp cho người thuê tàu một tàu cụ thể không bao gồm thuyền
bộ.
2. Hợp đồng thuê tàu trần có các nội dung sau đây:
a) Tên chủ tàu, tên người thuê tàu;
b) Tên, quốc tịch, cấp tàu; trọng tải và công suất
máy của tàu;
c) Vùng hoạt động của tàu, mục đích sử dụng tàu và
thời gian thuê tàu;
d) Thời gian, địa điểm và điều kiện của việc giao và
trả tàu;
đ) Kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa tàu;
e) Tiền thuê tàu, phương thức thanh toán;
g) Bảo hiểm tàu;
h) Thời gian, điều kiện chấm dứt hợp đồng thuê tàu;
i) Các nội dung liên quan khác.
Điều 230. Nghĩa vụ của chủ
tàu trong thuê tàu trần
1. Chủ tàu phải mẫn cán trong việc thực hiện nghĩa
vụ của mình để giao tàu đủ khả năng đi biển và các giấy tờ của tàu cho người
thuê tàu trần tại địa điểm và thời gian được thỏa thuận trong hợp đồng thuê
tàu.
2. Trong thời gian cho thuê tàu trần, chủ tàu không
được thế chấp tàu nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người thuê tàu; trường
hợp chủ tàu làm trái với quy định này thì phải bồi thường thiệt hại gây ra cho
người thuê tàu.
3. Trường hợp tàu bị bắt giữ vì các tranh chấp liên
quan đến quyền sở hữu hoặc các khoản nợ của chủ tàu, chủ tàu phải bảo đảm lợi
ích của người thuê tàu không bị ảnh hưởng và phải bồi thường thiệt hại gây ra
cho người thuê tàu.
Điều 231. Nghĩa vụ của người
thuê tàu trần
1. Người thuê tàu có nghĩa vụ bảo dưỡng tàu và các
trang thiết bị của tàu trong thời gian thuê tàu trần.
2. Người thuê tàu có nghĩa vụ sửa chữa các hư hỏng
của tàu trong thời gian thuê tàu và phải thông báo cho chủ tàu biết. Chủ tàu chịu
trách nhiệm trả tiền sửa chữa, nếu các tổn thất phát sinh ngoài phạm vi trách
nhiệm của người thuê tàu.
3. Trong thời gian thuê tàu trần, người thuê tàu phải
chịu chi phí bảo hiểm cho tàu với giá trị và cách thức đã được thỏa thuận trong
hợp đồng thuê tàu.
4. Trong thời gian thuê tàu trần, nếu việc sử dụng,
khai thác tàu của người thuê tàu gây ra thiệt hại cho chủ tàu thì người thuê
tàu có nghĩa vụ khắc phục hoặc bồi thường thiệt hại đó.
Điều 232. Nghĩa vụ trả tàu,
quá thời hạn thuê tàu và chấm dứt hợp đồng thuê tàu trần
Nghĩa vụ trả tàu, quá thời hạn thuê tàu và chấm dứt
hợp đồng thuê tàu trần được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 223, Điều 226 và Điều 228 của Bộ luật này.
Điều 233. Thanh toán tiền
thuê tàu trần
Người thuê tàu trần phải trả tiền thuê tàu theo thỏa
thuận trong hợp đồng thuê tàu. Trường hợp tàu bị tổn thất toàn bộ hoặc mất
tích, việc thanh toán tiền thuê tàu chấm dứt từ ngày tàu bị tổn thất toàn bộ hoặc
từ ngày nhận được thông tin cuối cùng về tàu. Tiền thuê tàu trả trước phải được
trả lại tương ứng với thời gian chưa sử dụng tàu.
Điều 234. Thuê mua tàu
1. Khi hợp đồng thuê tàu trần có điều khoản về thuê
mua tàu, quyền sở hữu tàu theo hợp đồng thuê tàu trần được chuyển cho người
thuê tàu theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Người cho thuê mua tàu, người cho thuê tài chính
tàu biển chỉ giữ bản sao Giấy chứng nhận đăng ký của tàu biển đó.
Chương X
ĐẠI LÝ TÀU BIỂN VÀ MÔI
GIỚI HÀNG HẢI
Mục 1. ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
Điều 235. Đại lý tàu biển
Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển
nhân danh chủ tàu hoặc người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu
biển hoạt động tại cảng, bao gồm: việc thực hiện các thủ tục tàu biển đến, rời
cảng; ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ
hàng hóa, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng
từ vận chuyển tương đương; cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước sinh hoạt
cho tàu biển; trình kháng nghị hàng hải; thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc
người khai thác tàu; dịch vụ liên quan đến thuyền viên; thu, chi các khoản tiền
liên quan đến hoạt động khai thác tàu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận
chuyển hoặc về tai nạn hàng hải và dịch vụ khác liên quan đến tàu biển.
Điều 236. Người đại lý tàu biển
1. Người đại lý tàu biển là người được người ủy
thác chỉ định làm đại diện để tiến hành dịch vụ đại lý tàu biển theo ủy thác của
người ủy thác tại cảng biển.
2. Người đại lý tàu biển có thể thực hiện dịch vụ đại
lý tàu biển cho người thuê vận chuyển, người thuê tàu hoặc những người khác có
quan hệ hợp đồng với chủ tàu hoặc người khai thác tàu, nếu được chủ tàu hoặc
người khai thác tàu đồng ý.
Điều 237. Hợp đồng đại lý tàu
biển
Hợp đồng đại lý tàu biển là hợp đồng được giao kết
bằng văn bản giữa người ủy thác và người đại lý tàu biển, theo đó người ủy thác
ủy thác cho người đại lý tàu biển thực hiện các dịch vụ đại lý tàu biển đối với
từng chuyến tàu hoặc trong một thời hạn cụ thể.
Điều 238. Trách nhiệm của người
đại lý tàu biển
1. Người đại lý tàu biển có trách nhiệm tiến hành
các hoạt động cần thiết để bảo vệ chu đáo quyền và lợi ích hợp pháp của người ủy
thác; phải chấp hành các yêu cầu và chỉ dẫn của người ủy thác; nhanh chóng
thông báo cho người ủy thác về các sự kiện liên quan đến công việc được ủy
thác; tính toán chính xác các khoản thu, chi liên quan đến công việc được ủy
thác.
2. Người đại lý tàu biển có trách nhiệm bồi thường
cho người ủy thác thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 239. Trách nhiệm của người
ủy thác
1. Người ủy thác có trách nhiệm hướng dẫn người đại
lý tàu biển thực hiện dịch vụ đã ủy thác khi cần thiết và phải ứng trước theo
yêu cầu của người đại lý tàu biển khoản tiền dự chi cho dịch vụ được ủy thác.
2. Trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt
quá phạm vi ủy thác thì người ủy thác vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động
đó, nếu ngay sau khi nhận được thông tin này mà người ủy thác đã không thông
báo cho những người liên quan biết là mình không công nhận hành động này của
người đại lý tàu biển.
Điều 240. Giá dịch vụ đại lý
tàu biển
Giá dịch vụ đại lý tàu biển do các bên thỏa thuận,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 241. Thời hiệu khởi kiện
về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại
lý tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Điều 242. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
đại lý tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phần vốn
góp theo quy định.
2. Có người chuyên trách thực hiện
khai thác dịch vụ đại lý tàu biển và người chuyên trách công tác pháp chế.
3. Nhân viên đại lý tàu biển phải
là công dân Việt Nam và có chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 243. Đại
lý tàu biển đối với tàu công vụ, tàu cá, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn
di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam
Các quy định về đại lý tàu biển tại Mục này được áp
dụng đối với tàu công vụ, tàu cá, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động,
thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam.
Mục 2. MÔI GIỚI
HÀNG HẢI
Điều 244.
Môi giới hàng hải và người môi giới hàng hải
1. Môi giới hàng hải là dịch vụ
làm trung gian cho các bên liên quan trong việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp
đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng mua
bán tàu biển, hợp đồng lai dắt tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồng
khác liên quan đến hoạt động hàng hải theo hợp đồng môi giới hàng hải.
2. Người môi giới hàng hải là người
thực hiện dịch vụ môi giới hàng hải.
Điều 245. Quyền và nghĩa vụ của
người môi giới hàng hải
1. Có quyền phục vụ các bên tham gia hợp đồng với điều
kiện phải thông báo cho tất cả các bên biết việc đó và có nghĩa vụ quan tâm
thích đáng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
2. Được hưởng hoa hồng môi giới khi hợp đồng được
ký kết do hoạt động trung gian của mình. Người môi giới và người được môi giới
thỏa thuận về hoa hồng môi giới; nếu không có thỏa thuận trước thì hoa hồng môi
giới được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
3. Có nghĩa vụ thực hiện công việc môi giới một
cách trung thực.
4. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên
được môi giới trong thời gian môi giới.
5. Trách nhiệm của người môi giới hàng hải chấm dứt
khi hợp đồng giữa các bên được giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 246. Thời hiệu khởi kiện
về việc thực hiện hợp đồng môi giới hàng hải
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng môi
giới hàng hải là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Chương XI
HOA TIÊU HÀNG HẢI
Điều 247. Chế độ hoa tiêu
hàng hải tại Việt Nam
1. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải tại Việt Nam nhằm
bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
góp phần bảo vệ chủ quyền, thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc
gia.
2. Tàu thuyền Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài khi
hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam phải sử dụng hoa
tiêu hàng hải Việt Nam dẫn tàu và trả chi phí dịch vụ hoa tiêu.
3. Các trường hợp không bắt buộc phải sử dụng dịch
vụ hoa tiêu hàng hải:
a) Vùng hoa tiêu hàng hải không bắt buộc;
b) Tàu thuyền Việt Nam chở hành khách, chở dầu, khí
hóa lỏng, xô hóa chất dưới 1.000 GT; các loại tàu thuyền khác của Việt Nam dưới
2.000 GT;
c) Tàu thuyền nước ngoài dưới 100 GT;
d) Tàu thuyền có thuyền trưởng là công dân Việt Nam
đã được cấp giấy chứng nhận chuyên môn hoa tiêu hàng hải, giấy chứng nhận vùng
hoạt động hoa tiêu hàng hải phù hợp với loại tàu thuyền và vùng hoa tiêu hàng hải
bắt buộc mà tàu thuyền hoạt động được phép tự dẫn tàu.
4. Thuyền trưởng của tàu thuyền quy định tại khoản
3 Điều này có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn tàu nếu thấy cần thiết.
Điều 248. Tổ chức hoa tiêu
hàng hải
Tổ chức hoa tiêu hàng hải là doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ dẫn tàu thuyền đến, rời cảng biển, hoạt động trong vùng hoa tiêu hàng hải
bắt buộc của Việt Nam.
Điều 249. Địa vị pháp lý của
hoa tiêu hàng hải
1. Hoa tiêu hàng hải là người cố vấn cho thuyền trưởng
điều khiển tàu phù hợp với điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu của hoa tiêu
hàng hải. Việc sử dụng hoa tiêu hàng hải không miễn trách nhiệm chỉ huy tàu của
thuyền trưởng.
2. Trong thời gian dẫn tàu, hoa tiêu hàng hải thuộc
quyền chỉ huy của thuyền trưởng tàu được dẫn.
3. Thuyền trưởng có quyền lựa chọn hoa tiêu hàng hải
hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu hàng hải và yêu cầu thay thế hoa tiêu hàng
hải khác.
Điều 250. Điều kiện hành nghề
của hoa tiêu hàng hải
1. Là công dân Việt Nam.
2. Đủ tiêu chuẩn sức khỏe.
3. Có chứng chỉ chuyên môn hoa tiêu
hàng hải.
4. Chỉ được phép dẫn tàu trong vùng hoa
tiêu hàng hải phù hợp với giấy chứng nhận vùng hoa tiêu hàng hải được cấp.
5. Chịu sự quản lý của một tổ chức
hoa tiêu hàng hải.
Điều 251. Quyền
và nghĩa vụ của hoa tiêu hàng hải khi dẫn tàu
1. Hoa tiêu hàng hải có quyền từ chối
dẫn tàu, đồng thời phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu
hàng hải khi thuyền trưởng cố ý không thực hiện chỉ dẫn hoặc khuyến cáo hợp lý
của mình.
2. Hoa tiêu hàng hải có nghĩa vụ thường
xuyên chỉ dẫn cho thuyền trưởng biết về điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tàu;
khuyến cáo thuyền trưởng về các hành động không phù hợp với quy định bảo đảm an
toàn hàng hải và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hoa tiêu hàng hải có nghĩa vụ
thông báo cho Cảng vụ hàng hải về tình hình dẫn tàu và những thay đổi có tính
chất nguy hiểm về hàng hải mà mình phát hiện được trong khi dẫn tàu.
4. Hoa tiêu hàng hải phải thực hiện mẫn
cán nghĩa vụ của mình. Việc dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải kết thúc sau khi tàu
đã thả neo, cập cầu cảng, đến vị trí thỏa thuận an toàn hoặc khi có hoa tiêu
hàng hải khác thay thế. Hoa tiêu hàng hải không được phép rời tàu, nếu không có
sự đồng ý của thuyền trưởng.
Điều 252. Nghĩa
vụ của thuyền trưởng và chủ tàu khi sử dụng hoa tiêu hàng hải
1. Thuyền trưởng có nghĩa vụ thông
báo chính xác cho hoa tiêu hàng hải tính năng và đặc điểm riêng của tàu; bảo đảm
an toàn cho hoa tiêu hàng hải khi lên và rời tàu; cung cấp cho hoa tiêu hàng hải
các tiện nghi làm việc, phục vụ sinh hoạt trong suốt thời gian hoa tiêu hàng hải
ở trên tàu.
2. Trường hợp xảy ra tổn thất do lỗi
dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải thì chủ tàu phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn
thất đó như đối với tổn thất xảy ra do lỗi của thuyền viên.
3. Trường hợp vì lý do bảo đảm an
toàn, hoa tiêu hàng hải không thể rời tàu sau khi kết thúc nhiệm vụ thì thuyền
trưởng phải ghé vào cảng gần nhất để hoa tiêu hàng hải rời tàu. Chủ tàu hoặc
người khai thác tàu có trách nhiệm thu xếp đưa hoa tiêu hàng hải trở về nơi đã
tiếp nhận và thanh toán chi phí liên quan.
Điều 253. Trách
nhiệm của hoa tiêu hàng hải khi xảy ra tổn thất do lỗi dẫn tàu
Hoa tiêu hàng hải chỉ chịu trách nhiệm
hành chính, hình sự theo quy định của pháp luật mà không phải chịu trách nhiệm
dân sự trong trường hợp xảy ra tổn thất do lỗi dẫn tàu của hoa tiêu.
Điều 254. Quy định
chi tiết về hoa tiêu hàng hải
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc; tiêu chuẩn đào tạo hoa tiêu hàng hải; cấp, thu
hồi chứng chỉ chuyên môn hoa tiêu hàng hải và giấy chứng nhận vùng hoạt động
hoa tiêu hàng hải.
Điều 255. Hoa
tiêu đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn,
kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài
Các quy định của Chương này được áp dụng
đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, kho
chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam.
Chương XII
LAI DẮT TÀU BIỂN
Điều 256. Lai dắt
tàu biển
1. Lai dắt tàu biển là việc lai, kéo,
đẩy hoặc túc trực bên cạnh tàu biển, các phương tiện nổi khác trên biển và
trong vùng nước cảng biển bằng tàu lai.
2. Lai dắt tàu biển bao gồm lai dắt
trên biển và lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển.
Điều 257. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo
quy định của pháp luật; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải bảo đảm phần vốn góp theo quy định.
2. Có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch
vụ lai dắt tàu biển và người chuyên trách công tác pháp chế.
3. Có số lượng
tàu lai dắt theo quy định. Tàu lai dắt phải là tàu thuyền Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này và việc lai dắt tại Việt Nam của tàu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 258. Hợp đồng lai dắt tàu biển
1. Hợp đồng lai dắt tàu biển là hợp đồng
được giao kết bằng văn bản giữa chủ tàu lai và bên thuê lai dắt, trừ trường hợp
lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển.
2. Giá dịch vụ lai dắt tàu biển do
các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 259. Quyền
chỉ huy lai dắt tàu biển
1. Tàu lai và tàu biển hoặc các
phương tiện được lai dắt khác hợp thành đoàn tàu lai dắt. Đoàn tàu lai dắt được
hình thành kể từ khi tàu lai và các thành viên khác của đoàn tàu lai dắt đã sẵn
sàng thực hiện các tác nghiệp cần thiết theo lệnh của người chỉ huy đoàn tàu
lai dắt và được giải tán khi tác nghiệp cuối cùng được thực hiện xong, các
thành viên của đoàn tàu lai dắt đã rời xa nhau một khoảng cách an toàn.
2. Các bên tham gia hợp đồng lai dắt
tàu biển thỏa thuận về người có quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt; nếu không có thỏa
thuận thì xác định theo tập quán địa phương.
3. Quyền chỉ huy lai dắt hỗ trợ trong
vùng nước cảng biển thuộc thuyền trưởng tàu được lai. Trong trường hợp tàu được
lai dắt không có thuyền trưởng hoặc đại phó thì quyền chỉ huy do người được
Giám đốc Cảng vụ hàng hải chỉ định.
Điều 260. Nghĩa
vụ của các bên trong hợp đồng lai dắt tàu biển
1. Chủ tàu lai có nghĩa vụ cung cấp
tàu lai đúng địa điểm, thời điểm với điều kiện kỹ thuật thỏa thuận trong hợp đồng
lai dắt tàu biển.
2. Bên thuê lai dắt có nghĩa vụ chuẩn
bị đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với tàu theo thỏa thuận trong hợp đồng
lai dắt tàu biển.
Điều 261. Trách
nhiệm bồi thường tổn thất trong lai dắt tàu biển
1. Chủ tàu của tàu có thuyền trưởng
giữ quyền chỉ huy đoàn tàu lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với
tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác trong đoàn tàu lai dắt,
nếu không chứng minh được rằng các tổn thất đó xảy ra ngoài phạm vi trách nhiệm
của mình.
2. Các tàu dưới quyền chỉ huy của
thuyền trưởng tàu khác không được miễn, giảm trách nhiệm quan tâm đến sự an
toàn chung của đoàn tàu lai dắt; chủ tàu chịu trách nhiệm về các tổn thất đối với
tàu, người và tài sản trên tàu của các thành viên khác, nếu tàu của mình có lỗi
gây ra tổn thất.
3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
lai dắt tàu biển, nếu gây thiệt hại cho bên thứ ba thì các bên của hợp đồng phải
chịu trách nhiệm bồi thường theo mức độ lỗi của mỗi bên.
Điều 262. Thời
hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng lai dắt tàu biển
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện
hợp đồng lai dắt tàu biển là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Điều 263. Lai dắt
tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn,
kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi và thủy phi cơ
Các quy định của Chương này được áp dụng
đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm,
tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi và thủy phi cơ.
Chương XIII
CỨU HỘ HÀNG HẢI
Điều 264. Cứu hộ
hàng hải
1. Cứu hộ hàng hải là hành động cứu
tàu biển hoặc các tài sản trên tàu biển thoát khỏi nguy hiểm hoặc hành động cứu
trợ tàu biển đang bị nguy hiểm trên biển, trong vùng nước cảng biển, được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng cứu hộ hàng hải.
2. Hợp đồng cứu hộ hàng hải là hợp đồng
được giao kết giữa người cứu hộ và người được cứu hộ về việc thực hiện cứu hộ.
Thuyền trưởng của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tàu giao kết hợp đồng cứu hộ.
Thuyền trưởng hoặc chủ tàu của tàu biển bị nạn được thay mặt chủ tài sản chở
trên tàu giao kết hợp đồng cứu hộ tài sản đó.
3. Hợp đồng cứu hộ hàng hải được giao
kết bằng hình thức do các bên thỏa thuận.
4. Các bên tham gia hợp đồng cứu hộ
hàng hải có quyền yêu cầu hủy bỏ hoặc thay đổi những thỏa thuận không hợp lý trong
hợp đồng, nếu các thỏa thuận này được giao kết trong tình trạng nguy cấp và bị
tác động bởi tình trạng đó hoặc chứng minh được là bị lừa dối, lợi dụng khi
giao kết hoặc khi tiền công cứu hộ quá thấp hoặc quá cao so với thực tế được
cung cấp.
Điều 265. Nghĩa
vụ của người cứu hộ, chủ tàu và thuyền trưởng
1. Trong quá trình cứu hộ, người cứu
hộ có nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành việc cứu hộ một cách mẫn
cán;
b) Áp dụng các biện pháp thích hợp để
ngăn ngừa hoặc giảm thiệt hại cho môi trường;
c) Phải yêu cầu sự hỗ trợ của những
người cứu hộ khác trong trường hợp cần thiết;
d) Chấp nhận hành động cứu hộ của những
người cứu hộ khác khi có yêu cầu hợp lý của chủ tàu, thuyền trưởng của tàu biển
hoặc chủ của tài sản đang gặp nguy hiểm. Trong trường hợp này, số tiền công của
người cứu hộ đó không bị ảnh hưởng, nếu việc cứu hộ của những người cứu hộ khác
là bất hợp lý.
2. Chủ tàu, thuyền trưởng của tàu biển
hoặc chủ của tài sản đang gặp nguy hiểm có nghĩa vụ sau đây:
a) Hợp tác với người cứu hộ trong suốt
quá trình thực hiện cứu hộ;
b) Phải hành động mẫn cán để ngăn ngừa
hoặc giảm thiệt hại cho môi trường khi đang được cứu hộ;
c) Khi tàu biển hoặc các tài sản khác
được cứu hộ được đưa đến địa điểm an toàn, phải giao lại tàu biển hoặc tài sản
đó cho người cứu hộ, nếu người cứu hộ yêu cầu hợp lý.
Điều 266. Quyền
hưởng tiền công cứu hộ
1. Mọi hành động cứu hộ hàng hải mang
lại kết quả có ích đều được hưởng tiền công cứu hộ hợp lý.
2. Tiền công cứu hộ bao gồm tiền trả
công cứu hộ, chi phí cứu hộ, chi phí vận chuyển, bảo quản tàu biển hoặc tài sản
được cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ.
3. Tiền công cứu hộ được trả cả trong
trường hợp người cứu hộ có hành động trực tiếp hoặc gián tiếp giúp người được cứu
hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành
khách, hành lý; cứu hộ tàu biển thuộc cùng một chủ tàu.
4. Hành động cứu hộ trái với sự chỉ định
rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tàu biển được cứu thì không được trả tiền
công cứu hộ.
Điều 267.
Nguyên tắc xác định tiền công cứu hộ
1. Tiền công cứu hộ được thỏa thuận
trong hợp đồng, nhưng phải hợp lý và không được vượt quá giá trị của tàu biển
hoặc tài sản được cứu hộ.
2. Trong trường hợp tiền công cứu hộ
không được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không hợp lý thì tiền công cứu hộ được
xác định trên cơ sở sau đây:
a) Giá trị của tàu biển và tài sản cứu
được;
b) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ
trong việc ngăn ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại ô nhiễm môi trường;
c) Hiệu quả cứu hộ của người cứu hộ;
d) Tính chất và mức độ nguy hiểm của
tai nạn;
đ) Kỹ năng và nỗ lực của người cứu hộ
trong việc cứu hộ tàu biển, người và tài sản trên tàu biển;
e) Thời gian, chi phí và các tổn thất
liên quan của người cứu hộ;
g) Rủi ro về trách nhiệm và rủi ro
khác đối với người cứu hộ hoặc thiết bị cứu hộ;
h) Tính kịp thời của hoạt động cứu hộ
do người cứu hộ thực hiện;
i) Tính sẵn sàng, năng lực của tàu và
các thiết bị khác sử dụng trong việc cứu hộ;
k) Tính sẵn sàng, hiệu quả và giá trị
của các thiết bị cứu hộ.
3. Tiền công cứu hộ có thể bị giảm hoặc
không được công nhận, nếu người cứu hộ đã tự gây ra tình trạng phải cứu hộ hoặc
có hành động trộm cắp, lừa đảo, gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ.
Điều 268. Tiền
công đặc biệt trong cứu hộ hàng hải
1. Trường hợp người cứu hộ đã thực hiện
hoạt động cứu hộ liên quan đến tàu biển hoặc hàng hóa trên tàu biển đe dọa gây
thiệt hại cho môi trường mà không được hưởng số tiền công xác định theo khoản 1 và khoản 2 Điều 267 của Bộ luật này thì người cứu hộ
có quyền được hưởng một khoản tiền công đặc biệt từ chủ tàu.
2. Khoản tiền công đặc biệt quy định
tại khoản 1 Điều này mà chủ tàu trả cho người cứu hộ không quá 30% chi phí phát
sinh của người cứu hộ. Trường hợp có khiếu kiện, nếu thấy hợp lý và căn cứ vào
các quy định tại khoản 2 Điều 267 của Bộ luật này thì Tòa
án hoặc Trọng tài có thể quyết định tăng thêm mức tiền công đặc biệt, nhưng
không quá 100% chi phí phát sinh của người cứu hộ.
3. Chi phí phát sinh của người cứu hộ
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là các chi phí hợp lý mà người cứu hộ
trực tiếp chi trả và các chi phí hợp lý khác phát sinh từ thực tế sử dụng thiết
bị, nhân viên cứu hộ trong hoạt động cứu hộ. Khi xác định chi phí phát sinh của
người cứu hộ phải căn cứ quy định tại các điểm h, i và k khoản
2 Điều 267 của Bộ luật này.
4. Trong mọi trường hợp, toàn bộ khoản
tiền công đặc biệt quy định tại Điều này chỉ được trả khi khoản tiền đó lớn hơn
khoản tiền công cứu hộ mà người cứu hộ có thể được hưởng theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này và là phần chênh lệch giữa khoản tiền
công đặc biệt và tiền công cứu hộ.
5. Trường hợp do cẩu thả của người cứu
hộ mà không ngăn ngừa hoặc giảm thiểu được thiệt hại ô nhiễm môi trường thì người
cứu hộ có thể bị mất một phần hoặc toàn bộ quyền hưởng khoản tiền công đặc biệt
đó.
6. Các quy định tại Điều này không ảnh
hưởng đến quyền truy đòi của chủ tàu đối với các bên được cứu hộ.
Điều 269.
Nguyên tắc xác định giá trị của tàu biển hoặc tài sản cứu được
Giá trị của tàu biển hoặc tài sản cứu
được là giá trị thực tế tính tại nơi để tàu biển, tài sản sau khi được cứu hộ
hoặc tiền bán, định giá tài sản, sau khi đã trừ chi phí gửi, bảo quản, tổ chức
bán đấu giá và chi phí liên quan khác.
Điều 270. Tiền
thưởng cứu người trong tiền công cứu hộ
1. Người được cứu tính mạng không có
nghĩa vụ trả bất cứ khoản tiền nào cho người đã cứu mình.
2. Người cứu tính mạng được hưởng một
khoản tiền thưởng hợp lý trong tiền công cứu hộ hoặc tiền công đặc biệt, nếu
hành động đó liên quan đến cùng một tai nạn làm phát sinh hành động cứu hộ tài
sản.
Điều 271. Tiền
thưởng công cứu hộ trong các trường hợp khác
Người đang thực hiện nhiệm vụ hoa
tiêu hàng hải hoặc lai dắt tàu biển được hưởng tiền thưởng công cứu hộ, nếu có
sự giúp đỡ đặc biệt ngoài phạm vi trách nhiệm theo hợp đồng để cứu hộ tàu biển
mà mình đang phục vụ.
Điều 272. Phân
chia tiền công cứu hộ hàng hải
1. Tiền công cứu hộ được chia đều giữa
chủ tàu và thuyền bộ của tàu cứu hộ, sau khi trừ chi phí, tổn thất của tàu và
chi phí, tổn thất của chủ tàu hoặc của thuyền bộ liên quan đến hành động cứu hộ.
Nguyên tắc này không áp dụng đối với
tàu cứu hộ chuyên dùng.
2. Trong trường hợp có nhiều tàu cùng
tham gia cứu hộ thì việc phân chia tiền công cứu hộ thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 267 của Bộ luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cách thức phân chia tiền công cứu hộ của thuyền bộ tàu biển Việt Nam.
Điều 273. Quyền
giữ tàu biển hoặc tài sản cứu được
1. Tàu biển hoặc tài sản cứu được có
thể bị giữ để bảo đảm việc thanh toán tiền công cứu hộ và các chi phí khác liên
quan đến việc định giá, tổ chức bán đấu giá.
2. Người cứu hộ không được thực hiện
quyền giữ tàu biển hoặc tài sản cứu được, khi đã được chủ tàu hoặc chủ tài sản
đó bảo đảm thỏa đáng đối với khiếu kiện đòi thanh toán tiền công cứu hộ, bao gồm
cả lợi nhuận và các chi phí liên quan.
Điều 274. Thời
hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ hàng hải
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện
hợp đồng cứu hộ hàng hải là 02 năm kể từ ngày kết thúc hành động cứu hộ.
Điều 275. Cứu hộ
hàng hải đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa,
tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động
Các quy định của Chương này được áp dụng
đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm,
tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
Chương XIV
TRỤC VỚT TÀI SẢN
CHÌM ĐẮM
Điều 276. Tài sản
chìm đắm
1. Tài sản chìm đắm là tàu thuyền,
hàng hóa hoặc vật thể khác chìm đắm hoặc trôi nổi trong vùng nước cảng biển,
vùng biển Việt Nam hoặc dạt vào bờ biển Việt Nam.
2. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm là
tài sản chìm đắm làm cản trở hoặc gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải, đe dọa
tính mạng và sức khỏe con người, ảnh hưởng tới tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
Điều 277. Nghĩa
vụ của chủ sở hữu tài sản chìm đắm
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm có
nghĩa vụ trục vớt tài sản chìm đắm và chịu mọi chi phí liên quan đến việc trục
vớt, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp chủ tài sản chìm
đắm không thực hiện việc trục vớt hoặc trục vớt không đúng thời hạn yêu cầu thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật
này quyết định việc trục vớt tài sản đó.
2. Trường hợp tài sản chìm đắm là tàu
thuyền, hàng hóa hoặc vật thể khác từ tàu thuyền thì chủ tàu có nghĩa vụ trục vớt
tài sản chìm đắm và chịu chi phí liên quan. Người quản lý tàu, người khai thác
tàu chịu trách nhiệm liên đới trong việc trục vớt tài sản chìm đắm và thanh
toán chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản.
3. Trường hợp tài sản chìm đắm gây ô
nhiễm môi trường, chủ tài sản chìm đắm phải áp dụng mọi biện pháp phòng ngừa, hạn
chế thiệt hại xảy ra và bồi thường thiệt hại ô nhiễm môi trường theo quy định của
pháp luật.
Điều 278. Thời
hạn thông báo và trục vớt tài sản chìm đắm
Trừ trường hợp quy định tại Điều 279 của Bộ luật này, thời hạn thông báo và trục vớt tài sản
chìm đắm được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
tài sản bị chìm đắm, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải thông báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này về
việc trục vớt và dự kiến thời hạn kết thúc trục vớt;
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo trên, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này quyết định thời
hạn dự kiến kết thúc hoạt động trục vớt hoặc quy định cụ thể thời hạn chủ sở hữu
tài sản phải kết thúc hoạt động trục vớt.
Điều 279. Trục
vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm gây
nguy hiểm có nghĩa vụ thông báo ngay cho Giám đốc Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất
biết sự cố xảy ra và phải tiến hành trục vớt tài sản đó trong thời hạn theo quy
định của Chính phủ. Trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không trục vớt hoặc
không có khả năng bảo đảm trục vớt tài sản đúng thời hạn thì cơ quan có thẩm
quyền tổ chức trục vớt và quyết định thời hạn chủ sở hữu tài sản phải thanh
toán các chi phí liên quan.
Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường
các tổn thất liên quan và bị xử phạt theo quy định của pháp luật, ngay cả khi bị
mất quyền sở hữu đối với tài sản bị chìm đắm quy định tại khoản
1 Điều 281 của Bộ luật này.
2. Sau 30 ngày kể từ ngày nhận thông
báo về việc tài sản đã được trục vớt, nếu chủ sở hữu tài sản không yêu cầu nhận
lại tài sản hoặc không thanh toán các chi phí liên quan trong thời hạn quy định
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản. Trường hợp
tài sản chìm đắm gây nguy hiểm thuộc loại tài sản mau hỏng hoặc chi phí cho việc
bảo quản lớn hơn so với giá trị của tài sản đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định việc bán đấu giá tài sản ngay sau khi trục vớt. Việc tổ chức bán đấu
giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi thanh toán các chi phí trục
vớt, bảo quản, bán đấu giá và chi phí hợp lý khác có liên quan đến tài sản quy
định tại khoản 2 Điều này, nếu còn tiền bán đấu giá thì phải được gửi vào ngân
hàng và thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết; sau 180 ngày kể từ ngày thông
báo, nếu chủ sở hữu tài sản không nhận số tiền còn lại thì số tiền này cùng với
tiền lãi được sung vào công quỹ nhà nước, trừ trường hợp chủ sở hữu đã mất quyền
sở hữu đối với tài sản chìm đắm theo quy định tại Điều 281 của Bộ
luật này.
4. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài
sản chìm đắm theo quy định tại khoản 3 Điều này không đủ để bù đắp chi phí thì chủ
sở hữu tài sản chìm đắm phải hoàn trả đủ số tiền còn thiếu trong thời hạn do cơ
quan quyết định trục vớt tài sản chìm đắm đó xác định; nếu chủ sở hữu tài sản
chìm đắm không có khả năng chi trả hoặc không xác định được chủ sở hữu tài sản
chìm đắm thì số tiền còn thiếu được lấy từ ngân sách nhà nước.
Điều 280. Quyền
ưu tiên trục vớt tài sản chìm đắm
Tổ chức, cá nhân Việt Nam được quyền
ưu tiên trong việc giao kết hợp đồng trục vớt tài sản chìm đắm tại nội thủy,
lãnh hải Việt Nam.
Điều 281. Mất
quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm
1. Chủ sở hữu tài sản mất quyền sở hữu
đối với tài sản chìm đắm trong trường hợp không thông báo hoặc không trục vớt
tài sản trong thời hạn quy định tại Điều 278 và Điều 279 của Bộ
luật này và tài sản chìm đắm đó đương nhiên trở thành tài sản của Nhà nước
Việt Nam.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều
284 của Bộ luật này quyết định việc xử lý tài sản chìm đắm.
3. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm gây
nguy hiểm bị mất quyền sở hữu quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại và bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 282. Xử lý
tài sản chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được
1. Trường hợp ngẫu nhiên trục vớt được
tài sản trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam hoặc khi đưa tài sản ngẫu nhiên trục
vớt được vào nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam, người trục vớt phải thông báo ngay
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ
luật này về thời điểm, địa điểm và các sự kiện liên quan khác; bảo vệ tài sản
đó đến khi giao lại cho chủ sở hữu tài sản hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết, nếu có điều kiện.
2. Trường hợp tài sản trục vớt quy định
tại khoản 1 Điều này thuộc loại mau hỏng hoặc khi chi phí cho việc bảo quản tài
sản là quá lớn thì người trục vớt có quyền xử lý tài sản theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 279 của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông báo mà chủ sở hữu tài sản không yêu cầu nhận lại tài sản hoặc không thanh
toán các khoản nợ thì người trục vớt có nghĩa vụ giao nộp tài sản đó cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật
này.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
thông báo mà chủ tài sản quy định tại khoản 3 Điều này không có hành động gì để
bảo vệ quyền lợi của mình thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 284 của Bộ luật này có quyền xử lý tài sản theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 279 của Bộ luật này.
5. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, người trục vớt được hưởng tiền công trục vớt và nhận lại chi phí liên quan
khác theo các nguyên tắc tương tự về tiền công cứu hộ hàng hải.
6. Trường hợp không xác định được chủ
sở hữu tài sản chìm đắm thì xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 283. Xử lý
tài sản trôi nổi trên biển, dạt vào bờ biển
1. Việc xử lý tài sản trôi nổi trên
biển, dạt vào bờ biển được áp dụng theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 6 Điều 282 của Bộ luật này.
2. Người tìm thấy, cứu hoặc tham gia
cứu được tài sản của người khác đang trôi nổi trên biển được hưởng tiền công
theo nguyên tắc tương tự về tiền công cứu hộ hàng hải, nếu đã thông báo cho chủ
sở hữu tài sản biết chậm nhất là khi giao tài sản về yêu cầu của mình.
3. Người tìm thấy, bảo quản tài sản dạt
vào bờ biển được hưởng một khoản tiền thưởng và bồi hoàn chi phí bảo quản không
quá 30% giá thị trường của tài sản đó, nếu đã thông báo cho chủ sở hữu tài sản
biết chậm nhất là khi giao tài sản về yêu cầu của mình.
Điều 284. Thẩm
quyền xử lý tài sản chìm đắm
1. Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ
chức xử lý tài sản chìm đắm gây nguy hiểm.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì tổ chức xử lý tài sản chìm đắm là di sản văn hóa.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức xử
lý tài sản chìm đắm liên quan đến quốc phòng và tài sản chìm đắm trong khu vực
quân sự.
4. Bộ Công an chủ trì tổ chức xử lý
tài sản chìm đắm liên quan đến an ninh quốc gia.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ
chức xử lý tài sản chìm đắm không thuộc tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc xử
lý tài sản chìm đắm.
Chương XV
TAI NẠN ĐÂM VA
Điều 285. Tai nạn
đâm va
Tai nạn đâm va là tai nạn xảy ra do
đâm va giữa tàu biển với tàu biển, tàu biển với phương tiện thủy nội địa, tàu
biển với thủy phi cơ hoặc giữa các phương tiện khác trên biển, trong vùng nước
cảng biển.
Điều 286. Nghĩa
vụ của thuyền trưởng khi xảy ra tai nạn đâm va
1. Khi xảy ra tai nạn đâm va, thuyền
trưởng của tàu liên quan đến tai nạn đâm va có nghĩa vụ tiến hành cứu người,
tàu và tài sản trên tàu khác, nếu hành động đó không gây ra sự nguy hiểm đặc biệt
cho người, tàu và tài sản trên tàu của mình.
2. Ngay sau khi đâm va, thuyền trưởng
các tàu liên quan đến tai nạn đâm va có nghĩa vụ trao đổi cho nhau biết tên
tàu, hô hiệu, nơi đăng ký, cảng rời cuối cùng và cảng định đến.
3. Chủ tàu không chịu trách nhiệm về
việc thuyền trưởng không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 287.
Nguyên tắc xác định lỗi và bồi thường tổn thất trong tai nạn đâm va
1. Tàu có lỗi gây ra tai nạn đâm va
là tàu gây ra sự đâm va do có hành động hoặc sự sơ suất trong việc trang bị, điều
khiển, quản lý tàu; trong việc chấp hành quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển và
quy định bảo đảm an toàn hàng hải; do không thực hiện những tập quán nghề nghiệp
cần thiết.
2. Tàu có lỗi gây ra tai nạn đâm va
phải bồi thường tổn thất về tàu, người và tài sản liên quan đến tai nạn đâm va
đó. Trường hợp có hai hoặc nhiều tàu cùng có lỗi trong một tai nạn đâm va thì
trách nhiệm bồi thường được phân bổ tùy theo mức độ lỗi của mỗi bên; nếu mức độ
lỗi bằng nhau hoặc khi không xác định cụ thể mức độ lỗi của mỗi bên thì trách
nhiệm bồi thường được phân bổ đều cho tất cả các bên.
3. Khi chưa xác định được lỗi một
cách rõ ràng thì không tàu nào bị coi là đã có lỗi gây ra tai nạn đâm va.
4. Trong trường hợp bồi thường tính mạng,
thương tích hoặc tổn hại khác về sức khỏe con người, các tàu có lỗi phải chịu
trách nhiệm liên đới. Tàu đã bồi thường vượt quá trách nhiệm của mình có quyền
đòi các tàu liên quan hoàn trả số tiền quá mức đó.
5. Tàu quân sự chỉ được miễn trách
nhiệm bồi thường nếu có lỗi gây ra tai nạn đâm va khi đang làm nhiệm vụ ở vùng
diễn tập quân sự và vùng cấm hoạt động hàng hải đã được công bố, nhưng thuyền
trưởng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 286 của Bộ luật này nếu điều kiện thực tế cho phép.
6. Trên cơ sở quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, các bên liên quan đến tai nạn đâm va được quyền tự thỏa
thuận để xác định mức độ lỗi và trách nhiệm bồi thường tổn thất xảy ra đối với
tai nạn đâm va đó; nếu không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện tại Trọng
tài hoặc Tòa án có thẩm quyền.
Điều 288. Đâm
va do bất khả kháng, ngẫu nhiên, không xác định được lỗi
Trường hợp tai nạn đâm va xảy ra do các
nguyên nhân bất khả kháng, ngẫu nhiên hoặc khi không xác định được tàu có lỗi
thì thiệt hại của tàu nào tàu đó chịu, kể cả trường hợp tàu đang được neo, buộc
hoặc cập mạn một tàu khác thì xảy ra đâm va.
Điều 289. Đâm
va không trực tiếp
Các quy định của Chương này được áp dụng
khi tàu có lỗi gây ra tổn thất cho tàu, người và tài sản trên tàu khác mà không
có sự đâm va trực tiếp.
Điều 290. Thời
hiệu khởi kiện về tai nạn đâm va
1. Thời hiệu khởi kiện về tai nạn đâm
va là 02 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
2. Thời hiệu khởi kiện về việc đòi
hoàn trả số tiền quá mức quy định tại khoản 4 Điều 287 của Bộ
luật này là 01 năm kể từ ngày trả tiền bồi thường.
Điều 291. Tai nạn
đâm va đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu
ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động
Các quy định của Chương này được áp dụng
đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm,
tàu lặn, thủy phi cơ, ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
Chương XVI
TỔN THẤT CHUNG
Điều 292. Tổn
thất chung
1. Tổn thất chung là những hy sinh và
chi phí bất thường được thực hiện một cách có ý thức và hợp lý vì sự an toàn
chung nhằm cứu tàu, hàng hóa, hành lý, giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành
khách thoát khỏi hiểm họa chung.
2. Chỉ những mất mát, hư hỏng và chi
phí là hậu quả trực tiếp của hành động gây ra tổn thất chung mới được tính vào
tổn thất chung.
3. Mọi mất mát, hư hỏng và chi phí
liên quan đến các thiệt hại đối với môi trường hoặc là hậu quả của việc rò rỉ
hoặc thải các chất gây ô nhiễm từ tài sản trên tàu trong hành trình chung trên
biển không được tính vào tổn thất chung trong bất kỳ trường hợp nào.
4. Tiền phạt do dỡ hàng chậm và bất kỳ
tổn thất hay thiệt hại phải chịu hoặc các chi phí phải trả do chậm trễ dù trong
hay sau hành trình và bất kỳ thiệt hại gián tiếp nào khác không được tính vào tổn
thất chung.
5. Chi phí đặc biệt vượt quá mức cần
thiết chỉ được tính vào tổn thất chung trong giới hạn hợp lý đối với từng trường
hợp cụ thể.
Điều 293. Phân
bổ tổn thất chung
1. Tổn thất chung được phân bổ theo tỷ
lệ trên cơ sở giá trị phần tổn thất trong hành động gây ra tổn thất chung và phần
cứu được tại thời điểm và nơi tàu kết thúc hành trình ngay sau khi xảy ra tổn
thất chung.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này
cũng được áp dụng đối với trường hợp hiểm họa phát sinh do lỗi của người cùng
có lợi ích trong tổn thất chung hoặc của người thứ ba.
3. Việc phân bổ tổn thất chung không
loại trừ quyền của người liên quan đòi người có lỗi phải bồi thường cho mình.
4. Các nguyên tắc dùng để xác định cụ
thể giá trị tổn thất và giá trị phân bổ tổn thất chung do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa thuận trong hợp đồng thì người phân bổ
tổn thất chung căn cứ vào các quy định của Chương này và tập quán quốc tế để giải
quyết.
Điều 294. Phân
bổ tổn thất chung cho hàng hóa bốc lậu lên tàu
Tổn thất của hàng hóa bốc lậu lên tàu
hoặc khai sai về chủng loại và giá trị không được tính vào tổn thất chung; nếu
hàng hóa đó cũng được cứu thoát khỏi hiểm họa chung thì cũng phải chịu một giá
trị phân bổ tương ứng.
Điều 295. Tổn
thất riêng
Mọi tổn thất về tàu, hàng hóa, hành
lý, giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách không được tính vào tổn thất
chung theo nguyên tắc quy định tại Điều 292 của Bộ luật này
được gọi là tổn thất riêng. Người bị thiệt hại không được bồi thường, nếu không
chứng minh được tổn thất xảy ra do lỗi của người khác.
Điều 296. Tuyên
bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung
1. Việc xác định tổn thất chung, giá
trị tổn thất và phân bổ tổn thất chung do người phân bổ tổn thất chung thực hiện
theo chỉ định của chủ tàu.
2. Chủ tàu là người duy nhất có quyền
tuyên bố tổn thất chung và chỉ định người phân bổ tổn thất chung của mình chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày tuyên bố tổn thất chung.
Điều 297. Thời
hiệu khởi kiện về tổn thất chung
Thời hiệu khởi kiện về tổn thất chung
là 02 năm kể từ ngày xảy ra tổn thất chung. Thời gian tiến hành phân bổ tổn thất
chung không tính vào thời hiệu khởi kiện về tổn thất chung.
Chương XVII
GIỚI HẠN TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ ĐỐI VỚI CÁC KHIẾU NẠI HÀNG HẢI
Điều 298. Người
được quyền giới hạn trách nhiệm dân sự
1. Chủ tàu được quyền giới hạn trách
nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải quy định tại Điều
299 của Bộ luật này.
2. Quyền được giới hạn trách nhiệm
dân sự của chủ tàu cũng áp dụng theo nguyên tắc tương tự đối với người cứu hộ,
người khai thác tàu, người thuê tàu và người quản lý tàu mà chủ tàu hoặc những
người đó phải chịu trách nhiệm về hành động, sự sơ suất hoặc sai lầm của mình.
3. Trong trường hợp người được bảo hiểm
có quyền giới hạn trách nhiệm của mình đối với các khiếu nại hàng hải thì người
bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với các khiếu nại hàng hải đó cũng có quyền được
giới hạn trách nhiệm của mình tương tự như người được bảo hiểm.
4. Việc sử dụng quyền giới hạn trách
nhiệm không có nghĩa là người được quyền giới hạn trách nhiệm đã thừa nhận mọi
trách nhiệm về mình.
5. Người được quyền giới hạn trách
nhiệm dân sự theo quy định của Chương này mất quyền giới hạn trách nhiệm dân sự
của mình, nếu tổn thất được chứng minh là hậu quả của việc người đó đã có lỗi
trong việc gây ra tổn thất đó.
Điều 299. Các
khiếu nại hàng hải áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự
1. Khiếu nại về chết, bị thương hoặc
các tổn hại khác về sức khỏe con người; mất mát, hư hỏng đối với tài sản, kể cả
hư hỏng công trình cảng, vùng neo đậu, luồng hàng hải, hệ thống trợ giúp hàng hải,
đã xảy ra trên tàu biển hoặc có liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển
hoặc hoạt động cứu hộ và những tổn thất là hậu quả phát sinh từ các hoạt động
đó.
2. Khiếu nại về tổn thất là hậu quả từ
việc chậm trễ trong quá trình vận chuyển hàng hóa, hành khách và hành lý bằng
đường biển.
3. Khiếu nại về những tổn thất khác
là hậu quả từ vi phạm quyền lợi ngoài hợp đồng đã xảy ra có liên quan trực tiếp
đến hoạt động của tàu biển hoặc hoạt động cứu hộ.
4. Khiếu nại về việc trục vớt, di
chuyển, phá bỏ hoặc làm vô hại tàu biển bị chìm đắm, phá hủy hoặc bị bỏ lại, kể
cả các tài sản hiện còn hoặc đã từng ở trên tàu.
5. Khiếu nại về việc di chuyển, tiêu
hủy hoặc làm cho vô hại hàng hóa vận chuyển trên tàu biển.
6. Khiếu nại của người không phải là
người chịu trách nhiệm dân sự về những biện pháp mà người này đã thực hiện để
ngăn ngừa hoặc hạn chế các tổn thất mà người chịu trách nhiệm dân sự có quyền
giới hạn trách nhiệm của mình và những tổn thất phát sinh thêm từ việc thực hiện
các biện pháp đó.
Điều 300. Các
khiếu nại hàng hải không áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự
1. Khiếu nại về tiền công cứu hộ hoặc
chi phí đóng góp tổn thất chung.
2. Khiếu nại về thiệt hại do ô nhiễm dầu.
3. Khiếu nại về thiệt hại do ô nhiễm
phóng xạ hạt nhân.
4. Khiếu nại của những người làm công
cho chủ tàu, cho người cứu hộ mà nhiệm vụ của họ có liên quan đến hoạt động của
tàu biển hoặc đến hoạt động cứu hộ; khiếu nại của những người thừa kế của họ,
những người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng hoặc của người khác được quyền khiếu
nại tương tự, nếu theo luật điều chỉnh hợp đồng lao động giữa chủ tàu hoặc người
cứu hộ với những người này, chủ tàu hoặc người cứu hộ không được phép giới hạn
trách nhiệm dân sự đối với những khiếu nại đó hay chỉ được giới hạn trách nhiệm
dân sự ở mức cao hơn so với mức giới hạn quy định tại Điều 301
của Bộ luật này.
Điều 301. Mức
giới hạn trách nhiệm dân sự
1. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự đối
với các khiếu nại hàng hải trong trường hợp chết, bị thương hoặc tổn hại khác về
sức khỏe xảy ra cho hành khách và mất mát, hư hỏng hành lý được vận chuyển bằng
đường biển áp dụng theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
2. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự đối
với các khiếu nại hàng hải khác trong trường hợp chết, bị thương hoặc tổn hại
khác về sức khỏe xảy ra cho những người không phải là hành khách được quy định
như sau:
a) 167.000 đơn vị tính toán đối với
tàu biển đến 300 GT;
b) 333.000 đơn vị tính toán đối với
tàu biển từ trên 300 GT đến 500 GT;
c) Đối với tàu biển từ trên 500 GT
thì ngoài quy định tại điểm b khoản này áp dụng cho 500 GT đầu tiên, giới hạn
trách nhiệm sẽ được tính thêm như sau: 500 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ
501 đến GT thứ 3.000; 333 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 3.001 đến GT
thứ 30.000; 250 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 30.001 đến GT thứ
70.000; 167 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 70.001 trở lên.
3. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự đối
với các khiếu nại hàng hải khác được quy định như sau:
a) 83.000 đơn vị tính toán đối với
tàu biển không quá 300 GT;
b) 167.000 đơn vị tính toán đối với
tàu biển từ trên 300 GT đến 500 GT;
c) Đối với tàu biển từ trên 500 GT
thì ngoài quy định tại điểm b khoản này áp dụng cho 500 GT đầu tiên, giới hạn
trách nhiệm sẽ được tính thêm như sau: 167 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT
thứ 501 đến GT thứ 30.000; 125 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 30.001 đến
GT thứ 70.000; 83 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 70.001 trở lên.
4. Trường hợp tổng số tiền được tính
theo khoản 2 Điều này không đủ để trả cho các khiếu nại hàng hải đó thì tổng số
tiền được tính theo khoản 3 Điều này sẽ được sử dụng để trả cho những khoản tiền
thiếu đối với khiếu nại hàng hải theo khoản 2 Điều này và khoản tiền thiếu này
được tính theo tỷ lệ tương ứng với các khiếu nại hàng hải khác tại khoản 2 Điều
này.
5. Khiếu nại hàng hải quy định tại
khoản 3 Điều này liên quan đến thiệt hại xảy ra đối với các công trình cảng,
vùng neo đậu, luồng hàng hải, hệ thống trợ giúp hàng hải được ưu tiên giải quyết
trước.
6. Giới hạn trách nhiệm đối với người
cứu hộ không hoạt động trên một tàu biển nào hoặc chỉ hoạt động trên chính tàu
biển mà người đó đang cung cấp các dịch vụ cứu hộ hoặc liên quan đến nó được
tính tương đương với một tàu 1.500 GT.
7. Các giới hạn trách nhiệm quy định
tại Điều này được áp dụng cho tổng giá trị các khiếu nại phát sinh trong cùng một
vụ việc riêng biệt.
8. Mức giới hạn trách nhiệm dân sự
quy định tại Điều này được chuyển đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá hối đoái
do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.
Điều 302. Quỹ bảo
đảm bồi thường
1. Người được quyền giới hạn trách
nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này có thể lập Quỹ bảo đảm bồi thường để
giải quyết các khiếu nại hàng hải mà mình được quyền giới hạn trách nhiệm. Quỹ
bảo đảm bồi thường được lập với giá trị bằng tổng các khoản quy định tại Điều 301 của Bộ luật này cộng với lãi suất kể từ ngày xảy ra vụ
việc dẫn đến khiếu nại hàng hải cho tới ngày lập Quỹ bảo đảm bồi thường.
2. Quỹ bảo đảm bồi thường chỉ để giải
quyết cho những người khiếu nại hàng hải theo tỷ lệ tương ứng giữa các khiếu nại
hàng hải đã xác lập so với tổng giá trị Quỹ bảo đảm bồi thường.
3. Quỹ bảo đảm bồi thường được lập bằng
cách chủ tàu ký quỹ hoặc bằng hình thức bảo đảm tài chính khác được Tòa án đã
thụ lý vụ việc chấp thuận.
4. Sau khi Quỹ bảo đảm bồi thường được
lập, không ai có quyền xâm phạm quyền lợi hoặc tài sản của người có trách nhiệm
bồi thường. Tòa án có quyền ra lệnh giải phóng tài sản đã bị giữ của người có
trách nhiệm bồi thường hoặc chấm dứt các bảo đảm tương tự mà người có trách nhiệm
bồi thường đã cung cấp.
5. Trường hợp trước khi Quỹ bảo đảm bồi
thường được phân bổ và người có trách nhiệm bồi thường hoặc những người khác được
quyền giới hạn trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này đã thực hiện giải
quyết khiếu nại hàng hải thuộc phạm vi Quỹ bảo đảm bồi thường phải chi trả thì
những người này được hưởng mọi quyền lợi từ Quỹ bảo đảm bồi thường đối với khiếu
nại hàng hải đã giải quyết, trong phạm vi tổng số tiền đã trả theo nguyên tắc
thế quyền.
6. Việc lập Quỹ bảo đảm bồi thường
không có nghĩa là chủ tàu đã thừa nhận mọi trách nhiệm về mình.
Chương XVIII
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
HÀNG HẢI
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 303. Hợp đồng
bảo hiểm hàng hải
1. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp
đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo
hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm
những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy
ra liên quan đến hành trình đường biển, bao gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ,
chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên, quản thúc, giam giữ, ném hàng xuống
biển, trưng thu, trưng dụng, trưng mua, hành vi bất hợp pháp và các rủi ro
tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể
mở rộng theo những điều kiện cụ thể hoặc theo tập quán thương mại để bảo vệ quyền
lợi của người được bảo hiểm đối với những tổn thất xảy ra trên đường thủy nội địa,
đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không thuộc cùng một hành trình đường biển.
3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được
giao kết bằng văn bản.
Điều 304. Đối
tượng bảo hiểm hàng hải
1. Đối tượng bảo hiểm hàng hải là bất
kỳ quyền lợi vật chất nào có thể quy ra tiền liên quan đến hoạt động hàng hải.
2. Đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm:
a) Tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng
hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;
b) Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa,
tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hóa, các khoản hoa
hồng, các khoản tiền cho vay, bảo đảm tiền ứng trước, chi phí bị nguy hiểm khi
tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi
ro hàng hải;
c) Trách nhiệm dân sự phát sinh do
các rủi ro hàng hải.
Điều 305. Xác định
quyền lợi có thể được bảo hiểm
1. Người có quyền lợi có thể được bảo
hiểm là người có quyền lợi đối với đối tượng bảo hiểm trong hành trình đường biển.
2. Người có quyền lợi trong một hành
trình đường biển khi có bằng chứng chứng minh là có liên quan đến hành trình này
hoặc bất kỳ đối tượng có thể bảo hiểm nào gặp rủi ro trong hành trình mà hậu quả
là người đó thu được lợi nhuận khi đối tượng bảo hiểm đến cảng an toàn hoặc
không thu được lợi nhuận khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất, hư hỏng, bị lưu giữ
hoặc phát sinh trách nhiệm.
3. Người được bảo hiểm phải có quyền
lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất và có thể không có
quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Khi đối tượng
bảo hiểm được bảo hiểm theo điều kiện có tổn thất hoặc không có tổn thất thì
người được bảo hiểm vẫn có thể được bồi thường mặc dù sau khi tổn thất xảy ra mới
có quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp người được bảo hiểm biết tổn thất đã xảy
ra, còn người bảo hiểm không biết việc đó.
Trường hợp người được bảo hiểm không
có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất thì không
thể có được quyền đó bằng bất kỳ hành động hay sự lựa chọn nào sau khi người được
bảo hiểm biết tổn thất đã xảy ra.
4. Trường hợp người mua hàng đã mua bảo
hiểm cho hàng hóa thì có quyền lợi bảo hiểm mặc dù có thể đã từ chối nhận hàng
hoặc đã xử lý hàng hóa đó như đối với hàng hóa thuộc rủi ro của người bán hàng
do giao hàng chậm hoặc vì những lý do khác.
5. Một phần quyền lợi của tàu biển,
tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác là quyền lợi có thể được bảo
hiểm.
Điều 306. Tái bảo
hiểm
1. Người bảo hiểm có thể tái bảo hiểm
đối tượng bảo hiểm mà mình đã nhận bảo hiểm cho người khác.
2. Hợp đồng tái bảo hiểm độc lập với
hợp đồng bảo hiểm gốc, người bảo hiểm gốc vẫn phải chịu trách nhiệm đối với người
được bảo hiểm.
Điều 307. Đơn bảo
hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm
1. Theo yêu cầu của người được bảo hiểm,
người bảo hiểm có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho
người được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng về việc
giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải.
2. Đơn bảo hiểm có thể cấp theo các
hình thức sau đây:
a) Đơn bảo hiểm chuyến là đơn bảo hiểm
cấp cho đối tượng bảo hiểm từ một địa điểm này đến một hoặc nhiều địa điểm
khác;
b) Đơn bảo hiểm thời hạn là đơn bảo
hiểm cấp cho đối tượng bảo hiểm trong một thời gian nhất định;
c) Đơn bảo hiểm định giá là đơn bảo
hiểm trong đó người bảo hiểm đồng ý trước giá trị của đối tượng bảo hiểm ghi
trong đơn bảo hiểm, phù hợp với giá trị được bảo hiểm và được sử dụng khi giải
quyết bồi thường tổn thất toàn bộ hoặc bồi thường tổn thất bộ phận.
Việc xác định tổn thất toàn bộ ước
tính phải căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng và quy định tại khoản
1 Điều 333 của Bộ luật này, trừ trường hợp đơn bảo hiểm có thỏa thuận khác;
d) Đơn bảo hiểm không định giá là đơn
bảo hiểm không ghi giá trị của đối tượng bảo hiểm, nhưng số tiền bảo hiểm phải
ghi rõ trong đơn bảo hiểm.
3. Đơn bảo hiểm phải có những nội
dung cơ bản sau đây:
a) Tên người được bảo hiểm hoặc tên
người đại diện của người được bảo hiểm;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Điều kiện bảo hiểm;
d) Thời hạn bảo hiểm;
đ) Số tiền bảo hiểm;
e) Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn;
g) Chữ ký xác nhận của người bảo hiểm.
4. Hình thức và nội dung cơ bản của
đơn bảo hiểm được áp dụng đối với giấy chứng nhận bảo hiểm.
Điều 308. Nghĩa
vụ của người được bảo hiểm
1. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ
cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả thông tin mà mình biết hoặc phải biết
liên quan đến việc giao kết hợp đồng bảo hiểm có thể ảnh hưởng đến việc xác định
khả năng xảy ra rủi ro hoặc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo hiểm
và các điều kiện bảo hiểm, trừ thông tin mà mọi người biết hoặc người bảo hiểm
đã biết hoặc phải biết.
2. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm
quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng đối với người đại diện của người được
bảo hiểm.
Điều 309. Đương
nhiên chấm dứt hiệu lực hợp đồng bảo hiểm hàng hải
Hợp đồng bảo hiểm hàng hải đương
nhiên chấm dứt hiệu lực, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, rủi ro được bảo
hiểm đã xảy ra hoặc không có khả năng xảy ra trong thực tế; trong trường hợp
này, người bảo hiểm không phải bồi thường nhưng vẫn có quyền thu phí bảo hiểm
theo hợp đồng, trừ trường hợp trước khi giao kết, người bảo hiểm đã biết về sự
kiện đó.
Điều 310. Quyền
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
1. Trường hợp người được bảo hiểm cố
ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 308 của Bộ luật này
thì người bảo hiểm có quyền chấm dứt hợp đồng. Trường hợp người được bảo hiểm không
có lỗi trong việc khai báo không chính xác hoặc không khai báo theo quy định tại
Điều 308 của Bộ luật này thì người bảo hiểm không có quyền
chấm dứt hợp đồng, nhưng có quyền thu thêm phí bảo hiểm ở mức hợp lý.
2. Trước khi trách nhiệm bảo hiểm bắt
đầu, người được bảo hiểm có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hàng hải,
nhưng phải trả cho người bảo hiểm các chi phí hành chính và người bảo hiểm phải
hoàn trả phí bảo hiểm cho người được bảo hiểm.
3. Người bảo hiểm và người được bảo
hiểm không được chấm dứt hợp đồng sau khi trách nhiệm bảo hiểm đã bắt đầu, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng.
Trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận
về việc hợp đồng có thể bị chấm dứt sau khi trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu và người
được bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng thì người bảo hiểm có quyền thu phí kể
từ ngày trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu cho đến ngày chấm dứt hợp đồng và việc
hoàn phí được tính tương ứng với thời gian còn lại. Trường hợp người bảo hiểm
yêu cầu chấm dứt hợp đồng thì phí bảo hiểm của thời gian còn lại được hoàn trả
cho người được bảo hiểm kể từ ngày yêu cầu chấm dứt đến ngày hết hạn hợp đồng.
4. Các quy định tại khoản 2 Điều này
không áp dụng trong trường hợp người được bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo
hiểm hàng hóa và hợp đồng bảo hiểm chuyến đối với tàu biển sau khi trách nhiệm
bảo hiểm bắt đầu.
Mục 2. GIÁ TRỊ BẢO
HIỂM VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM
Điều 311. Giá
trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của
đối tượng bảo hiểm và được xác định như sau:
1. Giá trị bảo hiểm của tàu biển là tổng
giá trị của tàu biển vào thời điểm bắt đầu bảo hiểm. Giá trị này còn bao gồm
giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu cộng với toàn bộ
phí bảo hiểm. Giá trị của tàu biển còn có thể bao gồm cả tiền lương ứng trước
cho thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi được thỏa thuận trong hợp đồng;
2. Giá trị bảo hiểm của hàng hóa là
giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi bốc hàng hoặc giá thị trường ở nơi và
thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm, giá dịch vụ vận chuyển và có thể cả
tiền lãi ước tính;
3. Giá trị bảo hiểm đối với giá dịch
vụ vận chuyển là tổng số tiền bao gồm giá dịch vụ vận chuyển cộng với phí bảo
hiểm. Trường hợp người thuê vận chuyển mua bảo hiểm cho giá dịch vụ vận chuyển
thì giá dịch vụ vận chuyển này được tính gộp vào giá trị bảo hiểm của hàng hóa;
4. Giá trị bảo hiểm của đối tượng bảo
hiểm khác, trừ trách nhiệm dân sự, là giá trị của đối tượng bảo hiểm ở nơi và
thời điểm bắt đầu bảo hiểm cộng với phí bảo hiểm.
Điều 312. Số tiền
bảo hiểm
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm,
người được bảo hiểm phải kê khai số tiền cần bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người
bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi
trong hợp đồng bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm thì người bảo hiểm chịu trách
nhiệm bồi thường tổn thất theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm,
kể cả các chi phí khác thuộc phạm vi bảo hiểm.
3. Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi
trong hợp đồng bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần tiền vượt quá giá trị
bảo hiểm không được thừa nhận.
Điều 313. Bảo
hiểm trùng
1. Trường hợp có hai hoặc nhiều đơn bảo
hiểm do người được bảo hiểm, người đại diện của người được bảo hiểm giao kết về
cùng đối tượng bảo hiểm và cùng một rủi ro hàng hải mà tổng số tiền bảo hiểm vượt
quá giá trị bảo hiểm thì người được bảo hiểm được coi là đã bảo hiểm vượt quá
giá trị bằng cách bảo hiểm trùng.
2. Trong trường hợp bảo hiểm trùng
quy định tại khoản 1 Điều này thì tất cả những người bảo hiểm chỉ chịu trách
nhiệm bồi thường trong phạm vi giá trị bảo hiểm và mỗi người chỉ chịu trách nhiệm
tương ứng với số tiền bảo hiểm mà mình đã nhận bảo hiểm.
Mục 3. CHUYỂN
NHƯỢNG THEO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI
Điều 314. Chuyển
nhượng đơn bảo hiểm hàng hải
1. Đơn bảo hiểm hàng hải có thể được
chuyển nhượng, trừ trường hợp trong đơn bảo hiểm có thỏa thuận về cấm chuyển
nhượng. Đơn bảo hiểm có thể chuyển nhượng trước hoặc sau khi tổn thất xảy ra với
đối tượng bảo hiểm.
2. Người không có quyền lợi trong đối
tượng bảo hiểm thì không được chuyển nhượng đơn bảo hiểm.
Điều 315. Cách
thức chuyển nhượng đơn bảo hiểm hàng hải
Đơn bảo hiểm hàng hải có thể chuyển
nhượng bằng cách người được bảo hiểm ký bổ sung trên đơn hoặc theo tập quán
thương mại.
Mục 4. BẢO HIỂM
BAO
Điều 316. Bảo
hiểm bao
1. Bảo hiểm bao là loại bảo hiểm trọn
gói, được áp dụng đối với đối tượng bảo hiểm là một loại hàng hóa hoặc một số
hàng hóa mà người được bảo hiểm gửi đi hoặc nhận được trong một thời hạn nhất định.
2. Người bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm bao có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi
chuyến hàng hoặc cho từng đơn vị hàng hóa theo yêu cầu của người được bảo hiểm.
Điều 317. Thực
hiện hợp đồng bảo hiểm bao
1. Người được bảo hiểm trong hợp đồng
bảo hiểm bao có nghĩa vụ thông báo ngay cho người bảo hiểm biết sau khi nhận được
các thông tin liên quan đến việc gửi hàng hoặc nhận hàng và mỗi lần đều phải
thông báo tên tàu biển, tuyến hành trình, hàng hóa và số tiền bảo hiểm, kể cả
trường hợp người bảo hiểm nhận được thông báo thì có thể hàng đã được gửi hoặc
đã đến cảng trả hàng.
2. Trường hợp người được bảo hiểm cố
ý hoặc do cẩu thả mà không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì
người bảo hiểm có quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bao và vẫn được hưởng phí bảo
hiểm tương tự như trong trường hợp hợp đồng được thực hiện.
Điều 318. Chấm
dứt hợp đồng bảo hiểm bao
Các bên có quyền yêu cầu chấm dứt hợp
đồng bảo hiểm bao với điều kiện phải thông báo cho nhau biết trước 90 ngày.
Mục 5. THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI
Điều 319. Nộp
phí bảo hiểm
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ nộp
phí bảo hiểm cho người bảo hiểm ngay sau khi ký kết hợp đồng hoặc ngay sau khi
được cấp đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Điều 320. Thông
báo rủi ro gia tăng
1. Sau khi hợp đồng bảo hiểm được
giao kết mà có bất kỳ thay đổi nào về rủi ro được bảo hiểm làm tăng mức độ rủi
ro thì người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho người bảo hiểm về sự thay
đổi đó ngay khi họ biết.
2. Trường hợp người được bảo hiểm vi
phạm các quy định tại khoản 1 Điều này, người bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường
một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm.
Điều 321. Nghĩa
vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất
1. Trường hợp xảy ra tổn thất liên
quan đến rủi ro hàng hải đã được bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ tiến
hành mọi biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất và bảo đảm cho việc
thực hiện quyền khiếu nại của người bảo hiểm với người có lỗi gây ra tổn thất.
Khi thực hiện nghĩa vụ này, người được bảo hiểm phải thực hiện theo chỉ dẫn hợp
lý của người bảo hiểm.
2. Người bảo hiểm không chịu trách
nhiệm đối với tổn thất xảy ra do người được bảo hiểm quá cẩu thả hoặc cố ý
không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 322. Trách
nhiệm bồi hoàn của người bảo hiểm
Người bảo hiểm có trách nhiệm bồi
hoàn cho người được bảo hiểm mọi chi phí hợp lý và cần thiết do người được bảo
hiểm sử dụng để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm; những
chi phí để thực hiện các chỉ dẫn của người bảo hiểm quy định tại Điều
321 của Bộ luật này hoặc chi phí xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất thuộc
phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm và chi phí đóng góp vào tổn thất chung.
Các chi phí này phải được bồi hoàn theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị
bảo hiểm.
Điều 323. Trách
nhiệm bồi thường tổn thất của người bảo hiểm
1. Người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi
thường cho những tổn thất là hậu quả trực tiếp của rủi ro được bảo hiểm trong
phạm vi số tiền bảo hiểm và bồi hoàn những chi phí quy định tại Điều
322 của Bộ luật này, mặc dù tổng số tiền phải trả cho người được bảo hiểm
có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.
2. Người bảo hiểm không chịu trách
nhiệm đối với những tổn thất xảy ra do hành động cố ý hoặc quá cẩu thả của người
được bảo hiểm, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát
sinh do sơ suất hoặc sai lầm của thuyền trưởng đồng thời cũng là người được bảo
hiểm trong việc điều khiển, quản trị tàu và các tổn thất do lỗi của thuyền bộ,
hoa tiêu hàng hải.
3. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu có thể
mở rộng để bồi thường thêm các tổn thất liên quan đến các trách nhiệm trong tai
nạn đâm va thì ngoài trách nhiệm bồi thường các tổn thất của đối tượng bảo hiểm,
người bảo hiểm còn có trách nhiệm bồi thường tổn thất của người thứ ba, nếu người
được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về tổn thất do tai nạn đâm va, mặc dù tổng
số tiền bồi thường có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.
4. Trường hợp xảy ra rủi ro hàng hải
thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thì người bảo hiểm có thể bồi thường
toàn bộ số tiền bảo hiểm để được miễn mọi trách nhiệm khác theo các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp này, người bảo hiểm phải thông
báo ý định của mình cho người được bảo hiểm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của người được bảo hiểm về rủi ro hàng hải đã xảy ra và hậu
quả của nó; người bảo hiểm không được đòi quyền sở hữu đối tượng bảo hiểm, nếu
toàn bộ số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm.
Ngoài việc bồi thường toàn bộ số tiền
bảo hiểm, người bảo hiểm còn phải bồi hoàn những chi phí nhằm mục đích ngăn ngừa,
hạn chế tổn thất hoặc để sửa chữa, khôi phục đối tượng bảo hiểm mà người được bảo
hiểm đã chi trước khi nhận được thông báo của người bảo hiểm.
Điều 324. Bồi
thường tổn thất xảy ra kế tiếp nhau
1. Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm
đối với các tổn thất xảy ra kế tiếp nhau, mặc dù tổng giá trị tổn thất có thể
vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng.
2. Trường hợp đối tượng bảo hiểm bị tổn
thất bộ phận mà vẫn chưa được sửa chữa hoặc bồi thường và tiếp sau đó lại xảy
ra tổn thất toàn bộ thì người được bảo hiểm chỉ được bồi thường tổn thất toàn bộ.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này không loại trừ trách nhiệm của người bảo hiểm đối với việc bồi hoàn chi phí
liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 323
của Bộ luật này.
Điều 325. Miễn
trách nhiệm đối với người bảo hiểm
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác
trong hợp đồng bảo hiểm, khi bảo hiểm tàu biển và bảo hiểm đối với giá dịch vụ
vận chuyển, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh
trong trường hợp sau đây:
a) Tàu biển không đủ khả năng an toàn
đi biển vào lúc bắt đầu chuyến đi, trừ trường hợp tàu biển có khuyết tật ẩn tỳ
hoặc khi xảy ra các tình huống không thể tránh khỏi mặc dù người được bảo hiểm
đã có sự quan tâm thích đáng;
b) Bốc lên tàu biển các chất hoặc vật
liệu dễ nổ, dễ cháy hoặc những hàng hóa nguy hiểm khác không phù hợp với những
quy định về việc vận chuyển loại hàng hóa này, nếu người được bảo hiểm biết
nhưng người bảo hiểm không biết.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác
trong hợp đồng bảo hiểm, khi bảo hiểm hàng hóa, người bảo hiểm không chịu trách
nhiệm về các tổn thất phát sinh trong trường hợp sau đây:
a) Tính chất tự nhiên của hàng hóa;
b) Hàng hóa rò rỉ, hao hụt hoặc hao
mòn tự nhiên;
c) Đóng gói không đúng quy cách hoặc
không thích hợp;
d) Chậm trễ trong việc cung ứng hàng
hóa.
3. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong
hợp đồng bảo hiểm, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tổn thất của đối
tượng bảo hiểm xảy ra do chiến tranh hoặc những hoạt động quân sự với bất kỳ
tính chất nào và hậu quả của nó; bị cưỡng đoạt; gây rối; đình công hoặc những tổn
thất xảy ra do hành động trưng thu, trưng dụng, trưng mua, bắt giữ, phá hủy tàu
biển hoặc hàng hóa theo mệnh lệnh quân sự hoặc quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Mục 6. CHUYỂN
QUYỀN ĐÒI BỒI THƯỜNG
Điều 326. Chuyển
quyền đòi bồi thường
Khi đã trả tiền bồi thường cho người
được bảo hiểm, người bảo hiểm được quyền truy đòi người có lỗi gây ra tổn thất
đó (sau đây gọi là người thứ ba) trong phạm vi số tiền đã trả. Người bảo hiểm
thực hiện quyền này theo quy định đối với người được bảo hiểm.
Điều 327. Nghĩa
vụ của người được bảo hiểm trong việc đòi người thứ ba
1. Người được bảo hiểm có nghĩa vụ
cung cấp cho người bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng mà mình có và phải
áp dụng những biện pháp cần thiết để người bảo hiểm có thể thực hiện quyền truy
đòi người thứ ba.
2. Trường hợp người được bảo hiểm
không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có lỗi làm cho quyền
truy đòi của người bảo hiểm không thể thực hiện được thì người bảo hiểm được miễn
trả toàn bộ tiền bồi thường hoặc được giảm ở mức hợp lý.
3. Trường hợp người được bảo hiểm đã
nhận tiền bồi thường tổn thất do bên thứ ba trả thì người bảo hiểm chỉ có nghĩa
vụ trả phần tiền chênh lệch giữa số tiền phải bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm
và số tiền mà người được bảo hiểm đã nhận từ người thứ ba.
Điều 328. Bảo
lãnh đóng góp tổn thất chung
1. Người bảo hiểm phải ký bảo lãnh
đóng góp tổn thất chung trong phạm vi số tiền bảo hiểm trên cơ sở cam kết đóng
góp tổn thất chung của người được bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Khi phân bổ tổn thất chung, người
được bảo hiểm có nghĩa vụ quan tâm thích đáng các quyền lợi của người bảo hiểm.
Mục 7. TỪ BỎ ĐỐI
TƯỢNG BẢO HIỂM
Điều 329. Quyền
từ bỏ đối tượng bảo hiểm
1. Người được bảo hiểm có quyền từ bỏ
đối tượng bảo hiểm và chuyển cho người bảo hiểm quyền và nghĩa vụ của mình liên
quan đến đối tượng bảo hiểm để nhận tiền bồi thường tổn thất toàn bộ, nếu đối
tượng bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ là không thể tránh khỏi hoặc việc ngăn ngừa
tổn thất đó gây ra chi phí quá cao so với giá trị của đối tượng bảo hiểm.
2. Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm có
thể được áp dụng trong trường hợp tàu biển bị chìm đắm, bị cưỡng đoạt, bị hư hỏng
do tai nạn mà không thể sửa chữa được hoặc chi phí sửa chữa, phục hồi, chuộc
tàu biển là không có hiệu quả kinh tế.
3. Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm quy
định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với hàng hóa, kể cả trường hợp
chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hóa đến cảng trả hàng là quá cao so với giá thị
trường của hàng hóa đó tại cảng trả hàng.
Điều 330. Cách
thức và thời hạn thực hiện quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm
1. Việc thực hiện quyền từ bỏ đối tượng
bảo hiểm phải được tuyên bố bằng văn bản ghi rõ căn cứ áp dụng quyền từ bỏ đối
tượng bảo hiểm.
2. Tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm
phải được gửi cho người bảo hiểm trong thời hạn hợp lý, nhưng không được quá
180 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm biết về các sự kiện làm căn cứ để áp dụng
quyền từ bỏ hoặc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm
trong trường hợp tàu biển hoặc hàng hóa bị cưỡng đoạt hoặc bị mất quyền chiếm hữu
vì những nguyên nhân khác; sau thời hạn quy định tại khoản này, người được bảo
hiểm bị mất quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm, nhưng vẫn có quyền đòi bồi thường tổn
thất.
3. Việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm
không được kèm theo bất kỳ điều kiện nào; nếu việc từ bỏ đã được chấp nhận thì
người bảo hiểm và người được bảo hiểm không được quyền thay đổi quyết định của
mình.
Điều 331. Nghĩa
vụ của người được bảo hiểm khi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm
Khi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm,
người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm những thông tin
liên quan đến quyền về tài sản đối với đối tượng bảo hiểm, các khoản bảo hiểm
và hạn chế khác mà người được bảo hiểm biết.
Điều 332. Thời
hạn chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm của người bảo hiểm
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ thông
báo bằng văn bản cho người được bảo hiểm biết là chấp nhận hoặc từ chối việc từ
bỏ; sau thời hạn này, người bảo hiểm mất quyền từ chối.
2. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến đối
tượng bảo hiểm được chuyển cho người bảo hiểm ngay sau khi người bảo hiểm thông
báo chấp nhận việc từ bỏ; người bảo hiểm có thể không đòi quyền này.
3. Trường hợp việc tuyên bố từ bỏ đối
tượng bảo hiểm được thực hiện đúng quy định mà người bảo hiểm không chấp nhận
việc từ bỏ thì người được bảo hiểm vẫn có quyền đòi bồi thường.
Điều 333. Bồi
thường tổn thất toàn bộ
1. Tổn thất toàn bộ ước tính là tổn
thất do tàu biển, hàng hóa bị hư hỏng mà xét thấy không thể tránh khỏi tổn thất
toàn bộ hoặc chi phí sửa chữa, phục hồi vượt quá giá trị của tàu biển sau khi sửa
chữa hoặc vượt quá giá thị trường của hàng hóa đó tại cảng trả hàng; trong trường
hợp này, người được bảo hiểm phải gửi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm đến người
bảo hiểm trước khi yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
2. Tổn thất toàn bộ thực tế là tổn thất
do tàu biển, hàng hóa bị phá hủy, hư hỏng toàn bộ mà không phục hồi được hoặc
tàu biển mất tích cùng hàng hóa; trong trường hợp này, người được bảo hiểm có
thể đòi người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm mà không phải tuyên
bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm.
3. Trường hợp tàu biển mất tích là
tàu biển được bảo hiểm có thời hạn, người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường
nếu đã nhận được tin cuối cùng về tàu biển trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm.
Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường nếu chứng minh được tàu biển mất
tích sau khi thời hạn bảo hiểm kết thúc.
Điều 334. Hoàn
trả tiền bảo hiểm
Trường hợp người bảo hiểm đã trả tiền
bồi thường mà sau đó tàu biển lại thoát khỏi rủi ro hàng hải thì người bảo hiểm
có quyền yêu cầu người được bảo hiểm tiếp tục sở hữu tàu biển đó và hoàn lại số
tiền đã được bồi thường sau khi khấu trừ tiền bồi thường tổn thất bộ phận của
tàu biển với điều kiện tổn thất bộ phận đó là hậu quả trực tiếp của rủi ro hàng
hải được bảo hiểm.
Mục 8. GIẢI QUYẾT
BỒI THƯỜNG
Điều 335. Trách
nhiệm giải quyết bồi thường
Khi thanh toán tiền bồi thường tổn thất
của đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm có quyền yêu cầu người được bảo hiểm
trình bày về sự kiện liên quan, xuất trình tài liệu, bằng chứng cần thiết cho
việc đánh giá sự kiện và mức độ tổn thất.
Điều 336. Thời
hiệu khởi kiện liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải
Thời hiệu khởi kiện liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm hàng hải là 02 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Chương XIX
GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HÀNG HẢI
Điều 337. Tranh
chấp hàng hải
Tranh chấp hàng hải là các tranh chấp
phát sinh liên quan đến hoạt động hàng hải.
Điều 338.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hàng hải
1. Các bên liên quan có thể giải quyết
tranh chấp hàng hải bằng thương lượng, thỏa thuận hoặc khởi kiện tại Trọng tài
hoặc Tòa án có thẩm quyền.
2. Tranh chấp hàng hải được Trọng tài
hoặc Tòa án giải quyết theo thẩm quyền, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 339. Giải
quyết tranh chấp hàng hải có ít nhất một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Trường hợp hợp đồng có ít nhất một
bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa
thuận đưa tranh chấp ra giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án ở nước ngoài.
2. Trường hợp các bên liên quan đến
tranh chấp hàng hải đều là tổ chức, cá nhân nước ngoài và có thỏa thuận bằng văn
bản giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài Việt Nam thì Trọng tài Việt Nam có quyền
giải quyết đối với tranh chấp hàng hải đó, ngay cả khi nơi xảy ra tranh chấp
ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3. Tranh chấp hàng hải quy định tại
khoản 2 Điều này cũng có thể được giải quyết tại Tòa án Việt Nam nếu căn cứ xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ giữa các bên liên quan đến tranh chấp hàng hải
theo pháp luật Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở Việt Nam.
Chương XX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[20]
Điều 340. Hiệu
lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005
hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 341. Quy định
chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy
định chi tiết các điều, khoản được giao trong Bộ luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật
số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa
số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13,
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh
học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật
Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật
Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật
Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và
an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”.
Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giá.”.
[2] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Điều
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[8] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[9] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[10] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[11]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[12]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[13]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[14]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Giá
số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[15]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Giá
số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[16]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[17] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[18]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[19]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[20] Điều
31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như
sau:
“Điều 31. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.
Điều 74 và Điều 75 của Luật
Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như
sau:
“Điều
74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều
60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá
phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng
trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số 11/2012/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số
64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số
11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ
các quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Quy định chuyển
tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại
Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định
giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định
giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm
định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực hiện
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo
quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề thẩm
định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp
theo quy định của Luật này.”.